1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu

91 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Cụm Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Tác giả Trần Thị Thu Hiền
Người hướng dẫn TS. Đinh Công Khải
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Quản lý công
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Bà Rịa – Vũng Tàu
Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 2,01 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ (11)
    • 1.1 Bối cảnh nghiên cứu (11)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (13)
    • 1.3 Câu hỏi nghiên cứu (13)
    • 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
    • 1.5 Phương pháp nghiên cứu (14)
    • 1.6 Nguồn thông tin (14)
    • 1.7. Cấu trúc của luận văn (14)
  • CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC NGHIỆM (15)
    • 2.1. Các khái niệm liên quan (15)
      • 2.1.1. Khái niệm về du lịch (15)
      • 2.1.2. Bản chất của du lịch (16)
      • 2.1.3. Môi trường du lịch (16)
      • 2.1.4. Khái niệm về năng lực cạnh tranh (17)
      • 2.1.5. Khái niệm về cụm ngành (18)
  • CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỤM NGÀNH DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU (22)
    • 3.1. Các điều kiện về nhân tố đầu vào (22)
      • 3.1.1 Vị trí địa lý (22)
      • 3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên (22)
        • 3.1.2.1. Tài nguyên rừng (22)
        • 3.1.2.2. Tài nguyên biển (23)
        • 3.1.2.3. Tài nguyên lịch sử, cách mạng, và văn hóa (24)
      • 3.1.3. Cơ sở hạ tầng giao thông và viễn thông (25)
        • 3.1.3.1 Về cơ sở hạ tầng giao thông (25)
      • 3.1.4. Nguồn nhân lực du lịch (29)
      • 3.1.5. Nguồn vốn (34)
      • 3.1.6. Sản phẩm và chất lượng dịch vụ du lịch (36)
        • 3.1.6.1. Sản phẩm du lịch (36)
        • 3.1.6.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch (cơ sở lưu trú, cơ sở ăn uống, vận chuyển, cơ sở vui chơi giải trí…) (37)
    • 3.2. Các điều kiện cầu (40)
      • 3.2.1. Khách du lịch quốc tế và khách nội địa (40)
        • 3.2.1.1. Về số lượt khách du lịch 7 (40)
        • 3.2.1.2. Thời gian lưu trú trung bình (43)
        • 3.2.1.3. Về mức chi tiêu của khách du lịch (44)
        • 3.2.1.4. Tổng thu từ du lịch (45)
      • 3.3.2. Các ngành dịch vụ liên quan (51)
    • 3.4. Chủ trương và công tác chỉ đạo, điều hành của Trung ương, UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (54)
      • 3.4.1. Các văn bản chỉ đạo của Chính phủ (54)
      • 3.4.2. Công tác chỉ đạo và điều hành của UBND tỉnh BR-VT (55)
    • 3.5. Chiến lược công ty, cấu trúc và cạnh tranh nội địa (56)
      • 3.5.1. Đánh giá môi trường kinh doanh tại BR - VT (56)
      • 3.5.3. Đánh giá tổng hợp NLCT của cụm ngành du lịch tỉnh BR-VT (61)
  • CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH (65)
    • 4.1. Kết luận (65)
    • 4.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành du lịch (66)
      • 4.2.2. Giải pháp tăng cường thể chế hỗ trợ phát triển du lịch, thu hút đầu tư (68)
      • 4.2.4. Giải pháp về vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường nhằm phát triển du lịch bền vững (70)
    • 4.3. Đánh giá những đóng góp, hạn chế của đề tài (71)
      • 4.3.1. Những đóng góp (71)
      • 4.3.2. Những hạn chế (71)
  • PHỤ LỤC (75)

Nội dung

TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC NGHIỆM

Các khái niệm liên quan

2.1.1 Khái niệm về du lịch

Theo Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), du lịch được định nghĩa là tất cả các hoạt động của con người diễn ra ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ trong thời gian không quá 12 tháng, với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, công vụ và nhiều lý do khác.

+ Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới:

Du lịch là sự kết hợp của các mối quan hệ, hiện tượng và hoạt động kinh tế phát sinh từ các chuyến đi và lưu trú của cá nhân hoặc nhóm người ở những địa điểm khác ngoài nơi cư trú chính của họ, với mục đích hòa bình Những địa điểm này không phải là nơi làm việc của họ.

Tại Việt Nam, các nhà nghiên cứu của Việt Nam cũng đưa ra các khái niệm xét trên nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau

+ Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, du lịch được hiểu trên hai khía cạnh:

Du lịch là hoạt động nghỉ dưỡng và tham quan của con người, diễn ra ngoài nơi cư trú với mục đích nghỉ ngơi, giải trí và khám phá các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử cũng như công trình văn hóa nghệ thuật Từ góc độ này, du lịch được nhìn nhận qua nhu cầu và mong muốn của người đi du lịch.

Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp mang lại hiệu quả cao, không chỉ nâng cao hiểu biết về thiên nhiên và văn hóa dân tộc mà còn góp phần tăng cường tình yêu quê hương Đối với người nước ngoài, du lịch thúc đẩy tình hữu nghị giữa các dân tộc Về mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực mang lại lợi nhuận lớn, được coi là hình thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ, khẳng định vị thế của nó như một ngành kinh tế quan trọng.

