NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ
1.1 Một số vấn đề lý luận về quản lý chi ngân sách nhà nước
1.1.1.1 Khái niệm ngân sách Nhà nước, chi ngân sách Nhà nước
Theo Luật NSNN số 83/2015/QH13, có hiệu lực từ năm ngân sách 2017, ngân sách Nhà nước bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước Hệ thống ngân sách Nhà nước được phân chia thành ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, trong đó ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương.
Sơ đồ 1.1: Hệ thống Ngân sách Nhà nước Việt Nam
( Nguồn:Luật NSNNsố 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015)
Trường Đại học Kinh tế Huế
Ngân sách trung ương là tổng hợp các khoản thu ngân sách nhà nước được phân bổ cho cấp trung ương, cùng với các khoản chi ngân sách thuộc trách nhiệm của trung ương.
Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước được phân cấp cho các cấp địa phương, bao gồm cả nguồn thu bổ sung từ ngân sách trung ương Nó cũng bao gồm các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương.
Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước bao gồm việc quản lý thống nhất, tập trung, dân chủ, hiệu quả, tiết kiệm, công khai, minh bạch và công bằng Cần có sự phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm của các cơ quan nhà nước Tất cả các khoản chi ngân sách phải được dự toán và tổng hợp đầy đủ vào ngân sách nhà nước Chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo tuân thủ chế độ, tiêu chuẩn và định mức quy định Các cấp ngân sách và đơn vị sử dụng ngân sách không được thực hiện nhiệm vụ chi khi chưa có nguồn tài chính, tránh tình trạng phát sinh nợ kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.
Chi Ngân sách Nhà nước, theo Khoản 2, Điều 5, Luật NSNN số
Nghị quyết 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 quy định các khoản chi tiêu bao gồm: chi đầu tư phát triển, chi dự trữ quốc gia, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, chi viện trợ, và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Chi ngân sách nhà nước (NSNN) là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung theo các mục đích sử dụng hợp pháp Điều này bao gồm việc xác định các khoản chi cụ thể cho từng mục tiêu, hoạt động và công việc thuộc chức năng của Nhà nước Nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách xã được quyết định bởi Hội đồng nhân dân tỉnh.
1.1.1.2 Cân đối ngân sách Nhà nước
Theo Khoản 2,Điều7, Luật NSNNsố 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015: Ngân sách nhà nước được cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn
Trường Đại học Kinh tế Huế đã vượt qua tổng số chi thường xuyên, đồng thời tăng cường tích lũy cho chi đầu tư phát triển Trong trường hợp có bội chi, mức bội chi phải nhỏ hơn chi đầu tư phát triển, nhằm hướng tới việc cân bằng thu chi ngân sách.
* Nguyên tắc cân đối ngân sách xã:
Cân đối ngân sách xã cần tuân thủ nguyên tắc chi tiêu không vượt quá nguồn thu được quy định Ngoài ra, không được phép vay mượn hoặc huy động, chiếm dụng vốn từ các tổ chức, cá nhân dưới bất kỳ hình thức nào để đảm bảo sự cân đối ngân sách xã.
Khi quỹ ngân sách xã gặp khó khăn tạm thời, Ủy ban nhân dân xã có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện tạm ứng từ ngân sách huyện để bổ sung cho ngân sách xã, với điều kiện phải hoàn trả trong năm ngân sách Nếu ngân sách huyện không đủ khả năng đáp ứng, Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tạm ứng từ quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh hoặc từ ngân sách cấp trên, cũng với yêu cầu hoàn trả trong năm ngân sách.
1.1.1.3 Vai trò của chi thường xuyên NSNN cấp xã
Chi thường xuyên, theo Khoản 6, Điều 4 của Luật NSNN số 83/2015/QH13, là nhiệm vụ chi từ ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác, và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng và an ninh.
Chi ngân sách xã bao gồm các khoản chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên để bảo đảm quốc phòng và an ninh của Nhà nước, chi cho hoạt động của các cơ quan Nhà nước và Đảng Cộng sản Việt Nam Ngoài ra, ngân sách còn hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thành lập theo quy định khi nhận nhiệm vụ từ Nhà nước, cùng với các khoản chi cho phát triển kinh tế - xã hội và các nhiệm vụ chi khác theo pháp luật.
Vai trò của chi ngân sách xã là rất quan trọng trong việc bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước và các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội Nó hỗ trợ các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước liên quan đến phát triển kinh tế - xã hội, cũng như bảo đảm quốc phòng và an ninh tại cấp địa phương.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Nguyên tắc phân cấp quản lý nhiệm vụ chi ngân sách xã cần phù hợp với phân cấp nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của Nhà nước, cũng như chức năng quản lý Nhà nước tại cấp xã Đồng thời, nguyên tắc này phải xem xét đặc điểm kinh tế, địa lý, dân cư và trình độ quản lý của chính quyền cấp xã.
