1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại sở nội vụ tỉnh quảng trị

118 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Cán Bộ, Công Chức Tại Sở Nội Vụ Tỉnh Quảng Trị
Tác giả Nguyễn Quý Nhật Linh
Người hướng dẫn PGS. TS Bùi Dũng Thể
Trường học Đại học Kinh tế, Đại học Huế
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 118
Dung lượng 672,5 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ (13)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (15)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (15)
    • 5. Nội dung nghiên cứu (17)
  • PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (18)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC (18)
    • 1.1. Khái quát về cán bộ, công chức (18)
      • 1.1.1. Khái niệm cán bộ (18)
      • 1.1.2. Khái niệm công chức (18)
      • 1.1.3. Vai trò cán bộ, công chức (20)
    • 1.2. Chất lượng cán bộ, công chức (21)
      • 1.2.1. Khái niệm chất lượng cán bộ, công chức (21)
      • 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cán bộ, công chức (22)
      • 1.2.3. Nội dung của chất lượng cán bộ, công chức (24)
    • 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức (29)
      • 1.3.1. Tuyển dụng (29)
      • 1.3.2. Quy hoạch và bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý (30)
      • 1.3.3. Luân chuyển (31)
      • 1.3.4. Đào tạo, bồi dưỡng (32)
      • 1.3.5. Đánh giá cán bộ, công chức (32)
      • 1.3.6. Chế độ đãi ngộ (33)
      • 1.3.7. Các yếu tố khác ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ, công chức (34)
    • 1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức ở Sở Nội vụ các tỉnh, thành trong cả nước (35)
      • 1.4.1. Kinh nghiệm của Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc (35)
      • 1.4.2. Kinh nghiệm của Sở Nội vụ TP.Đà Nẵng (36)
      • 1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho nâng cao chất lượng cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị (37)
  • CHƯƠNG 2. CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI SỞ NỘI VỤ TỈNH QUẢNG TRỊ (39)
    • 2.1. Tổng quan về Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị (39)
      • 2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ chung của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị (39)
      • 2.1.2. Tổ chức bộ máy Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị (41)
    • 2.2. Thực trạng cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị (41)
    • 2.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị (43)
      • 2.3.1. Về giới tính (43)
      • 2.3.2. Về độ tuổi (43)
      • 2.3.3. Về thâm niên công tác (45)
      • 2.3.4. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ (46)
      • 2.3.5. Trình độ quản lý nhà nước (48)
      • 2.3.6. Cơ cấu ngạch công chức (49)
      • 2.3.7. Trình độ lý luận chính trị (51)
      • 2.3.8. Trình độ về ngoại ngữ (52)
      • 2.3.9. Trình độ về tin học (52)
      • 2.3.10. Đánh giá theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ (55)
    • 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ, công chức (56)
      • 2.4.1. Tuyển dụng (56)
      • 2.4.2. Quy hoạch và bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý (58)
      • 2.4.3. Bố trí, sử dụng cán bộ, công chức (59)
      • 2.4.4. Đào tạo, bồi dưỡng (62)
      • 2.4.5. Chế độ đãi ngộ (63)
      • 2.4.6. Kết quả đánh giá và xếp loại thi đua cán bộ, công chức (64)
      • 2.4.7. Các yếu tố khác ảnh hưởng chất lượng cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị (65)
    • 2.5. Kết quả khảo sát chất lượng cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị .55 1. Đối với phiếu điều tra dành cho đối tượng là cán bộ, công chức Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị (67)
      • 2.5.2. Đánh giá của người dân, người đến liên hệ công tác, làm việc đối với cán bộ, công chức Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị (78)
    • 2.6. Đánh giá chung chất lượng cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị (81)
      • 2.6.1. Những ưu điểm (81)
      • 2.6.2. Những tồn tại, hạn chế (84)
      • 2.6.3. Một số nguyên nhân (86)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC SỞ NỘI VỤ TỈNH QUẢNG TRỊ (88)
    • 3.1. Mục tiêu và phương hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức (88)
      • 3.1.1. Mục tiêu, quan điểm định hướng chung nâng cao chất lượng công chức của Đảng và Nhà nước (88)
      • 3.1.2. Mục tiêu, quan điểm định hướng nâng cao chất lượng công chức của tỉnh Quảng Trị (89)
    • 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị (92)
      • 3.2.1. Xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức (92)
      • 3.2.2. Nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức ở Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị (94)
      • 3.2.3. Bố trí hợp lý phát huy năng lực, sở trường của cán bộ, công chức Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị (95)
      • 3.2.4. Nâng cao chất lượng quy hoạch cán bộ của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị (96)
      • 3.2.5. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị (97)
      • 3.2.6. Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác đánh giá, thanh tra, kiểm tra cán bộ, công chức của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị (100)
      • 3.2.7. Tiếp tục hoàn thiện và giải quyết tốt chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức ở Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị (102)
  • PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (104)
    • 1. Kết luận (104)
    • 2. Kiến nghị (105)
      • 2.1. Đối với Chính phủ (105)
      • 2.2. Đối với tỉnh Quảng Trị (106)

Nội dung

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

1.1 Khái quát về cán bộ, công chức

Khái niệm “cán bộ” được sử dụng phổ biến trong các nước xã hội chủ nghĩa, bao gồm nhiều loại nhân sự trong khu vực nhà nước và các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội Thuật ngữ “cán bộ, công nhân” chỉ những người làm công hưởng lương từ nhà nước, từ những người đứng đầu cơ quan cho đến các nhân viên phục vụ như lái xe, bảo vệ, hay lao động tạm vụ, không phân biệt giữa cán bộ và công chức.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và sự phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu chuyên biệt hóa trong điều chỉnh pháp luật ngày càng rõ rệt Điều này đòi hỏi sự thống nhất trong nhận thức về các khái niệm liên quan Luật Cán bộ, công chức năm 2008 định nghĩa cán bộ là công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm vào các chức vụ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội ở các cấp khác nhau, và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Khái niệm cán bộ đã được xác định rõ ràng và cụ thể, bao gồm những người giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị Việt Nam, từ Trung ương đến cấp tỉnh và cấp huyện.

Công chức đóng vai trò quan trọng trong bộ máy quản lý nhà nước, là lực lượng lao động chủ yếu thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của hệ thống hành chính nhà nước từ cấp trung ương đến địa phương.

Trường Đại học Kinh tế Huế

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

Khái quát về cán bộ, công chức

Khái niệm "cán bộ" trong các nước xã hội chủ nghĩa đề cập đến một phạm vi rộng lớn các nhân sự thuộc khu vực nhà nước và các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội Thuật ngữ "cán bộ, công nhân" bao gồm tất cả những người làm công hưởng lương từ nhà nước, từ những người đứng đầu cơ quan cho đến các nhân viên phục vụ như lái xe, bảo vệ hay lao động tạm vụ, không phân biệt giữa cán bộ và công chức.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và sự phát triển xã hội, nhu cầu chuyên biệt hóa trong điều chỉnh pháp luật ngày càng trở nên rõ rệt Điều này đòi hỏi sự thống nhất trong nhận thức về các khái niệm liên quan Luật Cán bộ, công chức năm 2008, tại Khoản 1, Điều 4 quy định rằng cán bộ là công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm và giữ chức vụ trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, và các tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến địa phương, với chế độ lương từ ngân sách nhà nước.

Khái niệm cán bộ đã được xác định rõ ràng và cụ thể, bao gồm những người đảm nhiệm chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị Việt Nam, từ Trung ương đến cấp tỉnh và cấp huyện.

Công chức đóng vai trò quan trọng trong bộ máy quản lý nhà nước, là lực lượng lao động chủ yếu thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương.

Trường Đại học Kinh tế Huế đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu lực của hệ thống chính trị và bộ máy hành chính nhà nước Sự thành công của các tổ chức này phụ thuộc vào phẩm chất, năng lực và hiệu quả làm việc của đội ngũ công chức.

