NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
1.1.1 Khái quát về kế toán doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán 14 “doanh thu và thu nhập khác” trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam:
Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong một kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, giúp phát triển vốn chủ sở hữu.
- Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng
Giá trị hợp lý là giá trị của tài sản có thể được trao đổi hoặc giá trị của một khoản nợ được thanh toán tự nguyện giữa các bên có đầy đủ thông tin, trong một giao dịch ngang giá.
Theo chuẩn mực kế toán số 14 Việt Nam, doanh thu phân loại theo nội dung, bao gồm:
- Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu tư
- Doanh thu cung cấp dịch vụ: Doanh thu thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán
Doanh thu bán hàng nội bộ là doanh thu từ việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ trong nội bộ doanh nghiệp Lợi ích kinh tế thu được từ việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ giữa các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc cũng được tính vào doanh thu này.
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo 6 một công ty, tổng công ty tính theo giá bán nội bộ
Doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các khoản tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các nguồn thu khác từ hoạt động tài chính.
1.1.1.3Phương pháp xác định doanh thu:
∑DT = Qtt × Đơn giá bán
Qtt: Số lượng sản phẩm, dịch vụ được tiêu thụ
DTT = ∑DT – Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp cho doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp, cùng với thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất nhập khẩu phải nộp.
Phương pháp tính doanh thu cụ thể đối với một số trường hợp cụ thể:
- Doanh thu bán theo phương pháp trả góp, trả chậm là giá bán trả tiền một lần (không gồm lãi chậm trả)
Doanh nghiệp xuất khẩu cần ghi nhận doanh thu dựa trên giá bán thực tế của hàng hóa, bất kể đó là giá bán xuất khẩu hay giá bán nội địa.
- Đối với hàng hóa, thành phẩm dùng để trao đổi:
+ Nếu trao đổi lấy hàng hóa tương tự (cùng bản chất, cùng giá trị) thì việc trao đổi đó không coi là doanh thu
Khi thực hiện trao đổi hàng hóa không tương tự, giao dịch này được xem là doanh thu, được xác định dựa trên giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận được, sau khi đã điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm.
- Đối với hoạt động gia công thì doanh thu tính theo giá gia công ghi trên hóa đơn của khối lượng sản phẩm gia công hoàn thành trong kỳ.
- Đối với sản phẩm biếu tặng, tiêu dùng nội bộ thì doanh thu được tính là giá thành sản xuất hoặc giá vốn hàng bán.
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo 7
- Đối với đơn vị kinh doanh bảo hiểm doanh thu là phí bảo hiểm phải thu hoặc đã thu trong kỳ.
1.1.1.4 Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Đối với doanh thu bán hàng thì sẽ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Doanh thu từ dịch vụ sẽ được ghi nhận khi kết quả giao dịch được xác định một cách tin cậy Để xác định kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ, cần thỏa mãn bốn điều kiện đồng thời.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch các dịch vụ đó
Đối với doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia thì sẽ được ghi nhận khi thõa mãn đồng thời 2 điều kiện:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo 8
1.1.2 Khái quát về kế toán chi phí
Theo chuẩn mực kế toán số 01 (VAS 01):
Chi phí hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp bao gồm chi phí sản xuất kinh doanh và các chi phí khác phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường Các chi phí này bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi vay, và các chi phí liên quan đến việc cho bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức Những chi phí này thể hiện dưới dạng tiền mặt, các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, và khấu hao máy móc, thiết bị.
Phân theo yếu tố chi phí:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu bao gồm: Nguyên vật liệu chính (60%), nguyên vật liệu phụ (20%) và các phụ tùng thay thế
Tiền lương cùng với các khoản phụ cấp là tổng số tiền cần chi trả cho người lao động, phản ánh giá trị lao động và các yếu tố hỗ trợ tài chính.
- Bảo hiểm các loại theo quy định được tính trên tổng số tiền lương và các khoản đóng bảo hiểm
Yếu tố chi phí bên ngoài bao gồm toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh, như điện, nước, thuê nhà và tiếp khách.
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác phản ánh toàn bộ bằng tiền mà thực chất doanh nghiệp phải bỏ ra: Công tác phí, thuế môn bài,…
Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) và phân bổ công cụ dụng cụ là khoản chi phí tổng hợp, phản ánh tổng số tiền đã trích khấu hao và phân bổ cho các công cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Phân theo khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo 9
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
1.1.3 Khái quát về kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.1.3.1 Nguyên tắc xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp:
- Phản ánh đầy đủ, chính xác kết quả hoạt động kinh doanh theo quy định hiện hành
Kết quả hoạt động kinh doanh được ghi nhận chi tiết theo từng loại hoạt động, bao gồm từng sản phẩm, ngành hàng và dịch vụ Việc hạch toán kết quả kinh doanh cần được thực hiện một cách cụ thể để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
- Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào để xác định kết quả kinh doanh là doanh thu thuần và thu nhập thuần
1.1.3.2 Phương pháp xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ số tổng hợp phản ánh hiệu quả của tất cả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính và các hoạt động khác trong một khoảng thời gian nhất định.
