Tính cấp thiết của đề tài
Sự ra đời của thuế là điều tất yếu gắn liền với sự phát triển của Nhà nước, trong đó quản lý thu thuế đóng vai trò quan trọng Hệ thống thu thuế Nhà nước dựa trên chính sách thuế nhằm tạo môi trường bình đẳng và nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp, từ đó đảm bảo nguồn thu ổn định cho ngân sách Nhà nước Thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu mà còn là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần đảm bảo công bằng xã hội và kích thích sản xuất phát triển Vì vậy, các quốc gia luôn chú trọng đến việc quản lý và thu thuế hiệu quả.
Chúng tôi đã chọn đề tài “Tăng cường công tác quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình” cho luận văn thạc sĩ kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.
Để thực hiện luận văn, tác giả đã áp dụng một số phương pháp nghiên cứu, bao gồm phương pháp thu thập thông tin số liệu chủ yếu từ số liệu thứ cấp Ngoài ra, tác giả cũng sử dụng phương pháp xử lý số liệu thông qua thống kê mô tả và bảng biểu, cùng với việc xử lý dữ liệu trên phần mềm Excel.
Luận văn đã đạt được các kết quả nghiên cứu sau:
Luận văn đã tổng hợp các vấn đề lý luận liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), bao gồm nội dung quản lý thu thuế và vai trò của doanh nghiệp trong quá trình này Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng xem xét công tác quản lý thu thuế của một số quốc gia trên thế giới, từ đó tạo cơ sở vững chắc cho việc giải quyết các nội dung của đề tài nghiên cứu.
Trong giai đoạn 2014-2016, Chi cục Thuế huyện Quảng Trạch đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong quản lý thu thuế TNDN, góp phần vào quá trình cải cách và hiện đại hóa ngành thuế.
1 Tính cấp thiết của đề tài 1
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
5 Bố cục của luận văn 5
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 6
1.1 Một số vấn đề lý luận về thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế TNDN.6 1.1.1 Thuế Thu nhập doanh nghiệp 6
1.1.2 Quản lý thuế TNDN đối với các Doanh nghiệp 10
1.1.3 Doanh nghiệp, vai trò của DN trong việc thực hiện nghĩa vụ NSNN 12
1.1.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 21
1.2 Thực tiễn công tác quản lý thuế TNDN ở Việt Nam trong những năm qua và bài học kinh nghiệm 23
1.2.1 Những kết quả đạt được 23
1.2.2 Những tồn tại trong công tác quản lý thuế 23
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUẢNG TRẠCH TỈNH QUẢNG BÌNH 28
2.1 Đặc điểm tự nhiên, Kinh tế-Xã hội của huyện Quảng Trạch 28
2.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội 29
2.1.3 Tình hình phát triển doanh nghiệp trên địa bàn Quảng Trạch 30
2.1.4 Một số kết quả đạt được và hạn chế 34
2.2 Khái quát về Chi cục thuế huyện Quảng Trạch 36 Đại học Kinh tế Huế
2.2.1 Sự hình thành và phát triển 36
2.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy 36
2.2.4 Tình hình sử dụng lao động công chức ngành thuế 39
2.2.5 Cơ sở vật chất kỹ thuật 41
2.2.6 Quy trình quản lý thu thuế theo chức năng đối với các DN 41
2.3 Đánh giá công tác quản lý thuế TNDN trên địa bàn giai đoạn 2014-2016 45
2.3.1 Tình hình thực hiện dự toán thu thuế TNDN 45
2.3.2 Tình hình thu thuế trên địa bàn 49
2.3.3 Tổ chức quản lý thu thuế TNDN trên địa bàn 53
2.4 Đánh giá của các doanh nghiệp và CBCC thuế về quản lý thuế TNDN của Chi cục thuế Quảng Trạch 66
2.4.1 Đánh giá của doanh nghiệp 66
2.4.2 Đánh giá của CBCC thuế 70
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH 73
3.1 Định hướng và mục tiêu tăng cường quản lý thu thuế 73
3.2 Giải pháp tăng cường quản lý thuế TNDN tại Chi cục thuế huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình 75