1.1.2 Quản lý chi thường xuyên NSNN cấp xã
1.1.2.1 Khái niệm về quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) là tổng hợp các phương pháp và biện pháp được áp dụng để kiểm soát chi tiêu ngân sách một cách thống nhất, nhằm đạt được các mục tiêu chi ngân sách đã được xác định.
Quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) là quá trình mà Nhà nước áp dụng các quy luật khách quan cùng với các phương pháp và công cụ quản lý nhằm tác động tích cực đến hoạt động chi tiêu Mục tiêu của quá trình này là phục vụ hiệu quả cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ QUA KBNN CAM LỘ, TỈNH QUẢNG TRỊ
SÁCH XÃ QUA KBNN CAM LỘ, TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1 Khái quát đặc điểm về huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị
2.1.1 Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý
Huyện Cam Lộ tọa lạc ở trung tâm tỉnh Quảng Trị, với tọa độ từ 16°41' đến 16°53' vĩ độ Bắc và 106°50' đến 107°06' kinh Đông Huyện này giáp huyện Gio Linh ở phía Bắc, huyện Triệu Phong ở phía Nam, thị xã Đông Hà ở phía Đông và huyện Đakrông ở phía Tây.
Huyện Cam Lộ có diện tích 367,4 km², chiếm 8% diện tích tỉnh Quảng Trị, và là cửa ngõ phía Tây và Bắc của thành phố Đông Hà, trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của tỉnh Nơi đây nằm trên giao điểm của nhiều tuyến giao thông quan trọng, bao gồm Quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh và Quốc lộ 9, kết nối Việt Nam với Lào, Thái Lan và các nước trong khu vực.
Huyện Cam Lộ có 9 đơn vị hành chính, bao gồm thị trấn Cam Lộ là trung tâm huyện lỵ và 8 xã, trong đó có 4 xã vùng đồng bằng: Cam An, Cam Thanh, Cam Thủy, Cam Hiếu và 4 xã miền núi: Cam Chính, Cam Nghĩa, Cam Tuyền, Cam Thành Dòng sông Hiếu cùng với Quốc lộ 9 và đường Hồ Chí Minh tạo thành trục giao thông quan trọng, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Địa hình huyện Cam Lộ có sự chuyển tiếp từ dãy Trường Sơn ra biển, với độ cao từ 50 - 400m và được chia thành 3 tiểu vùng rõ rệt.
Vùng núi thấp phía Tây - Tây Bắc, bao gồm các xã Cam Thành và Cam Tuyền, có địa hình nghiêng về phía Đông với độ dốc lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng cây lâm nghiệp.
Vùng gò đồi bao gồm các xã Cam Chính và Cam Nghĩa, mang đặc trưng của tiểu vùng cao nguyên với đất đỏ bazan màu mỡ, rất phù hợp cho việc trồng các loại cây công nghiệp lâu năm.
Vùng đồng bằng hai bờ sông Hiếu, bao gồm các xã Cam An, Cam Thanh, Cam Thủy, Cam Hiếu và Thị trấn Cam Lộ, rất thích hợp cho việc phát triển cây công nghiệp ngắn ngày và cây lương thực.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Thổ nhưỡng huyện Cam Lộ chủ yếu là đất đỏ vàng, chiếm 84% tổng diện tích Đất tự nhiên chiếm 69,7% với độ dốc dưới 25 độ, có tầng đất dày, phù hợp cho việc phát triển cây trồng ngắn ngày và cây công nghiệp dài ngày mang lại giá trị kinh tế cao.
Huyện Cam Lộ nổi bật với nguồn khoáng sản phong phú, đặc biệt là vật liệu xây dựng như đá vôi, cát sạn và đất làm gạch ngói Đá vôi tại vùng Tân Lâm và Cam Tuyền có trữ lượng lớn và chất lượng tốt, có khả năng được sử dụng để sản xuất ximăng mác cao và chế biến các loại vật liệu xây dựng khác.
Mỏ nước khoáng Tân Lâm có thể khai thác phục vụ cho nhu cầu địa phương.
Ven sông Hiếu có cát, sạn, sỏi có trữ lượng đáng kể phục vụ cho xây dựng.
Huyện Cam Lộ có hơn 60% diện tích đất được bao phủ bởi thảm rừng nguyên sinh và rừng trồng, tạo nên một môi trường sống phong phú với đa dạng chủng loại thực vật và động vật.