+ Theo Luật Du lịch 2017 (được Quốc hội ban hành ngày 19/6/2017, có hiệu lực từ ngày 01/01/2018) đã nêu khái niệm về du lịch như sau:

Du lịch là những hoạt động liên quan đến việc di chuyển của con người ra khỏi nơi cư trú thường xuyên, nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, khám phá, giải trí và nghỉ ngơi trong một khoảng thời gian nhất định.

2.1.2 Bản chất của du lịch:

Du lịch mang bản chất tham quan và khám phá, cho phép du khách tận hưởng sự thoải mái và trải nghiệm những giá trị văn hóa, tinh thần và vật chất độc đáo của từng vùng miền.

Nhìn từ góc độ quốc sách phát triển du lịch, cần dựa vào tài nguyên thiên nhiên và các yếu tố du lịch hiện có để xây dựng chiến lược phát triển du lịch bền vững Mục tiêu là biến du lịch thành ngành kinh tế chủ lực của địa phương, tập trung vào việc khai thác những sản phẩm độc đáo và đặc trưng Đồng thời, cần hoạch định phương hướng phát triển cơ sở hạ tầng giao thông và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch nhằm thu hút du khách và thúc đẩy kinh tế địa phương.

Sản phẩm du lịch bao gồm các chương trình du lịch, di tích lịch sử, văn hóa và cảnh quan thiên nhiên, tất cả đều liên kết chặt chẽ với nhau Những sản phẩm này không chỉ mang đến trải nghiệm phong phú mà còn kết hợp hài hòa với cơ sở vật chất kỹ thuật như lưu trú, ăn uống và vận chuyển.

Từ góc độ thị trường du lịch, mục tiêu chính của các nhà tiếp thị là xác định nhu cầu của du khách và tìm kiếm thị trường tiềm năng để thúc đẩy doanh thu từ việc bán các chương trình du lịch, từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội.

Môi trường du lịch bao gồm cả môi trường tự nhiên và xã hội nhân văn, nơi diễn ra các hoạt động du lịch Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố như địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái và cảnh quan thiên nhiên Trong khi đó, môi trường xã hội nhân văn liên quan đến các thể chế chính sách, tình trạng bảo tồn và phát triển các giá trị truyền thống, mức độ thân thiện và chất lượng cuộc sống của cộng đồng, cũng như môi trường kinh doanh và tình hình nhân lực trong ngành du lịch.

2.1.4 Khái niệm về năng lực cạnh tranh

Theo Porter (2008), năng lực cạnh tranh được xác định chủ yếu qua năng suất, yếu tố then chốt ảnh hưởng đến mức sống lâu dài và thu nhập bình quân đầu người Để đạt được sự tăng trưởng năng suất bền vững, nền kinh tế cần phải liên tục cải tiến và nâng cao năng lực của mình.

Theo Porter (2008), năng suất và khả năng cạnh tranh của một quốc gia chịu ảnh hưởng bởi ba yếu tố quan trọng: lợi thế tự nhiên, năng lực cạnh tranh vĩ mô và năng lực cạnh tranh vi mô.

- NLCT địa phương, theo Porter và Ketels (2010) đã được điều chỉnh bởi TS

Năng suất, theo Vũ Thành Tự Anh (2011), được xác định bởi các yếu tố cơ bản và là kết quả của sự tác động từ các tác nhân trong nền kinh tế Những nhân tố này tạo ra một môi trường tổng thể, qua đó xác định vị thế tương đối của một nền kinh tế so với các nền kinh tế khác.

- Các lợi thế tự nhiên là nhân tố tạo nên sự khác biệt thịnh vượng của địa phương

NLCT cấp độ địa phương bao gồm các yếu tố như môi trường, bối cảnh chung, chính sách kinh tế địa phương, hạ tầng xã hội và thể chế chính trị, nhằm tạo điều kiện thúc đẩy và tăng cường năng suất.

Nhóm nhân tố khác trong năng lực cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp bao gồm các yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Những yếu tố này không chỉ thay đổi cách thức hoạt động mà còn tác động mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỤM NGÀNH DU LỊCH TỈNH BÀ RỊA- VŨNG TÀU

Các điều kiện về nhân tố đầu vào

Bà Rịa – Vũng Tàu, nằm trong vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, có địa giới hành chính dài 16,33 km với thành phố Hồ Chí Minh ở phía Tây, 116,5 km với Đồng Nai ở phía Bắc và 29,26 km với Bình Thuận ở phía Đông Vị trí địa lý này giúp tỉnh thu hút một lượng lớn khách du lịch từ các tỉnh có quy mô dân số lớn và sức mua cao trong khu vực Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ, mang lại nhiều thuận lợi cho ngành du lịch địa phương.