3.2.1 Quản lý chặt chẻ DN kê khai đăng ký thuế, nộp thuế 75
3.2.2 Đẩy mạnh công tác TTHT pháp luật thuế cho doanh nghiệp 75
3.2.3 Công tác đào tạo, tập huấn nghiệp vụ thuế, kế toán DN 77
3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp 78
3.2.5 Tăng cường công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 82
1 Kết luận 82 Đại học Kinh tế Huế
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN Đại học Kinh tế Huế
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Diễn giải nội dung
CCHC Cải cách hành chính
CPBH Chi phí bán hàng
CPQL Chi phí quản lý
CtyCP Công ty Cổ phần
Cty TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
DTh Doanh thu ĐVT Đơn vị tính
GO Giá trị sản xuất
GTGT Giá trị gia tăng
HTKK Hỗ trợ kê khai
KBNN Kho bạc Nhà nước
KTQD Kinh tế quốc dân
NSNN Ngân sách nhà nước
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNCT Thu nhập chịu thuế
TNDN Thu nhập Doanh nghiệp
TTHT Tuyên truyền hỗ trợ
TTTN Tự tính tự nộp
VTDV Vận tải dịch vụ Đại học Kinh tế Huế
Bảng 2.1 Diện tích, dân số, lao động huyện Quảng Trạch giai đoạn 2014-2016
Bảng 2.2 Vốn đăng ký kinh doanh theo loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2014-
Bảng 2.3 Số lượng DN, vốn đầu tư theo ngành nghề giai đoạn 2014 – 2016 33
Bảng 2.4 Doanh thu thực hiện của các doanh nghiệp hoạt động năm 2014-2016 34
Bảng 2.5 Tình hình sử dụng lao động ở Chi cục Thuế Quảng Trạch giai đoạn
Bảng 2.6 Tài sản và cơ sở vật chất giai đoạn 2014-2016 41
Bảng 2.7 Kết quả thực hiện dự toán thu Ngân sách trên địa bàn giai đoạn 2014 -
Bảng 2.8 Thực hiện dự toán thu thuế TNDN trên địa bàn giai đoạn 2014 - 2016 48
Bảng 2.9 Biến động và cơ cấu số thuế thu giai đoạn 2014 – 2016 49
Bảng 2.10 Kết quả thực hiện thu các sắc thuế ngoài quốc doanh và doanh nghiệp giai đoạn 2014 - 2016 51
Bảng 2.11 Tình hình Doanh nghiệp đăng ký thuế (cấp mã số thuế) giai đoạn 2014 – 2016 53
Bảng 2.12 Tình hình DN khai thuế, nộp thuế so với đăng ký thuế (cấp mã số thuế) giai đoạn 2014 – 2016 54
Bảng 2.13 Số DN kê khai thuế, nộp thuế đến ngày 31/12/2016 55
Bảng 2.14 Kết quả thực hiện thu thuế TNDN theo loại hình DN giai đoạn 2014-
Bảng 2.15 Kết quả thực hiện thu thuế TNDN theo ngành nghề giai đoạn 2014-
Bảng 2.16 Một số chỉ tiêu kinh tế về thuế DN đã nộp năm 2016 58
Bảng 2.17 Tình hình nộp thuế TNDN của DN huyện Quảng Trạch giai đoạn
2014 - 2016 61 Đại học Kinh tế Huế
Bảng 2.18 Kết quả kiểm tra thuế tại doanh nghiệp 2016 63
Bảng 2.19 Ý kiến đánh giá mức độ đồng ý của doanh nghiệp về chính sách thuế
Bảng 2.20 Ý kiến đánh giá mức độ hài lòng của doanh nghiệp về công tác TTHT pháp luật thuế 69
Bảng 2.21 Ý kiến đánh giá mức độ đồng ý của CBCC thuế về chính sách thuế
Bảng 2.22 Ý kiến đánh giá của CBCC thuế về mức độ hài lòng về công tác
TTHT pháp luật thuế 72 Đại học Kinh tế Huế
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy Chi cục Thuế huyện Quảng Trạch 37
Sơ đồ 2.2 Quy trình quản lý thu thuế theo chức năng 43 Biểu đồ 2.1 Tỷ trọng thuế TNDN thu theo ngành nghề năm 2016 60 Đại học Kinh tế Huế
1 Tính cấp thiết của đề tài
Sự ra đời của thuế gắn liền với sự phát triển của Nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong quản lý Nhà nước Quản lý thu thuế được thực hiện bởi hệ thống thuế dựa trên chính sách thuế nhằm tạo môi trường bình đẳng và nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp Thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước mà còn là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần đảm bảo công bằng xã hội và kích thích sản xuất Chính vì tầm quan trọng này, các quốc gia đều chú trọng đến việc quản lý và thu thuế hiệu quả.
Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ với sự đa dạng hóa ngành nghề và thành phần kinh tế, đòi hỏi một hệ thống thuế phù hợp với pháp luật quốc gia và thông lệ quốc tế Hai sắc thuế quan trọng là thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đã được sửa đổi và bổ sung thường xuyên, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn thu thuế, nhưng vẫn còn nhiều vướng mắc và hạn chế cần được giải quyết.
Chi cục Thuế huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình, được thành lập năm 1990, có nhiệm vụ thu ngân sách địa phương Trong những năm qua, công tác quản lý thu thuế đã được cải cách và hiện đại hóa, nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ thuế Hiện có hơn 146 doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, đóng góp quan trọng vào nguồn thu ngân sách nhà nước, với khả năng tăng trong tương lai Tuy nhiên, việc quản lý thu thuế vẫn gặp nhiều thách thức do hệ thống chính sách thuế chưa hoàn thiện, tình trạng doanh nghiệp kê khai thuế thấp hơn số lượng đăng ký, và năng lực quản lý của một số cán bộ thuế chưa đáp ứng yêu cầu cải cách Thực tế, tình hình nộp thuế chưa phản ánh đúng hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến thất thu và nợ đọng thuế cao, cùng với công tác thanh tra, kiểm tra còn hạn chế Do đó, việc tăng cường quản lý thu thuế TNDN là cần thiết để đảm bảo thu đúng, đủ và kịp thời, thực hiện tốt Luật thuế và tăng thu cho ngân sách nhà nước.
Trong thời gian gần đây, thuế TNDN đã trở thành chủ đề nghiên cứu hấp dẫn đối với nhiều học giả, nhà nghiên cứu và nhà hoạch định chính sách Mặc dù đã có một số công trình nghiên cứu về thuế tại tỉnh Quảng Bình, nhưng vẫn chưa có nghiên cứu nào mang tính hệ thống và toàn diện về thuế TNDN tại huyện Quảng Trạch.
Chúng tôi đã chọn đề tài "Tăng cường công tác quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình" cho luận văn thạc sĩ kinh tế nhằm nghiên cứu và đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu quả quản lý thuế doanh nghiệp tại khu vực này.
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này đánh giá thực trạng quản lý thuế TNDN tại huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện công tác quản lý thuế TNDN trong tương lai.
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế TNDN;
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu thuế TNDN tại Chi cục Thuế huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016;
Đại học Kinh tế Huế chú trọng huy động kịp thời và đầy đủ nguồn thu cho Ngân sách nhà nước từ các đối tượng quản lý, đồng thời không ngừng phát triển và nuôi dưỡng các nguồn thu này.
- Phát huy tốt nhất vai trò của thuế trong nền kinh tế mang tính toàn diện trên nhiều lĩnh vực.
- Tăng cường ý thức chấp hành phát luật cho người nộp thuế;
Để tăng cường quản lý thu thuế TNDN đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Quảng Trạch trong thời gian tới, cần đề xuất các phương hướng và giải pháp hiệu quả Trước hết, cần nâng cao công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thuế cho các doanh nghiệp để họ hiểu rõ nghĩa vụ của mình Thứ hai, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm Cuối cùng, áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý thu thuế để nâng cao hiệu quả và minh bạch trong quá trình thu thuế.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là nền tảng phương pháp luận chính được áp dụng trong luận văn, giúp giải quyết các vấn đề nghiên cứu từ góc độ phát triển và toàn diện.
4.2 Phương pháp điều tra thu thập số liệu và thông tin
Số liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau, bao gồm báo cáo của Cục Thuế tỉnh Quảng Bình, Chi cục Thuế huyện Quảng Trạch, và Niên giám thống kê huyện Quảng Trạch Ngoài ra, các báo cáo từ các ban ngành huyện Quảng Trạch cũng được xem xét, cùng với thông tin đã được công bố trong các giáo trình, báo, tạp chí, cũng như các công trình và đề tài khoa học cả trong và ngoài nước, bao gồm cả những đóng góp từ Đại học Kinh tế Huế.
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo:
Phương pháp chuyên gia được áp dụng để làm rõ vấn đề lý luận và đánh giá mức độ thất thu thuế tại huyện Quảng Trạch Tác giả đã thu thập ý kiến từ Chi cục trưởng Chi cục Thuế và kế toán doanh nghiệp, từ đó đưa ra các kết luận có cơ sở khoa học Mục tiêu là đề xuất những giải pháp thuyết phục và khả thi, phù hợp với thực tiễn địa bàn nghiên cứu.
Khảo sát được thực hiện thông qua bảng câu hỏi nhằm thu thập thông tin từ các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tại huyện Quảng Trạch và các cán bộ công chức quản lý thuế Cụ thể, 60 doanh nghiệp được chọn bao gồm 35 công ty TNHH, 19 doanh nghiệp tư nhân, 03 công ty cổ phần và 03 hợp tác xã Bên cạnh đó, 25 cán bộ công chức thuế cũng được khảo sát để đảm bảo thông tin đa chiều trong việc đánh giá công tác quản lý thuế TNDN tại địa phương.
Phương pháp điều tra bằng cách phát phiếu khảo sát đã được thiết kế sẵn:
Đối với người nộp thuế, việc đánh giá mức độ đồng ý về nội dung chính sách thuế là rất quan trọng Bên cạnh đó, cần xem xét mức độ hài lòng của người nộp thuế đối với sự hướng dẫn, hỗ trợ và công tác quản lý thu thuế của cơ quan thuế Cuối cùng, đánh giá thời gian kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp cũng là yếu tố cần thiết để cải thiện quy trình thu thuế.
Đối với cán bộ công chức, việc đánh giá kê khai nộp thuế của doanh nghiệp là rất quan trọng, giúp xác định mức độ tuân thủ và hiệu quả trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế Đồng thời, cần xem xét các chính sách thuế hiện hành để đảm bảo tính hợp lý và công bằng trong áp dụng Bên cạnh đó, lợi ích của việc nộp thuế điện tử không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý thuế mà còn tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả doanh nghiệp và cơ quan thuế.
4.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Sử dụng phương pháp phân tích và thống kê để hệ thống hóa và tổng hợp tài liệu, đồng thời tiến hành so sánh và khảo sát thực tế theo các tiêu chí phù hợp với mục đích nghiên cứu.
Việc xử lý và tính toán các số liệu nghiên cứu được thực hiện trên máy tính thông qua phần mềm Excel và TMS, phần mềm chuyên dụng của Tổng cục Thuế Đại học Kinh tế Huế là nơi tiến hành các hoạt động này.
Dựa trên các tài liệu đã được xử lý và tổng hợp, bài viết sử dụng các phương pháp phân tích thống kê và phân tích kinh tế để đánh giá thực trạng quản lý thu thuế TNDN của cơ quan thuế Đồng thời, nghiên cứu cũng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế, nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện về hiệu quả và những thách thức trong công tác này.
- Phương pháp đồ thị và biểu đồ để phân tích đánh giá một cách khách quan,khoa học về các nội dung nghiên cứu.
Bố cục của luận văn
Luận văn gồm có 3 phần, ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung nghiên cứu gồm có 3 chương:
Chương 1:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH ;
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN QUẢNG TRẠCH TỈNH QUẢNG BÌNH;
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN
LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH. Đại học Kinh tế Huế
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Một số vấn đề lý luận về thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế TNDN.6 1 Thuế Thu nhập doanh nghiệp
VÀ QUẢN LÝ THUẾ TNDN
1.1.1 Thuế Thu nhập doanh nghiệp
Thuế là khoản tiền mà cá nhân và tổ chức phải nộp theo quy định của pháp luật cho nhà nước Khoản nộp này không mang tính chất đối ứng và không được hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế, mà được sử dụng để đáp ứng nhu cầu chi tiêu công cộng.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh.
Không phải toàn bộ thu nhập của cơ sở sản xuất kinh doanh đều bị điều chỉnh bởi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN); chỉ phần thu nhập chịu thuế mới nằm trong phạm vi này Mức độ đánh thuế và loại thu nhập chịu thuế phụ thuộc vào quan điểm của từng quốc gia về việc điều tiết thu nhập qua thuế, khả năng quản lý thuế, chi phí liên quan, cũng như mục tiêu mà thuế thu nhập cần đạt được nhằm hỗ trợ các chính sách kinh tế, chính trị và xã hội trong từng giai đoạn cụ thể.
Thuế thu nhập (TN) là một loại thuế áp dụng trên thu nhập thuần, tức là số tiền mà người nộp thuế (NNT) có thể sử dụng để bù đắp chi phí mà không ảnh hưởng đến vốn của họ Việc xác định rõ ràng chi phí sinh hoạt và chi phí phát sinh trong quá trình tạo ra thu nhập là rất quan trọng.
Thuế thu nhập doanh nhiệp (một số nước gọi là thuế công ty) ra đời và bắt nguồn từ các lý do chủ yếu sau đây:
Một là, thuế TNDN được sử dụng để thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. Đại học Kinh tế Huế
Hai là, thuế TNDN là một trong các nguồn thu quan trọng của Ngân sách
Sự gia tăng thu ngân sách nhà nước thường đi đôi với sự phát triển của nền kinh tế Khi nền kinh tế phát triển, đầu tư gia tăng và thu nhập của doanh nghiệp cùng nhà đầu tư tăng lên, khả năng huy động tài chính cho nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp trở nên ổn định và vững chắc hơn.
Ba là, nhằm quản lý hiệu quả các hoạt động đầu tư và kinh doanh trong từng giai đoạn, Nhà nước quy định đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, cũng như áp dụng thuế suất và ưu đãi thuế TNDN, từ đó thực hiện các mục tiêu quản lý kinh tế vĩ mô.
1.1.1.2 Đặc điểm thuế Thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN là loại thuế trực thu, trong đó đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế là một Đối tượng nộp thuế TNDN bao gồm các doanh nghiệp và nhà đầu tư từ nhiều thành phần kinh tế, đồng thời chính họ cũng là người chịu thuế Thuế TNDN được áp dụng trên thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, do đó, mức thu ngân sách nhà nước từ loại thuế này phụ thuộc lớn vào hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
Thuế TNDN được tính dựa trên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và nhà đầu tư, cụ thể là trên thu nhập chịu thuế Do đó, chỉ khi doanh nghiệp và nhà đầu tư đạt được lợi nhuận, họ mới có nghĩa vụ nộp thuế TNDN.
Thuế TNDN là loại thuế được khấu trừ trước khi tính thu nhập cá nhân Các cá nhân nhận thu nhập từ hoạt động đầu tư như lợi tức cổ phần, lãi tiền gửi ngân hàng, và lợi nhuận từ góp vốn liên doanh, liên kết sẽ nhận được phần thu nhập này sau khi đã nộp thuế.
TNDN Do vậy, thuế TNDN cũng có thể coi là một biện pháp quản lý thu nhập cá nhân.
1.1.1.3 Vai trò của thuế TNDN a Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN
Thuế TNDN là loại thuế trực thu quan trọng, đóng góp lớn vào ngân sách nhà nước (NSNN) Sự phát triển kinh tế và mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh không chỉ nâng cao hiệu quả kinh doanh mà còn tạo ra nguồn thu thuế TNDN ngày càng lớn cho NSNN Đặc biệt, thuế TNDN cũng là công cụ thiết yếu giúp Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Nhà nước đã thiết lập một hệ thống pháp luật thuế TNDN đồng nhất cho tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh, bất kể thành phần kinh tế, nhằm tạo ra sự công bằng trong cạnh tranh và góp phần thúc đẩy sự phát triển sản xuất.
Nhà nước xác định phạm vi thu thuế và không thu thuế nhằm thể hiện sự ưu đãi đối với những đối tượng xã hội không phải nộp thuế, đồng thời khuyến khích sự phát triển của các lĩnh vực cụ thể tại các vùng nhất định.
Nhà nước không chỉ quy định thuế suất chung cho các cơ sở sản xuất kinh doanh mà còn áp dụng thuế suất ưu đãi cho từng ngành nghề và mặt hàng, thể hiện mức độ khuyến khích của Nhà nước đối với các lĩnh vực trong nền kinh tế Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách công bằng xã hội.
Thuế TNDN nhằm điều tiết thu nhập và đảm bảo công bằng trong phân phối thu nhập xã hội Áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp trong mọi thành phần kinh tế, bất kỳ doanh nghiệp nào có thu nhập chịu thuế đều phải nộp thuế TNDN Điều này áp dụng đồng nhất cho các doanh nghiệp trong cùng một ngành nghề, không phân biệt quy mô kinh doanh, với mức thuế suất thống nhất.
DN nào có thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều hơn DN có thu nhập thấp.
Nghiên cứu và cải cách chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là một trong những mục tiêu quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế, đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển.
1.1.1.4 Nội dung cơ bản của Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp a Đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập chịu thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ bao gồm cả thu nhập từ hoạt động trong nước và nước ngoài Các cơ sở kinh doanh có thu nhập chịu thuế cũng là đối tượng phải nộp thuế Đại học Kinh tế Huế là một trong những cơ sở đào tạo liên quan đến lĩnh vực thuế và quản lý thu nhập doanh nghiệp.
Thực tiễn công tác quản lý thuế TNDN ở Việt Nam trong những năm qua và bài học kinh nghiệm
1.2.1 Những kết quả đạt được
Ngành thuế đã xây dựng kế hoạch cải cách hệ thống thuế đến năm 2020 với mục tiêu tạo ra một chính sách thuế đồng bộ và hợp lý, phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN Mục tiêu này còn nhằm tích cực hội nhập kinh tế quốc tế và hiện đại hóa công tác quản lý thuế Qua đó, đảm bảo chính sách động viên thu nhập quốc dân của Đảng và Nhà nước, cũng như cung cấp nguồn lực tài chính cho công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, dẫn đến sự ra đời của Luật Quản lý thuế nhằm tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động thuế.
Bình quân một doanh nghiệp phải nộp thuế TNDN trên địa bàn huyện Quảng Trạch trong năm 2016 là 22,59 triệu đồng so với năm 2015 là 17,666 trđ tăng 127.92% hay 4,93 trđ/DN.
Theo số liệu của Cục Thuế Quảng Bình năm 2016 số thu b/q của 1 DN là
Tỷ lệ huy động thuế của Chi Cục Thuế Quảng Trạch chỉ đạt 45 triệu đồng/năm, thấp hơn nhiều so với Chi Cục Thuế Đồng Hới (45 triệu đồng/năm) và Chi Cục Thuế Bố Trạch (32 triệu đồng/năm) Mức huy động này chưa phản ánh đúng nguồn thu trên địa bàn, đặc biệt khi huyện Quảng Trạch đang đầu tư mạnh vào cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế xã hội, dẫn đến tình trạng thất thu thuế.
1.2.2 Những tồn tại trong công tác quản lý thuế a Chính sách thuế
Hệ thống chính sách thuế hiện tại chưa bao quát đầy đủ các đối tượng chịu thuế và nộp thuế, do nhận thức chưa đầy đủ về phạm vi điều chỉnh của từng sắc thuế và các nguồn thu mới trong nền kinh tế thị trường Tại Đại học Kinh tế Huế, quá trình thực hiện chính sách thuế cũng chưa sát thực tế, dẫn đến việc chưa kịp thời phát hiện và đề xuất các biện pháp thu nhập mới vào ngân sách nhà nước.
Chính sách thuế hiện tại chưa đủ hấp dẫn để khuyến khích phát triển sản xuất và đổi mới đầu tư trong một số ngành nghề, mặc dù có kêu gọi hộ cá thể thành lập doanh nghiệp Việc thiếu ưu đãi về miễn giảm thuế cản trở sự phát triển này, đồng thời chính sách thuế còn kết hợp với nhiều chính sách xã hội khác, làm cho môi trường đầu tư trở nên phức tạp hơn.
+ Một số chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế:
Việc kiểm soát chi phí hợp lý là một thách thức lớn đối với các doanh nghiệp kinh doanh đa ngành và sử dụng nhiều loại vật tư khác nhau Nhiều doanh nghiệp không có báo cáo quyết toán vật tư tiêu dùng hàng năm, dẫn đến việc lợi dụng tiêu hao vật tư để tăng chi phí hợp lý và giảm thu nhập chịu thuế Quy định cho phép hạch toán chi phí tiền vay với lãi suất 1,5 lần lãi suất của các tổ chức tín dụng nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh cũng tạo ra kẽ hở, cho phép nhiều doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn của mình để tăng chi phí và trốn thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chi phí hợp lý theo Luật thuế hiện hành bao gồm các quy định về những khoản chi phí được chấp nhận và những khoản không được chấp nhận Tuy nhiên, các quy định này thường phức tạp và thiếu minh bạch.
Luật thuế TNDN xác định rõ các chi phí được trừ và không được trừ trong quá trình xác định thu nhập chịu thuế Tuy nhiên, trong thực tiễn, nhiều vướng mắc đã phát sinh, gây khó khăn và hạn chế quyền chủ động của doanh nghiệp.
Chi phí tiền lương cho người lao động thường phức tạp và thiếu căn cứ pháp lý rõ ràng, điều này gây khó khăn trong việc xác định chính xác số tiền mà doanh nghiệp thực sự chi trả, đặc biệt là khi thanh toán bằng tiền mặt.
Chế độ ưu đãi miễn giảm thuế TNDN hiện nay gặp nhiều khó khăn do sự phức tạp và dàn trải của hệ thống Thứ nhất, việc áp dụng ưu đãi cho quá nhiều trường hợp khiến cho các dự án đầu tư liên quan đến nhiều ngành nghề và địa bàn khó xác định mức độ ưu đãi Thứ hai, các điều kiện để được hưởng ưu đãi không rõ ràng và khó thực hiện.
Doanh nghiệp có thể nhận ưu đãi về thuế TNDN trong bốn trường hợp: mới thành lập, mở rộng đầu tư, đáp ứng tỷ lệ xuất khẩu và tỷ lệ lao động nữ Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc xác định các ưu đãi này Hiện nay, ưu đãi thuế TNDN tại Việt Nam được đánh giá là phức tạp nhất so với các tiêu chuẩn quốc tế.
Khái niệm "Dự án đầu tư" của Nhà nước hiện còn nhiều bất cập, dẫn đến việc các doanh nghiệp mới thành lập từ dự án này được miễn thuế trong hai năm đầu và giảm 50% thuế trong sáu năm tiếp theo khi có lãi Điều này đã khuyến khích nhiều hộ cá thể thành lập công ty TNHH để hưởng ưu đãi thuế TNDN, trong khi quy mô và ngành nghề không thay đổi, gây thất thu ngân sách Sau khi hết thời gian ưu đãi, nhiều doanh nghiệp lựa chọn giải thể và thành lập mới để tiếp tục nhận các ưu đãi đầu tư.
Chính sách thuế hiện nay bao gồm nhiều quy định về miễn giảm thuế, trong đó việc miễn thuế theo Luật định và miễn thuế tuỳ ý được giao cho các Bộ trưởng và lãnh đạo cơ quan Thuế - Hải quan Điều này đã tạo ra cơ hội cho tham nhũng trong ngành, làm xói mòn tính công bằng của hệ thống thuế Hệ quả là, những người nộp thuế tuân thủ tốt bắt đầu hoài nghi về tính hợp lý của việc tiếp tục tuân thủ, dẫn đến sự giảm sút lòng tin vào hệ thống thuế.
Tình trạng doanh nghiệp thành lập rồi bỏ trốn đang gia tăng, với nhiều doanh nghiệp tiếp tay cho các tổ chức và cá nhân khác sử dụng hóa đơn bất hợp pháp nhằm hợp thức hóa chi phí đầu vào, khấu trừ thuế, và chiếm đoạt tiền hoàn thuế giá trị gia tăng cũng như kinh phí của Nhà nước.
Công tác tuyên truyền hỗ trợ nông dân thời gian qua đã có nhiều tiến bộ, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế Cải cách hành chính và hoạt động của bộ phận "một cửa" chưa hoàn thiện, với cơ sở vật chất không đáp ứng đủ nhu cầu của nông dân Quy trình liên thông sau "một cửa" giữa các bộ phận còn thiếu sự thống nhất Bên cạnh đó, cán bộ làm việc chủ yếu dựa vào thói quen, và văn hóa giao tiếp với nông dân vẫn cần được cải thiện.
Trình độ nghiệp vụ của cán bộ thuế hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý thu thuế một cách khoa học và hiện đại, với việc đào tạo và bồi dưỡng còn mang tính chắp vá và thiếu căn bản Đối với người nộp thuế, ý thức tuân thủ pháp luật còn thấp, nhiều doanh nghiệp tìm cách "lách luật" bằng việc kê khai doanh thu thấp hơn thực tế để gian lận và trốn thuế Các vi phạm phổ biến bao gồm không đăng ký kê khai, kê khai và nộp thuế chậm, nợ đọng kéo dài, cũng như tình trạng ghi hóa đơn thấp hơn giá thực tế thanh toán.