Động vật hoang dã tại huyện bao gồm nhiều loài quý giá như chồn, nhím, lợn rừng, hoẵng và gà lôi Những loài này không chỉ là nguồn tài nguyên thiên nhiên quan trọng mà còn góp phần tạo ra môi trường sinh thái bền vững Việc bảo vệ và duy trì chúng là cần thiết để phục vụ cho nghiên cứu khoa học và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực.
Huyện Cam Lộ đang tận dụng lợi thế về vị trí địa lý và tiềm lực kinh tế để mở rộng giao lưu và hợp tác kinh tế trong nước, đồng thời tăng cường liên kết với các quốc gia trong khu vực và quốc tế Điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động nguồn thu ngân sách mà còn giúp sử dụng hiệu quả các nguồn lực, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong tương lai.
2.1.2 Đặc điểm về kinh tế - xã hội huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị
Trong những năm qua, huyện đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong phát triển kinh tế - xã hội, nhờ vào xu thế đổi mới và mở cửa của cả nước Quy mô kinh tế không ngừng được mở rộng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ, và cơ sở hạ tầng được cải thiện rõ rệt Đồng thời, các lĩnh vực văn hóa, xã hội và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân cũng từng bước được nâng cao.
Trường Đại học Kinh tế Huế
2.1.2.1 Tăng trưởng kinh tế Đến nay, huyện Cam Lộ đã tập trung xây dựng và thực hiện các giải pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế, huy động nguồn lực đầu tư tạo bước chuyển biến mới khá toàn diện trong phát triển kinh tế, tạo việc làm tăng thu nhập cho nhân dân Tiềm lực kinh tế được củng cố và phát triển, đang tạo những nền tảng cơ bản cho giai đoạn phát triển tiếp theo.
Căn cứ Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2019 và kế hoạch phát triển năm 2020của UBND huyện Cam Lộ, cụ thể như sau:
* Kết quả thực hiện các chỉ tiêu:
- Nhóm ch ỉ tiêu vượt KH:
+ Tổng sản lượng lương thực có hạt: 16.272,3/KH 14.500-15.000 tấn
+ Thu nhập bình quânđầu người: 42,6 triệu đồng /KH 41- 42 triệu đồng
+ Thu ngân sách trên địa bàn: 76.738 tỷ đồng/ KH 61,950 tỷ đồng
+ Tỷ lệ hộ nghèo giảm: 0,79%/KH giảm 0,5-1%
+ Tạo việc làm mới: 1.220 lao động/KH 1.100-1.200
+ Tỷ lệ dân số dùng nước hợp vệ sinh: 99,7/KH 97%
+ Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi: 5,37/KH < 5,5%
+ Trồng mới rừng tập trung: 1.728 ha/KH 1.100 ha
+ Tỷ lệ người dân tham gia BHYT: 90,8%/KH 90%
+ Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia: 100%, trong đó:
- Nhóm ch ỉ tiêu đạt KH:
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế (tính theo giá trị sản xuất) đạt12,39 %/KH: 12-13 %.
Trong đó: Nông- Lâm -Ngư nghiệp 4,91% (KH 6%); Công nghiệp- Xây dựng 15,33% (KH 13,6%); Dịch vụ-Thương mại 16,22 % (KH 15,4%).
Trường Đại học Kinh tế Huế
Nông- Lâm- Thủy sản30%/KH 30%
Công nghiệp - xây dựng: 37%/KH 37%
Thương mại- dịch vụ: 33 %/KH 33%
+ Hoàn thành 9/9 tiêu chí Huyện NTM, đề nghị Trung ương công nhận
+ Tiếp tục duy trì tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên 1%/KH duy trìở mức 1%)
+ Duy trì 100% xãđạt chuẩn văn hóa; 100% làng, đơn vị văn hóa
Đến năm 2020, mục tiêu là duy trì 100% đơn vị đạt bộ tiêu chí quốc gia về Y tế xã Đồng thời, cần củng cố và duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, mầm non 5 tuổi và thực hiện phổ cập bậc trung học phổ thông.
+ Tỷ lệ che phủ rừng: 51,5%/KH 51-52%
* Những kết quả nổi bật, đột phá trong điều hành phát triển KT-XH, QP-AN:
Chuyển đổi mô hình tổ chức sản xuất nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới là ưu tiên hàng đầu, tập trung mọi nguồn lực cho tái cơ cấu Cần đẩy mạnh dồn điền đổi thửa, xây dựng các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa tập trung, và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chế biến, quảng bá sản phẩm Đặc biệt, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi theo nhu cầu thị trường và phát triển các mô hình kinh tế hiệu quả là rất quan trọng Tập trung phát triển các sản phẩm hàng hóa chủ lực và các mô hình mới có giá trị gia tăng cao trên những vùng đất trước đây sản xuất kém hiệu quả, giúp tăng giá trị gia tăng trên đơn vị diện tích từ 12-15% so với cùng kỳ.