- Công thức xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Kế toán bán hàng được tính toán bằng doanh thu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ, sau đó trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết quả kinh doanh = Kết qả bán hàng + Doanh thu tài chính – Chi phí tài chính + Thu nhập khác – Chi phí khác
Kế toán doanh thu
1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC, ban hành ngày 26/08/2016:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền thu được từ các giao dịch liên quan đến việc bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, bao gồm cả các khoản phụ thu và phí phát sinh ngoài giá bán.
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
- Giấy báo có của ngân hàng
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán phản ánh tổng doanh thu từ việc bán hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ cho công ty mẹ cũng như công ty con trong cùng tập đoàn.
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo 12
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 4 TK cấp hai Bao gồm:
+ TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
+ Các khoản thuế gián thu phải nộp
+ Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu như: giảm giá hàng bán, CKTM, hàng bán bị trả lại trong kỳ.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào
TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo 13
Sơ đồ 1 1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.2.2 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính:
Theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC, ban hành ngày 26/08/2016:
Doanh thu hoạt động tài chính là chỉ số phản ánh các nguồn thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các khoản doanh thu khác liên quan đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Tiền lãi bao gồm lãi suất từ các khoản vay, lãi tiền gửi tại ngân hàng, lãi từ việc bán hàng trả chậm và trả góp, cùng với lãi từ đầu tư vào trái phiếu và tín phiếu Ngoài ra, chiết khấu thanh toán nhận được khi mua hàng hóa và dịch vụ cũng được tính là một phần của tiền lãi.
- Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư
Thu nhập từ hoạt động đầu tư bao gồm việc mua bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn, cùng với lợi nhuận từ việc chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản đầu tư vào liên doanh, công ty liên kết và công ty con Ngoài ra, đầu tư vào các nguồn vốn khác cũng góp phần tạo ra thu nhập.
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác
- Lãi tỷ giá hối đoái, gồm cả lãi do bán ngoại tệ
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác
Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng, cung cấp dịch vụ (Trường hợp chưa tách ngay các khoản thuế phải nộp tại thời điểm ghi nhận doanh thu
Ghi nhận DTBH và CCDV
Kết chuyển doanh thu thuần để XĐKQKD
Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng, cung cấp dịch vụ(Trường hợp chưa tách ngay các khoản thuế phải nộp tại thời điểm ghi nhận doanh thu
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo 14
- Giấy báo có hoặc sao kê ngân hàng
- Phiếu tính lãi đi gửi
Tài khoản 515- Doanh thu hoạt động tài chính
Phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp
Tài khoản 515- Doanh thu hoạt động tài chính không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 515- Doanh thu hoạt động tài chính không có tài khoản cấp 2
Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ
+ Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911
+ Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có)
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo 15
Sơ đồ 1 2: Sơ đồ hạch toán tài khoản doanh thu hoạt động tài chính
Nhận thông báo về quyền nhận cổ tức, lợi nhuận
Cổ tức lợi nhuận được chia
121,221 222,228 Phần cổ tức, lợi nhuận được chia dồn tích ghi giảm
Chiết khấu t toán mua hàng được hưởng
Nhượng bán, thu hồi các khoản đầu tư TC
Lãi bán khoản đầu tư Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo 16
1.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC, ban hành ngày 26/08/2016:
Các khoản giảm trừ doanh thu là những khoản điều chỉnh làm giảm doanh thu từ bán hàng hóa, sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại là tổng giá trị của hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ nhưng sau đó bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Văn bản đề nghị giảm giá hàng bán
- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho
- Biên bản trả lại hàng
Theo Thông tư 133/2016/TT-BTC, doanh nghiệp khi phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu sẽ hạch toán vào tài khoản 511, thay vì tài khoản 521 như quy định trong Quyết định 48/2006/QĐ-BTC trước đây.