Bà Rịa-Vũng Tàu là tỉnh có tài nguyên du lịch phong phú, bao gồm tài nguyên nước, đất, rừng và biển, cùng với khí hậu ấm áp và điều kiện thời tiết thuận lợi cho phát triển du lịch Côn Đảo, một tài nguyên đặc hữu của tỉnh, nổi bật với hệ thống rừng nguyên sinh, hệ sinh thái biển được bảo tồn, và di sản lịch sử nổi tiếng Nơi đây được du khách đánh giá cao về du lịch nghỉ dưỡng, khám phá thiên nhiên, sinh thái và tâm linh, tạo nên lợi thế chiến lược cho Bà Rịa-Vũng Tàu trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh du lịch.

Diện tích rừng tại Bà Rịa - Vũng Tàu là 30.246 ha, trong đó có 15.993 ha rừng tự nhiên và 14.253 ha rừng trồng Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu, với diện tích 11.392 ha, là khu rừng nguyên sinh ven biển duy nhất còn lại ở Việt Nam, bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên phong phú và đa dạng động thực vật Ngoài ra, vườn quốc gia Côn Đảo, rộng gần 5.998 ha, là khu đất ngập nước quan trọng thứ 6 tại Việt Nam và là khu Ramsar biển đảo đầu tiên, bao gồm ba hợp phần sinh thái: rừng, đất ngập nước và biển, với rừng chủ yếu là rừng nguyên sinh thuộc hệ sinh thái nhiệt đới hải đảo.

Tài nguyên rừng tỉnh BR-VT không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và tạo cảnh quan, mà còn mang lại lợi thế cho tỉnh trong phát triển du lịch sinh thái dưới tán rừng, khám phá thiên nhiên, nghiên cứu khoa học, và các hoạt động tham quan nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.

BR-VT được công nhận là địa phương ven biển tiêu biểu trong số 28 tỉnh, thành phố ven biển Việt Nam, với bờ biển dài 305,4 km, trong đó có khoảng 70 km bãi biển đẹp, cát vàng và nước trong xanh Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các loại hình du lịch biển đa dạng quanh năm, mang lại lợi thế độc quyền cho BR-VT trong ngành du lịch.

Tài nguyên biển của Bà Rịa-Vũng Tàu nổi bật với cấu trúc không gian ven biển và hai nhóm lợi thế tiềm năng khác nhau Tuyến ven biển từ Vũng Tàu đến Bình Châu với các bãi biển đẹp và không gian mở, kết nối với rừng, tạo điều kiện cho phát triển du lịch - dịch vụ cao cấp và các khu nghỉ dưỡng quốc tế Trong khi đó, tuyến dọc theo sông từ Vũng Tàu đến Cái Mép - Thị Vải tận dụng lợi thế cảng nước sâu và dải đất song song, cho phép phát triển hành lang công nghiệp, hệ thống logistics, đô thị cảng biển và du lịch tàu biển.

Diện tích thềm lục địa trên 100.000 km² của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu không chỉ mang lại vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng mà còn tạo ra tiềm năng lớn cho sự phát triển các ngành kinh tế biển Với 661 loài cá, 35 loài tôm, 23 loài mực và hàng ngàn loài tảo, trong đó nhiều loài có giá trị kinh tế cao, trữ lượng hải sản có thể khai thác hàng năm đạt từ 150.000 đến 170.000 tấn Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu khám phá và thưởng thức đặc sản biển của du khách mà còn góp phần tăng chi tiêu của họ khi đến với tỉnh BR-VT.

3.1.2.3 Tài nguyên lịch sử, cách mạng, và văn hóa

Bà Rịa - Vũng Tàu (BR-VT) nổi bật với 44 di tích lịch sử cách mạng được công nhận, trong đó có 30 di tích cấp quốc gia và 14 di tích cấp tỉnh, thể hiện giá trị lịch sử của cuộc kháng chiến vĩ đại của dân tộc Những di tích này không chỉ là minh chứng cho truyền thống gìn giữ đất nước mà còn thu hút đông đảo du khách trong và ngoài nước đến tham quan mỗi năm.

Có thể kể đến một số di tích lịch sử, cách mạng nổi bật như: hệ thống di tích nhà tù

Côn Đảo (được công nhận là di tích cấp quốc gia đặc biệt); Địa đạo

Long Phước và khu căn cứ Minh Đạm sở hữu nhiều hiện vật lịch sử được bảo tồn và tôn tạo, cùng với các mô hình tái hiện sống động các sự kiện lịch sử Điều này tạo lợi thế cho việc phát triển các tour du lịch về nguồn, thăm lại chiến trường xưa và du lịch tâm linh, thu hút ngày càng nhiều du khách, đặc biệt là khách quốc tế đến tham quan và tìm hiểu.

3.1.3 Cơ sở hạ tầng giao thông và viễn thông

3.1.3.1 Về cơ sở hạ tầng giao thông

- Mạng lưới đường bộ: Theo đánh giá chỉ số hạ tầng của VCCI năm 2016 (gồm

Bà Rịa - Vũng Tàu (BR-VT) đứng thứ 3 toàn quốc về 4 yếu tố quan trọng: khu công nghiệp, năng lượng, điện thoại, đường bộ và dịch vụ Internet Hệ thống giao thông nội bộ được đầu tư đồng bộ, kết nối đến hầu hết các xã và thôn xóm, đặc biệt là các tuyến đường dẫn vào các khu du lịch trọng điểm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác tài nguyên và phát triển du lịch.