Công chức là những công dân được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các công vụ tại cơ quan nhà nước, hưởng lương từ ngân sách nhà nước Khái niệm này có nguồn gốc từ các nước tư bản phương Tây và có sự khác biệt trong định nghĩa giữa các quốc gia Tại Cộng hòa Pháp, công chức được hiểu là những người làm việc trong các cơ quan hành chính công quyền và tổ chức dịch vụ công cộng do nhà nước quản lý Ở Nhật Bản, công chức được chia thành công chức nhà nước, làm việc trong bộ máy của Chính phủ trung ương và các tổ chức công, và công chức địa phương, nhận lương từ ngân sách địa phương.

Công chức được định nghĩa là người làm việc thường xuyên tại cơ quan Nhà nước, hưởng lương từ ngân sách và có tư cách pháp lý trong thực hiện công vụ Tại Việt Nam, Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 được Quốc hội thông qua vào ngày 13/11/2008, quy định rõ về vai trò và trách nhiệm của công chức trong hệ thống hành chính.

Theo Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 năm 2008, tại Khoản 2, Điều 4 có quy định:

Trường Đại học Kinh tế Huế

Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các vị trí trong cơ quan của Đảng Cộng sản, Nhà nước, và tổ chức chính trị - xã hội ở các cấp trung ương, tỉnh, huyện Họ làm việc trong các đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, nhưng không phải là sĩ quan hay quân nhân chuyên nghiệp Công chức cũng có thể làm việc trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của các đơn vị sự nghiệp công lập, nhận lương từ ngân sách nhà nước Đối với công chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập, mức lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị theo quy định pháp luật.

Như vậy, dấu hiệu để phân biệt công chức đó là:

- Là công dân Việt Nam;

-Được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh;

- Trong biên chế hành chính;

- Hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

1.1.3 Vai trò cán bộ, công chức

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh rằng cán bộ là yếu tố quyết định cho mọi thành công hay thất bại trong công việc Thực hiện theo lời dạy của Người, Đảng và Nhà nước ta đã chú trọng nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, coi đây là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng cơ cấu bộ máy và cơ chế hoạt động của các tổ chức Đảng, chính quyền và đoàn thể Cán bộ không chỉ quyết định sự thành bại của cách mạng mà còn gắn liền với vận mệnh của Đảng, đất nước và chế độ, do đó họ đóng vai trò then chốt trong việc ra quyết định, quản lý và thực hiện các chính sách của nhà nước.

Cán bộ, công chức là lực lượng chủ chốt trong công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước, với đầy đủ phẩm chất chính trị và trình độ chuyên môn cần thiết.

Trường Đại học Kinh tế Huế sở hữu đội ngũ chuyên môn vững vàng, khả năng tổ chức hiệu quả và tinh thần trách nhiệm cao, luôn sẵn sàng cống hiến cho sự nghiệp phát triển chung của đất nước.

Cán bộ, công chức đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị, giúp hiện thực hóa đường lối và chính sách của Đảng, Nhà nước Họ tiếp thu nguyện vọng của nhân dân và nắm bắt yêu cầu thực tiễn, từ đó phản ánh kịp thời để Nhà nước có những chủ trương, chính sách phù hợp nhằm giải quyết các vấn đề xã hội.

Cán bộ, công chức đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu lực và hiệu quả của bộ máy hành chính nhà nước, đồng thời là nguồn nhân lực thiết yếu cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế Do đó, việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong nền công vụ là yêu cầu khách quan, cấp thiết và cần được thực hiện liên tục, lâu dài trong các giai đoạn phát triển của đất nước.

Chất lượng cán bộ, công chức

1.2.1 Khái niệm chất lượng cán bộ, công chức

Theo Từ điển Tiếng Việt thì “chất lượng” hiểu theo nghĩa chung nhất là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, sự vật, sự việc”.

Chất lượng cá nhân được định nghĩa là sự tổng hợp của các phẩm chất như sức khỏe, trí tuệ, chuyên môn, đạo đức, ý chí, niềm tin và năng lực Những yếu tố này không chỉ thể hiện bản thân mà còn gắn kết với tập thể và cộng đồng, đồng thời đóng góp tích cực vào quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

Chất lượng được định nghĩa trong Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học là yếu tố quyết định phẩm chất và giá trị của con người cũng như sự vật, sự việc Điều này thể hiện cách đánh giá độc lập và riêng biệt về mỗi đối tượng.

Chất lượng, theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, được định nghĩa là một phạm trù triết học thể hiện những thuộc tính bản chất của sự vật, giúp xác định bản chất và tính ổn định tương đối của nó, đồng thời phân biệt với các sự vật khác Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật, phản ánh trình độ phát triển của nó; do đó, chất lượng càng cao thì mức độ phát triển của sự vật, hiện tượng càng lớn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Chất lượng cá nhân được hiểu là tổng hợp các phẩm chất về sức khỏe, trí tuệ, chuyên môn, đạo đức, ý chí, niềm tin và năng lực, luôn gắn liền với tập thể và cộng đồng Để đánh giá chất lượng một cá nhân, không chỉ dựa vào phẩm chất và giá trị bản thân mà còn phụ thuộc vào sự đánh giá của xã hội Điều này có nghĩa là phẩm chất và giá trị đó cần đáp ứng nhu cầu xã hội, mà nhu cầu này sẽ thay đổi theo từng giai đoạn phát triển của xã hội.

Người lao động được coi là có chất lượng khi đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn mà tổ chức đề ra, bao gồm độ tuổi, phẩm chất đạo đức, lối sống, bằng cấp, kỹ năng tin học, ngoại ngữ, hiểu biết xã hội, kỹ năng chuyên môn, kỹ năng giao tiếp và hiệu quả công việc Nếu người làm việc đáp ứng các tiêu chuẩn này, họ sẽ được xem là có chất lượng; ngược lại, nếu không đáp ứng, họ sẽ không đạt yêu cầu về chất lượng.

Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, yêu cầu về chất lượng công chức ngày càng cao Công chức không chỉ cần có trình độ và phẩm chất mà còn phải gương mẫu, tiên phong trong lý luận và thực tiễn Họ cần chấp hành nghiêm túc đường lối, chủ trương của Đảng, cũng như chính sách và pháp luật của Nhà nước Đồng thời, công chức phải giữ vững tiêu chuẩn và tư cách, đảm bảo sự hài lòng của người dân.

Chất lượng công chức được xác định bởi tổng thể phẩm chất, năng lực theo quy định pháp luật, kết quả thực thi công vụ và sự đánh giá từ người dân.

1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cán bộ,công chức

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là nhiệm vụ cấp bách trong thời kỳ mới, yêu cầu các cấp ủy đảng, chính quyền và đoàn thể thực hiện đồng bộ các giải pháp Cần chú trọng đến phương pháp tuyển dụng nhân sự phù hợp với các tiêu chí công việc, đánh giá đúng năng lực thực hiện công việc thực tế của công chức Đồng thời, cần tạo động cơ làm việc tích cực, xây dựng môi trường, cơ chế, chính sách và khuôn khổ pháp lý để hoạt động công chức diễn ra thông suốt.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Trị lần thứ XVI đã rút ra những bài học kinh nghiệm chủ yếu sau đây:

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và sử dụng đúng cán bộ là yếu tố quyết định cho sự thành công bền vững trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức của tỉnh Để đạt được điều này, cần xây dựng chính sách phát triển nguồn nhân lực, thu hút và bồi dưỡng nhân tài, đồng thời quy hoạch và bố trí cán bộ hiệu quả, đặc biệt là đào tạo cán bộ trẻ có năng lực Đội ngũ công chức của tỉnh cần đáp ứng những yêu cầu cụ thể để thực hiện tốt các mục tiêu phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế.

1 Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối kiên định với đường lối đổi mới và con đường xây dựng Chủ nghĩa xã hội và Chủ nghĩa Cộng sản của Đảng Cộng sản Việt Nam Có năng lực dự báo và định hướng sự phát triển, tổng kết thực tiễn và tham gia xây dựng đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước.

2 Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết, có kỹ năng nghề nghiệp, thường xuyên được bồi dưỡng, cập nhật thông tin về chuyên môn, nghiệp vụvà về quản lý HCNN; Có tính chuyên nghiệp cao trong hoạt động công vụ; có hiểu biết luật pháp và các thông lệ quốc tế phục vụ cho công tác.

3 Có trìnhđộ ngoại ngữ để trao đổi thông tin, học tập kinh nghiệm quản lý, tiếp thu những thành tựu mới nhất của nhân loại về khoa học công nghệ; đối với công chức có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ phải có khả năng độc lập nghiên cứu các tài liệu nước ngoài qua sách báo và mạng internet toàn cầu.

4 Có kiến thức tin học để có khả năng vận hành Chính phủ điện tử một cách thông suốt và hiệu quả; có khả năng khai thác thông tin qua mạng.

5 Có ý thức pháp luật và đạo đức công chứcxã hội chủ nghĩa; lối sống lành mạnh Có ý thức tổ chức kỷ luật; không tham nhũng, trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiếtvới nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.

Trường Đại học Kinh tế Huế

6 Đối với cán bộ, công chức lãnh đạo quản lý, ngoài ra còn phải đáp ứng được yêu cầu sau:

Người lãnh đạo cần có thế giới quan và nhân sinh quan đúng đắn, đồng thời kiên trì tôn chỉ phục vụ nhân dân Họ cũng phải xác định rõ phương hướng chính trị, lập trường chính trị và quan điểm chính trị đúng đắn để dẫn dắt cộng đồng một cách hiệu quả.

Các yếu tố ảnh hưởng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức

Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, nhưng bài viết này chỉ tập trung vào những yếu tố cơ bản nhất Đặc biệt, nghiên cứu sẽ xem xét tác động đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị.

Tuyển dụng là bước đầu tiên và rất quan trọng trong việc tổ chức cán bộ Khi thực hiện tốt công tác tuyển dụng, chúng ta có thể chọn lựa những ứng viên có năng lực phù hợp với vị trí công việc, từ đó nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.

Tuyển dụng công chức được quy định theo Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ, bao gồm các hình thức thi tuyển, xét tuyển và tuyển dụng đặc biệt, trong đó thi tuyển là hình thức chủ yếu.

Nghị định này quy định về việc tuyển dụng đặc biệt không qua thi, nhằm thu hút những cá nhân có thành tích học tập xuất sắc từ các cơ sở đào tạo đại học và sau đại học, cùng với những ứng viên có kinh nghiệm trong ngành Để đảm bảo chất lượng cao trong tuyển dụng công chức, cần tuân thủ các nguyên tắc trong quá trình tuyển dụng.

Công khai trong tuyển dụng là yếu tố quan trọng, yêu cầu mọi thông tin về điều kiện, tiêu chuẩn và chỉ tiêu tuyển dụng phải được thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng Điều này đảm bảo ứng viên có đủ thời gian để hoàn thiện hồ sơ và nghiên cứu tài liệu cần thiết cho kỳ thi tuyển.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Để đảm bảo tính khách quan trong quy trình tuyển dụng, cần thực hiện các bước chặt chẽ với việc kiểm tra và kiểm soát rõ ràng Điều này phải dựa trên yêu cầu của vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế đã được xác định.

Ba là, bình đẳng trong tuyển dụng: Mọi công dân đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn đều được tiếp nhân hồ sơ và dự tuyển.

1.3.2 Quy hoạch và bổ nhiệm công chức lãnhđạo, quản lý

Theo quy định hiện hành, cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý là những người giữ chức vụ từ trưởng phòng, phó trưởng phòng cấp huyện trở lên trong các cơ quan hành chính nhà nước Họ có vai trò định hướng và điều phối hoạt động của tổ chức, đồng thời phát huy năng lực của các thành viên trong tập thể Kết quả công việc của họ được đánh giá qua mức độ hoàn thành công việc của tập thể, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả thực thi nhiệm vụ của tổ chức Do đó, yêu cầu về phẩm chất đạo đức, chuyên môn, kỹ năng quản lý và giao tiếp của công chức lãnh đạo là rất cao Để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo đáp ứng yêu cầu này, cần chú trọng đến quy hoạch và bổ nhiệm cán bộ, với đề án quy hoạch là kế hoạch tổng thể, dài hạn cho đội ngũ cán bộ có triển vọng đảm nhiệm các chức danh lãnh đạo, kèm theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ theo quy hoạch.

Quy hoạch cán bộ phải thấm nhuần quan điểm “nhân tài không phải là sản phẩm tựphát, mà phải được phát hiện và bồi dưỡng công phu”.

Căn cứ vào quy hoạch, việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ cần kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, từ đó xây dựng lộ trình phát triển từ thấp đến cao, giao nhiệm vụ từ đơn giản đến phức tạp để cán bộ rèn luyện và trưởng thành Cần theo dõi và kiểm tra thường xuyên để kịp thời uốn nắn các lệch lạc, động viên cán bộ phấn đấu vươn lên Thực hiện và quản lý quy hoạch phải dựa trên kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, cũng như các kế hoạch luân chuyển và sắp xếp công chức vào các vị trí theo yêu cầu của quy hoạch.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Quy hoạch cán bộ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Đây là cơ sở thiết yếu để thực hiện các chính sách nhằm phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo đội ngũ cán bộ, công chức kế cận có đủ kiến thức và kinh nghiệm cần thiết.

Bổ nhiệm nhân sự là quá trình quyết định vị trí và chức danh của nhân viên trong tổ chức, thường liên quan đến các vị trí lãnh đạo và quản lý Thời hạn bổ nhiệm thường kéo dài 05 năm, sau đó cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức để quyết định việc bổ nhiệm lại hoặc bố trí công tác khác.

Luân chuyển là quá trình chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức theo yêu cầu của tổ chức, nhằm đạt được các mục tiêu phát triển Hình thức này thường áp dụng trong các tổ chức công quyền và hành chính, với mục tiêu đào tạo và rèn luyện đội ngũ cán bộ, xây dựng nguồn nhân lực chất lượng, đảm bảo tính kế thừa Đồng thời, luân chuyển còn giúp tăng cường năng lực cho cán bộ, công chức, thúc đẩy sự phát triển của những cơ sở còn yếu kém.

Căn cứ Nghị quyết số 11-NQ/TW năm 2002 của Bộ Chính trị về việc luân chuyển cán bộ lãnhđạo và quản lý, có các dạng luân chuyển sau:

- Từ Trung ương đến địa phương, nhằm tăng cường nhân lực cho địa phương còn thiếu và nhằm đào tạo cán bộnguồn;

- Từ địa phương đến Trung ương;

- Giữa các cơ quan với nhau;

- Giữa nội bộ trong địa phương;

- Luân chuyển cán bộ không giữ chức vụ lãnhđạo quản lý.[3]

Quy trình và thủ tục liên quan đến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức và miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo đã được quy định rõ ràng tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ.

Trường Đại học Kinh tế Huế

1.3.4 Đào tạo, bồi dưỡng Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức có vịtrí, vai trò hết sức quan trọng đối với chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, nó quyết định đến sựphát triển của mỗi ngành nói riêng và đất nước nói chung Vì vậy, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là nhiệm vụ trọng tâm và xuyên suốt của công tác tổ chức cán bộ, là yêu cầu khách quan trong xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chứcở các cơ quan hành chính nhà nước

Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức bao gồm các nội dung quan trọng như lý luận chính trị, kỹ năng lãnh đạo và quản lý, cũng như các kiến thức về khoa học xã hội và nhân văn Qua đó, chương trình này giúp nâng cao khả năng phân tích và xử lý tình huống, đồng thời hình thành phương pháp luận khoa học, từ đó giúp cán bộ, công chức giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng và đạt hiệu quả cao nhất.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong giai đoạn hiện nay được tập trung theo hướng:

-Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực mà cán bộ đang công tác.

-Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức vềlý luận chính trị.

Để xây dựng nền hành chính hiện đại, đội ngũ cán bộ và công chức cần được đào tạo và bồi dưỡng kiến thức về ngoại ngữ, tin học, khoa học quản lý hiện đại, cũng như hiểu biết về pháp luật và thông lệ quốc tế.

Kinh nghiệm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức ở Sở Nội vụ các tỉnh, thành trong cả nước

1.4.1 Kinh nghiệmcủaSởNội vụ tỉnh Vĩnh Phúc

Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc là cơ quan chuyên môn hỗ trợ UBND tỉnh trong việc quản lý nhà nước về công tác nội vụ Do đó, việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại Sở Nội vụ là điều cần thiết.

Qua đánh giá, một số vấn đề đáng chú ý về chất lượng đội ngũcán bộ, công chức, viên chứccủa Sở Nội vụtỉnh Vĩnh Phúc như sau:

Trường Đại học Kinh tế Huế

Độ tuổi của cán bộ, công chức, viên chức tại Sở chủ yếu nằm trong khoảng từ 30 đến 50, trong khi tỷ lệ những người dưới 30 tuổi vẫn còn khá thấp.

Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức, viên chức trong lĩnh vực Lý luận chính trị và Quản lý nhà nước hiện còn thấp, với tỷ lệ tiến sĩ, thạc sĩ chưa đạt yêu cầu so với mặt bằng chung Số lượng cán bộ được đào tạo trình độ cử nhân và cao cấp vẫn chưa đủ để đáp ứng nhu cầu lãnh đạo từ cấp phòng trở lên tại Sở Hơn nữa, công tác đào tạo và bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước cho cán bộ, công chức, viên chức của Sở Nội vụ vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế.

Hiện nay, gần 30% cán bộ, công chức, viên chức chưa được đào tạo về tin học, trong khi tỷ lệ được đào tạo trình độ đại học và trung cấp chỉ dưới 3% Tương tự, trình độ ngoại ngữ của đội ngũ này cũng gặp nhiều vấn đề, với gần 90% cán bộ, công chức, viên chức không có chứng chỉ B và chưa qua đào tạo.

Để cải thiện chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Phúc đã triển khai nhiều biện pháp nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả làm việc của đội ngũ này.

- Nâng cao các yêu cầu khi tuyển dụng công chức.

- Nâng cao chất lượng trong quá trìnhđào tạocán bộ, công chức, viên chức.

- Hoàn thiện quy trình phân công nhiệm vụ trong Sở.

- Xây dựng môi trường văn hoá công sở.

1.4.2 Kinh nghiệm của Sở Nội vụ TP.Đà Nẵng

Mô hình đánh giá kết quả làm việc tại Sở Nội vụ TP Đà Nẵng đã được triển khai từ tháng 7/2012, theo Công văn số 908/BNV-CCHC ngày 18/3/2013 của Bộ Nội vụ và Công văn số 2035/UBND-NCPC cùng ngày của UBND TP Đà Nẵng Mô hình này nhằm đánh giá hiệu quả công việc của công chức trong thành phố Đà Nẵng.

Việc đánh giá kết quả làm việc của cán bộ, công chức được thực hiện theo phương pháp 360 độ, bao gồm tự đánh giá, đánh giá từ cấp trên và đồng nghiệp Phương pháp này giúp đảm bảo tính khách quan và toàn diện trong quá trình đánh giá.

Trường Đại học Kinh tế Huế sử dụng phần mềm hỗ trợ để thực hiện đánh giá đồng nghiệp một cách công bằng, trong đó người được đánh giá không biết ý kiến của đồng nghiệp về mình, nhằm đảm bảo tính minh bạch và tập trung dân chủ trong quá trình đánh giá.

Đánh giá kết quả theo vị trí và chức danh nhằm tạo sự công bằng và đổi mới trong công tác đánh giá, coi đây là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng nền hành chính công.

Mô hình đánh giá công chức tại Sở Nội vụ TP Đà Nẵng nhấn mạnh tính dân chủ và minh bạch, sử dụng kết quả công việc làm tiêu chí chính Kết quả thực thi công vụ được đánh giá từ nhiều góc độ, tạo cơ hội cho công chức tiếp thu ý kiến và góp ý từ đồng nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả công việc và rút ra bài học kinh nghiệm.

Kết quả đánh giá đóng vai trò quan trọng trong việc Sở quy hoạch, bố trí và sử dụng cán bộ, công chức Nó là cơ sở để thực hiện các chính sách đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển, khen thưởng và kỷ luật.

1.4.3 Bài học kinh nghiệmcho nâng cao chất lượng cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị

Dựa trên nghiên cứu kinh nghiệm từ một số Sở Nội vụ ở các tỉnh, thành phố, có thể rút ra những bài học quý giá để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị Việc áp dụng các phương pháp đào tạo hiệu quả, tăng cường kiểm tra và đánh giá năng lực, cũng như khuyến khích sự sáng tạo và đổi mới trong công việc sẽ góp phần nâng cao hiệu suất làm việc và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân.

Nhà nước cần ban hành đồng bộ các văn bản pháp quy nhằm thống nhất trong việc xây dựng, quản lý và sử dụng đội ngũ công chức, đặc biệt là cán bộ công chức hành chính nhà nước Đây là cơ sở quan trọng cho công tác tuyển chọn, sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức.

Đội ngũ cán bộ, công chức cần phải có nền tảng giáo dục vững chắc từ các trường đại học và được đào tạo liên tục sau khi tuyển dụng Họ cũng cần trải qua các vị trí thực tế cần thiết để rèn luyện kỹ năng, đồng thời sở hữu những phẩm chất đạo đức cơ bản của một công chức nhà nước.

Nhà nước đã xây dựng tiêu chuẩn cho các chức danh công chức, nhằm đảm bảo việc tuyển chọn, sử dụng và đánh giá hiệu quả công việc Tiêu chuẩn này không chỉ là cơ sở cho việc thực hiện nhiệm vụ mà còn là chuẩn mực để công chức phấn đấu và rèn luyện trong sự nghiệp của mình.

Trường Đại học Kinh tế Huế

CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TẠI SỞ NỘI VỤ TỈNH QUẢNG TRỊ

Tổng quan về Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị

2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ chung củaSở Nội vụ tỉnh Quảng Trị

Cùng với sự phát triển của ngành Tổ chức nhà nước trong cả nước, ngành

Tổ chức nhà nước tỉnh Quảng Trị đã có những đóng góp quan trọng trong các cuộc kháng chiến bảo vệ tổ quốc và phát triển kinh tế - xã hội Kể từ ngày tái lập tỉnh 01/7/1989, Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị đã đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố chính quyền cơ sở, thực hiện Chương trình Cải cách hành chính, kiện toàn đội ngũ cán bộ lãnh đạo, tổ chức tuyển dụng và đào tạo cán bộ công chức, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ chất lượng cao đáp ứng tốt các yêu cầu và nhiệm vụ được giao.

Theo Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ngày 10/02/2015 của UBND tỉnh Quảng Trị, Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được quy định cụ thể nhằm đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước.

1 Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua-khen thưởng và công tác thanh niên.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2 Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;

3 Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác Nội vụ và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.

4 Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác Nội vụ theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.

5 Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác Nội vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh, đối với UBND cấp huyện, UBND cấp xã.

6 Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; số lượng các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, số lượng thôn, tổ dân phố; số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; công tác văn thư, lưu trữ nhà nước; công tác tôn giáo; công tác thi đua, khen thưởng; công tác thanh niên và các lĩnh vực khác được giao.

7 Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.

8 Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Sở Nội vụ.

9 Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất với UBND tỉnh và

Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.

10 Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ.

11 Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.

Trường Đại học Kinh tế Huế

12 Quy định cụ thể về mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật.

13 Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.

2.1.2 Tổ chức bộ máy Sở Nội vụtỉnh Quảng Trị

(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị)

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị

Thực trạng cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị

Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ, công chức Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị đã nỗ lực phấn đấu để đáp ứng yêu cầu công việc trong bối cảnh mới.

Tổng biên chếcán bộ,công chức của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị qua cácnăm có xu hướng giảm:

-Năm2015, tổng số biên chế công chức là 78người.

-Năm 2016, tổng số biên chế công chức là 75 người.

-Năm 2017, tổng số biên chế công chức là 74 người.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.1: Biên chếcán bộ,công chứcSở Nội vụ tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015 - 2017 ĐVT: Người

STT Đơn vị Năm2015 Năm2016 Năm2017

2 Ban Thi đua-Khen thưởng 11 12 11

4 Chi cục Văn thư- Lưu trữ 18 17 17

(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh QuảngTrị)

Theo bảng số liệu 2.1, biên chế của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị trong các năm có sự phân bổ hợp lý giữa các cơ quan như Sở, Ban, và Chi cục Cơ quan Sở luôn chiếm tỷ lệ đông đảo nhất, do phụ trách nhiều lĩnh vực và thực hiện nhiều nhiệm vụ quan trọng Chi cục Văn thư-Lưu trữ đứng thứ hai về số lượng, trong khi Ban Thi đua có số lượng ít hơn.

-Khen thưởng và Ban Tôn giáo tỉnh.

Trong giai đoạn 2015-2017, Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị đã thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định 108, dẫn đến việc giảm dần số lượng cán bộ, công chức nhằm nâng cao hiệu quả làm việc Để thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước, Sở đã tạo điều kiện cho công chức lớn tuổi nghỉ hưu theo chính sách, đồng thời tuyển dụng mới nhân lực chất lượng cao từ các nguồn khác.

Trong những năm qua, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị đã được cải thiện đáng kể, góp phần quan trọng vào việc hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị

Bảng 2.2:Cơ cấu giới tính của đội ngũ cán bộ, công chức Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015- 2017 ĐVT: Người

(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị)

Từ năm 2015 đến năm 2017, cơ cấu nguồn nhân lực của Sở theo giới tính cho thấy sự chênh lệch tương đối giữa tỷ lệ cán bộ, công chức nam và nữ Cả hai nhóm đều ghi nhận xu hướng giảm về số lượng do ảnh hưởng của chính sách tinh giản biên chế và nghỉ hưu theo chế độ.

Tỷ lệ giới tính trong đội ngũ cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị phản ánh đúng các đặc điểm, hoạt động và yêu cầu công việc chuyên môn của cơ quan.

Bảng 2.3:Cơ cấu độtuổi của đội ngũ cán bộ, công chức Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015- 2017 ĐVT: Người

(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Đội ngũ cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị thể hiện sự cân đối và đồng đều, đồng thời có sự chuyển tiếp liên tục qua các thế hệ.

Tỷ lệ cán bộ, công chức dưới 30 tuổi đã tăng lên qua các năm, với mức tăng lần lượt là 6,7% (2016/2015) và 6,3% (2017/2016) Đội ngũ trẻ này không chỉ năng động mà còn có khả năng tiếp thu và ứng dụng nhanh chóng các thành tựu khoa học công nghệ vào thực tiễn Họ đều được đào tạo chính quy tại các trường đại học danh tiếng như Học viện Hành chính Quốc gia, Trường Đại học Luật Hà Nội, và Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuẩn hóa và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.

Tỷ lệ cán bộ, công chức trong độ tuổi từ 31 đến 40 chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu nhân sự của Sở qua các năm Những cán bộ, công chức này đã đạt được sự trưởng thành nhất định về nhận thức và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Với kinh nghiệm thực tế phong phú, họ không chỉ đáp ứng tốt các yêu cầu công việc mà còn là đội ngũ kế thừa chất lượng cho các thế hệ cán bộ, công chức lớn tuổi hơn từ 41 đến 50 tuổi và trên.

Tỷ lệ cán bộ, công chức trong độ tuổi từ 41 đến 50 chiếm số lượng đông đảo thứ hai tại Sở, chỉ sau nhóm tuổi 31 đến 40 Đối tượng này thường có thâm niên công tác đáng kể, chủ yếu đảm nhiệm các vị trí lãnh đạo và quản lý cấp phòng Nhờ đó, họ tích lũy được nhiều kiến thức, kỹ năng chuyên môn và nghiệp vụ, đồng thời có sức khỏe tốt và khả năng nghiên cứu, đề xuất trong lĩnh vực chuyên môn.

Tại Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị, tỷ lệ cán bộ, công chức trên 51 tuổi chiếm ít nhất trong cơ cấu nhân sự hiện nay Nhóm cán bộ này đã tích lũy nhiều kinh nghiệm và kiến thức qua thời gian dài công tác, vì vậy họ có khả năng dẫn dắt và hướng dẫn các đồng nghiệp trẻ phát triển và trưởng thành trên nhiều phương diện.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Đội ngũ cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị đã có sự chuyển tiếp và kế thừa rõ rệt Theo thống kê, nhóm công chức trẻ chủ yếu tập trung ở khối Cơ quan Sở và Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh Đáng chú ý, đa số cán bộ, công chức hiện nay có độ tuổi từ 30 đến 50, độ tuổi này cho thấy sự trưởng thành về nhận thức, kinh nghiệm nghề nghiệp và quản lý, từ đó tạo điều kiện chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức.

2.3.3 Về thâm niên công tác

Bảng 2.4: Thống kê thâm niên công tác của đội ngũ cán bộ, công chức Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015- 2017 ĐVT: Người

(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị) Căn cứ vào biểu thống kê, chúng ta thấy tỷ lệ đội ngũ cán bộ, công chức của

Tỷ lệ cán bộ có thâm niên công tác dưới 10 năm, từ 10 đến 20 năm và trên 20 năm trong Sở luôn duy trì sự ổn định qua các năm, góp phần vào cơ cấu chung của toàn Sở.

Đội ngũ cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị chủ yếu có thâm niên công tác từ 10 đến 20 năm, cho thấy sự duy trì và ổn định trong hoạt động của cơ quan này Sự ổn định này không chỉ đảm bảo quy trình tiếp nhận, xử lý công việc diễn ra suôn sẻ, mà còn hỗ trợ Sở trong việc tham mưu cho UBND tỉnh về các lĩnh vực như tổ chức nhà nước, tôn giáo, và thi đua khen thưởng Hơn nữa, việc duy trì đội ngũ có kinh nghiệm giúp giảm thiểu chi phí và thời gian cho việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức mới.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Sở Nội vụ đang từng bước trẻ hóa đội ngũ cán bộ, công chức để đáp ứng yêu cầu công việc, với số lượng công chức trẻ có thâm niên dưới 10 năm ngày càng tăng Những công chức này được tuyển dụng theo chính sách thu hút của tỉnh, bên cạnh một số cán bộ đã có kinh nghiệm làm việc tại Phòng Nội vụ cấp huyện Điều này tạo cơ hội xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức kế cận cho tương lai.

Nhóm cán bộ, công chức này có hơn 20 năm kinh nghiệm, thuộc thế hệ đi trước, và đảm nhận các vị trí lãnh đạo, quản lý ở nhiều cấp độ khác nhau trong cơ quan, mang đến sự chín chắn và chuyên môn cao.

2.3.4 Trìnhđộ chuyên môn, nghiệp vụ

Trong thời gian gần đây, chất lượng đội ngũ cán bộ và công chức của Sở đã được cải thiện đáng kể, với sự gia tăng số lượng cán bộ có trình độ chuyên môn cao, điều này được minh chứng rõ ràng qua Bảng 2.5.

Bảng 2.5: Trìnhđộ chuyên môn của đội ngũcán bộ,công chức Sở Nội vụ tỉnh

Quảng Trị giai đoạn 2015- 2017 ĐVT: Người

Theo số liệu từ Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị, tỷ lệ cán bộ, công chức có trình độ đại học trở lên từ năm 2015 đến 2017 luôn đạt trên 80% Đặc biệt, 100% cán bộ lãnh đạo và công chức chuyên môn đều có trình độ đại học và sau đại học Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Sở không ngừng được nâng cao, đáp ứng tốt các yêu cầu chuyên môn trong bối cảnh mới.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bên cạnh đó, trong giai đoạn từ 2015 - 2017, số lượngcán bộ,công chứccủa

Sở đã giảm biên chế do thực hiện chính sách tinh giản và nghỉ hưu theo chế độ; tuy nhiên, chất lượng chuyên môn và nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức vẫn được duy trì và cải thiện.

Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị ngày càng được nâng lên.

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ, công chức

Hàng năm, Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị căn cứ vào chỉ tiêu biên chế để đề nghị UBND tuyển dụng công chức mới nhằm đáp ứng yêu cầu công việc và bù đắp số cán bộ đã nghỉ hưu Tuy nhiên, do thực hiện Đề án vị trí việc làm và chính sách tinh giản biên chế, số lượng tuyển dụng công chức tại Sở Nội vụ trong những năm qua bị hạn chế Đối tượng tuyển dụng chủ yếu là công chức được thu hút từ tỉnh hoặc tiếp nhận từ các cơ quan, đơn vị khác.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị đã thực hiện tuyển dụng mới 02 công chức vào năm 2016 và 2017 nhằm tăng cường đội ngũ công chức, phù hợp với chính sách thu hút của tỉnh Những công chức này đều tốt nghiệp loại giỏi từ các cơ sở đào tạo trong nước và có chuyên ngành phù hợp, giúp nâng cao chất lượng và trẻ hóa đội ngũ, đồng thời thay thế những công chức lớn tuổi nghỉ hưu hoặc nghỉ theo chính sách tinh giản biên chế.

Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị đã tiếp nhận một công chức từ cơ quan, đơn vị khác nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.

Vào năm 2015, một công chức từ Phòng Nội vụ huyện Đakrông đã làm việc tại Cơ quan Sở, và vào năm 2017, một công chức khác từ Phòng Nội vụ huyện Triệu Phong đã được chuyển đến làm việc tại Ban Tôn giáo tỉnh.

Bảng 2.13: Thống kê số lượng tuyển dụng tại Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trịgiai đoạn 2015- 2017 ĐVT: Người

STT Các chế độ nghỉ hưu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

2 Tiếp nhận từ cơ quan, đơn vị khác 1 - 1

Theo đánh giá từ Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị, lực lượng được tuyển dụng theo chính sách thu hút của tỉnh gồm những cán bộ, công chức trẻ, năng động và có khả năng tiếp thu nhanh chóng các thành tựu khoa học công nghệ Tất cả đều được đào tạo chính quy tại các trường đại học uy tín như Học viện Hành chính Quốc gia, Trường Đại học Luật Hà Nội và Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.

Đội ngũ cán bộ, công chức được tiếp nhận từ các cơ quan, đơn vị khác mang lại nhiều lợi ích cho Sở, bởi họ đã có kinh nghiệm làm việc tại các Phòng Nội vụ cấp huyện Điều này không chỉ bổ sung kinh nghiệm thực tiễn quý báu cho đội ngũ mà còn giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ.

Trường Đại học Kinh tế Huế cung cấp cơ hội thuận lợi cho việc xây dựng và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị Mục tiêu là tạo ra đội ngũ có trình độ và năng lực thực tế, nhằm nâng cao hiệu quả công việc và thực thi công vụ Đồng thời, trường cũng góp phần vào việc phát triển đội ngũ cán bộ, công chức lãnh đạo kế cận chất lượng cho tương lai.

2.4.2 Quy hoạch và bổ nhiệm công chức lãnhđạo, quản lý

Trong công tác quy hoạch cán bộ, cơ quan luôn chú trọng tính chủ động và kế thừa giữa các thế hệ, nhằm duy trì sự đoàn kết nội bộ và ổn định chính trị Mục tiêu đặt ra là đảm bảo tỷ lệ nữ lãnh đạo quản lý đạt từ 30% trở lên để thực hiện bình đẳng giới, đồng thời có ít nhất 20% cán bộ trẻ, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có chiều sâu và bền vững.

Bảng 2.14: Quy hoạch cán bộ tại Sở Nộivụ tỉnh Quảng Trị giai đoạn2015 - 2017 ĐVT: Người

Năm Chức danh Số lượng vị trí

Số lượng cán bộ đãđược quy hoạch

Số lượng quy hoạch bổ sung

(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị đã thực hiện rà soát và bổ sung quy hoạch lãnh đạo các cấp trong giai đoạn 2016 - 2021, dựa trên các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền Theo quy trình quy hoạch và tiến độ thời gian quy định, Sở đã xác nhận các trường hợp bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo và thông báo danh sách các trường hợp đủ điều kiện để giới thiệu bổ sung quy hoạch.

Theo thống kê mới nhất, Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị đang quy hoạch tổng cộng 44 vị trí, bao gồm 1 Giám đốc, 4 Phó Giám đốc, 13 Trưởng phòng và tương đương, cùng 26 Phó Trưởng phòng và tương đương.

Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị đã triển khai cử cán bộ, công chức tham gia các lớp bồi dưỡng về quản lý nhà nước và kỹ năng lãnh đạo, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Các chương trình bồi dưỡng bao gồm đào tạo Chuyên viên cao cấp, chuyên viên chính và kỹ năng lãnh đạo quản lý tại Học viện Hành chính Quốc gia cũng như tại địa phương Điều này không chỉ trang bị kiến thức và kỹ năng cho cán bộ trong diện quy hoạch mà còn tạo cơ hội cho họ thực hiện điều động, luân chuyển giữa các vị trí khác nhau, giúp tích lũy kinh nghiệm cho những vị trí cao hơn trong tương lai.

2.4.3 Bố trí, sử dụng cán bộ, công chức

Trong thời gian qua, Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị đã thực hiện công tác bổ nhiệm và bổ nhiệm lại một cách hiệu quả, đảm bảo đúng thời gian quy định Lực lượng lãnh đạo được bổ nhiệm đủ về số lượng và chất lượng, có năng lực điều hành và lãnh đạo Trước 03 tháng khi hết thời gian giữ chức vụ, các cấp có thẩm quyền tiến hành các quy trình và thủ tục bổ nhiệm lại theo phân cấp quản lý cán bộ Trước ngày 01/01 hàng năm, Sở Nội vụ sẽ thống kê các trường hợp đến thời hạn xem xét bổ nhiệm lại trong năm tiếp theo và thông báo kế hoạch bổ nhiệm lại cho các phòng, ban và cá nhân công chức liên quan.

Trường Đại học Kinh tế Huế đang tiến hành xem xét việc bổ nhiệm lại và chuẩn bị hồ sơ thủ tục liên quan Đặc biệt, đối với việc bổ nhiệm lại lãnh đạo Sở, cần thực hiện trước 05 tháng tính đến thời điểm quyết định bổ nhiệm lại.

Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị đã thực hiện việc sắp xếp, bố trí, điều động, luân chuyển và bổ nhiệm cán bộ, công chức thuộc cơ quan Sở và các đơn vị trực thuộc, đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn, quy trình và thủ tục trong công tác cán bộ.

Bảng 2.15 trình bày thống kê số lượng bổ nhiệm, điều động, luân chuyển và bổ nhiệm lại, cùng với điều động luân chuyển nội bộ tại Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn 2015 - 2017, với đơn vị tính là người.

STT Các nội dung bố trí, sử dụng công chức

2 Bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó

Trưởng phòng Sở và tương đương

3 Bổ nhiệm Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng và tương đương

4 Bổ nhiệm Trưởng phòng, Phó

Trưởng phòng thuộc các Ban, Chi cục trực thuộc

6 Điều động, luân chuyển công chức nội bộ

Kết quả khảo sát chất lượng cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị 55 1 Đối với phiếu điều tra dành cho đối tượng là cán bộ, công chức Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị

2.5.1 Đối với phiếu điều tra dành cho đối tượng là cán bộ, công chức Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị a) Khảo sát về ý kiến hài lòng của cán bộ, công chức Sở Nội vụ tỉnh

V ề công việc và điều kiện của công việc:

Bảng 2.18: Thống kê ý kiếnkhảo sát về tiêu chí công việc và điềukiện củacông việcđối với cán bộ, công chức Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị ĐVT: %

Hoàn toàn không hài lòng

Anh, chị được bố trí công việc phù hợp với khả năng, năng lực của anh, chị

2. Điều kiện, Phương tiện làm việc được trang bị đầy đủ, phù hợp và hiệu quả

3 Công việc phù hợp với chuyên ngành đào tạo 0 0 9,46 35,14 55,41

4 Kinh nghiệm làm việc của Anh/ 0 1,35 2,70 37,84 58,11

Trường Đại học Kinh tế Huế

Chị phát huy tốt công việc đảm nhận

5 Tính chất của công việc này đối với Anh/ Chị phù hợp 0 4,05 4,05 39,19 52,70

6 Áp lực của công việc này đối với

Anh/ Chị là phù hợp 0 5,41 32,43 31,08 31,08

7 Anh, chị hứng thú với công việc hiện tại 1,35 5,41 12,16 32,43 48,65

Nguồn:Tổng hợptừ phiếu điều tra, khảo sát

Theo khảo sát về sự hài lòng của cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị, tỷ lệ đánh giá về áp lực công việc thấp hơn so với các tiêu chí khác Điều này cho thấy họ đang phải đối mặt với áp lực lớn do khối lượng công việc nhiều và yêu cầu tư duy cao trong việc tham mưu cho UBND tỉnh Nhiệm vụ quản lý nhà nước trên nhiều lĩnh vực cùng với số lượng biên chế hiện tại đã tạo ra khối lượng công việc lớn, dẫn đến tình trạng nhiều cán bộ, công chức phải kiêm nhiệm nhiều vị trí khác nhau.

Nhiều cán bộ, công chức đánh giá cao các yếu tố liên quan đến công việc và điều kiện làm việc như sự phù hợp giữa công việc với khả năng, năng lực và chuyên ngành đào tạo Họ cũng cho rằng kinh nghiệm làm việc giúp phát huy hiệu quả trong công việc Tuy nhiên, một số ít người không hài lòng với phương tiện làm việc hiện tại, chủ yếu do máy móc đã cũ và ngân sách hạn chế khiến việc mua sắm thiết bị mới gặp khó khăn Điều này dẫn đến việc một số cán bộ, công chức chưa thể phát huy hết năng lực của mình, gây ra cảm giác công việc không phù hợp với chuyên môn đã được đào tạo.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nhiều cán bộ, công chức vẫn chưa hài lòng và hứng thú với công việc hiện tại, điều này được thể hiện qua các mức đánh giá khác nhau Lãnh đạo Sở cần chú trọng lắng nghe tâm tư và nguyện vọng của họ để nâng cao sự hài lòng và hứng thú trong công việc.

V ề Chế độ thu hút, đ ãi ng ộ :

Bảng 2.19: Thống kê ý kiếnkhảo sát vềchế độ thu hút đãi ngộ đối vớicán bộ, công chức Sở Nộivụ tỉnh Quảng Trị ĐVT: %

Hoàn toàn không hài lòng

8 Chính sách thu hút, đãi ngộ nhân tài rõ ràng, hợp lý

Việc bình xét thiđua khen thưởng, kỷ luật chính xác, công bằng và minh bạch

Tâm tư, nguyện vọng của người lao động được ghi nhận và đáp ứng kịp thời.

11 Anh/Chị hài lòng về mức lương đang nhận được 0 0 36,49 45,95 17,57

Mức lương hiện tại xứng đáng với năng lực, khả năng và kết quả thực hiện công việc của anh, chị

13 Chế độ trả lương, phụ cấphiện nay là công bằng, hợp lý, rõ ràng, minh bạch 0 0 32,43 35,14 32,43

14 Chế độ BHXH, BHYT được thực hiện tốt 0 1.35 29,73 28,38 40,54

15 Chế độ phúc lợi cho cán bộ công chức được thực hiện tốt 0 0 5,41 36,49 58,11

Nguồn:Tổng hợp từ phiếu điều tra, khảo sát

Trường Đại học Kinh tế Huế

Theo đánh giá về sự hài lòng của cán bộ, công chức đối với công việc và điều kiện làm việc, nhiều người bày tỏ tâm tư về các chỉ tiêu liên quan đến chế độ thu hút và đãi ngộ nhân tài, cũng như các vấn đề về lương thưởng và chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

Chính sách thu hút, đãi ngộ và khen thưởng hiện tại đối với cán bộ, công chức chưa thỏa đáng, chưa tạo động lực đủ mạnh để thu hút nhân tài về làm việc Mức độ hài lòng của công chức đối với các chính sách này vẫn thấp, phản ánh thực trạng chưa chú trọng đến việc thu hút nhân tài và xây dựng chính sách đãi ngộ hợp lý cho cán bộ công chức trong các cơ quan nhà nước.

Hai là, chế độ tiền lương: các cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Quảng

Nhiều nhân viên vẫn không hài lòng với chính sách tiền lương hiện tại, đặc biệt là về hệ số lương, thời gian nâng lương và chính sách nâng lương trước thời hạn.

Tiền lương trong các cơ quan nhà nước không phụ thuộc vào khối lượng công việc, độ phức tạp hay cường độ làm việc, điều này không tạo động lực thu hút nhân tài.

Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn cho công chức có thành tích xuất sắc nhưng chưa đạt bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh là rất cần thiết Công chức có thể được nâng một bậc lương trước thời hạn tối đa 12 tháng so với quy định, với thời gian 2 năm/bậc cho ngạch cán sự và 3 năm/bậc cho ngạch chuyên viên Tuy nhiên, tỷ lệ cán bộ, công chức được nâng bậc lương trước thời hạn hàng năm chỉ chiếm tối đa 5% tổng số cán bộ, công chức, viên chức, điều này là quá ít và chưa phản ánh xứng đáng những nỗ lực và thành tích của công chức trong năm công tác.

Sự hài lòng của cán bộ, công chức về thu nhập phụ thuộc vào sự tương xứng giữa thu nhập và kết quả làm việc cá nhân, cũng như chính sách phân phối hợp lý.

Trường Đại học Kinh tế Huế chỉ ra rằng, mặc dù thu nhập của công chức nhà nước hiện nay còn thấp, nhưng họ vẫn chấp nhận mức lương này do khó khăn trong việc tìm kiếm công việc tốt hơn Điều này phản ánh không chỉ trình độ chuyên môn mà còn là những rào cản trong việc xin việc ở các cơ quan có thu nhập cao hơn Hơn nữa, vấn đề này còn liên quan đến cơ chế và chính sách của Nhà nước, cần có giải pháp để tạo ra sự cân bằng giữa thu nhập và kết quả công việc của từng cá nhân.

Mức độ hài lòng của cán bộ, công chức đối với chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế hiện nay còn thấp, theo kết quả khảo sát.

Sự bất cập trong việc áp dụng Luật Bảo hiểm xã hội mới đang là vấn đề cần sự quan tâm của xã hội Đồng thời, chế độ Bảo hiểm Y tế hiện tại cũng gặp phải nhiều vấn đề cần được giải quyết.

Cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị bày tỏ sự hài lòng về cơ sở vật chất và phương tiện làm việc được trang bị Tuy nhiên, họ cũng có những tâm tư và thắc mắc cần được các cấp có thẩm quyền lắng nghe và giải quyết, đặc biệt liên quan đến đãi ngộ và thu hút nhân lực Việc thực hiện các chế độ phúc lợi như nghỉ lễ, tổ chức tham quan và các hoạt động hiếu, hỷ đã được chú trọng, góp phần nâng cao hiệu suất công việc và tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ, công chức yên tâm công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Kết quả khảo sát ý kiến cán bộ, công chức về công tác tuyển dụng của Sở Nội vụ cho thấy 100% đồng ý rằng việc tuyển dụng cần đảm bảo quy trình rõ ràng, thông báo công khai và minh bạch, cũng như thực hiện các chính sách ưu tiên Tuy nhiên, một số ý kiến cho rằng việc tuyển dụng chưa căn cứ vào nhu cầu công việc và tiêu chuẩn thực tế, dẫn đến thiếu tính cạnh tranh, và một số chuyên ngành đào tạo chưa phù hợp với vị trí cần tuyển.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.20: Ý kiến đánh giá của cán bộ, công chức về công tác tuyển dụngtại

Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị

Chỉtiêu Số lượng (người) Tỷlệ(%) Đảm bảo quy trình 74 100

Thông báo rộng rãi, công khai, minh bạch 74 100

Chuyên ngành đào tạo với vịtrí cần tuyển 66 89,19 Đảm bảo các chính sách ưu tiên 74 100

(Nguồn: Tổng hợp từphiếu điều tra, khảo sát)

Bảng 2.21:Đánh giá của cán bộ, công chứcvề đào tạo, bồi dưỡngchuyên môn, nghiệp vụtại Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị

1 Vềnội dung các chương trìnhđào tạo

Đánh giá chung chất lượng cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị

Trong những năm qua, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị đã được nâng cao, đáp ứng tốt các tiêu chuẩn chức danh và vị trí việc làm đã được triển khai và xây dựng.

Trong những năm gần đây, Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị đã tích cực tham mưu cho Tỉnh ủy và UBND tỉnh nhằm thực hiện các chủ trương mới về cải cách hành chính, đổi mới chế độ công vụ và công chức, cũng như tinh giản biên chế.

Trường Đại học Kinh tế Huế đang thực hiện khối lượng công việc lớn và phức tạp, bao gồm việc xây dựng và thẩm định đề án vị trí việc làm cũng như sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức cho hơn 19.000 nhân sự tại tỉnh Quảng Trị Để đạt được kết quả này, chất lượng cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị đã được nâng cao, đáp ứng tốt hơn các yêu cầu nhiệm vụ Đặc biệt, đội ngũ cán bộ, công chức dưới 40 tuổi chiếm 52,7%, với trình độ chuyên môn vững vàng nhờ vào việc tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng, trang bị kiến thức và kỹ năng mới, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuẩn hóa và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức kế cận có chất lượng.

Đội ngũ cán bộ, công chức trên 40 tuổi chiếm 47,3%, chủ yếu là lãnh đạo cấp Sở và cấp phòng, sở hữu nhiều kinh nghiệm chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp Những cán bộ này có khả năng dìu dắt và hướng dẫn đội ngũ cán bộ, công chức trong cơ quan, góp phần vào sự trưởng thành và phát triển toàn diện.

Đội ngũ cán bộ, công chức Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị được đào tạo bài bản, với đa số có trình độ đại học và sau đại học Trong những năm qua, họ đã tham gia nhiều chương trình bồi dưỡng về chính trị, quản lý hành chính nhà nước và kỹ năng quản lý Nhờ đó, đội ngũ này đã hình thành các chuyên gia có trình độ chuyên sâu trong từng lĩnh vực quản lý, đáp ứng cơ bản yêu cầu nhiệm vụ.

Thứhai, vềcông tác quy hoạch cán bộ, công chức

Công tác quy hoạch cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị được thực hiện theo chỉ đạo của HĐND tỉnh, UBND tỉnh và Ban Tổ chức Tỉnh ủy Sở Nội vụ đã triển khai các văn bản chỉ đạo về chế độ biên chế và công tác cán bộ, xây dựng kế hoạch quy hoạch cán bộ một cách khoa học, hợp lý và kịp thời, nhằm phát triển đội ngũ cán bộ cho các giai đoạn tiếp theo.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Thứba, về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức

Lãnh đạo Sở luôn tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức tham gia các khóa học ngắn hạn và dài hạn Chương trình đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức không ngừng được đổi mới nội dung nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

Kế hoạch và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được triển khai một cách chặt chẽ, với sự cụ thể hóa tối đa và thường xuyên điều chỉnh để phù hợp với nhu cầu người học Văn phòng đã phối hợp chặt chẽ với các cơ sở đào tạo để thực hiện các bước công việc và triển khai chương trình đào tạo một cách khoa học và bài bản.

Bên cạnh đó, những cán bộ, công chức trẻ của Sở hiện nay có độ tuổi dưới

Đội ngũ 30 cán bộ được đào tạo tại các trường đại học uy tín trong cả nước, thể hiện sự năng động và khả năng nắm bắt vấn đề mới Họ nhiệt tình với công việc và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao Chất lượng cán bộ, công chức được đảm bảo với trình độ chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, cùng với chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ và tin học ở mức khá.

Thứ năm, công tác bốtrí, sửdụng cán bộ, công chức

Việc triển khai công tác bố trí cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị đã được thực hiện một cách công khai và minh bạch, giúp cán bộ làm việc đúng với chuyên môn Điều này đã dẫn đến việc giải quyết công việc nhanh chóng và hiệu quả hơn, đảm bảo đúng người đúng việc, đáp ứng tốt các nhiệm vụ cấp trên giao.

Sau một thời gian triển khai, việc sắp xếp cán bộ, công chức vào các vị trí mới đã đạt được sự phù hợp với công việc và trình độ chuyên môn Nhiều vị trí công việc được phân công đã tạo ra hiệu quả tích cực, giúp đội ngũ cán bộ, công chức phát huy tối đa năng lực của mình.

Trường Đại học Kinh tế Huế áp dụng những kinh nghiệm và khả năng của mình để đưa ra các sáng kiến và ý kiến nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả trong công việc.

Đội ngũ cán bộ, công chức của Sở thể hiện tinh thần trách nhiệm cao, phấn đấu rèn luyện và chấp hành nghiêm túc các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước Họ luôn giữ vững phẩm chất chính trị, trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng và ủng hộ đường lối đổi mới Đồng thời, cán bộ, công chức cũng duy trì sự đoàn kết, nhất trí và hợp tác chặt chẽ với các phòng, ban, cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao.

Thứsáu, việc thực hiện các chế độchính sách về lương thưởng, phúc lợi

Việc thực hiện các chế độ chính sách cho cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị được tiến hành theo quy định của cơ quan quản lý cấp trên, tuân thủ các quy định trong Luật cán bộ công chức và các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động.

Sở Nội vụ tỉnh Quảng Trị luôn khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ, công chức trong công tác thi đua khen thưởng Điều này thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo và các cơ quan đoàn thể, giúp cán bộ, công chức có động lực phấn đấu, làm việc hiệu quả và hoàn thiện bản thân.

2.6.2 Những tồn tại, hạn chế

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC SỞ NỘI VỤ TỈNH QUẢNG TRỊ

Ngày đăng: 28/07/2021, 16:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Trọng Bảo (1998), Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo và đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước, Nxb. Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo và đội ngũcán bộ quản lý kinh doanh trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước
Tác giả: Nguyễn Trọng Bảo
Nhà XB: Nxb. Giáo dục
Năm: 1998
3. Bộ Chính trị (2002), Nghị quyết về việc luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý, ngày 25 tháng 01 năm 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết về việc luân chuyển cán bộ lãnh đạo vàquản lý
Tác giả: Bộ Chính trị
Năm: 2002
4. Bộ Nội vụ (2014), Thông tư số 11/2014/TT-BNV về quy định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyên ngành hành chính, ngày 09 tháng 10 năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 11/2014/TT-BNV về quy định chức danh,mã số ngạch và tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức chuyênngành hành chính
Tác giả: Bộ Nội vụ
Năm: 2014
5. Chính phủ (2010), Nghị định số 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, ngày 15 tháng 3 năm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng,sử dụng và quản lý công chức
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2010
7. Chính phủ (2014), Nghị định số 24/2014/NĐ-CP về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ngày 04 tháng 4 năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 24/2014/NĐ-CP về quy định tổ chức cáccơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2014
8. Chính phủ (2017), Nghị định số 140/2017/NĐ-CP về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ, ngày 05 tháng 12 năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 140/2017/NĐ-CP về chính sách thu hút,tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2017
10. Tô Tử Hạ, Trần Thế Nhuận, Nguyễn Minh Giang, Thang Văn Phúc (1993), Chế độ công chức và luật công chức của các nước trên thế giới, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chế độ công chức và luật công chức của các nước trên thế giới
Tác giả: Tô Tử Hạ, Trần Thế Nhuận, Nguyễn Minh Giang, Thang Văn Phúc
Nhà XB: Nxb. Chínhtrị Quốc gia
Năm: 1993
11. HĐND tỉnh Quảng Trị (2013), Nghị quyết số 12/2013/NQ-HĐND về việc quy định một số chính sách đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ, thu hút và tạo nguồn nhân lực của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013-2020, ngày 31 tháng 5 năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 12/2013/NQ-HĐND về việcquy định một số chính sách đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ, thu hút và tạo nguồn nhânlực của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013-2020
Tác giả: HĐND tỉnh Quảng Trị
Năm: 2013
12. Mai Hữu Khuê chủ biên (2002), Từ điển giải thích thuật ngữ hành chính, Nxb. Lao động, Hà NộiTrường Đại học Kinh tế Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển giải thích thuật ngữ hành chính
Tác giả: Mai Hữu Khuê chủ biên
Nhà XB: Nxb. Lao động
Năm: 2002
2. Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Trị (2015), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI nhiệm kỳ 2015-2020 Khác
6. Chính phủ (2011), Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011 của Chính phủ về Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 Khác
9. Tô Tử Hạ (1998), Công chức và vấn đề xây dựng đội ngũ CBCC hiện nay, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w