Tài khoản sử dụng: TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo 17
Kế toán nhận lại sản phẩm hàng hóa
Khi nhận lại SP, HH (PP kê khai thường xuyên)
Khi nhận lại SP, HH (PP kiểm kê định kỳ)
Giá trị SP, HH đưa đi tiêu thụ
Giá trị SP, HH được xác định là tiêu thụ trong kỳ
Khi phát sinh các khoản CKTM GGHB, hàng bán bị trả lại
Giảm các thuế GTGT phải nộp
Doanh thu bán hàng và Cung cấp dịch vụ
Các khoản thuế p hải nộp
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo 18
Hạch toán chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại
Sơ đồ 1 3: Kế toán tổng hợp các khoản giảm trừ doanh thu
Theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC, ban hành ngày26/08/2016:
Thu nhập khác là những khoản thu nhập không thuộc doanh thu chính của doanh nghiệp, được hình thành từ các hoạt động không liên quan đến kinh doanh thông thường.
- Các chứng từ liên quan khác
Tài khoản 711- Thu nhập khác
Phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Khi phát sinh chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại
Kết chuyển chi phí bán hàng
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo 19
- Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) đối với các khoản thu nhập khác ở DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Cuối kỳ, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang TK 911 –
Xác định kết quả kinh doanh
Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo 20
Sơ đồ 1 4: Kế toán thu nhập khác
TK 111, 112,138 Kết chuyển thu nhập
Các khoản thuế trừ vào
Khác vào TK 911 thu nhập khác (nếu có)
Thu phạt khách hàng vi phạm HĐKT, tiền các
Tổ chức bảo hiểm bồi thường Thu được khoản phải thu khó đòi đã xóa sổ
Tiền phạt tính trừ vào khoản nhận ký quỹ , ký cược
Nhận tài trợ, biếu tặng vật tư, hàng hóa, TSCĐ
Tính vào thu nhập khác khoản nợ phả trả không
Các khoản thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường sẽ được giảm và hoàn trả Doanh thu chưa thực hiện sẽ được phân bổ định kỳ nếu được tính vào thu nhập khác Đầu tư sẽ được thực hiện thông qua tài sản cố định.
Trường hợp giá đánh giá lại > giá trị ghi sổ
Nguyên giá Ha o mòn lũy kế
Trị giá HHDV được biếu, tặng (Không kèm theo ĐK mua hoặc sử dụng hàng hóa, TS, DV khác)
Hoàn nhập số dự phòng chi phí bảo hành công trình xây lắp là một yếu tố quan trọng trong việc định giá tăng giá trị tài sản khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp Đầu tư bằng vật tư, hàng hóa cần được xem xét kỹ lưỡng, đặc biệt trong trường hợp giá đánh giá lại vượt quá giá trị ghi sổ.
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo 21
Kế toán chi phí
1.3.1 Kế toán giá vốn hàng bán:
Theo điều 62 Thông tư số 133/2016/TT-BTC, ban hành ngày 26/08/2016:
Giá vốn hàng bán là giá trị tương ứng với lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và bất động sản đầu tư đã bán trong một khoảng thời gian nhất định Nó cũng phản ánh giá thành sản xuất của các sản phẩm xây lắp đã tiêu thụ Giá vốn hàng bán không chỉ thể hiện mức tiêu thụ của doanh nghiệp mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc xác định lợi nhuận trong mỗi chu kỳ kinh doanh.
Giá vốn hàng bán bao gồm tất cả chi phí liên quan trực tiếp và gián tiếp đến sản xuất hoặc mua hàng hóa, dịch vụ đã được bán.
Có 3 phương pháp xác định giá trị hàng xuất kho để tính vào GVHN trong kỳ:
Phương pháp FIFO (nhập trước – xuất trước) quy định rằng hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước sẽ được xuất trước, trong khi hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng hóa mua gần thời điểm đó Ưu điểm của phương pháp này là doanh nghiệp có thể dễ dàng xác định giá trị vốn hàng hóa xuất kho trong từng lần, giúp chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo tài chính trở nên thực tế hơn Tuy nhiên, nhược điểm là doanh thu hiện tại có thể không tương thích với chi phí hiện tại.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Đơn giá được tính theo trị giá trung bình của từng loại sản phẩm do tồn đầu kỳ và nhập kho trong kỳ
Phương pháp thực tế đích danh là cách quản lý thành phẩm theo lô, trong đó giá trị xuất kho được tính theo giá thực tế của từng lô nhập kho Phương pháp này mang lại độ chính xác cao và giúp tính giá thành sản phẩm nhanh chóng, kịp thời Tuy nhiên, nó cũng đòi hỏi nhiều công sức do cần quản lý riêng từng lô thành phẩm.
Mỗi loại hình doanh nghiệp cần chọn phương pháp xuất kho phù hợp với đặc thù của mình Việc áp dụng phương pháp này phải được thực hiện một cách nhất quán trong suốt một kỳ kế toán và phải được đăng ký ngay từ đầu niên độ kế toán.
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo 22
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Bảng tổng hợp xuất, nhập, tồn, Bảng phân bổ giá
- Biên bản giao nhận hàng hóa, biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hóa
Kết cấu tài khoản: a Trường hợp doanh nghiệp kế toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Trong hoạt động sản xuất và kinh doanh, cần kết chuyển giá vốn của hàng hóa và trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh Đồng thời, các chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công vượt mức bình thường cũng cần được ghi nhận Toàn bộ chi phí kinh doanh thường và chi phí sản xuất cố định không phân bổ liên quan đến bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ cũng phải được kết chuyển để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Các khoản hao hụt của hàng tồn kho (HTK) sau khi trừ đi khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá liên quan đến trách nhiệm cá nhân sẽ ảnh hưởng đến số liệu hàng tồn kho cuối năm tài chính.
Chi phí xây dựng và tự chế tài sản cố định (TSCĐ) vượt mức bình thường không được tính vào nguyên giá Trị giá hàng bán bị trả lại sẽ được nhập kho, trong khi khoản hoàn nhập chi phí trích trước đối với TSCĐ hữu hình tự xây dựng và tự chế sẽ được xác định khi hàng hóa bất động sản đã bán Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và khoản chiết khấu thương mại, giảm giá cũng cần được xem xét trong quá trình này.
Đối với hoạt động kinh doanh BĐSĐT: giá hàng bán nhận được sau khi hàng
Số KH BĐSĐT cho thuê trong kỳ phải được tiêu thụ, trong khi các khoản thuế như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường không đủ điều kiện tính vào NG BĐSĐT Các chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐSĐT cũng không được tính vào giá trị hàng mua Ngoài ra, các chi phí phát sinh từ hoạt động cho thuê BĐSĐT trong kỳ có thể được hoàn lại khi xuất bán hàng hóa.
+ Giá trị của BĐSĐT bán, thanh lý trong kỳ
+ CP của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐSĐT phát sinh trong kỳ
+ Chi phí trích trước đối với hàng hóa BĐS được xác định là đã bán
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo 23 b Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Tài khoản 632 –Gía vốn hàng bán không có số dư cuối kì.
Tài khoản 632 –Gía vốn hàng bán không có tài khoản cấp 2.
Đối với doanh nghiệp thương mại:
+ Giá vốn của hàng hóa đã xuất bán + Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã gửi trong kỳ bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ
+ Số trích lập dự phòng giảm giá HTK + Hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK cuối năm tài chính
+ Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã xuất bán vào bên Nợ của TK 911
Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ:
Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho được ghi nhận, bao gồm kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ vào bên Nợ TK 155 - Thành phẩm Đồng thời, cần thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào cuối kỳ Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất trong năm tài chính, bao gồm cả hàng đã nhập kho và dịch vụ đã hoàn thành, cũng cần được ghi nhận Cuối cùng, giá vốn của thành phẩm đã xuất bán và dịch vụ hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ sẽ được kết chuyển vào bên Nợ TK 911.
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo 24
Sơ đồ 1 5: Kế toán giá vốn hàng bán
Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ xuất bá n
Phần hao hụt, mất mát hàng tồn kho được tính vào giá vốn hàng bán
Giá thành thực tế của sản phẩm chuyển thành TSCĐ sử dụng cho
Chi phí SXC vượt mức bình thường tính vào GVHB
BĐS đầu tư Giá trị còn lại
Hao mòn Trích KH BĐS ĐT
Kết chuyển giá vốn hàng bán và các chi phí xác định KQKD
156 Hàng bán bị trả lại nhập kho
Hoàn nhập dự phòng giảm giá tồn kho
Trích lập dự phòng giảm giá tồn kho lũy kế
Chi phí phát sinh liên quan đến BĐSĐT
Không được ghi tăng giá trị BĐSĐT
TK 242 Nếu được phân bổ dần
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo 25
1.3.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC, ban hành ngày 26/08/2016:
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản chi phí chung như lương nhân viên bộ phận quản lý, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định phục vụ quản lý, tiền thuê đất, thuế môn bài, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
- Phiếu xuất kho vật liệu, CCDC, bảng phân bổ vật liệu, CCDC
- Bảng phân bổ chi phí trả trước
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
- Hóa đơn GTGT/ hóa đơn bán hàng
Tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp không có số dư cuối kỳ.
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp có 2 TK cấp 2, bao gồm:
+ TK 6421 – Chi phí bán hàng
+ TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Các chi phí quản lý doanh nghiệp + Các khoản được ghi giảm chi phí thực tế phát sinh trong kỳ quản lý doanh nghiệp
+ Số dự phòng phải thu khó đòi, + Kết chuyển chi phí quản lý dự phòng phải trả doanh nghiệp vào TK 911.
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo 26
Sơ đồ 1 6: Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
1.3.3 Kế toán chi phí hoạt động tài chính:
Theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC, ban hành ngày 26/08/2016:
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí và lỗ phát sinh từ hoạt động đầu tư tài chính, chi phí vay vốn, chi phí góp vốn vào liên doanh và liên kết, cũng như lỗ từ việc chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn và chi phí giao dịch chứng khoán.
TK 133 Chi phí vật liệu, công cụ
Chi phí tiền lương, tiên công, phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ
Chi phí khấu hao TSCĐ
Dự phòng phải trả hợp đồng có
Chi phí phân bổ dần, trích trước rủi ro lớn, dự phòng phải trả khác
TK 111, 112 Các khoản giảm chi phí quản lý kinh doanh
TK 911 Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh
Hoàn nhập số chênh lệch giữa dự phòng phải thu khó đòi chưa sử dụng hết từ năm trước lớn hơn số phải trích lập trong năm nay.
TK 352 Hoàn nhập dự phòng phải trả về chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo 27 đề cập đến các khoản dự phòng như giảm giá đầu tư chứng khoán, tổn thất đầu tư vào đơn vị khác, lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ và lỗ tỷ giá hối đoái.
- Phiếu tính lãi đi vay
- Giấy báo nợ ngân hàng
Tài khoản 635 – Chi phí tài chính
Tài khoản 635 –Chi phí tài chính không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 635 –Chi phí tài chính không có tài khoản cấp 2
+ Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả + Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính tư chứng khoán
+ Lỗ bán ngoại tệ + Các khoản được ghi giảm chi phí + Chiết khấu thanh toán cho người mua tài chính
Cuối kỳ kế toán, các khoản lỗ do thanh lý và nhượng bán các khoản đầu tư cần được kết chuyển toàn bộ vào bộ chi phí tài chính phát sinh Đồng thời, lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào cuối năm tài chính cũng phải được xác định để tính toán kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
+Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo 28
Sơ đồ 1 7: Kế toán chi phí tài chính
1.3.4 Kế toán chi phí khác:
Theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC, ban hành ngày 26/08/2016:
Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC, ban hành ngày 26/08/2016:
Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp chính là
TNDN Kết chuyển chi phí thuế TNDN
Số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm thấp hơn số thuế TNDN tạm phải nộp, dẫn đến việc giảm trừ vào chi phí thuế TNDN đã ghi nhận trong năm.
Số thuế TNDN phải nộp có thể giảm nếu phát hiện sai sót không trọng yếu từ các năm trước, và điều này sẽ được ghi giảm vào chi phí thuế TNDN trong năm hiện tại.
+ KC số chênh lệch giữa chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế TNDN trong năm vào TK
911 –Xác định kết quả kinh doanh
+ Chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm
Thuế TNDN của các năm trước cần phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu sẽ được ghi nhận là tăng chi phí thuế TNDN trong năm hiện tại.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm Đặng Thị Bích Thảo 32, phản ánh thành tựu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh chính và các hoạt động kinh doanh khác trong kỳ kế toán Các yếu tố chính trong kết quả này bao gồm kết quả từ hoạt động sản xuất, kết quả hoạt động tài chính và kết quả từ các hoạt động khác.
- Chứng từ gốc phản ánh doanh thu như hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
- Bảng tính kết quả HĐKD, kết quả hoạt đông khác
- Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có của ngân hàng
- Các chứng từ tự lập khác
Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh
Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán
Trị giá vốn của sản phẩm và hàng hóa, cùng với doanh thu từ số lượng sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán trong kỳ, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh Bất động sản đầu tư và dịch vụ đã được tiêu thụ trong kỳ cũng cần được xem xét kỹ lưỡng để xác định mức độ thành công của các hoạt động thương mại.
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí và doanh thu liên quan đến hoạt động tài chính, cũng như các khoản thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và chi phí khác Ngoài ra, cần xem xét thu nhập khác và các khoản ghi giảm chi phí để có cái nhìn tổng thể về tình hình tài chính.
+ Chi phí bán hàng và chi phí QLDN thuế thu nhập doanhnghiệp.
+ Kết chuyển lãi + Kết chuyển lỗ
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo 33
Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinhdoanh không có số dư cuối kì.
Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinhdoanh không có tài khoản cấp 2.
Sơ đồ 1 10: Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển chi phí thuế TNDN
Kết chuyển lãi hoạt động kinh doanh trong kỳ
Kết chuyển doanh thu và thu nhập khác
Kết chuyển lỗ hoạt động kinh doanh trong kỳ
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo 34
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI HẢI LÂM
K Ế T QU Ả KINH DOANH T Ạ I CÔNG TY TNHH XÂY D Ự NG VÀ
THƯƠNG MẠ I H Ả I LÂM 2.1 Giới thiệu về công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Lâm:
Tên công ty: Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Lâm
Tên tiếng Anh: Hai Lam Construction and Limited Company Địa chỉ: Thôn Thủ Lễ, xã Quảng Phước, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
Thành viên góp vốn: Nguyễn Khắc Đức, Nguyễn Dưỡng
Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Khắc Đức (Giám Đốc công ty)
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển:
Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Lâm, được thành lập vào ngày 30/10/2015, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng công trình đường sắt và đường bộ với mã số thuế 3301571556 Từ khi thành lập, công ty đã thực hiện nhiều dự án xây dựng và sửa chữa tại các huyện như Trường THCS Phong Sơn, UBND Hương Hồ, góp phần tạo dựng uy tín và hiệu quả kinh doanh Đến năm 2020, Hải Lâm đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và tạo công ăn việc làm cho nhiều lao động, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội địa phương Công ty cam kết nỗ lực mở rộng thị trường sang các tỉnh lân cận trong tương lai.
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo 35
2.1.3 Đặc điểm lĩnh vực kinh doanh:
Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Lâm chuyên xây dựng công trình đường sắt và đường bộ, đồng thời thực hiện các dự án công ích, nhà ở, lắp đặt hệ thống điện và thoát nước Sản phẩm xây dựng của công ty mang tính chất riêng lẻ, với mỗi công trình và hạng mục đều yêu cầu kinh nghiệm, cấu trúc và hình thức phù hợp, được xác định cụ thể trong từng thiết kế dự toán riêng biệt.
Do tính chất riêng lẻ của các công trình xây dựng, chi phí thi công thường cao và không đồng nhất, dẫn đến nhu cầu vốn của doanh nghiệp xây dựng thay đổi theo từng thời điểm Các dự án xây dựng thường có khối lượng lớn, giá trị cao và thời gian thi công dài, yêu cầu doanh nghiệp phải có nguồn vốn dài hạn lớn Việc vay vốn dài hạn có thể gia tăng rủi ro tài chính do chi phí sử dụng vốn cao Thêm vào đó, thời gian thi công kéo dài còn làm tăng nguy cơ mất vốn do hao mòn tài sản cố định Thi công xây dựng thường diễn ra ngoài trời và chịu tác động từ môi trường, mang tính chất thời vụ, gây ra nhiều bất lợi và thiệt hại cho doanh nghiệp Sản phẩm xây dựng gắn liền với địa điểm, nên việc thay đổi địa điểm thi công thường xuyên sẽ phát sinh thêm chi phí, tạo ra những rủi ro đặc trưng cho ngành xây dựng.
Ngày nay, nhu cầu xây dựng ngày càng gia tăng cùng với sự phát triển kinh tế và xã hội, khẳng định vai trò quan trọng của ngành xây dựng Ngành này không chỉ là nền tảng cho sự phát triển của các lĩnh vực khác như y tế, giao thông vận tải và sản xuất, mà còn được Nhà nước ưu tiên về vốn Việc huy động vốn từ các tổ chức tín dụng cho ngành xây dựng cũng trở nên dễ dàng hơn, góp phần thúc đẩy sự phát triển toàn diện.
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo 36
2.1.4 Cơ cấu tổ chức, quản lý của doanh nghiệp:
Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Lâm có cơ cấu tổ chức đơn giản, giúp việc quản lý và điều hành công ty trở nên thuận tiện hơn.
Chức năng từng bộ phận:
Lãnh đạo công ty chịu trách nhiệm quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hàng ngày, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư Họ cũng đảm nhiệm việc tuyển dụng nhân sự, quy định lương, thưởng, phụ cấp và xây dựng điều lệ công ty.
Phòng Thiết kế - Giám sát:
- Khảo sát hiện trạng, tư vấn thiết kế công trình xây dựng
- Tư vấn, giám sát tiến độ thi công công trình , quản lý kỹ thuật các công trình thiết kế của công ty
- Kiểm định chất lượng công trình xây dựng
Phòng Kế hoạch – Kĩ thuật:
Chủ trì và đề xuất cho ban giám đốc công ty trong việc quản lý hợp đồng kinh tế, đấu thầu các dự án, cùng với việc xây dựng các kế hoạch và kỹ thuật thi công cho các công trình.
Sơ đồ 2 1: Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Lâm
Giám sát Phòng Kế hoạch-
Hành chính Phòng Tài chính- Kế toán
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo 37
- Lập dự toán cho từng công trình
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ, phổ biến thống tin, chính sách, điều kiện liên quan đến hợp đồng kinh tế
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng tháng, quý, năm của công ty
- Quản lý, lưu trữ hợp đồng kinh tế, tiến độ, kỹ thuật, chất lượng sản phẩm xây dựng theo đúng quy định
Phòng Tổ chức – Hành chính:
- Chủ trì, đề xuất cho lãnh đạo công ty trong công tác tổ chức và thực hiện chế độ chính sách đối với công nhân viên trong công ty
Tham mưu cho giám đốc công ty trong việc tổ chức lao động và quản lý nhân lực, đồng thời đảm bảo thực hiện các chính sách bảo hộ lao động và chăm sóc sức khỏe cho người lao động Kiểm tra và đôn đốc các bộ phận tuân thủ nội quy, quy chế công ty; quản lý con dấu một cách bảo mật và lưu trữ hợp lý Theo dõi công tác thi đua khen thưởng và kỷ luật trong công ty.
Phòng tài chính – Kế toán:
Chủ trì và đề xuất các giải pháp tài chính, quản lý tài sản và nguồn vốn cho lãnh đạo công ty Soạn thảo quy chế, quy định và thực hiện thủ tục pháp lý liên quan đến tài chính Tiếp nhận, quản lý hồ sơ và thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật hiện hành cùng với chế độ báo cáo nội bộ của công ty.
Kiểm tra thu chi và thanh toán công nợ là nhiệm vụ quan trọng nhằm phát hiện và ngăn ngừa sai phạm, gian lận tài chính Đồng thời, việc thanh toán tiền lương hàng tháng cho người lao động và thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước cũng rất cần thiết Cung cấp thông tin kế toán chính xác cho các bên thứ ba là một phần không thể thiếu trong quy trình này.
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo 38
2.1.5 Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp:
Chức năng từng bộ phận:
Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán thống kê của đơn vị, đồng thời kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính Họ tham mưu cho giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch tài chính và báo cáo quyết toán cuối năm, chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ giám đốc Ngoài ra, kế toán trưởng còn hạch toán tổng hợp các số liệu từ kế toán, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và phụ trách kê khai, nộp thuế cho công ty.
Kế toán tiền và nguyên vật liệu (NVL) có trách nhiệm quản lý tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, thực hiện thu chi tiền mặt dựa trên chứng từ hợp lệ, tính toán và chi trả lương cho người lao động Họ cũng mua và kiểm soát nguyên vật liệu cho công trình, đồng thời lựa chọn các nhà cung cấp uy tín để tư vấn cho ban giám đốc.
Kế toán công nợ đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và cung cấp thông tin chính xác về tình hình công nợ của công ty Ngoài ra, họ còn phụ trách kế toán tài sản cố định (TSCĐ), theo dõi sự biến động của TSCĐ và thực hiện tính khấu hao hàng quý, hàng năm.
Sơ đồ 2 2: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo 39
Kế toán doanh thu có vai trò quan trọng trong việc ghi chép doanh thu hàng ngày của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh, đồng thời kiểm tra và đảm bảo rằng các khoản thu được cập nhật một cách chính xác.
Cuối kỳ, việc tính toán lợi nhuận và lập báo cáo kế toán về doanh thu và kết quả kinh doanh là cần thiết để cung cấp thông tin cho ban giám đốc và các bên liên quan.
Chịu trách nhiệm kiểm soát, cập nhật chính xác, kịp thời các khoản thu khác
Hình thức sổ sách kế toán sử dụng tại công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Lâm:
Chứng từ ở công ty sử dụng là bộ chứng từ do Bộ tài chính phát hành theo thông tư
133/2016/TT-BTC như phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, hoá đơn bán hàng , hoá đơn GTGT…
Hệ thống tài khoản kế toán của công ty áp dụng:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
VÀ XÁC ĐỊ NH K Ế T QU Ả KINH DOANH T Ạ I CÔNG TY
3.1 Đánh giá chung về việc tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Lâm:
Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Lâm sở hữu bộ máy kế toán gọn nhẹ và hợp lý, phù hợp với quy mô và tính chất hoạt động của công ty Sự phối hợp và hỗ trợ giữa các nhân viên kế toán được đảm bảo, với từng bộ phận được phân công công việc tương xứng với năng lực và trình độ cá nhân, tạo ra môi trường làm việc chủ động và nâng cao hiệu quả công việc.
Đội ngũ nhân viên kế toán của chúng tôi là những người năng động, có trình độ chuyên môn cao và luôn thể hiện tinh thần trách nhiệm cũng như khát khao học hỏi Họ luôn cập nhật kịp thời các thay đổi trong thông tư mà công ty đang áp dụng, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong công việc.
- Phòng kế toán được trang bị đầy đủ máy tính, máy photocopy và sử dụng phần mềm
Misa giúp giảm thiểu khối lượng công việc cho nhân viên và có thể cung cấp thông tin kịp thời cho ban giám đốc khi cần thiết
Doanh nghiệp thực hiện lập, lưu chuyển và lưu trữ chứng từ theo đúng chế độ kế toán quy định, sử dụng đầy đủ các sổ sách để hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh Tất cả chứng từ đều được kiểm tra, hoàn chỉnh và xử lý kịp thời, được phân loại và hệ thống hóa theo thời gian, nghiệp vụ trước khi lưu trữ.
Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Lâm, với quy mô nhỏ, không có nhân viên kế toán chuyên biệt cho từng mảng, dẫn đến việc mỗi kế toán phải đảm nhiệm nhiều công việc khác nhau Điều này dễ tạo ra nguy cơ gian lận và làm cho việc phát hiện cũng như xử lý các vấn đề tài chính trở nên khó khăn hơn.
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo 82
3.2 Đánh giá về công tác kế toán doanh thu và xác định kết qua kinh doanh của
Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Lâm
Công ty sử dụng phần mềm kế toán Misa để hạch toán doanh thu, giúp kế toán nhanh chóng nhập liệu dựa trên các chứng từ vào các phân hệ phù hợp Nhờ đó, công tác hạch toán doanh thu được thực hiện một cách chính xác, rõ ràng và dễ dàng kiểm tra, đối chiếu.
Trong hạch toán giá vốn, chi phí nguyên vật liệu được phân bổ hợp lý cho từng công trình dựa trên dự toán cụ thể Công ty áp dụng phương pháp nhập trước - xuất trước để tính giá vốn hàng bán, giúp giảm bớt khối lượng công việc cho bộ phận kế toán.
Tài khoản, chứng từ và sổ sách kế toán được quản lý chặt chẽ, đặc biệt là các tài khoản cấp 2 như 642 và 511, với việc thể hiện chi tiết trên Sổ Cái Điều này giúp kế toán theo dõi chính xác nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty.
Việc áp dụng phần mềm kế toán Misa trong hạch toán doanh thu, giá vốn và xác định kết quả kinh doanh đã mang lại nhiều lợi ích cho công tác kế toán tại công ty Sau khi nhập liệu các chứng từ cần thiết, phần mềm tự động cập nhật vào sổ chi tiết và sổ cái của từng tài khoản Cuối kỳ kế toán, phần mềm sẽ tự động cập nhật số liệu vào các báo cáo như Bảng xác định kết quả kinh doanh, Bảng cân đối kế toán, và Bảng cân đối tài khoản sau khi chốt số liệu và thực hiện bút toán kết chuyển lãi lỗ Nhờ sự hỗ trợ của phần mềm, sổ sách công ty được thể hiện đầy đủ, rõ ràng, chính xác và dễ kiểm tra, đồng thời giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán viên.
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được quản lý tập trung tại phòng kế toán, dẫn đến việc thiếu giám sát trực tiếp tại các công trình xây dựng.
Hệ thống chứng từ tại công ty được thực hiện đúng quy định, tuy nhiên, quá trình luân chuyển chứng từ vẫn diễn ra chậm Điều này ảnh hưởng đến tiến độ các công trình xây dựng.
SVTH: Đặng Thị Bích Thảo 83 cho biết rằng các công ty thường không có địa điểm cố định, dẫn đến việc thi công tại những vị trí xa Điều này gây ra khó khăn và chậm trễ trong việc luân chuyển chứng từ liên quan đến chi phí nguyên vật liệu đầu vào, bổ sung nguyên vật liệu và xử lý tồn kho.
Chi phí nhân công trực tiếp của mỗi công trình thường vượt quá dự toán, và kế toán ghi nhận chi phí này vào giá vốn của công trình Điều này khiến cho chi phí này dễ bị loại trừ khi thanh tra, dẫn đến khả năng bị truy thu thuế TNDN.
Xe lu và máy múc là tài sản cố định (TSCĐ) được sử dụng trong thi công công trình, tuy nhiên, do không có hóa đơn cho ca máy và xăng dầu, nên chi phí liên quan không được tính là hợp lý.
- Chi phí máy thuê ngoài không có hóa đơn
Chi phí nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ năm 2019 là hơn 200 triệu đồng, nhưng đến cuối năm 2019, con số này giảm xuống còn 108 triệu đồng Điều này cho thấy công ty đã không kiểm soát tốt việc thu mua và sử dụng nguyên vật liệu.
3.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Hải Lâm
3.3.1 Hoàn thiện công tác tổ chức kế toán: