1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động tại huyện quảng trạch tỉnh quảng bình

115 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 115
Dung lượng 822,52 KB

Cấu trúc

  • PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ (12)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài (12)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (13)
    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (14)
    • 5. Kết cấu của luận văn (15)
  • PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (16)
    • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XUẤT KHẨU (16)
      • 1.1 Cơ sở lý luận về Xuất khẩu lao động (16)
        • 1.1.1 Khái niệm về xuất khẩu lao động (16)
        • 1.1.2 Các hình thức xuất khẩu lao động (17)
        • 1.1.3 Vai trò của xuất khẩu lao động (20)
        • 1.1.4 Một số tác động tiêu cực (21)
      • 1.2 Nội dung đẩy mạnh xuất khẩu lao động (25)
        • 1.2.1 Quy định của nhà nước về điều kiện, quyền và nghĩa vụ của người đi xuất khẩu lao động (25)
        • 1.2.2 Các cơ quan Quản lý nhà nước và các bên liên quan đến xuất khẩu lao động 16 (27)
        • 1.2.3 Quản lý thị trường xuất khẩu lao động (30)
        • 1.2.4 Các tiêu chí đánh giá hoạt động xuất khẩu lao động (32)
      • 1.3 Cơ sở thực tiễn về xuất khẩu lao động (33)
        • 1.3.1 Tình hình xuất khẩu lao động của Việt Nam (33)
        • 1.3.2 Kinh nghiệm xuất khẩu lao động tại một số địa phương trong tỉnh (34)
    • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH (43)
      • 2.1 Một số tình hình cơ bản của huyện Quảng Trạch (43)
        • 2.1.1 Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý (43)
        • 2.1.2 Điều kiện Kinh tế- Xã hội (44)
        • 2.1.3 Tình trạng lao động và tạo việc làm (46)
      • 2.2 Thực trạng xuất khẩu lao động tại huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình (50)
        • 2.2.1 Tình hình chỉ đạo của Huyện về xuất khẩu lao động (50)
        • 2.2.2 Công tác quản lý hoạt động xuất khẩu lao dộng của huyện (52)
        • 2.2.3 Các doanh nghiệp, tổ chức tham gia xuất khẩu lao động (58)
        • 2.2.4 Tình hình xuất khẩu lao động tại huyện Quảng Trạch (59)
      • 2.3 Kết quả khảo sát (70)
        • 2.3.1 Mẫu khảo sát (70)
        • 2.3.2 Tổng hợp và phân tích kết quả khảo sát (71)
      • 2.4 Đánh giá chung (83)
        • 2.4.1 Thành công (83)
        • 2.4.2 Hạn chế (84)
        • 2.4.3 Nguyên nhân gây ra hạn chế (86)
    • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH (88)
      • 3.1 Định hướng hoạt động xuất khẩu lao động trong thời gian tới (88)
        • 3.1.1 Dự báo nhu cầu xuất khẩu lao động đến năm 2024 (88)
        • 3.1.2 Phương hướng xuất khẩu lao động đến năm 2024 (91)
      • 3.2 Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động tại huyện Quảng Trạch (92)
        • 3.2.1 Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động82 (93)
        • 3.2.2 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các thông tin liên quan đến xuất khẩu lao động (98)
        • 3.2.3 Đổi mới công tác tuyển dụng lao động (99)
        • 3.2.4 Đẩy mạnh công tác giáo dục hướng nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngoại ngữ89 (100)
        • 3.2.5 Tiếp tục tạo điều kiện trong công tác hỗ trợ thủ tục, giấy tờ đối với người lao động đi xuất khẩu lao động (103)
        • 3.2.6 Thiết lập chính sách hỗ trợ hậu xuất khẩu lao động (104)
        • 3.2.7 Chú trọng hơn công tác tìm kiếm thị trường xuất khẩu lao động (105)
        • 3.2.8 Giải quyết vấn đề tài chính, hỗ trợ người lao động (106)
  • PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (107)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (112)
  • PHỤ LỤC (114)

Nội dung

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XUẤT KHẨU

1.1 Cơ sở lý luận về Xuất khẩu lao động

1.1.1 Khái niệm về xuất khẩu lao động

Xuất khẩu lao động là hình thức cung ứng lao động Việt Nam ra nước ngoài theo hợp đồng có thời hạn, nhằm đáp ứng nhu cầu nhân công của doanh nghiệp nước ngoài Đây thực chất là việc trao đổi sức lao động, một loại hàng hóa đặc biệt, vượt ra ngoài biên giới quốc gia Hoạt động này mang tính nhạy cảm và phức tạp, ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị, xã hội và quan hệ đối ngoại Để hiểu rõ về xuất khẩu lao động, cần xem xét một số vấn đề liên quan.

Thị trường lao động là không gian trao đổi sức lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động, nơi diễn ra các thỏa thuận qua hợp đồng và tiền công Sức lao động được xem như hàng hóa trong thị trường này, chịu ảnh hưởng của các quy luật kinh tế, đặc biệt là quy luật cung cầu.

Lao động di cư là quá trình di chuyển của người lao động từ quốc gia này sang quốc gia khác để làm việc, thuộc khái niệm di dân quốc tế Di dân quốc tế bao gồm nhiều nhóm người với các mục đích khác nhau và ở nhiều độ tuổi khác nhau, trong đó có lực lượng lao động.

Xuất khẩu lao động là quá trình đưa người lao động sang các quốc gia có nhu cầu tuyển dụng Để tham gia, người lao động cần đáp ứng các yêu cầu về độ tuổi, sức khỏe và kỹ năng, phù hợp với quy định pháp luật và nhu cầu của thị trường lao động nước ngoài.

Theo Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Xuất khẩu lao động là quá trình đưa người lao động đi làm việc hợp pháp tại nước ngoài trong thời gian nhất định, được quản lý và hỗ trợ bởi nhà nước thông qua các hợp đồng với doanh nghiệp.

Trường Đại học Kinh tế Huế cung cấp dịch vụ xuất khẩu lao động cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân đầu tư ra nước ngoài Đối tượng xuất khẩu lao động bao gồm người lao động phổ thông, chuyên gia có trình độ đại học trở lên, và những người chưa đủ kỹ năng chuyên môn sẽ được đào tạo trong quá trình làm việc Tại Việt Nam, Cục Quản lý lao động ngoài nước (DOLAB) thuộc Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, theo Quyết định số 1638/QĐ-LĐTBXH, có nhiệm vụ thực hiện chiến lược đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, nghiên cứu phát triển thị trường lao động, và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động.

Xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế quan trọng, mang lại lợi ích cho cả hai bên hợp tác Ngoài việc thúc đẩy mục tiêu kinh tế, nó còn tạo ra nhiều lợi ích xã hội như giải quyết việc làm, ổn định đời sống nhân dân, nâng cao phúc lợi xã hội và đảm bảo an ninh chính trị.

1.1.2 Các hình thức xuất khẩu lao động

Có ba hình thức xuất khẩu lao động ra nước ngoài chủyếu bao gồm:

(1) Cungứng lao động theo hợp đồng ký với nước ngoài

(2) Thầu, khoán công trình, liên doanh liên kết chia sản phẩmở nước ngoài và đầu tư ra nước ngoài

(3) Người lao động ký hợp đồng lao động trực tiếp với cá nhân, tổchức nước ngoài

Trường Đại học Kinh tế Huế

1.1.2.1 Hình th ứ c cung ứng lao độ ng theo h ợp đồ ng ký v ới nướ c ngoài Đây là trường hợp các tổ chức kinh tế tại Việt Nam được Bộ Lao động Thương Binh xã hội cấp giấy phép hoạt động tuyển dụng và xuất khẩu lao động đưa đi làm việcở nước ngoài theo hợp đồng cung ứng lao động Đây là hình thức phổ biến, thực hiện rộng rãi từtrước đến nay. Đặc điểm chính của hình thức này là: Các tổchức tại Việt nam tuyển chọn lao động và chuyên giaởViệt Nam cho tổchức sửdụng lao độngở nước ngoài Vì vậy, các điều kiện, tiêu chuẩn, quan hệ lao động sẽ được điều chỉnh để phù hợp với sự quản lý trực tiếp của bên nước ngoài Trong quá trình làm việc, người lao động chịu sựquản lý trực tiếp của người sửdụng lao động nước ngoài Người lao động cần có những điều chỉnh đểthíchứng với môi trường lao động mới. Ưu điểm của hình thức này là: Thông qua trung gian là các tổ chức kinh tế Việt Nam được phép xuất khẩu lao động, người lao động dễ dàng tìm được các công việc phù hợp ở nước ngoài để đăng ký tuyển dụng Đây là hình thức phổbiến hơn hẳn cá nhân tựliên lạc với công ty nước ngoài bởi hình thức này phù hợp với điều kiện mặt bằng chung lao động phổ thông thiếu kinh nghiệm và kỹ năng hạn chếcủa Việt Nam Bên cạnh đó, sự hỗtrợ của doanh nghiệp XKLĐ giúp người lao động khỏi bỡ ngỡ với quy trình tuyển dụng và được cam kết bảo đảm công việc theo đúng hợp đồng lao động.

Hạn chế của hình thức làm việc ở nước ngoài là do các tiêu chuẩn lao động do nước ngoài đặt ra và được điều chỉnh bởi pháp luật của nước nhận lao động Người lao động Việt Nam phải chịu sự quản lý trực tiếp từ người sử dụng lao động nước ngoài, trong khi các quyền lợi và điều kiện làm việc được đảm bảo bởi phía nước ngoài Điều này dẫn đến việc người lao động Việt Nam gặp khó khăn trong việc thích ứng với môi trường làm việc mới, phụ thuộc nhiều vào quy định của nước sở tại Thêm vào đó, người sử dụng lao động nước ngoài có thể đánh giá kỹ năng và tố chất của người lao động Việt Nam thấp hơn so với các quốc gia Đông Nam Á khác, từ đó áp dụng các điều kiện tuyển dụng khắt khe hơn và tăng chi phí, làm cho việc đảm bảo hợp đồng trở nên khó khăn hơn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

1.1.2.2 Hình th ứ c th ầ u, khoán công trình, liên doanh liên k ế t chia s ả n ph ẩ m ở nước ngoài và đầu tư ra nướ c ngoài Đây là hình thức làm việc dựa trên việc doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận khoán công trình ở nước ngoài; đầu tư qua hình thức liên doanh liêt kết chia sản phẩm hoặc dưới các hình thức đầu tư khác ở nước ngoài Hình thức này hiện tại tuy chưa phổ biến nhưng với chủ trương hội nhập kinh tế, mở rộng và tăng cường kinh tế đối ngoại, trong tương lai có thểhình thức này sẽngày càng phát triển. Đặc điểm của hình thức này là: Do doanh nghiệp Việt Nam là người đứng ra tuyển lao động thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp, vì vậy các yêu cầu về lao động, điều kiện lao động sẽ do doanh nghiệp Việt Nam đặt ra Việc tuyển dụng có thể là tuyển trực tiếp hoặc nhờ vào những doanh nghiệp cung ứng lao động giới thiệu lao động Doanh nghiệp Việt Nam có nghĩa vụ đưa người lao động ra nước ngoài làm việc. Ưu điểm của hình thức này là:Do đặc điểm và hình thức sửdụng lao động này nên quan hệ lao động giữa người lao động và chủ sử dụng lao động tương đối ổn định Hình thức này dễdàng giải quyết các vấn đề phát sinh trong quan hệ lao động của người lao động khi làm việcở nước ngoài.

Hạn chế của hình thức hợp đồng lao động nước ngoài là sự ảnh hưởng của pháp luật và phong tục tập quán của quốc gia nơi hợp đồng được thực hiện Do đó, doanh nghiệp Việt Nam và người lao động Việt Nam không chỉ cần tuân thủ pháp luật Việt Nam mà còn phải tuân theo các quy định của pháp luật nước ngoài.

1.1.2.3 Người lao độ ng ký h ợp đồng lao độ ng tr ự c ti ế p v ớ i cá nhân, t ổ ch ức nướ c ngoài Đặc điểm của hình thức này là người lao động ký hợp đồng trực tiếp với chủsử dụng người nước ngoài mà không thông qua trung gian môi giới Người lao động sẽ phải tới Sở Lao động- thương binh xã hội nơi thường trú hoặc Cục quản lý lao động ngoài nước để đăng ký hợp đồng cá nhân, sau đó khi làm việcở nước ngoài cần đăng ký công dân với Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sựViệt Namở nước sởtại.

Trường Đại học Kinh tế Huế cho biết rằng hình thức làm việc trực tiếp với nhà tuyển dụng nước ngoài mang lại nhiều ưu điểm Người lao động có thể chủ động trong công việc mà không cần thông qua trung gian, giúp tiết kiệm chi phí Phương thức này đặc biệt phù hợp với những lao động có chuyên môn cao, như chuyên gia và kỹ sư trong các ngành mà nước ngoài đang cần.

Hình thức này ít phổ biến ở Việt Nam do điều kiện lao động và khả năng ngoại ngữ yếu kém, cùng với hạn chế về kiến thức kinh tế, văn hóa, xã hội và pháp luật Thêm vào đó, thông tin về đối tác nước ngoài cũng hạn chế, khiến việc tiếp xúc trực tiếp để ký kết hợp đồng sử dụng lao động trở nên khó khăn.

1.1.3 Vai trò của xuất khẩu lao động

Hoạt động xuất khẩu lao động mang lại nhiều lợi ích cho cả người lao động và doanh nghiệp, đồng thời giúp tiết kiệm chi phí giải quyết việc làm và tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước Theo Ngân hàng Thế giới, năm 2019, Việt Nam nhận khoảng 16,7 tỷ USD kiều hối, đứng trong top 10 quốc gia nhận kiều hối nhiều nhất thế giới Số tiền này không chỉ hỗ trợ chi tiêu hàng ngày mà còn giúp người dân tiết kiệm và đầu tư, góp phần phá vỡ vòng luẩn quẩn của nghèo đói Đây cũng là nguồn vốn quan trọng cho các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.

THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1 Một số tình hình cơ bản của huyện Quảng Trạch

2.1.1 Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý

Quảng Trạch là một huyện lớn nằm ở phía Bắc của tỉnh Quảng Bình, trải dài từtoạ độ 17042’ đến 17059’ Vĩ Bắc Ranh giới phía bắc Quảng Trạch giáp với tỉnh

Hà Tĩnh, nằm qua Đèo Ngang, giáp thị xã Ba Đồn ở phía nam, huyện Tuyên Hóa ở phía tây và Biển Đông ở phía đông với chiều dài bờ biển khoảng 35 km tại các xã Quảng Đông, Cảnh Dương, Quảng Phú, Quảng Xuân Quốc lộ 1A kéo dài 34 km từ Đèo Ngang đến sông Gianh, trong khi huyện Quảng Trạch có diện tích tự nhiên hơn 612 km², với tổng dân số 121.769 người, mật độ dân số trung bình khoảng 199 người/km² Huyện này bao gồm 18 xã, trong đó có 2 xã ven biển và 6 xã miền núi đặc biệt khó khăn.

Quảng Trạch, huyện đồng bằng đặc biệt, sở hữu cả rừng và biển, với nhiều khu rừng gần sát bờ biển Dù diện tích đồng bằng nhỏ, nhưng hệ thống giao thông và sông ngòi phong phú tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế Huyện có hai con sông chính là Sông Gianh và Sông Roòn, cùng với mạng lưới suối nhỏ phong phú, hỗ trợ nuôi trồng thủy sản và xây dựng các đập hồ thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp và công nghiệp.

Quảng Trạch sở hữu điều kiện tự nhiên phong phú với biển, rừng, đồng bằng và nhiều tài nguyên khoáng sản, cùng với hệ thống hạ tầng như nhà máy, bến cảng lớn và khu công nghiệp lớn nhất tỉnh Quảng Bình, tạo ra một thị trường rộng lớn cho giao lưu hàng hóa trong và ngoài nước Huyện còn có nguồn nhân lực dồi dào và nền văn hóa tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc Người dân Quảng Trạch đoàn kết, sống thủy chung và thân tình, luôn hỗ trợ lẫn nhau, đồng thời tích cực chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Kể từ khi thực hiện chủ trương đổi mới toàn diện trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, Quảng Trạch đã có nhiều cải cách sâu sắc trong tư duy và phương thức hoạt động Những đổi mới này đã mang lại hiệu quả tích cực, tạo dựng niềm tin vững chắc trong nhân dân, từ đó huy động mọi nguồn lực để xây dựng quê hương, nâng cao đời sống và mang lại hạnh phúc cho cộng đồng.

Quảng Trạch đang đối mặt với cơ hội phát triển mới, với nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít thách thức Để tiến xa hơn, huyện cần nắm bắt và áp dụng linh hoạt các chính sách, pháp luật, đồng thời khai thác hiệu quả tiềm năng và thế mạnh của mình Đây là yêu cầu khách quan để Quảng Trạch vươn lên và phát triển bền vững trong tương lai.

2.1.2 Điều kiện Kinh tế- Xã hội

Huyện Quảng Trạch nổi bật với khu kinh tế Hòn La, nơi có nhiều ưu đãi đầu tư và thương mại Đây cũng là trung tâm điện lực với công suất 2400 MW do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đầu tư Ngoài ra, cảng Hòn La đã hoàn thành giai đoạn 1 và đang xây dựng giai đoạn 2, có khả năng tiếp nhận tàu 10.000 tấn, với tổng công suất 10-12 triệu tấn hàng mỗi năm.

Cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và sản xuất nông nghiệp tại huyện Quảng Trạch Trong những năm qua, huyện đã nâng cấp và cải tạo cơ sở hạ tầng, thúc đẩy hình thành các cụm và khu công nghiệp, tạo điều kiện cho môi trường giao lưu văn hóa, kinh tế và xã hội Điều này đã giúp hình thành mạng lưới liên kết sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, nâng cao hiệu quả cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, góp phần vào tăng trưởng kinh tế của huyện Hiện tại, toàn huyện có 18/18 xã, phường có trạm y tế với 100% trạm có bác sĩ và đủ thuốc thiết yếu, đảm bảo đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho cộng đồng.

Trường Đại học Kinh tế Huế duy trì sự ổn định trong hoạt động Các trạm y tế đã tuân thủ nghiêm ngặt các quy định chuyên môn trong khám chữa bệnh và triển khai hiệu quả các chương trình y tế cộng đồng Đội ngũ nhân viên y tế thôn bản được quản lý chặt chẽ và phát huy hiệu quả công tác, với hầu hết các chỉ tiêu chuyên môn đạt cao Công tác giám sát dịch bệnh được thực hiện cẩn thận, đặc biệt đối với sốt rét, sốt xuất huyết và các dịch bệnh liên quan đến đường tiêu hóa.

2.1.2.2 Giáo d ục và đào tạ o ngh ề Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh ủy, HĐND, UBND huyện Quảng Trạch; sựphối hợp có hiệu quảcủa các ban ngành, toàn ngành Giáo dục và Đào tạo tại huyện Quảng Trạch đã vượt qua khó khăn, nỗ lực phấn đấu, tập trung triển khai thực hiện các nhóm nhiệm vụchủyếu và các giải pháp cơ bản, nên đãđạt được nhiều kết quảquan trọng trên tất cảcác lĩnh vực công tác. Tuy vậy, năm học 2017 - 2018, vẫn còn một sốmặt hạn chế như tỷlệhọc sinh bỏ học ở cấp THCS, THPT ở các địa bàn miền núi còn cao, điều này phần nào đã ảnh hưởng đến công tác phổ cập giáo dục, tác động đến tâm lý xã hội Chất lượng phổcập giáo dụcở một số địa phương vùng miền núi, vùng đặc biệt khó khăn chưa đảm bảo yêu cầu, cơ sở vật chất, trường, lớp, thiết bị dạy học, tuy có tăng nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiều nơi còn lạc hậu Về phổ cập giáo dục tiểu học: Toàn huyện có 18/18 xã, phường đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2 trở lên Về phổcập giáo dục THCS: Huyện đạt chuẩn phổcập giáo dục THCS mức độ

1 Vềxóa mù chữ: Có 18/18 xã, phường đạt chuẩn xóa mù chữmức độ2 trởlên. Các trường trung cấp nghề và các trường trung cấp chuyên nghiệp tiếp tụcổn định và phát triển, mở rộng quy mô các loại hình đào tạo, phát triển thêm một số ngành nghề đào tạo mới, đáp ứng nhu cầu học tập nghề nghiệp của con em trong huyện Hiện tại, các trường trên toàn tỉnh đang thông báo tuyển sinh đào tạo theo nhu cầu xã hội, tăng cường hợp tác trong đào tạo giữa các cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp và doanh nghiệp xuất khẩu lao động thông qua việc việc ký kết hợp đồng đào tạo, sửdụng nhân lực.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Lao động tại huyện Quảng Trạch chủ yếu là lao động phổ thông với trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật thấp, điều này ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Người lao động có trình độ chuyên môn hạn chế gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm ổn định và thu nhập đủ sống Do đó, việc đào tạo nghề cần được các cấp chính quyền địa phương, đặc biệt là huyện Quảng Trạch, chú trọng và giải quyết trong thời gian tới.

2.1.3 Tình trạng lao động và tạo việc làm

Các cấp, các ngành đã nỗ lực tạo việc làm cho người lao động, với bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 4.928 người Huyện đã thực hiện nhiều giải pháp hỗ trợ trực tiếp như tuyên truyền chính sách tạo việc làm và cung cấp vốn ưu đãi từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm Đồng thời, huyện kết nối thông tin giữa người sử dụng lao động và người lao động qua các hội nghị và phiên giao dịch việc làm tại Trung tâm Dịch vụ việc làm Nhờ sự phối hợp tích cực từ nhiều phía, dự kiến năm 2020 toàn tỉnh sẽ có 5.015 lao động được giải quyết việc làm.

Bảng 2.1: Tình hình giải quyết việc làm tại huyện Quảng Trạch Đơn vị: Người

TT/KH (%) Tạo thêm việc làm

(Nguồn: Theo Báo cáo UBND huyện Quảng Trạch-năm 2019)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Từ năm 2017 đến 2019, huyện Quảng Trạch đã đạt được kết quả khả quan trong việc giải quyết việc làm, theo số liệu bảng 2.1 Năm 2018, mặc dù có 4.895 lao động được giải quyết việc làm, giảm 25 so với năm 2017, nhưng số lao động được tạo thêm vẫn cao với 2.117 người Sang năm 2019, số lao động được giải quyết việc làm tăng lên 4.950, trong đó số lao động mới tăng lên 3.300, vượt kế hoạch 122,22% Quảng Trạch hiện có hai lĩnh vực chính: nghề truyền thống như mộc, rèn, làm nón, và nghề mới đang phát triển như sản xuất vật liệu xây dựng và xuất khẩu tre đan Sự phát triển của các ngành nghề mới đã tạo điều kiện cho việc tạo ra nhiều việc làm hơn, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao chất lượng sản phẩm phục vụ thị trường du lịch và xuất khẩu.

Năm 2019, huyện Quảng Trạch có dân số 121.769 người với 61.587 lao động, chiếm 50,58% tổng dân số Lực lượng lao động được phân bổ theo các ngành kinh tế như sau: nông nghiệp 27.425 người (44,53%), lâm nghiệp 1.632 người (2,65%), ngư nghiệp 5.582 người (9,06%), công nghiệp và xây dựng 9.816 người (15,94%), dịch vụ 16.695 người (27,11%), và lao động khác 437 người (0,71%) Đặc điểm nổi bật của nguồn nhân lực Quảng Trạch là sự cần cù, chịu khó và tinh thần sáng tạo, góp phần phát triển các ngành nghề và ổn định sản xuất, hướng tới việc xoá đói giảm nghèo.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.2: Cơ cấu lao động việc làm huyện Quảng Trạch giai đoạn 2017-2019 Đơn vị: Người

(Theo Báo cáo UBND huyện Quảng Trạch)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Theo số liệu từ bảng 2.2, ngành nông nghiệp đã giảm 1.781 người vào năm 2018 so với năm 2017, và tiếp tục giảm 921 người vào năm 2019, với tỷ lệ giảm lần lượt là 5,91% và 3,25% Ngành lâm nghiệp cũng ghi nhận xu hướng giảm, nhưng mức giảm không đáng kể, dưới 1% Ngành ngư nghiệp thủy sản giảm 79 người vào năm 2018 so với năm 2017 và giảm 11 người vào năm 2019 so với năm 2018, với tỷ lệ giảm lần lượt là 1,39% và 0,2% Ngược lại, ngành công nghiệp và xây dựng lại có xu hướng tăng trưởng trong cùng khoảng thời gian.

2018 tăng 1519 người so với năm 2017, năm 2019 tăng 2174 người so với năm

2018, tỷ lệ tăng lần lượt là 24,81% và 28,45% Ngành dịch vụ cũng có xu hướng tăng, năm 2018 tăng 5374 người so với năm 2017, năm 2019 tăng 3726 so với năm

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TẠI HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH 3.1 Định hướng hoạt động xuất khẩu lao động trong thời gian tới

3.1.1 Dự báo nhu cầu xuất khẩu lao động đến năm 2024

Việc Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu thông qua các hiệp định thương mại tự do và tham gia Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) đang tạo ra nhiều cơ hội phát triển kinh tế Dự báo nhu cầu nhân lực tại Việt Nam sẽ tăng mạnh, đặc biệt là sau khi ký kết các hiệp định quan trọng như Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) Sự tham gia này không chỉ mở ra cơ hội lớn cho thị trường lao động mà còn thúc đẩy nhu cầu xuất khẩu lao động (XKLĐ) đến năm 2020.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã đặt ra mục tiêu từ năm 2017 đến 2020, mỗi năm sẽ đưa từ 100.000 đến 120.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài, trong đó khoảng 80% số lao động này đã được đào tạo.

Trong bối cảnh hội nhập và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nền kinh tế Việt Nam đang có những biến chuyển mạnh mẽ Theo dự báo của Tổ chức Lao động Thế giới (ILO), việc hình thành Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) sẽ giúp Việt Nam tạo thêm 6 triệu việc làm, chiếm 1/10 tổng số việc làm tăng thêm của ASEAN đến năm 2025 Nhu cầu nhân lực tại Việt Nam dự kiến sẽ gia tăng đáng kể trong giai đoạn 2016 - 2025, với 3 cấp độ chuyên môn: chuyên môn kỹ thuật bậc cao tăng 41% (14 triệu chỗ làm), bậc trung tăng 22% (38 triệu chỗ làm) và bậc thấp tăng 24% (12,4 triệu chỗ làm).

Dự báo cho thấy chất lượng nhân lực Việt Nam chỉ đạt 3,79/10 điểm, xếp thứ 11/12 nước Châu Á, với năng lực cạnh tranh chỉ đạt 4,3/10 điểm Nhân lực Việt Nam đang đối mặt với nguy cơ mất việc làm và thất nghiệp do cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, đồng thời còn thiếu kỹ năng về ngoại ngữ, công nghệ thông tin và kỹ năng làm việc trong môi trường công nghiệp.

Trường Đại học Kinh tế Huế chú trọng đến năng lực giao tiếp, trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp Việc thiếu hụt nhân lực chất lượng cao đang trở thành mối nguy hiểm lớn, làm giảm khả năng cạnh tranh của lao động Việt Nam trên các thị trường tuyển dụng quốc tế.

Theo khảo sát của Ngân hàng Thế giới (WB) và Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), lao động Việt Nam chưa chuẩn bị tốt về kiến thức, kỹ năng và tâm lý để làm việc tại nước ngoài, với rào cản lớn nhất là khả năng sử dụng tiếng Anh Điểm trung bình tiếng Anh của lao động Việt Nam chỉ đạt 5,78, thuộc nhóm thấp nhất so với Malaysia, Philippines và Indonesia Để phát triển nguồn nhân lực, cần có giải pháp nâng cao giáo dục nghề nghiệp và ngoại ngữ, giúp lao động Việt Nam tăng cường khả năng hội nhập quốc tế.

Cạnh tranh về nhân lực chất lượng cao đang gia tăng cả ở khu vực và toàn cầu, buộc nhiều quốc gia phải cải thiện chính sách thu hút và sử dụng nhân tài Các tập đoàn đa quốc gia và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang triển khai chiến lược phát triển nguồn nhân lực trình độ cao Sự gia tăng nhanh chóng về số lượng các nhà khoa học và chuyên gia từ Việt Nam làm việc tại Singapore cho thấy xu hướng này Nhiều quốc gia đã học hỏi từ chiến lược quốc gia của Singapore trong việc thu hút nhân tài.

Môi trường và tiêu chuẩn lao động ngày càng minh bạch, tạo cơ hội loại bỏ các chiến lược và chính sách không phù hợp với cạnh tranh toàn cầu Tác động của cạnh tranh nhân lực toàn cầu và áp lực từ năng lực cạnh tranh thấp cho thấy cần cải thiện mọi khía cạnh, đặc biệt là điều chỉnh chính sách pháp luật và giáo dục, đào tạo.

Trong năm năm tới, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Việt Nam dự kiến ký thỏa thuận hợp tác với cơ quan lao động của CHLB Đức để tiếp nhận lao động có kỹ năng từ Việt Nam Thỏa thuận này sẽ tập trung vào 12-13 ngành nghề đang có nhu cầu cao tại Đức, theo thông tin từ ông Tống Hải Nam, Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước.

Trường Đại học Kinh tế Huế đã đưa 130.000 lao động ra nước ngoài làm việc trong năm 2020, chủ yếu tại các thị trường có thu nhập cao Ngoài việc chú trọng vào các thị trường truyền thống, cần khuyến khích người lao động hướng tới các thị trường châu Âu, đặc biệt là Cộng hòa Liên bang Đức Các ngành nghề tập trung chủ yếu bao gồm công nghệ, nông nghiệp và sản xuất.

Cục Quản lý lao động ngoài nước sẽ tăng cường công tác đào tạo và cung cấp thông tin cho các vùng khó khăn, giúp người lao động tiếp cận thông tin việc làm ngoài nước một cách chính thống Trong năm 2020, Cục cũng sẽ hạn chế đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài trong một số nghề có mức lương và điều kiện làm việc chưa tốt, như nghề giúp việc gia đình tại Ả Rập.

Hiện nay, thị trường lao động Trung Đông có khoảng 13.000 người lao động Việt Nam, chủ yếu tại Saudi Arabia (7.000 người) và Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (3.000 người) Tuy nhiên, việc đưa lao động đi thị trường Trung Đông tạm dừng và đang chờ thông tin mới.

Cùng với Đài Loan, Hàn Quốc và Nhật Bản đang nổi lên như những thị trường xuất khẩu lao động tiềm năng, với nhu cầu tuyển dụng lao động Việt Nam ngày càng tăng và đa dạng về ngành nghề Đây là những thị trường có điều kiện làm việc và thu nhập tốt, thu hút sự quan tâm của nhiều lao động Việt Nam Đài Loan và Nhật Bản hiện chiếm hơn 90% tổng số lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài, và theo Cục Quản lý lao động ngoài nước, nhu cầu tuyển dụng lao động Việt Nam tại hai thị trường này vẫn rất cao, trong đó Đài Loan tiếp tục là nơi tiếp nhận nhiều lao động nhất.

Một số thị trường châu Âu như Rumani, Ba Lan và Na Uy đang gia tăng nhu cầu lao động nước ngoài, đặc biệt trong các lĩnh vực y tế, điều dưỡng, nông nghiệp, thủy sản, và lao động có tay nghề cao Điều này mở ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động Việt Nam khi lựa chọn làm việc ở nước ngoài.

Trường Đại học Kinh tế Huế

3.1.2 Phương hướng xuất khẩu lao động đến năm 2024

Ban chỉ đạo hoạt động xuất khẩu lao động huyện Quảng Trạch đặt mục tiêu đến năm 2024 xuất khẩu bình quân từ 600-1000 người/năm, chú trọng vào lao động nông thôn gặp khó khăn về kinh tế và thiếu việc làm Mục tiêu này nhằm góp phần vào chương trình giải quyết việc làm của huyện, đồng thời tăng cường số lao động có tay nghề làm việc ở nước ngoài và giảm thiểu lao động phổ thông tay nghề thấp Ngoài ra, huyện cũng nỗ lực giảm tỷ lệ lao động bỏ trốn hợp đồng và cư trú bất hợp pháp.

Ngày đăng: 28/07/2021, 16:13

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ủy ban nhân dân huyện Quảng Trạch (2019), “Báo cáo kết quả công tác đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng (XKLĐ) năm 2019”, Quảng Bình.4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả công tácđưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng (XKLĐ)năm 2019”
Tác giả: Ủy ban nhân dân huyện Quảng Trạch
Năm: 2019
2. Báo Người lao động (2019), Năm 2019, lượng kiều hối về Việt Nam ước đạt 16,7 tỉ USD, https://nld.com.vn , ngày 26/12/2019, Hà Nội.27 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Năm 2019, lượng kiều hối vềViệt Nam ước đạt16,7 tỉUSD
Tác giả: Báo Người lao động
Năm: 2019
3. Cổng thông tin điện tử Chính phủ (2019), Xuất khẩu lao động 2019: Rộng cửa thị trường Đông Âu, http://baochinhphu.vn/ , ngày 15/02/2019, Hà Nội.30 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xuất khẩu lao động 2019: Rộngcửa thị trường Đông Âu
Tác giả: Cổng thông tin điện tử Chính phủ
Năm: 2019
4. Trang thông tin điện tử huyện Bố Trạch (2019), Bố Trạch phấn đấu giải quyết việc làm mới cho 3.800 lao động, https://botrach.quangbinh.gov.vn ngày 25/02/2019, Quảng Bình.13 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bố Trạch phấn đấu giảiquyết việc làm mới cho 3.800 lao động
Tác giả: Trang thông tin điện tử huyện Bố Trạch
Năm: 2019
5. Báo Quảng Bình (2017), Bức tranh xuất khẩu lao động - Kỳ 1: Muôn hình, vạn trạng, http://baoquangbinh.vn, ngày 09/07/2017, Quảng Bình.20 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bức tranh xuất khẩu lao động- Kỳ 1: Muôn hình,vạn trạng
Tác giả: Báo Quảng Bình
Năm: 2017
6. Báo Quảng Bình (2019), Xuất khẩu lao động ở huyện Minh Hóa, http://baoquangbinh.vn, ngày 17/12/2019, Quảng Bình.21 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xuất khẩu lao động ở huyện Minh Hóa
Tác giả: Báo Quảng Bình
Năm: 2019
7. Báo Quảng Bình (2020), Huyện Tuyên Hóa: Hiệu quả thiết thực sau 03 năm thực hiện Nghị quyết của Huyện ủy về đào tạo nghề cho lao động nông thôn, http://baoquangbinh.vn, ngày 23/06/2020, Quảng Bình.22 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Huyện Tuyên Hóa: Hiệu quả thiết thực sau 03năm thực hiện Nghị quyết của Huyện ủy về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Tác giả: Báo Quảng Bình
Năm: 2020
8. Trang thông tin điện tử huyện Bố Trạch (2020), Bản đồ hành chính huyện, https://botrach.quangbinh.gov.vn ngày 19/01/2020, Quảng Bình.14 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bản đồ hành chính huyện
Tác giả: Trang thông tin điện tử huyện Bố Trạch
Năm: 2020
9. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định 79/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế Hòn La, tỉnh Quảng Bình, Hà Nội.17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 79/2008/QĐ-TTg của Thủ tướngChính phủVềviệc thành lập và ban hành Quy chếhoạt động của Khu kinh tếHònLa, tỉnh Quảng Bình
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2008
10. Ủy ban nhân dân huyện Quảng Trạch (2020), Báo cáo số 17/BC-UBND về việc thực hiện Chương trình hành động số 05-Ctr/TU ngày 13/07/2016 của Ban thường vụ Tỉnh Ủy về “Giảm ngèo bền vững và giải quyết việc làm” giai đoạn 2016-2020, Quảng Bình.Trường Đại học Kinh tế Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo số17/BC-UBND vềviệc thực hiện Chương trình hành động số 05-Ctr/TU ngày 13/07/2016 của Banthường vụ Tỉnh Ủy về “Giảm ngèo bền vững và giải quyết việc làm” giai đoạn2016-2020
Tác giả: Ủy ban nhân dân huyện Quảng Trạch
Năm: 2020
11. Ủy ban nhân dân huyện Quảng Trạch (2019), “Báo cáo kết quả công tác đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng (XKLĐ) năm 2018”, Quảng Bình.5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả công tácđưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng (XKLĐ)năm 2018”
Tác giả: Ủy ban nhân dân huyện Quảng Trạch
Năm: 2019
12. Ủy ban nhân dân huyện Quảng Trạch (2019), “Báo cáo kết quả công tác đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng (XKLĐ) năm 2017”, Quảng Bình.6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả công tácđưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng (XKLĐ)năm 2017”
Tác giả: Ủy ban nhân dân huyện Quảng Trạch
Năm: 2019
13. Nguyễn Kim Anh (2017), Vai trò của chính sách xuất khẩu lao động trong việc thu hút kiều hối chuyển về Việt Nam, Đề tài độc lập cấp quốc gia mã số ĐTĐL- XH.15/15. Đề tài nhánh 3, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vai trò của chính sách xuất khẩu lao động trongviệc thu hút kiều hối chuyển về Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Kim Anh
Năm: 2017
14. Báo Quảng Bình (2019), Nhân Trạch (Bố Trạch): Tập trung đẩy mạnh xuất khẩu lao động, http://baoquangbinh.vn, ngày 25/03/2018, Quảng Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhân Trạch (Bố Trạch): Tập trung đẩy mạnhxuất khẩu lao động
Tác giả: Báo Quảng Bình
Năm: 2019
15. Báo Quảng Bình (2019), Quảng Trạch: Tạo đột phá trong xuất khẩu lao động, http://baoquangbinh.vn, ngày 10/03/2019, Quảng Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quảng Trạch: Tạo đột phá trong xuất khẩu laođộng
Tác giả: Báo Quảng Bình
Năm: 2019
16. Báo Quảng Bình (2019), Huyện Minh Hóa: Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động sang Nhật Bản, http://baoquangbinh.vn, ngày 02/12/2019, Quảng Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Huyện Minh Hóa: Mở rộng thị trường xuất khẩulao động sang Nhật Bản
Tác giả: Báo Quảng Bình
Năm: 2019
17. Báo đầu tư (2020), Lượng kiều hối về Việt Nam liên tục tăng, https://baodautu.vn/ , ngày 09/01/2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lượng kiều hối về Việt Nam liên tục tăng
Tác giả: Báo đầu tư
Năm: 2020
18. Bộ lao động- thương binh và xã hội (2019), Phát huy hiệu quả nguồn nhân lực xuất khẩu lao động về nước, http://www.molisa.gov.vn, ngày 21/11/2019, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát huy hiệu quả nguồn nhânlực xuất khẩu lao động về nước
Tác giả: Bộ lao động- thương binh và xã hội
Năm: 2019
19. Ủy ban nhân dân huyện Quảng Trạch (2014), Quyết định số 3596/2014/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội huyện Quảng Trạch, Quảng Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số3596/2014/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơcấu tổ chức của Phòng Lao động- Thương binh và Xã hội huyện Quảng Trạch
Tác giả: Ủy ban nhân dân huyện Quảng Trạch
Năm: 2014
20. Thời báo Tài chính Việt Nam- Cơ quan của Bộ Tài Chính (2020), Chưa tận dụng được nguồn lực từ lao động xuất khẩu về nước, http://thoibaotaichinhvietnam.vn , ngày 03/03/2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chưatận dụng được nguồn lực từ lao động xuất khẩu về nước
Tác giả: Thời báo Tài chính Việt Nam- Cơ quan của Bộ Tài Chính
Năm: 2020

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.2: Cơ cấu lao động việc làm huyện Quảng Trạch giai đoạn 2017-2019 - Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động tại huyện quảng trạch tỉnh quảng bình
Bảng 2.2 Cơ cấu lao động việc làm huyện Quảng Trạch giai đoạn 2017-2019 (Trang 48)
2.2.2.3. Hình thức và quy trình thực hiện xuất khẩu lao động - Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động tại huyện quảng trạch tỉnh quảng bình
2.2.2.3. Hình thức và quy trình thực hiện xuất khẩu lao động (Trang 54)
Bảng 2.5: Lao động xuất khẩu theo Quốc gia giai đoạn 2017-2019 tại huyện Quảng Trạch - Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động tại huyện quảng trạch tỉnh quảng bình
Bảng 2.5 Lao động xuất khẩu theo Quốc gia giai đoạn 2017-2019 tại huyện Quảng Trạch (Trang 62)
Theo bảng 2.7, năm 2017, lao động làm việc nhiều nhất tại các nông trại, tuy nhiên sang năm 2018, 2019, lao động tập trung nhiều nhất ở nghề dây chuyền thực phẩm, đây đều là các việc làm có tuyển dụng cả lao động nam và nữ - Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động tại huyện quảng trạch tỉnh quảng bình
heo bảng 2.7, năm 2017, lao động làm việc nhiều nhất tại các nông trại, tuy nhiên sang năm 2018, 2019, lao động tập trung nhiều nhất ở nghề dây chuyền thực phẩm, đây đều là các việc làm có tuyển dụng cả lao động nam và nữ (Trang 65)
Theo bảng 2.8, giai đoạn 2017-2019, người lao động ký hợp đồng 1 năm có xu hướng giảm, tỷ lệ giảm năm 2018 so với 2017 và 2019 so với 2018 lần lượt l à 20% và 36,84% - Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động tại huyện quảng trạch tỉnh quảng bình
heo bảng 2.8, giai đoạn 2017-2019, người lao động ký hợp đồng 1 năm có xu hướng giảm, tỷ lệ giảm năm 2018 so với 2017 và 2019 so với 2018 lần lượt l à 20% và 36,84% (Trang 67)
Bảng 2.10: Đánh giá về chính sách khuyến khích và hỗ trợ nhằm đẩy mạnh hoạt động XKLĐ của huyện Quảng Trạch - Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động tại huyện quảng trạch tỉnh quảng bình
Bảng 2.10 Đánh giá về chính sách khuyến khích và hỗ trợ nhằm đẩy mạnh hoạt động XKLĐ của huyện Quảng Trạch (Trang 72)
Bảng 2.11: Công tác tuyên truyền, phổ biến các thông tin liên quan đến XKLĐ - Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động tại huyện quảng trạch tỉnh quảng bình
Bảng 2.11 Công tác tuyên truyền, phổ biến các thông tin liên quan đến XKLĐ (Trang 73)
Bảng 2.12: Công tác tuyển dụng lao động - Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động tại huyện quảng trạch tỉnh quảng bình
Bảng 2.12 Công tác tuyển dụng lao động (Trang 75)
Bảng 2.13: Công tác đào tạo nghề, ngoại ngữ - Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động tại huyện quảng trạch tỉnh quảng bình
Bảng 2.13 Công tác đào tạo nghề, ngoại ngữ (Trang 76)
Bảng 2.14: Công tác hỗ trợ thủ tục, giấy tờ đối với người lao động đi XKLĐ - Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động tại huyện quảng trạch tỉnh quảng bình
Bảng 2.14 Công tác hỗ trợ thủ tục, giấy tờ đối với người lao động đi XKLĐ (Trang 77)
Bảng 2.15: Công tác quản lý, thanh tra, xử lý vi phạm các doanh nghiệp xuất khẩu lao động tại địa phương - Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động tại huyện quảng trạch tỉnh quảng bình
Bảng 2.15 Công tác quản lý, thanh tra, xử lý vi phạm các doanh nghiệp xuất khẩu lao động tại địa phương (Trang 79)
Hình 2.3: Tỷ lệ lao động tiếp cận chính sách hỗ trợ hậu xuất khẩu lao động của Nhà nước và doanh nghiệp xuất khẩu lao động - Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động tại huyện quảng trạch tỉnh quảng bình
Hình 2.3 Tỷ lệ lao động tiếp cận chính sách hỗ trợ hậu xuất khẩu lao động của Nhà nước và doanh nghiệp xuất khẩu lao động (Trang 80)
Hình 2.4 Kinh nghiệm đi xuất khẩu lao động - Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động tại huyện quảng trạch tỉnh quảng bình
Hình 2.4 Kinh nghiệm đi xuất khẩu lao động (Trang 81)
Hình 2.5: Đánh giá thu nhập từ xuất khẩu lao động làm thay đổi cuộc sống - Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu lao động tại huyện quảng trạch tỉnh quảng bình
Hình 2.5 Đánh giá thu nhập từ xuất khẩu lao động làm thay đổi cuộc sống (Trang 82)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w