Hệ thống giao thông đường bộ tại Bà Rịa-Vũng Tàu đang được đầu tư và nâng cấp mạnh mẽ, với các quốc lộ kết nối tỉnh này với các tỉnh và vùng lân cận.

Hộp 1 Các giá trị văn hoá của Bà Rịa – Vũng Tàu nhìn từ góc độ tài nguyên?

Bà Rịa – Vũng Tàu là tỉnh đứng thứ hai khu vực phía Nam, nổi bật với hệ thống di tích lịch sử văn hóa lâu đời Các nghiên cứu khảo cổ gần đây đã phát hiện dấu tích văn hóa từ thời đại đá mới tại di chỉ Hàng Dương ở Côn Đảo và từ thời sơ kỳ đồ đồng tại các di chỉ Bưng Bạc, Bưng Thơm, Sa Huỳnh Những phát hiện này chứng tỏ nền văn hóa ở Bà Rịa – Vũng Tàu đã phát triển liên tục từ thiên niên kỷ thứ II trước công nguyên đến thế kỷ thứ I sau công nguyên Đặc biệt, tỉnh có 31 di tích được xếp hạng cấp quốc gia và 152 di tích khác đang được kiểm kê và lập hồ sơ quản lý.

Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu không chỉ nổi bật với các tài nguyên văn hóa mà còn sở hữu nguồn tài nguyên biển phong phú, bao gồm rạn san hô, thảm cỏ biển, rừng ngập mặn và các vùng triều cửa sông Đặc biệt, Vườn quốc gia Côn Đảo là nơi tập trung nhiều tài nguyên biển quý giá Theo Viện Tài nguyên thế giới, các hệ sinh thái ven bờ của Việt Nam mang lại lợi nhuận ước tính khoảng 80 triệu USD mỗi năm Bà Rịa - Vũng Tàu được xem là một trong những địa phương có thế mạnh về hệ sinh thái ven bờ, khẳng định vai trò quan trọng của biển trong sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cũng như của cả nước.

PGS-TS Nguyễn Chu Hồi, Phó Tổng cục trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục biển và hải đảo Việt Nam, đã nhấn mạnh tầm quan trọng của hạ tầng giao thông trong việc kết nối các tỉnh thành Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu được kết nối qua ba tuyến quốc lộ chính: Quốc lộ 51, Quốc lộ 55 và Quốc lộ 56 Quốc lộ 51 là tuyến đường giao lưu chính với tiêu chuẩn cấp II ĐB, bao gồm 04 làn xe cơ giới và 02 làn xe thô sơ, đặc biệt đoạn từ TP Hồ Chí Minh đến Dầu Giây đạt tiêu chuẩn đường cao tốc Quốc lộ 55 kết nối Xuyên Mộc với Hàm Tân và Phan Thiết, trong khi Quốc lộ 56 liên kết Bà Rịa-Vũng Tàu với các tỉnh Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.

VT đang phát triển các dự án hạ tầng giao thông quan trọng như cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu và đường cao tốc Xuyên Á Những dự án này sẽ tạo ra sự kết nối mạnh mẽ giữa các địa phương trong không gian du lịch, đồng thời rút ngắn khoảng cách địa lý và thời gian di chuyển, mang lại sự thuận tiện và nhanh chóng cho du khách khi đến với Bà Rịa - Vũng Tàu.

Các điều kiện cầu

3.2.1 Khách du lịch quốc tế và khách nội địa

3.2.1.1 Về số lượt khách du lịch 7

Từ năm 2005 đến 2017, tốc độ tăng trưởng khách du lịch tại địa bàn đạt trung bình 11,42% mỗi năm, trong đó khách quốc tế tăng 0,87% và khách nội địa tăng 12,27% Cụ thể, số lượng khách du lịch đã tăng từ hơn 5 triệu vào năm 2005 lên 18,8 triệu vào năm 2017, với 3,40 triệu lượt khách lưu trú và 15,37 triệu lượt khách tham quan Mặc dù đây là mức tăng trưởng cao so với nhiều địa phương khác ở vùng Đông Nam Bộ, nhưng khách du lịch quốc tế vẫn chiếm tỷ lệ thấp, chỉ khoảng 30% tổng số khách, trong khi khách nội địa chiếm hơn 70%.

Biểu đồ 3.4: Tổng số lượt khách du lịch

Tỷ lệ khách lưu trú tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu vẫn còn thấp, với tốc độ tăng trưởng trung bình chỉ đạt 0,87%/năm Trong đó, khách quốc tế có lưu trú tăng trưởng 13,22% và khách nội địa chỉ đạt 0,82%/năm Năm 2017, tỉnh đón 3,4 triệu lượt khách có lưu trú, chiếm 20% tổng số khách, bao gồm 443 ngàn lượt khách quốc tế và 2,99 triệu lượt khách nội địa Mặc dù tỷ lệ khách lưu trú thấp, nhưng sự tăng trưởng mạnh mẽ của khách du lịch quốc tế là dấu hiệu tích cực cho ngành du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong những năm gần đây.

Theo báo cáo của Sở Du lịch, trong tổng số lượt khách tham quan, khách tham quan trong ngày chiếm tỷ lệ cao 68% với tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 12,27% Năm 2017, có khoảng 15,38 triệu lượt khách tham quan trong ngày, trong đó khách quốc tế tăng 0,82% và khách nội địa tăng 13,83% Điều này cho thấy rằng khách du lịch trong ngày, không sử dụng dịch vụ lưu trú, có mức tăng trưởng cao hơn so với khách lưu trú.

Khách qu ố c t ế (LT+TQ) Khách n ộ i đ ị a (LT+TQ)

Việc đưa Thành vào hoạt động đã rút ngắn thời gian di chuyển, tạo điều kiện cho khách du lịch có thể tham quan trong ngày Tuy nhiên, sản phẩm du lịch hiện tại của Tỉnh chưa đủ hấp dẫn để thu hút và giữ chân du khách, dẫn đến doanh thu từ hoạt động du lịch không cao và giảm sức cạnh tranh.

Thị trường khách du lịch quốc tế đến Bà Rịa - Vũng Tàu chủ yếu đến từ TP HCM, chiếm tới 72% tổng số khách quốc tế Ngoài ra, khách du lịch qua đường tàu biển chiếm khoảng 12 - 13%, trong khi khách từ các tỉnh lân cận chiếm 4 - 7% Điều này cho thấy tầm quan trọng lớn của thị trường khách trung chuyển TP HCM đối với sự phát triển du lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Khách quốc tế đến tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chủ yếu đến từ các nước Châu Á, với tỷ lệ cao nhất là khách Nhật Bản, Hàn Quốc và một số quốc gia ASEAN Bên cạnh đó, tỉnh cũng thu hút khách từ các nước Đông Âu truyền thống như Nga, Belarus và Kazakhstan Gần đây, Bà Rịa - Vũng Tàu đã mở rộng thị trường, thu hút thêm khách từ các khu vực Bắc Âu.

Thị trường du lịch quốc tế tại Mỹ, Canada và khu vực Trung Đông như Iraq, Ai Cập đang có sự phát triển, tuy nhiên mức tăng trưởng vẫn còn hạn chế Dưới đây là phân tích chi tiết về thị phần khách du lịch quốc tế trong khu vực này.

+ Khách du lịch các nước và vùng lãnh thổ như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Macao chiếm tỷ lệ cao nhất gần 40% - 48%;

+ Khách du lịch từ Nga và các nước Đông Âu như Nga, Beraruts, Cadắcstan từ 23%-27%;

+ Khách du lịch Mỹ và Canada (Bắc Mỹ) chiếm tỷ trọng từ 3% - 7% thị phần khách trên địa bàn;

+ Khách du lịch các nước ASEAN chiếm từ 7% – 12%, trong đó khách Malaysia, Singapore, Brunây chiếm từ 8 - 9% thị phần;

+ Khách du lịch Anh, Pháp, Đức chiếm từ 2% - 6% thị phần khách du lịch quốc tế, trong đó khách Pháp có mức tăng trưởng khá;

+ Khách du lịch Úc, NewZealand (Châu Đại Dương) đã đến du lịch và nghỉ tại khu du lịch hồ Tràm nhưng số lượng chưa nhiều;

Theo các số liệu phân tích, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (BR-VT) đứng sau TP.HCM về lượng khách du lịch quốc tế, nhưng lại dẫn đầu về khách du lịch nội địa trong vùng Đông Nam Bộ So với các tỉnh du lịch biển khác, BR-VT thu hút nhiều khách quốc tế hơn Bình Thuận, nhưng lại thấp hơn Đà Nẵng, Quảng Nam và Khánh Hòa; trong khi đó, lượng khách du lịch nội địa của tỉnh này lại cao hơn các tỉnh trên.

Bảng số 3.5: So sánh hiện trạng và dự báo đối với khách có lưu trú Đơn vị: Nghìn lượt khách

Khách quốc tế Khách nội địa Khách quốc tế

Nguồn: Báo cáo Sở Du lịch tỉnh BRVT và phân tích của chuyên gia

So với dự báo trong lĩnh vực du lịch, số liệu khách du lịch hiện tại cho thấy sự chênh lệch đáng kể Nguyên nhân chủ yếu là do các dự báo trước đây chỉ tính đến số lượng khách lưu trú, trong khi thực tế hiện nay cho thấy khách du lịch nội địa đến Bà Rịa - Vũng Tàu chủ yếu đi trong ngày mà không lưu trú, nhờ vào điều kiện giao thông thuận lợi Thêm vào đó, sản phẩm du lịch hiện tại vẫn chưa có gì mới, đặc biệt là các hoạt động vui chơi giải trí để kéo dài thời gian lưu trú của khách.

Du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu hiện đang gặp nhiều thách thức, đặc biệt là về số lượng khách lưu trú và đối tượng khách du lịch Số lượng khách lưu trú chưa cao, trong khi dòng khách quốc tế chủ yếu đến thông qua các thị trường trung chuyển Hơn nữa, lượng khách trực tiếp do các doanh nghiệp lữ hành tỉnh đưa về vẫn còn rất hạn chế.

3.2.1.2 Thời gian lưu trú trung bình

Theo số liệu khảo sát, thời gian lưu trú trung bình của khách giai đoạn 2005 -

Năm 2017, thời gian lưu trú trung bình của du khách quốc tế tại địa phương chỉ đạt 2,0 ngày, trong khi du khách nội địa lưu lại 1,45 ngày So với các tỉnh có đặc thù du lịch biển, con số này thấp hơn nhiều; cụ thể, Đà Nẵng là 4,8 ngày, Quảng Nam 3,9 ngày, Khánh Hòa 6,2 ngày và Bình Thuận 5,7 ngày.

Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (BR-VT) mặc dù sở hữu tiềm năng tài nguyên biển phong phú và đa dạng hơn nhiều tỉnh khác, nhưng lại có số ngày lưu trú của du khách thấp Nguyên nhân chủ quan là do chất lượng sản phẩm du lịch chưa đủ hấp dẫn để thu hút khách lưu lại, cùng với việc thiếu các dịch vụ bổ trợ cho nhu cầu vui chơi và giải trí Nguyên nhân khách quan là khoảng cách địa lý gần giữa các điểm du lịch ở BR-VT và các khu vực xuất phát, đặc biệt là từ TP.HCM và các tỉnh lân cận, khiến du khách có thể thực hiện các chuyến đi trong ngày mà không cần lưu trú.

3.2.1.3 Về mức chi tiêu của khách du lịch

Theo số liệu từ Sở Du lịch tỉnh BR-VT, mức chi tiêu trung bình của khách du lịch trong giai đoạn nghiên cứu dao động từ 55 – 85 USD, với mức chi tiêu của khách quốc tế tăng cao vào năm 2017, đặc biệt tại các khu du lịch cao cấp như hồ Tràm Trung bình, khách quốc tế chi khoảng 65 - 80 USD/ngày, khách nội địa từ 17 – 25 USD/ngày, và khách tham quan chỉ khoảng 3 – 10 USD/ngày Nguyên nhân mức chi tiêu thấp là do thiếu hụt dịch vụ bổ sung chất lượng cao và khách tham quan chủ yếu đến để tắm biển mà không sử dụng nhiều dịch vụ du lịch So với các tỉnh Đông Nam Bộ, mức chi tiêu tại BR-VT chỉ thấp hơn TP.HCM (140 USD).

VT thấp hơn một số tỉnh thành phố như: Đà Nẵng (127,7 USD), Quảng Nam (75,9 USD) và Khánh Hoà (86,2 USD)

Khách du lịch quốc tế đến Bà Rịa - Vũng Tàu chủ yếu chi tiêu cho dịch vụ thuê phòng và ăn uống, chiếm tới 58% tổng chi tiêu Đối với các cơ sở dịch vụ cao cấp tại khu du lịch Hồ Tràm hoặc các khách sạn 4 - 5 sao, tỷ lệ này có thể lên đến hơn 68%.

30 - 40%, vận chuyển 5 - 15%, chi tiêu cho tham quan chiếm tỷ trọng rất ít từ 2 - 5%, chi tiêu cho mua sắm từ 1 - 3%

Các dịch vụ mua sắm, vui chơi giải trí và tham quan chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng chi tiêu của du khách, dẫn đến doanh thu ngành du lịch không cao mặc dù lượng khách rất đông.

3.2.1.4 Tổng thu từ du lịch

- Tổng thu từ khách du lịch

Chủ trương và công tác chỉ đạo, điều hành của Trung ương, UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Theo báo cáo của UBND tỉnh BR-VT về kết quả thực hiện việc triển thực hiện

Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, với tầm nhìn đến năm 2030, đã được đánh giá thực hiện tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong giai đoạn 2012 - 2016 Ngành du lịch tại đây đã nhận được sự quan tâm và hỗ trợ mạnh mẽ từ các cấp, các ngành, từ Trung ương đến địa phương, thông qua nhiều chủ trương, chính sách và định hướng chiến lược cụ thể.

3.4.1 Các văn bản chỉ đạo của Chính phủ

- Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”

- Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Quy hoạch Tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”

- Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ về một số giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới

Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 02/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ nhấn mạnh việc tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước nhằm khắc phục những yếu kém trong ngành du lịch và thúc đẩy sự phát triển bền vững của lĩnh vực này.

Các văn bản chỉ đạo của Chính phủ đã tạo nền tảng cho các địa phương, bao gồm BR-VT, xác định mục tiêu và nhiệm vụ phát triển du lịch, tối đa hóa tiềm năng và thế mạnh hiện có Sau khi các văn bản này được ban hành, nhận thức về tầm quan trọng của phát triển du lịch đã được nâng cao, công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực này cũng trở nên hiệu quả hơn, từng bước khắc phục những hạn chế, góp phần mang lại sự khởi sắc cho hoạt động du lịch.

3.4.2 Công tác chỉ đạo và điều hành của UBND tỉnh BR-VT

UBND tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã thực hiện Quyết định 2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ và các chỉ đạo của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch bằng cách ban hành kế hoạch hành động cho “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” theo Quyết định số 1756/QĐ-UBND ngày 29/8/2012 Các nhiệm vụ trọng tâm của chiến lược này được gắn liền với Nghị quyết hàng năm của Tỉnh ủy thông qua các chương trình và kế hoạch hàng năm của UBND tỉnh cùng với Ban chỉ đạo phát triển du lịch.

- Kế hoạch số 6781/KH-UBND ngày 18/10/2012 của UBND tỉnh về công tác tuyên truyền, quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững và hải đảo Việt Nam

UBND tỉnh đã triển khai Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ nhằm thúc đẩy phát triển du lịch Việt Nam thông qua Quyết định số 865/QĐ-UBND ngày 24/4/2015 Đồng thời, kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 02/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ cũng được ban hành để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, khắc phục các yếu kém và thúc đẩy sự phát triển du lịch theo Quyết định số 2414/QĐ-UBND ngày 12/10/2015.

Trước khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2473/QĐ-TTg vào ngày 30/12/2011, Tỉnh ủy BR-VT đã nhận thức rõ vai trò quan trọng của ngành du lịch Để thúc đẩy sự phát triển kinh tế du lịch, Tỉnh ủy đã thông qua Nghị quyết số 05-NQ/TU vào ngày 27/5/2008, với mục tiêu phát triển du lịch đến năm 2010 và tầm nhìn mở rộng đến năm 2015.

Dưới sự chỉ đạo sát sao của Tỉnh ủy và UBND tỉnh, ngành Du lịch đã khẳng định vị thế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân Sự nỗ lực của các cấp, ngành và doanh nghiệp du lịch đã mang lại kết quả khả quan, nâng cao chất lượng dịch vụ và thay đổi nhận thức về phát triển du lịch trong toàn xã hội Mỗi năm, lượng khách và doanh thu của ngành du lịch đều tăng trưởng đáng kể.

Mặc dù đã có những nỗ lực trong quản lý nhà nước về du lịch, nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế như vai trò tham mưu của cơ quan quản lý chuyên ngành chưa được phát huy tối đa và sự phối hợp giữa các sở, ngành và địa phương chưa đồng bộ Những vấn đề này dẫn đến việc triển khai các chủ trương, định hướng và chiến lược du lịch chậm và kém hiệu quả, ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh của ngành du lịch tỉnh.

Chiến lược công ty, cấu trúc và cạnh tranh nội địa

3.5.1.Đánh giá môi trường kinh doanh tại BR - VT

- Chỉ số gia nhập thị trường:

Theo báo cáo chỉ số PCI của VCCI, chỉ số gia nhập thị trường của BR-VT trong những năm gần đây đã giảm sút rõ rệt Phân tích chỉ số gia nhập thị trường năm 2016 cho thấy thời gian chờ đợi để nhận Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại BR-VT vẫn còn kéo dài.

Thời gian hoàn thành thủ tục hoạt động tại Bà Rịa - Vũng Tàu (BR-VT) lên đến 37,5 ngày, cao hơn so với các tỉnh như Bình Thuận, TP.HCM và Đà Nẵng chỉ mất 30 ngày Tỷ lệ doanh nghiệp phải chờ đợi hơn 01 tháng để hoàn tất thủ tục lên tới 21,15%, vượt xa so với Khánh Hòa và Bình Thuận, trong khi tỷ lệ doanh nghiệp chờ trên 03 tháng cũng cao nhất với 3,85% Mặc dù BR-VT là một trong những tỉnh đi đầu về tập trung các đơn vị hành chính sự nghiệp và có bộ phận một cửa được đánh giá tốt, nhưng vẫn tồn tại rào cản gia nhập thị trường so với các tỉnh thành khác như TP.HCM, Bình Thuận và Khánh Hòa.

- Về đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng, cơ sở vật chất phục vụ du lịch

Theo báo cáo của Sở Du Lịch, hạ tầng du lịch hiện nay, bao gồm hạ tầng kỹ thuật như giao thông, điện, nước và thông tin liên lạc, đã được cải thiện tốt, đáp ứng nhu cầu đầu tư và kinh doanh của các doanh nghiệp Hạ tầng xã hội, bao gồm các chính sách, chủ trương và con người, cũng được lãnh đạo tỉnh đặc biệt quan tâm, đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành du lịch.

Toàn tỉnh hiện có 374 cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng, bao gồm 04 khách sạn 5 sao, 16 khách sạn 4 sao, 20 khách sạn 3 sao, 56 khách sạn 2 sao, 115 khách sạn 1 sao, 01 biệt thự cao cấp, 01 biệt thự đạt chuẩn và 161 nhà nghỉ đạt chuẩn, với tổng số 12.258 phòng Ngoài ra, có 68 cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch ven biển từ Vũng Tàu đến Bình Châu, trong đó 23 cơ sở thuộc quản lý cấp tỉnh và 25 cơ sở thuộc quản lý cấp huyện.

Việc đa dạng hóa sản phẩm du lịch, đặc biệt là các sản phẩm du lịch chất lượng cao, đóng vai trò quan trọng trong phát triển ngành du lịch Vào ngày 25/8/2016, Ủy ban nhân dân tỉnh đã trình Ban thường vụ Tỉnh ủy thông qua các tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư cho dự án Paradise và khu công viên giải trí Bàu Trũng Trong thời gian tới, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ công bố kế hoạch cụ thể để lựa chọn những nhà đầu tư phù hợp với các tiêu chí đã đề ra.

Năm 2017, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu tổ chức Hội thảo về phát triển và quản lý du lịch bất động sản (Condotel) giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030, nhằm khai thác tiềm năng phát triển của loại hình này Việc phát triển du lịch bất động sản sẽ góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng lưu trú hiện đại, thúc đẩy kinh tế du lịch và nâng cao hoạt động du lịch của tỉnh trong khu vực Đông Nam Bộ Hội nghị cũng xác định những hạn chế hiện tại, như việc chưa tối ưu hóa loại hình du lịch và cần thu hút các dự án nghỉ dưỡng liên quan đến Condotel Mục tiêu là tìm ra giải pháp hiệu quả để quản lý và phát triển du lịch bất động sản tại tỉnh, đồng thời đề xuất các chủ trương liên quan đến phát triển loại hình du lịch này cho Tỉnh ủy.

Vào tháng 9 năm 2015, khu du lịch Vũng Tàu Marina chính thức hoạt động tại phường Rạch Dừa, thành phố Vũng Tàu, sau khi được cấp phép đầu tư từ cuối năm 2012 Khu du lịch này là một tổ hợp đa dạng với bến thuyền, quán cà phê, nhà hàng, trung tâm đào tạo và tổ chức sự kiện, cùng các tour du lịch khám phá biển đảo bằng cano và thuyền buồm Vũng Tàu Marina đã trở thành điểm đến hấp dẫn, thu hút đông đảo du khách, đặc biệt là giới trẻ yêu thích trải nghiệm du lịch đường thủy độc đáo tại thành phố Vũng Tàu xinh đẹp.

Mặc dù tỉnh BR-VT có tiềm năng du lịch, nhưng cơ chế thu hút đầu tư vẫn còn nhiều hạn chế do thiếu các ưu đãi hấp dẫn Điều này đã ngăn cản các dự án lớn từ các tập đoàn quốc tế nổi tiếng, dẫn đến việc hệ thống sản phẩm du lịch của tỉnh còn thiếu nhiều sản phẩm chất lượng cao, không đủ sức thu hút và giữ chân du khách, đặc biệt là khách quốc tế.

3.5.2 Bối cảnh kinh doanh, cạnh tranh doanh nghiệp:

Tỉnh hiện có 30 đơn vị kinh doanh lữ hành, bao gồm 14 đơn vị lữ hành quốc tế và 16 đơn vị lữ hành nội địa, tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động trong ngành du lịch.

Trong tổng số 196 lao động, chỉ có 108 người được đào tạo về du lịch, chiếm 55,1% Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp du lịch, đặc biệt là lữ hành quốc tế, vẫn còn thấp do hạn chế trong việc thu hút khách về tỉnh Điều này không chỉ ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp mà còn làm giảm sự phát triển của chuỗi dịch vụ du lịch Bên cạnh đó, nguồn nhân lực hướng dẫn viên du lịch còn thiếu về số lượng và yếu về chuyên môn, đặc biệt là ngoại ngữ, buộc các doanh nghiệp phải thuê hướng dẫn viên từ bên ngoài Những yếu điểm này đã làm tăng giá tour, ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ và giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

Môi trường du lịch đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển du lịch bền vững, giúp tạo lợi thế cạnh tranh và môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp Trong những năm qua, tình hình quản lý và bảo vệ môi trường du lịch tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã có những chuyển biến nhất định.

+ Đối với các dự án đầu tư du lịch

Theo báo cáo của Sở Du lịch, tỉnh hiện đang triển khai 167 dự án du lịch, bao gồm 149 dự án với vốn đầu tư trong nước và 18 dự án có vốn đầu tư nước ngoài.

Công tác thực hiện thủ tục pháp lý về môi trường đã trở thành công cụ quan trọng trong quản lý nhà nước, góp phần phòng ngừa ô nhiễm và giảm thiểu tác động xấu đến môi trường tự nhiên và xã hội Nhờ đó, các dự án đầu tư ngày càng chú trọng đến việc đầu tư công trình và biện pháp bảo vệ môi trường, với nhiều công trình xử lý môi trường được điều chỉnh để đảm bảo an toàn môi trường khi dự án đi vào hoạt động.

Việc cấp phép đầu tư phải luôn tuân thủ các quy hoạch phát triển không gian vùng và các quy hoạch liên quan, nhằm đảm bảo sự phát triển du lịch hài hòa, tránh tình trạng cấp phép ồ ạt và kém hiệu quả.

+ Tại các khu, điểm du lịch

Theo thống kê, tỉnh hiện có 35 khu và điểm du lịch hoạt động, được phân bố tại các huyện và thị xã.

Bảng số 3.9: Các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Vũng

Khu du lịch 6 0 01 02 0 01 01 02 13 Điểm du lịch 8 05 04 02 02 0 0 01 22

(Nguồn: Sở Du lịch BR - VT)

Ngày đăng: 31/07/2021, 15:48

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN