1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố mỹ tho tỉnh tiền giang

114 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Tạo Việc Làm Cho Lao Động Thanh Niên Nông Thôn Trên Địa Bàn Thành Phố Mỹ Tho, Tỉnh Tiền Giang
Tác giả Võ Ngọc Châu
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Đăng Hào
Trường học Đại học Kinh tế Huế
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Mỹ Tho
Định dạng
Số trang 114
Dung lượng 592,43 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ (0)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (13)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (13)
    • 5. Kết cấu luận văn (15)
  • PHẦN 2: NỘI DUNG (16)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THANH NIÊN NÔNG THÔN (16)
    • 1.1. Lý luận cơ bản về lao động, việc làm cho thanh niên nông thôn (16)
      • 1.1.1. Lao động thanh niên nông thôn (16)
      • 1.1.2. Việc làm thanh niên nông thôn (18)
    • 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu phản ánh lao động, việc làm thanh niên nông thôn 17 1. Các nhân tố ảnh hưởng đến lao động, việc làm thanh niên nông thôn (27)
      • 1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh việc làm cho lao động thanh niên nông thôn (39)
    • 1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương về tạo việc làm đối với lao động thanh niên nông thôn (41)
      • 1.3.1. Thực trạng việc làm của lao động thanh niên nông thôn (41)
      • 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho thành phố Mỹ Tho (45)
    • 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội (49)
      • 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên (49)
      • 2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội (52)
      • 2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội ở khu vực nông thôn thành phố Mỹ Tho (61)
    • 2.2. Thực trạng lao động việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố Mỹ Tho (64)
      • 2.2.1. Lao động, việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố Mỹ Tho (64)
      • 2.2.2. Công tác tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố Mỹ (71)
    • 2.3. Kết quả điều tra, khảo sát về lao động, việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Mỹ Tho (79)
      • 2.3.1. Cơ cấu mẫu (79)
      • 2.3.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm cho lao động thanh niên nông thôn (84)
    • 2.4. Đánh giá chung về thực trạng tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thành phố mỹ Tho trong thời gian qua (86)
      • 2.4.1. Những kết quả đạt được (86)
      • 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế (87)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG (88)
    • 3.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu giải pháp việc làm cho lao động thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố Mỹ Tho (88)
      • 3.1.2. Phương hướng giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố Mỹ Tho (90)
      • 3.1.3. Mục tiêu giải quyết việc làm cho lao động thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố Mỹ Tho đến năm 2020 (93)
    • 3.2. Các giải pháp chủ yếu tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố Mỹ Tho (94)
      • 3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước (94)
      • 3.2.2. Nâng cao trình độ học vấn cho thanh niên nông thôn (97)
      • 3.2.3. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho thanh niên nông thôn (98)
      • 3.2.4. Hỗ trợ lao động thanh niên tiếp cận hiệu quả các nguồn vốn tín dụng (100)
      • 3.2.5. Phát triển thị trường lao động (100)
      • 3.2.6. Tăng cường xuất khẩu lao động thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố Mỹ Tho (101)
      • 3.2.7. Hoàn thiện cơ chế chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố Mỹ Tho (102)
  • PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (104)
    • 1. Kết luận (104)
    • 2. Kiến nghị (106)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (108)
  • PHỤ LỤC (111)

Nội dung

NỘI DUNG

LAO ĐỘNG THANH NIÊN NÔNG THÔN

1.1 Lý luận cơ bản về lao động, việc làm cho thanh niên nông thôn

1.1.1 Lao động thanh niên nông thôn

Lao động là hoạt động đặc thù của con người, phân biệt con người với con vật Khác với động vật, lao động của con người mang tính mục đích và ý thức, tác động vào thế giới tự nhiên để biến đổi các vật thể thành sản phẩm phục vụ nhu cầu đời sống.

Theo C.Mac, lao động là quá trình tương tác giữa con người và tự nhiên, trong đó con người sử dụng hoạt động của mình để điều tiết và kiểm soát sự trao đổi chất giữa hai bên.

Ph Ăngghen nhấn mạnh rằng lao động không chỉ là nguồn gốc của mọi của cải mà còn là điều kiện cơ bản cho toàn bộ đời sống loài người Lao động kết hợp với tự nhiên cung cấp nguyên liệu cần thiết, nhưng hơn thế nữa, lao động còn có vai trò tạo ra chính bản thân con người.

Theo giáo trình kinh tế lao động, lao động là hoạt động có mục đích và ý thức của con người, trong đó con người sử dụng sức lực và công cụ lao động để tác động vào thế giới tự nhiên, biến đổi nó và tạo ra giá trị hữu ích cho cuộc sống.

Trường Đại học Kinh tế Huế

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THANH NIÊN NÔNG THÔN

Lý luận cơ bản về lao động, việc làm cho thanh niên nông thôn

1.1.1 Lao động thanh niên nông thôn

Lao động là hoạt động đặc thù của con người, phân biệt con người với động vật Khác với động vật, lao động của con người mang tính mục đích và ý thức, nhằm tác động vào thế giới tự nhiên để biến đổi các vật thể thành sản phẩm phục vụ nhu cầu sống của con người.

Theo C.Mac, lao động là quá trình tương tác giữa con người và tự nhiên, trong đó con người sử dụng hoạt động của mình để điều chỉnh và kiểm soát sự trao đổi chất giữa hai bên.

Ph Ăngghen khẳng định rằng lao động là nguồn gốc của mọi của cải, và khi kết hợp với thiên nhiên, nó biến đổi nguyên liệu thành tài sản Hơn nữa, lao động còn là điều kiện cơ bản đầu tiên cho toàn bộ đời sống nhân loại, đến mức mà có thể nói rằng lao động đã tạo ra chính bản thân con người.

Theo giáo trình kinh tế lao động, lao động là hoạt động có mục đích và ý thức của con người, trong đó con người sử dụng sức lực và công cụ lao động để tác động vào tự nhiên, biến đổi nó và tạo ra giá trị hữu ích cho cuộc sống.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Lao động là hoạt động có ý thức và mục đích của con người, trong đó họ khai thác sức lực tiềm ẩn của cơ thể và sử dụng công cụ để tác động lên đối tượng lao động, nhằm biến đổi nó theo nhu cầu của bản thân.

Nguồn lao động là khái niệm chỉ nhóm dân cư bao gồm những người đang làm việc và những người không làm việc nhưng có khả năng lao động Khái niệm này được định nghĩa trong giáo trình kinh tế phát triển của trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2005).

Nguồn lao động bao gồm những cá nhân trong độ tuổi lao động theo quy định pháp luật, có khả năng và nguyện vọng tham gia vào thị trường lao động Ngoài ra, còn có những người trên độ tuổi lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân.

Nguồn lao động được xem xét trên hai mặt, biểu hiện đó là số lượng và chất lượng.

Số lượng lao động bao gồm những người từ 15 tuổi trở lên đang làm việc, cũng như những người trong độ tuổi lao động nhưng không có việc làm, như sinh viên, người nội trợ, những người không có nhu cầu làm việc và các trường hợp khác như người nghỉ hưu trước tuổi.

Chất lượng lao động: Cơ bản đánh giá ởtrình độ chuyên môn, tay nghề (trí lực) và sức khỏe (thểlực) của người lao động.

Lực lượng lao động, theo Ủy ban thống kê của Tổ chức Lao động Thế giới (ILO), bao gồm những người trong độ tuổi lao động, cụ thể là những cá nhân đang trong tình trạng làm việc hoặc thất nghiệp.

Theo giáo trình của Bộ môn Kinh tế thuộc Khoa Kế hoạch và Phát triển, Đại học Kinh tế Quốc dân (2005), lực lượng lao động được định nghĩa là bộ phận dân số từ 15 tuổi trở lên, bao gồm những người đang có việc làm và những người thất nghiệp.

Trường Đại học Kinh tế Huế coi lao động là một phần quan trọng của dân số tham gia vào hoạt động kinh tế, phản ánh khả năng cung ứng lao động thực tế của xã hội.

1.1.1.2.1 Khái niệm về thanh niên

Thanh niên là lực lượng quan trọng, mang tính đa dạng của thế hệ đang lớn, và được coi là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt trong lịch sử nhân loại Khái niệm về thanh niên khác nhau tùy thuộc vào cách tiếp cận, trình độ phát triển kinh tế chính trị, đặc điểm truyền thống và tuổi thọ bình quân của mỗi quốc gia Hầu hết các nước thống nhất rằng tuổi thanh niên bắt đầu từ 15 tuổi, nhưng độ tuổi kết thúc lại có sự khác biệt.

Theo N.O Higgins, thanh niên là giai đoạn chuyển tiếp giữa thiếu niên và trưởng thành Độ tuổi thanh niên được quy định khác nhau ở các quốc gia, thường từ 15 đến 24, 25, 29 hoặc 30 tuổi Tại Việt Nam, độ tuổi thanh niên được xác định rõ ràng trong các quy định pháp luật.

Tuổi thanh niên ở Việt Nam hiện nay được xác định từ 15 đến 30 tuổi, thay vì chỉ từ 15 đến 28 tuổi như trước đây, do sự phát triển của kinh tế, chính trị và xã hội, cùng với thời gian học tập, đào tạo kéo dài hơn Có nhiều quan niệm khác nhau về thanh niên tùy thuộc vào nội dung và góc độ nghiên cứu, dẫn đến sự đa dạng trong các định nghĩa về thanh niên trong thực tế.

1.1.2 Việc làm thanh niên nông thôn

Ngày nay, vấn đề việc làm, thiếu việc làm và thất nghiệp đã trở thành một thách thức toàn cầu, thu hút sự quan tâm của hầu hết các quốc gia Tình trạng này ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển kinh tế và ổn định xã hội, khiến nhiều người lo ngại về tương lai nghề nghiệp của mình.

Các nhân tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu phản ánh lao động, việc làm thanh niên nông thôn 17 1 Các nhân tố ảnh hưởng đến lao động, việc làm thanh niên nông thôn

1.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến lao động, việc làm thanh niên nông thôn

1.2.1.1.Các nhân tốvề điều kiện tựnhiên Địa phương nào có điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ thu hút được nhiều dự án, nhiều chương trình KT-XH được đầu tư và như vậy nơi đó sẽ có điều kiện hơn trong giải quyết việc làm cho người lao động Ngược lại, không thể có sự thuận lợi trong giải quyết việc làm tại chỗ đối với người lao động sống ởnhững nơi điều kiện tự nhiên bất lợi.

Giải quyết việc làm là nhiệm vụ cấp thiết và chiến lược lâu dài, cần đảm bảo môi trường nhân tạo hòa hợp với thiên nhiên Đây là mục tiêu quan trọng trong việc tạo ra việc làm, đồng thời cần có giải pháp khắc phục tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu và hậu quả chiến tranh đối với môi trường sinh thái Việt Nam Vấn đề này phải được tích hợp xuyên suốt trong toàn bộ chiến lược phát triển.

Trường Đại học Kinh tế Huế nhấn mạnh tầm quan trọng của việc làm trong từng vùng, ngành và cộng đồng dân cư, nhằm giúp con người làm chủ môi trường sống và giảm thiểu tác động tiêu cực của biến động môi trường Do đó, bảo vệ và cải thiện môi trường không chỉ là mục tiêu trong giải quyết việc làm mà còn là điều kiện thiết yếu cho sự phát triển bền vững.

1.2.1.2.Các nhân tốvềkinh tế - xã hội, văn hóa

Mức độ hoàn thiện của hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội có vai trò cực kỳ quan trọng trong phát triển Hệ thống giao thông thuận lợi giúp giảm chi phí vận tải và thúc đẩy giao lưu kinh tế, từ đó tạo điều kiện cho nền nông nghiệp hàng hóa và phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp Bên cạnh đó, hệ thống điện và thông tin nâng cao năng suất lao động và khả năng tiếp thu công nghệ mới, góp phần nâng cao trình độ dân trí Hệ thống trường học và bệnh viện cũng rất quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe và đào tạo nhân lực Tóm lại, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển kinh tế và mức sống của người dân.

Trình độ văn hóa và khoa học - kỹ thuật của người lao động là yếu tố quyết định hiệu quả hoạt động lao động, bởi con người là chủ thể của mọi sáng tạo Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, con người được xem là nguồn lực quan trọng nhất cho sự phát triển Do đó, nâng cao trình độ văn hóa và khoa học - kỹ thuật của người lao động sẽ có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế Điều này đòi hỏi việc đào tạo và tập huấn liên tục cho nông dân, cũng như phát triển giáo dục tại các vùng nông thôn để xây dựng một lực lượng lao động chất lượng cao.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nguồn vốn đầu tư cho sản xuất là yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế nông thôn Hiện nay, hầu hết các hộ nông dân, đặc biệt là những hộ gia đình trẻ mới tách hộ, đều gặp khó khăn về vốn sản xuất Để tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn, cần hỗ trợ nông dân huy động nguồn vốn và tổ chức các lớp tập huấn nâng cao khả năng quản lý và sử dụng vốn hiệu quả Ngoài ra, nhà nước cũng cần cung cấp vốn cho nông dân qua nhiều hình thức nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh và cải thiện thu nhập.

Dân số không chỉ là nguồn lao động quan trọng mà còn tạo ra thách thức trong việc giải quyết việc làm Các yếu tố xã hội như y tế và giáo dục đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao chất lượng lao động, từ đó gia tăng khả năng tạo ra việc làm hiệu quả.

Truyền thống văn hóa và phong tục tập quán của mỗi địa phương, dân tộc đều có những đặc điểm riêng, ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội Những phong tục tốt đẹp như giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống và khuyến khích học tập đã tạo ra những nhóm, hội kinh doanh hiệu quả, góp phần thúc đẩy kinh tế và tăng thu nhập cho người dân Tuy nhiên, bên cạnh đó, vẫn tồn tại những hủ tục lạc hậu như ma chay, cưới xin linh đình và các tệ nạn mê tín dị đoan, gây cản trở cho sự tiến bộ xã hội Do đó, cần có các giải pháp hiệu quả để tạo việc làm cho lao động và thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Trường Đại học Kinh tế Huế cần chú trọng đến các phong tục tập quán của từng địa phương khi triển khai các hoạt động thanh niên nông thôn Việc xem xét kỹ lưỡng những yếu tố này sẽ giúp đưa ra những giải pháp hiệu quả và khả thi hơn.

1.2.1.3.Chính sách của Đảng và Nhà nước về tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn Để giải quyết việc làm cho người lao động nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng Vấn đềquan trọng là Nhà nước phải tạo các điều kiện và môi trường thuận lợi để người lao động tự tạo việc làm trong cơ chế thị trường thông qua những chính sách cụ thể, thuận lợi cho việc kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động, cụthể có các chính sách sau:

Nghị địnht số 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách tạo việc làm và giải quyết việc làm:

Nghị định này quy định chi tiết thi hành các điều khoản của Bộ luật Lao động và Luật Việc làm liên quan đến chính sách việc làm công, hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài, cũng như tạo việc làm cho thanh niên và Quỹ quốc gia về việc làm Theo đó, UBND cấp xã có trách nhiệm lập danh sách người lao động có nhu cầu tham gia chính sách việc làm công, niêm yết công khai tại trụ sở và các nơi sinh hoạt cộng đồng, đồng thời thông báo trên các phương tiện truyền thông địa phương UBND cấp xã sẽ phối hợp với các nhà thầu, tổ chức chính trị xã hội và đại diện cộng đồng để lựa chọn người lao động tham gia chính sách việc làm công từ danh sách đã đăng ký, theo thứ tự ưu tiên.

Theo quy định tại khoản 2 điều 19 Luật việc làm, các đối tượng được hỗ trợ bao gồm người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ bị thu hồi đất nông nghiệp, cũng như những người chưa có việc làm hoặc thiếu việc làm.

Thứ hai, người lao động thuộc hộ gia đình hoạt động sản xuất nông nghiệp là chủyếu.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Thứ ba, người lao động cư trú hợp pháp tại địa phương nơi thực hiện dự án, hoạt động.

Để hỗ trợ duy trì và mở rộng việc làm, doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh cùng người lao động sẽ được ưu tiên vay từ Quỹ Quốc gia về việc làm.

Nghịquyết số26-NQ/TW vềnông nghiệp, nông dân, nông thôn

Chúng ta cần không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho cư dân nông thôn, đồng thời tạo sự hài hòa giữa các vùng, đặc biệt là những khu vực còn gặp nhiều khó khăn Mục tiêu là xây dựng nền nông nghiệp hiện đại, bền vững, với sản xuất hàng hóa quy mô lớn, có năng suất và chất lượng cao, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và đảm bảo an ninh lương thực quốc gia một cách vững chắc cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn.

Tốc độ tăng trưởng nông, lâm, thuỷ sản dự kiến đạt từ 3,5 đến 4% mỗi năm, với mục tiêu sử dụng đất nông nghiệp một cách tiết kiệm và hiệu quả Đồng thời, cần duy trì diện tích đất lúa để đảm bảo an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài Phát triển nông nghiệp cần kết hợp với ngành công nghiệp, dịch vụ và nghề nông thôn, nhằm giải quyết việc làm cơ bản và nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn, gấp hơn 2,5 lần so với hiện tại.

Kinh nghiệm của một số địa phương về tạo việc làm đối với lao động thanh niên nông thôn

1.3.1 Thực trạng việc làm của lao động thanh niên nông thôn

1.3.1.1.Tình hình chung của ViệtNam

-Thanh niên trong cơ cấu lao động, việc làm hiện nay:

Thanh niên là lực lượng lao động chủ chốt, đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Tính đến năm 2015, có hơn 17 triệu thanh niên tham gia hoạt động kinh tế, chiếm 69,2% tổng số thanh niên và 41,7% lực lượng lao động xã hội Đến năm 2016, con số này đã tăng lên gần 18,2 triệu người, tương ứng 75,6% tổng số thanh niên và 36,3% lực lượng lao động xã hội Đến năm 2017, số thanh niên hoạt động kinh tế đạt 19,1 triệu người, chiếm 76,8% tổng số thanh niên và 34,9% lực lượng lao động xã hội.

Trình độ chuyên môn và kỹ năng lao động của thanh niên ngày càng được nâng cao, tuy nhiên, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã gây ra những tác động tiêu cực đến tình hình việc làm Thực trạng hiện nay cho thấy tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm trong giới trẻ vẫn đang gia tăng.

Trường Đại học Kinh tế Huế đã chỉ ra rằng thanh niên nông thôn đang phải đối mặt với nhiều vấn đề nghiêm trọng như thiếu nghề nghiệp, việc làm và vốn sản xuất Theo khảo sát đến tháng 12 năm 2017, hơn 65% thanh niên nông thôn chưa được đào tạo nghề, dẫn đến việc 2/3 trong số họ thường xuyên rời quê hương để tìm kiếm cơ hội việc làm tại các khu đô thị và khu công nghiệp Sự di cư tự phát này tạo ra khó khăn trong việc quản lý, khiến họ không tham gia vào các hoạt động đoàn thể, làm việc vất vả với thu nhập thấp, và gia tăng nguy cơ mắc phải các tệ nạn xã hội.

Thanh niên đánh giá cao hiệu quả của việc nâng cao chất lượng lao động trẻ, cho rằng điều này góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống Họ nhận thấy rằng khi chất lượng lao động được nâng cao, cơ hội việc làm cũng tăng lên, giúp họ có thu nhập ổn định hơn Sự cải thiện trong điều kiện làm việc và môi trường lao động cũng được thanh niên ghi nhận, tạo động lực cho họ phấn đấu và phát triển bản thân Từ đó, việc nâng cao chất lượng lao động không chỉ mang lại lợi ích cá nhân mà còn đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội.

Sau 10 năm thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, việc triển khai các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho thanh niên đã được các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể địa phương quan tâm thực hiện với nhiều hình thức khác nhau Tuy nhiên trên thực tế, sự nhìn nhận, đánh giá của cán bộ đảng, chính quyền, đoàn thể và thanh niên địa phương về hiệu quả đạt được của các hoạt động này còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được những đòi hỏi của thanhniên.

Trong những năm gần đây, Đoàn Thanh niên đã tích cực phát triển các hình thức hỗ trợ thanh niên lập thân, lập nghiệp nhằm nâng cao sản xuất Điều này tạo ra nhu cầu cấp thiết về việc nghiên cứu, đánh giá và rút kinh nghiệm để phát huy những điểm mạnh và khắc phục hạn chế, từ đó triển khai hiệu quả Nghị quyết quan trọng này.

Trường Đại học Kinh tế Huế hiệu quả hơn, đáp ứng được những đòi hỏi của thanh niên và công tác thanh niên trong tình hình mới.

1.3.2.2.Kinh nghi ệm của một số địa phương

- Kinh nghiệm giải quyết việc làmởhuyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.

Ba Tri là huyện nằm ở cuối cù lao Bảo, với diện tích 354,8 km² Huyện này giáp huyện Bình Đại ở phía bắc, có ranh giới là con sông Ba Lai, và giáp huyện Thạnh Phú ở phía nam qua con sông Hàm Luông Phía đông của huyện tiếp giáp với biển, có chiều dài bờ biển gần 10 km, trong khi phía tây giáp huyện Giồng Trôm.

Huyện Ba Tri, với vị trí thuận lợi nằm giữa hai cửa sông lớn, là nơi định cư sớm nhất của người Việt tại Bến Tre.

Huyện có diện tích 355 km² và dân số 227.450 người, là huyện đông dân nhất tỉnh với mật độ dân số đạt 620 người/km² Thị trấn Ba Tri, huyện lỵ, nằm cách thành phố Bến Tre khoảng 36 km theo hướng đông nam.

Năm 2017, huyện Ba Tri đã đào tạo nghề cho hơn 19.000 lao động nông thôn, trong đó tỷ lệ lao động thanh niên chiếm ưu thế Thành công này có được nhờ vào những chính sách giải quyết việc làm phù hợp của huyện.

Để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, cần tạo ra nhiều việc làm, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống, đồng thời giới thiệu các ngành nghề mới Việc thu hút đầu tư nước ngoài và đẩy mạnh xuất khẩu lao động cũng là những yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển này.

Chúng tôi tập trung vào việc nâng cao công tác đào tạo nghề cho người lao động, đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân và tổ chức xã hội mở rộng các cơ sở đào tạo nghề dành cho nông dân.

+ Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH nông nghiệp,nông thôn.

Để thu hút đầu tư hiệu quả, cần xây dựng một hệ thống cơ chế chính sách đầu tư thông thoáng, đồng thời lựa chọn phát triển các ngành nghề có công nghệ phù hợp với trình độ và khả năng của người lao động.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Để hỗ trợ người lao động thuộc diện thu hồi đất và di dời giải tỏa, các xã đã tổ chức gặp mặt, đối thoại trực tiếp với từng hộ gia đình nhằm tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của họ Qua đó, các biện pháp hỗ trợ như vốn và phương tiện làm ăn được triển khai, giúp người dân ổn định cuộc sống.

Tổ chức các lớp dạy nghề tiểu thủ công nghiệp giúp thu hút đông đảo thanh niên nông thôn tham gia học tập và làm việc Nghề này có đặc điểm là đơn giản, không yêu cầu kỹ thuật cao, cho phép người lao động có thể làm việc linh hoạt mà không ảnh hưởng đến công việc đồng áng hay việc gia đình.

Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội

Thành phố Mỹ Tho, trung tâm tỉnh Tiền Giang, nằm cách thành phố Hồ Chí Minh 73 km về phía Tây, cách thành phố Tân An 26 km về phía Bắc, và cách thành phố Bến Tre khoảng 13 km về phía Nam.

97 kmtheo hướng Tây Nam và cách Biển Đông khoảng 48km Vị trí địa lý của thành phố được xác định như sau:

+ Kinh độ Đông: Từ105 0 32’ 20’’ đến 105 0 39’ 43’’.

+ Phía Đông: Giáp huyện Chợ Gạo.

+ Phía Tây: Giáp huyện Châu Thành.

+ Phía Nam: Giáp tỉnh Bến Tre qua ranh giới tự nhiên là Sông Tiền. + Phía Bắc: Giáp huyện Chợ Gạo và huyện Châu Thành.

Thành phố Mỹ Tho không chỉ là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội, khoa học công nghệ và an ninh quốc phòng của tỉnh Tiền Giang, mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các vùng lân cận Với vị trí ven sông Tiền, Mỹ Tho là đầu mối giao lưu thủy bộ, ảnh hưởng đến các hành lang giao lưu kinh tế như QL.1, QL.50, QL.60 và hành lang sông Tiền Đây cũng là nơi quy tụ các tàu thuyền đánh bắt hàng đầu của tỉnh.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Về cơ cấu hành chính địa bàn thành phốgồm: 17 đơn vị (11 phường và

Khu vực này bao gồm 10 phường và 5 xã thuộc vùng đất liền, cùng với phường Tân Long và xã Thới Sơn nằm trên cù lao Theo thống kê năm 2015, tổng dân số đạt 226.258 người, với mật độ dân số trung bình là 2.751 người/km².

Thành phố Mỹ Tho có khí hậu nhiệt đới gió mùa với nhiệt độ cao và ổn định Nơi đây trải qua hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, trùng với gió Tây Nam, và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4, tương ứng với gió Đông Bắc.

2.1.1.3 Ngu ồn nước - Th ủy văn

Chế độ thủy văn ở khu vực chịu ảnh hưởng từ lượng nước thượng nguồn sông Tiền và bán nhật triều của biển Đông thể hiện rõ nét qua sự biến đổi mực nước triều hàng ngày Mỗi ngày, mực nước triều có hai lần lên và hai lần xuống, với sự chênh lệch rõ ràng giữa hai đỉnh triều và hai chân triều.

TP Mỹ Tho có hệ thống dòng chảy phong phú với tổng chiều dài lên đến 150 km, đạt mật độ 3,09 km/km² Trong đó, các kênh rạch chính như sông Tiền, sông Bảo Định, rạch Kỳ Hôn, Rạch Gò Cát và Hóc Lựu có tổng chiều dài 73 km, tương ứng với mật độ 1,50 km/km².

2.1.1.4 Đị a hình Địa hình tương đối bằng phẳng và nghiêng dần từ Bắc xuống Nam Cao trình khu vực nội thành phổbiến từ1,5-2m, tại khu vực ngoại thành, cao trình biến thiên trong khoảng 1-1,5m.

2.1.1.5 T ài nguyên đất Đất phù sa đang phát triển có đốm rỉ P(f): Diện tích 20,84 ha chiếm 0,25% tổng diện tích tự nhiên Đất có dạng địa hình trung bình, tương đối giàu mùn nhưng kém tơi xốp và hơi chua thích nghi cho canh tác lúa lẫn vườn Được phân bốphía Nam Quốc lộ50 thuộc địa bàn xã Tân MỹChánh.

Trường Đại học Kinh tế Huế có diện tích đất phù sa đang phát triển lên tới 1.816ha, chiếm 22,08% tổng diện tích tự nhiên, phân bố ở các xã như Mỹ Phong, Tân Mỹ Chánh, Trung An và phường 6, với thành phần cơ giới nặng và hàm lượng dinh dưỡng không cao, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt là cây lúa Ngoài ra, đất phù sa Gley có diện tích 187,79 ha, chiếm 2,28% tổng diện tích tự nhiên, chủ yếu nằm ở khu vực Đông Bắc xã Tân Mỹ Chánh, với màu xám xanh hoặc đen, thành phần cơ giới thịt nặng, thích hợp cho việc trồng lúa nước.

Đất phù sa đã lên líp (Vp) chiếm 60,13% tổng diện tích tự nhiên với 4.944,96 ha, là loại đất phù sa trẻ, màu nâu đến nâu đậm, có thành phần cơ giới nặng và giàu dinh dưỡng Loại đất này rất thích hợp cho việc trồng cây ăn trái, xây dựng nhà ở và phát triển hoa màu Đất phù sa này phân bố rộng rãi trên toàn thành phố, tập trung chủ yếu ở cù lao Tân Long, ven sông Tiền, sông Bảo Định và các kênh rạch đổ ra sông Tiền.

Ngoài ra còn lại 1.254,48 ha diện tích đất sông rạch, chiếm 15,25% tổng diện tích tự nhiên.

Cơ cấu kinh tế của thành phố đang chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng công nghiệp, xây dựng và nông nghiệp Tốc độ phát triển kinh tế đạt trung bình 15,5% mỗi năm, với thu nhập bình quân đầu người là 3.395 USD/năm.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.1.2.Đặc điểm kinh tế xã hội

2.1.2.1 Dân s ố và lao động th ành ph ố Mỹ Tho

Dân số, lao động và việc làm có mối quan hệ chặt chẽ, với sự gia tăng dân số nhanh chóng dẫn đến nguồn lao động tương lai tăng nhanh, đặc biệt là lực lượng lao động thanh niên Điều này tạo ra áp lực lớn trong việc giải quyết vấn đề việc làm từ nhiều khía cạnh khác nhau Nếu sự gia tăng dân số không tương xứng với sự phát triển kinh tế - xã hội, sẽ dẫn đến tình trạng thiếu việc làm.

Tính đến năm 2017, dân số trung bình của thành phố Mỹ Tho là 270.700 người, trong đó nam giới chiếm 51,99% với 140.573 người và nữ giới chiếm 48,01% với 130.127 người Dân số khu vực thành thị đạt 92.338 người, tương đương 34,1%, với nam giới là 51,3% và nữ giới là 48,7% Khu vực nông thôn có 178.362 người, chiếm 65,9%, trong đó nam giới chiếm 52,4% và nữ giới chiếm 47,6% Tỷ lệ phát triển dân số là 16%, với mức tăng tự nhiên đạt 10,03% và tỷ lệ tử vong là 4,9% Thành phố có diện tích tự nhiên 81.570 km², với mật độ dân số đạt 3.000 người/km².

Mặt khác sự phân bố dân cư giữa các phường, xã của thành phố cũng không đồng đều, đa sốcác xã có dân số cao hơn.

Từ năm 2015 đến năm 2017 tốc độ tăng dân số trung bình hàng năm là 0,25%/năm Trong khi đó tỷlệ tăng tựnhiên trung bình hàng năm là0,06%.

Bảng 2.1 Dân số, diện tích, mật độ dân sốthành phốMỹ Tho năm 2017 Đơn vị hành chính

Dân số trung bình (người)

Diện tích tự nhiên (km2)

Mật độ dân số (người/km2)

(nguồn:Chi cục thống kê thành phố)

Trường Đại học Kinh tế Huế

Cơ cấu dân số có ảnh hưởng lớn đến quy mô và cơ cấu sản xuất, tiêu dùng, cũng như tích lũy trong xã hội Đặc biệt, quy mô và cơ cấu dân số tác động trực tiếp đến lực lượng lao động và những người tham gia hoạt động kinh tế Hơn nữa, sự gia tăng dân số góp phần vào tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là trong việc nâng cao bình quân thu nhập đầu người và cải thiện các dịch vụ giáo dục, y tế.

Cơ cấu dân số thành phố Mỹ Tho nổi bật với tỷ lệ tuổi trẻ cao, với thống kê năm 2017 cho thấy phần lớn dân số dưới 35 tuổi Tình trạng biến động trong cơ cấu dân số của các ngành sản xuất chính giai đoạn 2015 – 2017 thể hiện qua việc giảm số hộ tham gia nông- lâm nghiệp, trong khi đó, số hộ sản xuất trong các ngành công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ lại tăng lên.

Thực trạng lao động việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố Mỹ Tho

2.2.1 Lao động, việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phốMỹTho

2.2.1.1.Lao động, việc làm thanh niên nông thôn thành phố Mỹ Tho

Số lượng lao động thanh niên nông thôn thành phố Mỹ Tho

Thành phố Mỹ Tho là thành phố có dân số khá đông, tính đến năm

Năm 2017, dân số trung bình của thành phố đạt 270.700 người, với mức tăng hàng năm trên 1.500 người Dân số chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn (111.648 người), trong khi khu vực thành thị chỉ có 159.052 người, cho thấy sự phân bố dân cư trên địa bàn thành phố chưa hợp lý.

Theo báo cáo của Thành đoàn, năm 2017, thành phố Mỹ Tho có hơn 80.000 thanh niên, bao gồm 15.520 đoàn viên và 37.591 hội viên đang hoạt động tại 35 tổ chức Đoàn và 151 tổ chức Hội LHTN Việt Nam các cấp.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.2: Quy mô dân số và lao động thành phốMỹTho giai đoạn 2015–2017 ĐVT: Người

Tổng dân số 255.281 260.367 270.700 5.086 2,0 10.333 3,96 Lực lượng lao động 165.386 172.369 179.245 6.983 4,2 6.876 3,98 Lao động thanh niên 87.368 92.375 95.864 5.007 5,7 489 3,77 Lao động thanh niên nông thôn

Nguồn: Chi Cục thống kê thành phố

Dân số thành phố trong ba năm qua không có nhiều biến động, chỉ tăng 2% tương ứng với 5.086 người Đến năm 2017, dân số tiếp tục tăng thêm 4,0%, tương đương với 10.333 người so với năm 2016.

Lực lượng lao động của thành phố chiếm tỷ lệ cao, từ 52% đến 53% so với tổng dân số trong ba năm qua Đặc biệt, thanh niên đóng góp một phần lớn, với tỷ lệ 53% trong cơ cấu lao động.

3 năm vàsố người lao động trong độ tuổi thanh niên tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn chiếm tỷ lệ từ 90% -91% qua 3 năm.

Số lượng thanh niên nông thôn đang tăng cao, cho thấy nguồn cung lao động trẻ tại thị trường lao động nông thôn rất dồi dào Đây là một tín hiệu tích cực, góp phần vào sự phát triển bền vững của thành phố Mỹ Tho trong tương lai.

Th ực trạng lao động thanh ni ên nông thôn theo gi ới tính v à nhóm tu ổi

Tại thành phố Mỹ Tho, lực lượng lao động thanh niên nữ tham gia thị trường lao động chiếm tỷ lệ cao hơn so với thanh niên nam, tuy nhiên tỷ lệ này có sự khác biệt tùy theo nhóm tuổi.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.3: Cơ cấu lao động thanh niên nông thôn theo giới tính và nhóm tuổi của thành phốMỹThogiai đoạn 2015–2017

Nguồn: Chi Cục thống kê thành phố năm 2017

Bảng 2.3 cho thấy trong năm 2015, tỷ lệ lao động nam chiếm 49,77% và lao động nữ chiếm 50,3% Đến năm 2016, số lượng lao động có sự tăng nhẹ so với năm trước đó Sự biến động của lực lượng lao động qua các năm khá ổn định, không có sự chênh lệch lớn giữa nam và nữ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phân phối nguồn lực trong tương lai.

Cơ cấu lao động thanh niên ở vùng nông thôn thành phố Mỹ Tho không đồng đều giữa các nhóm tuổi Năm 2015, nhóm tuổi từ 16 đến 20 chiếm tỷ trọng cao nhất với 44,27%, trong khi các nhóm tuổi từ 21 trở lên có tỷ lệ thấp hơn.

25, 26 – 30 lần lượt chiếm chiếm 25,6%, 34,45% và khá ổn định qua các năm.

Tỷ lệ thanh niên trong nhóm tuổi 16-20 đang gia tăng, tạo áp lực lớn cho quá trình tạo việc làm tại địa phương trong những năm tới Nhóm tuổi này hiện có tỷ lệ tham gia lao động chưa cao, chủ yếu do nhiều người vẫn đang theo học hoặc được đào tạo nghề Tuy nhiên, đây chính là nguồn lao động tiềm năng cho tương lai của thành phố.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.2.1.2.Th ực trạng lao độ ng thanh niên nông thôn theo trình độ

Trình độ học vấn của lực lượng lao động là yếu tố quan trọng để đánh giá chất lượng và hiệu quả làm việc của người lao động, cũng như tình hình phát triển nguồn nhân lực tại mỗi địa phương Chất lượng lao động thanh niên chủ yếu được thể hiện qua trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật Trong bối cảnh hiện nay, khi khoa học công nghệ đã ảnh hưởng sâu rộng đến mọi lĩnh vực kinh tế xã hội, trình độ học vấn càng trở nên thiết yếu Người lao động chỉ có thể tìm được việc làm khi sở hữu trình độ học vấn cao và chuyên môn kỹ thuật phù hợp.

Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn lao động thanh niên nông thôn theo trìnhđộhọc vấn của thành phốMỹThogiai đoạn 2015–2017

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Số lượng (Người)

Tổng số 70.515 100,00 72.711 100,00 73.061 100,00 Chưa hoàn thành chương trình tiểuhọc

Hoàn thành chương trình tiểu học

Nguồn: Phòng LĐTB&XHthành phố

Theo bảng số liệu 2.4, lao động tốt nghiệp chương trình tiểu học chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo là lao động hoàn thành chương trình THCS, còn lại là những người chưa hoàn thành chương trình tiểu học và tốt nghiệp trung học cơ sở, trong khi tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông vẫn thấp Nhìn chung, chất lượng trình độ học vấn của lao động tại thành phố chưa cao, và cơ cấu lao động theo trình độ trong 3 năm qua không có nhiều thay đổi.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Thực trạng lao động thanh niên nông thôn theo trình độ chuyên môn kỹ thuật.

Trình độ CMKT của người lao động là yếu tố then chốt trong chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn hiện nay, phản ánh khả năng chinh phục tự nhiên và sự thành thạo trong lao động Tuy nhiên, tỷ lệ người lao động được trang bị CMKT, đặc biệt ở khu vực nông thôn như Mỹ Tho, vẫn rất thấp Phần lớn lao động nông nghiệp dựa vào kinh nghiệm và thói quen cá nhân, dẫn đến hiệu quả sản xuất không cao và phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên.

Bảng 2.5: Cơ cấu lao động thanh niên nông thôn của thành phốchia theo trìnhđộchuyên môn kỹthuật của thành phốMỹTho giai đoạn 2015–2017

Tổng số lao động thanh niên 70.515100,00 72.711 100,00 73.061 100,00

Số lao động chưa qua đào tạo 26.966 53,46 28.334 55,78 32.118 62,89

-Đại học và sau Đại học 12.899 25,57 13.982 27,52 10.494 20,55

Nguồn: Theo báo cáo củathành đoàn MỹTho

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tính đến năm 2017, thành phố Mỹ Tho có 73.061 lao động thanh niên, trong đó chỉ 43.549 người được đào tạo, chiếm 61,75% Số lao động có trình độ đại học và trên đại học chỉ đạt 10.617 người, tương đương 20,79% Tỷ lệ lao động qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật tại đây khá thấp và không có nhiều biến động trong giai đoạn 2015 – 2017 Do đó, thành phố cần tăng cường công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Đề án 1956/QĐ-TTg với mục tiêu hoàn thành vào năm 2020.

2.2.1.3.Th ực trạng lao động thanh ni ên nông thôn theo tình tr ạng việc làm

Theo số liệu từ Bảng 2.6, tính đến năm 2015, thành phố có 8.243 thanh niên nông thôn chưa có việc làm, trong khi số thanh niên nông thôn đã có việc làm là 37.580 Điều này cho thấy nhu cầu cấp bách trong việc giải quyết vấn đề việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố.

Bảng 2.6: Tình trạng việc làm của thanh niên nông thôn thành phốMỹ

Chưa có việc làm 21.448 30.4 21.096 29.0 19.236 26.3 Đã có việc làm 49.067 69.6 51.615 71.0 53.825 73.7

Qua 3 năm 2015, 2016, 2017 tỷ lệ lao động thanh niên nông thôn chưa có việclàm lần lượt là 30,4%, 29%, 26,3% tương ứng là 21.228người,21.096

Trường Đại học Kinh tế Huế có 19.236 sinh viên, nhưng đến năm 2017, lực lượng lao động thanh niên có xu hướng giảm Dân số trong độ tuổi lao động của thành phố Mỹ Tho chủ yếu là trẻ và đông, tạo ra lợi thế cho sự phát triển nhanh chóng trong tương lai Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra thách thức trong việc giải quyết việc làm cho người lao động.

2.2.1.4.M ột số h ạn ch ế v ề lao động, việc làm c ủa thanh ni ên nông thôn thành ph ố Mỹ Tho

Kết quả thống kê cho thấy lao động thanh niên trên địa bàn thành phố

Kết quả điều tra, khảo sát về lao động, việc làm cho thanh niên trên địa bàn thành phố Mỹ Tho

Thành phố Mỹ Tho có 06 xã thuộc khu vực nông thôn, trong đó tác giả đã chọn 3 xã đại diện để nghiên cứu, bao gồm xã Tân Mỹ Chánh.

Mỹ Phong, xã Đạo Thanh Qua điều tra ngẫu nhiên 120 lao động thanh niên thuộc 3 xã trênđịa bàn thành phố Mỹ Tho, kết quả thu được:

Cơ cấu lực lượng lao động theo giới tính phản ánh tỷ lệ giữa nam và nữ, điều này có tác động đáng kể đến các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.11: Cơ cấu giới tính của mẫu điều tra

Giới tính Số lượng (người) Tỷ lệ (%)

Tình hình giới tính trong mẫu điều tra cho thấy tỷ lệ thanh niên nữ giới là 56 người (chiếm 47%) và thanh niên nam giới là 64 người (chiếm 53%) Sự chênh lệch này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công lao động tại địa bàn huyện.

Cơ cấu lực lượng lao động theo độ tuổi là tập hợp các nhóm người được sắp xếptheo những lứa tuổi nhất định.

Bảng 2.12: Cơ cấu độ tuổi của mẫu điều tra Độ tuổi Số lượng (người) Tỷ lệ(%)

Từ bảng 2.12 ta thấy lao động thanh niên các xã nông thôn thành phố

MỹTho nằm trong độ tuổi rất trẻ, phần lớn mẫu điều tra có độtuổi từ 26 –30 tuổi, gồm 67 người, chiếm tỷlệ 56% mẫuđiều tra, tiếp sau đó là nhóm tuổi từ

Nhóm tuổi từ 21 – 25 có 30 người, chiếm 25% mẫu điều tra, trong khi nhóm tuổi 16 – 20 có 23 người, chiếm 19% Điều này tạo ra lợi thế lớn trong việc tiếp thu khoa học - kỹ thuật và chuyển đổi nghề nghiệp, góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của thành phố.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.3.1.3.Theo trình độ học vấn và đào t ạo

Bảng 2.13 Cơ cấu thanh niên điều tra xét theo trìnhđộ đào tạo và học vấn ĐVT: Người

Trìnhđộ Số lượng Cơ cấu (%) Đại học và trên đại học 18 15

Trung cấp và cao đẳng 25 20.8

Tại thành phố Mỹ Tho, trong số thanh niên nông thôn, có 27 người (22.5%) hoàn thành chương trình tiểu học, 34 người (28.3%) tốt nghiệp trung học cơ sở, 16 người (13.3%) tốt nghiệp trung học phổ thông Đáng chú ý, có 25 người (20.8%) đạt trình độ trung cấp và cao đẳng, cùng với 18 người (15%) có trình độ đại học và trên đại học.

2.3.1.4.Theo trình trạng việc làm

Bảng 2.14 Cơ cấu thanh niên điều tra xét theo tình trạng việc làm ĐVT: Người

Tình trạng việc làm Số lượng Cơ cấu (%)

Theo kết quả điều tra ngẫu nhiên 120 thanh niên, có 42 người chưa có việc làm, chủ yếu do chưa tìm được công việc phù hợp với chuyên môn, trong khi phần còn lại là do lười lao động Trong số 78 thanh niên đã có việc làm, đa số làm công nhân tại các khu công nghiệp, rất ít người tìm được việc làm tương xứng với trình độ và chuyên môn của mình.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng: cơ cấu việc làm của thanh niên nông thôn phân theo nhóm tuổi

Nhóm tuổi 16-20 21-25 26-30 Tổng Tình trạng việc làm

Theo bảng 2.14, tỷ lệ thanh niên nông thôn có việc làm trong mẫu điều tra là khá thấp, với 78 thanh niên có việc làm, chiếm 65% tổng số mẫu Đáng chú ý, có tới 42 thanh niên, tương đương 35% mẫu, vẫn chưa tìm được việc làm.

Trong 35% số người chưa có việc làm tập trung chủ yếu ở độ tuổi 16 –

20 Đây là nhóm tuổi chủ yếu đang được đào tạo và chưa có đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Nhóm tuổi 26 – 30 có tỷ lệ có việc làm cao, vìđây là nhóm tuổi có trìnhđộ chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm khácao.

2.3.1.5.Theo ngành nghề, lĩnh vực

Bảng 2.15.Cơ cấu thanh niên điều tra có việc làm phân theo ngành nghề ĐVT: Người

Nông, lâm và ngư nghiệp 5 6.4 5 6.4 6 7.7 16 20.5

Dịch vụ và du lịch 5 6.4 8 10.3 7 9 20 25.6

Nguồn: Số liệu điều tra 2017

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nhìn vào bảng 2.15 ta thấy, việc làm của lao động thanh niên nông thôn củathành phố Mỹ Thocó sự phụ thuộc vào đặc trưng từng vùng.

Bảng 2.16 Cơ cấu thanh niên điều tra có việc làm phân theo thu nhập ĐVT: Người

Thu nhập/người Số lượng Cơ cấu (%)

Nguồn: Số liệu điều tra 2017

Bảng 2.16 cho thấy, trong số lao động thanh niên được điều tra, có 42 người (chiếm 53.8%) có mức thu nhập từ 3 triệu đến 5 triệu đồng, 19 người (24.4%) có mức thu nhập từ 1,5 triệu đến 3 triệu đồng, và 17 người (21.8%) có thu nhập trên 5 triệu đồng Đáng chú ý, không có ai có thu nhập dưới 1,5 triệu đồng/tháng Điều này cho thấy, thu nhập của lao động nông thôn trong cuộc khảo sát khá cao, đủ để đáp ứng nhu cầu sống tại khu vực này.

2.3.1.7.Nguyên nhân th ất nghi ệp

Bảng 2.17 Nguyên nhân thất nghiệp của thanh niên điều tra xét theo ngành nghề ĐVT: Người

Nguyên nhân Số lượng Cơ cấu (%)

Không có tay nghề, trìnhđộ chuyên môn 9 7.5

Chưa tìmđược công việc phù hợp 12 10

Trường Đại học Kinh tế Huế

Theo Bảng 2.17, nguyên nhân chính gây ra tình trạng thất nghiệp ở thanh niên nông thôn tại thành phố Mỹ Tho là thiếu vốn làm ăn, với 15 người (chiếm 12,5%) Tiếp theo, có 12 người (chiếm 10%) cho biết họ chưa tìm được công việc phù hợp, và 6 người (chiếm 5%) phản ánh rằng họ không có tay nghề chuyên môn hoặc trình độ.

2.3.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm cho lao động thanh niên nông thôn

Những yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn việc làm của thanh niên nông thôn thành phố Mỹ Tho

Mỗi năm, thành phố Mỹ tiếp nhận một lượng lớn lao động, chủ yếu là thanh niên từ nông thôn Tuy nhiên, việc lựa chọn nghề nghiệp của họ gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như cơ hội thăng tiến, điều kiện làm việc, chế độ lương thưởng và đãi ngộ Mức độ quan trọng của các yếu tố này trong quyết định chọn việc làm của thanh niên nông thôn được thể hiện rõ qua bảng thống kê.

Bảng 2.18: Mức độ quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn việc làm của thanh niên nông thôn thành phố Mỹ Tho ĐVT:%

Công việc phù hợp chuyên môn

Cơ hội thăng tiến 10,3 23,4 39,2 27,1 Điều kiện làm việc 5,6 34,3 52,4 7,8

Chế độ lương thưởng, đãi ngộ

Uy tín nơi làm việc 2,0 13,7 38,2 43,8 2,3

Công việc được nhiều người biết đến

Nguồn: Số liệu điều tra 2017

Trường Đại học Kinh tế Huế

Theo bảng 2.18, đa số thanh niên chú trọng đến chế độ lương thưởng và đãi ngộ, với 67% đánh giá quan trọng và 31,9% đánh giá rất quan trọng Yếu tố quan trọng thứ hai là công việc phù hợp với chuyên môn, có 39,2% đánh giá quan trọng và 12,6% đánh giá rất quan trọng Ngược lại, yếu tố ít được quan tâm nhất là công việc được nhiều người biết đến, với 34% đánh giá rất không quan trọng và 48,5% đánh giá không quan trọng.

Bảng 2.19: Kiểm định mức độ phổbiến các chính sách hỗtrợcủa địa phương đối với thanh niên nông thôn thành phốMỹTho ĐVT: Người

Theo bảng thống kê, chỉ có 70% thanh niên được tiếp cận các chính sách hỗ trợ của địa phương, trong khi 30% còn lại không nhận được sự hỗ trợ này Điều này cho thấy mức độ phổ biến của các chính sách hỗ trợ việc làm chưa cao Để tạo thêm cơ hội việc làm cho thanh niên nông thôn tại thành phố Mỹ Tho trong những năm tới, cần tăng cường công tác tuyên truyền và phổ biến các chính sách hỗ trợ đến đối tượng thanh niên.

Kiểm định sự hài lòng về các chính sách hỗ trợ việc làm của địa phương tớithanh niên nông thôn

Bảng 2.20: Kiểm định sự hài lòng về các chính sách hỗ trợ của địa phương đối với thanh niên nông thôn thành phố Mỹ Tho

Số mẫu Gía trị trung bình mẫu

Gía trị kiểm định (T) Ý nghĩa thống kê Đánh giá chính sách hỗ trợ việc làm tại địa phương

Nguồn: Số liệu điều tra 2017

Trường Đại học Kinh tế Huế đã tiến hành phân tích sự hài lòng đối với các chính sách hỗ trợ việc làm của địa phương bằng phương pháp kiểm định One-Sample T-Test Giá trị kiểm định được chọn là 4, và từ đó, cặp giả thiết đã được thiết lập để thực hiện nghiên cứu.

Với giá trị Sig = 0,000 nhỏ hơn α (=0,05), chúng ta bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận H1 Giá trị trung bình mẫu là 2,10, thấp hơn 4, cho thấy thanh niên chưa hài lòng với các chính sách hỗ trợ việc làm của địa phương.

Đánh giá chung về thực trạng tạo việc làm cho thanh niên nông thôn thành phố mỹ Tho trong thời gian qua

2.4.1.Những kết quả đạt được

Thành phố Mỹ Tho bao gồm 11 phường, 6xã, quađiều tra khảo sát 180 thanh niên nông thôn, luận văn thu được những kết quả nhưsau:

Lực lượng thanh niên nông thôn thành phố Mỹ Tho tập trung cao nhất ở nhóm tuổi

26 – 30 (chiếm 79,56%) , tiếp theo là nhóm tuổi từ 21 – 26 (chiếm 16,67%), cuối cùng là nhóm tuổi từ 16 –20 (chiếm 12,78%).

Trong một cuộc khảo sát với 180 lao động thanh niên, có 52 người chưa có việc làm, chiếm 28,9%, chủ yếu ở độ tuổi 16-20 Ngược lại, 128 lao động thanh niên đã có việc làm, chiếm 71,1%, chủ yếu ở độ tuổi 26-30.

Chế độ lương thưởng và đãi ngộ là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự lựa chọn việc làm của thanh niên Tiếp theo, điều kiện làm việc cũng đóng vai trò quan trọng trong quyết định này Trong khi đó, yếu tố công việc được nhiều người biết đến lại ít được quan tâm hơn.

Các chính sách hỗ trợ việc làm của địa phương đã giúp 126 lao động thanh niên tiếp cận cơ hội việc làm, chiếm 70% tổng số lao động thanh niên Tuy nhiên, vẫn còn 54 lao động thanh niên, tương đương 30%, chưa được tiếp cận các chính sách này.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế

Qua quá trình khảo sát, phân tích và đánh giá về thực trạng việc làm cho thanh niên nông thôn thành phố Mỹ Tho, một số hạn chế sau:

Tỷ lệ thanh niên thất nghiệp còn cao, nguyên nhân chủ yếu do thiếu vốn làm ăn và chưa tìmđược công việc phù hợp.

Mặc dù số lượng thanh niên thất nghiệp vẫn còn cao, nhưng tỷ lệ thanh niên tham gia xuất khẩu lao động lại chưa đạt mức mong muốn Nguyên nhân chính là do mức độ tiếp cận các chương trình hỗ trợ việc làm xuất khẩu lao động còn hạn chế.

Số lượng thanh niên tiếp cận các chính sách hỗ trợ việc làm tại địa phương vẫn còn hạn chế Nguyên nhân chính là do việc phổ biến các chính sách chưa được thực hiện rộng rãi và chất lượng truyền đạt thông tin chưa đảm bảo.

Chương này của luận văn trình bày các vấn đề liên quan đến đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến việc làm của thanh niên nông thôn tại thành phố Mỹ Tho Nó phân tích thực trạng lao động và việc làm của nhóm đối tượng này, cùng với kết quả khảo sát về tình hình lao động Bên cạnh đó, luận văn cũng đưa ra đánh giá tổng quan về thực trạng tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trong thời gian qua, từ đó làm cơ sở khoa học cho các giải pháp được đề xuất trong chương 3.

Trường Đại học Kinh tế Huế

GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG

Ngày đăng: 28/07/2021, 16:13

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Doãn Mậu Diệp (1999), “Dân số, lao động và việc làm ở Việt Nam”, Tạp chí Tư tưởng văn hóa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dânsố, lao động và việc làmở Việt Nam
Tác giả: Doãn Mậu Diệp
Năm: 1999
6. TS. Tạ Đức Khánh (2009), “Giáo trình kinh tế lao động”, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế lao động
Tác giả: TS. Tạ Đức Khánh
Nhà XB: NXB Giáodục
Năm: 2009
7. PGS.TS.Ngô Thắng Lợi (2013), “Giáo trình kinh tế phát triển”, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế phát triển
Tác giả: PGS.TS.Ngô Thắng Lợi
Nhà XB: NXBĐạihọc Kinh tế Quốc dân
Năm: 2013
1. Bùi Xuân An (2005), Gỉai quyết việc làm ở tỉnh Thái Bình thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội Khác
3. C.Mác-Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, Tập 20, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
5. Đinh Đăng Định (chủ biên) (2004), Một số vấn đề lao động, việc làm và đờisống người lao động Việt Nam hiện nay, Nxb Lao động, Hà Nội Khác
8. GS.TSKH Lê Du Phong (Chủ biên) (2006), Nguồn lực và động lực phát triển trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội Khác
9. Phạm Xuân Tám (2015) – Giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông thôn tại thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế – Luận văn Thạc sĩ kinh tế - Đại học Kinh tế Huế Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Cơ cấu mẫu điều tra thanh niên nông thôn thành phố Mỹ Tho - Giải pháp tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố mỹ tho tỉnh tiền giang
Bảng 1 Cơ cấu mẫu điều tra thanh niên nông thôn thành phố Mỹ Tho (Trang 14)
Bảng 2.2: Quy mô dân số và lao động thành phố Mỹ Tho giai đoạn 2015–2017 - Giải pháp tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố mỹ tho tỉnh tiền giang
Bảng 2.2 Quy mô dân số và lao động thành phố Mỹ Tho giai đoạn 2015–2017 (Trang 65)
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động thanh niên nông thôn theo giới tính và nhóm tuổi của thành phốMỹThogiai đoạn 2015–2017 - Giải pháp tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố mỹ tho tỉnh tiền giang
Bảng 2.3 Cơ cấu lao động thanh niên nông thôn theo giới tính và nhóm tuổi của thành phốMỹThogiai đoạn 2015–2017 (Trang 66)
Số liệu Bảng 2.6 ta thấy: Thành phố có số lượng thanh niên nông thôn chưacó việc làm khá cao, tínhđến năm2015 số lượng thanh niên nông thôn chưacó việclàm  củathành  phốlà 8.243người,số lượngthanh niên nông thôn có việc làm củahuyệnlà 37.580,điều đó đặt r - Giải pháp tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố mỹ tho tỉnh tiền giang
li ệu Bảng 2.6 ta thấy: Thành phố có số lượng thanh niên nông thôn chưacó việc làm khá cao, tínhđến năm2015 số lượng thanh niên nông thôn chưacó việclàm củathành phốlà 8.243người,số lượngthanh niên nông thôn có việc làm củahuyệnlà 37.580,điều đó đặt r (Trang 69)
Bảng 2.8: Một số kết quả về chương trình đào tạo nghề cho thanh niên thành phốMỹThogiai đoạn 2015–2017 - Giải pháp tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố mỹ tho tỉnh tiền giang
Bảng 2.8 Một số kết quả về chương trình đào tạo nghề cho thanh niên thành phốMỹThogiai đoạn 2015–2017 (Trang 72)
Bảng 2.9: Một số kết quả về chương trình xuất khẩu lao động cho thanh niên thành phốMỹThogiai đoạn 2015–2017 - Giải pháp tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố mỹ tho tỉnh tiền giang
Bảng 2.9 Một số kết quả về chương trình xuất khẩu lao động cho thanh niên thành phốMỹThogiai đoạn 2015–2017 (Trang 73)
Bảng 2.10: Kết quả tư vấn, dạy nghề cho thanh niên của thành phố Mỹ Thogiai đoạn 2015–2017 - Giải pháp tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố mỹ tho tỉnh tiền giang
Bảng 2.10 Kết quả tư vấn, dạy nghề cho thanh niên của thành phố Mỹ Thogiai đoạn 2015–2017 (Trang 75)
Bảng 2.11: Cơ cấu giới tính của mẫu điều tra - Giải pháp tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố mỹ tho tỉnh tiền giang
Bảng 2.11 Cơ cấu giới tính của mẫu điều tra (Trang 80)
Bảng 2.13. Cơ cấu thanh niên điều tra xét theo trình độ đào tạo và học vấn - Giải pháp tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố mỹ tho tỉnh tiền giang
Bảng 2.13. Cơ cấu thanh niên điều tra xét theo trình độ đào tạo và học vấn (Trang 81)
Bảng: cơ cấu việc làm của thanh niên nông thôn phân theo nhóm tuổi Nhóm tuổi - Giải pháp tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố mỹ tho tỉnh tiền giang
ng cơ cấu việc làm của thanh niên nông thôn phân theo nhóm tuổi Nhóm tuổi (Trang 82)
Nhìn bảng 2.14 ta thấy tỷ lệ có việc làm của thanh niên nông thôn trong mẫu  điều  tra  khá  thấp,  có78  thanh  niên  có  việc  làm,  chiếm  tỷ  lệ 65%  mẫu điều tra, có tới42thanh niên chưa có việc làm, chiếm tỷ lệ35% mẫu điều tra. - Giải pháp tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố mỹ tho tỉnh tiền giang
h ìn bảng 2.14 ta thấy tỷ lệ có việc làm của thanh niên nông thôn trong mẫu điều tra khá thấp, có78 thanh niên có việc làm, chiếm tỷ lệ 65% mẫu điều tra, có tới42thanh niên chưa có việc làm, chiếm tỷ lệ35% mẫu điều tra (Trang 82)
Bảng 2.16. Cơ cấu thanh niên điều tra có việc làm phân theo thu nhập - Giải pháp tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố mỹ tho tỉnh tiền giang
Bảng 2.16. Cơ cấu thanh niên điều tra có việc làm phân theo thu nhập (Trang 83)
Nhìn vào bảng 2.15 ta thấy, việc làm của lao động thanh niên nông thôn củathành phố Mỹ Thocó sự phụ thuộc vào đặc trưng từng vùng. - Giải pháp tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố mỹ tho tỉnh tiền giang
h ìn vào bảng 2.15 ta thấy, việc làm của lao động thanh niên nông thôn củathành phố Mỹ Thocó sự phụ thuộc vào đặc trưng từng vùng (Trang 83)
Bảng 2.17 cho thấy, nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng thất nghiệp của thanh niên nông thôn thành phố Mỹ Tholà thiếu vốn làm ăn với 15 người, chiếm12.5%, tiếp đến có 12người (chiếm10%) được hỏi trả lời do chưa tìm được công việc phù hợp, có6người (chi - Giải pháp tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố mỹ tho tỉnh tiền giang
Bảng 2.17 cho thấy, nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng thất nghiệp của thanh niên nông thôn thành phố Mỹ Tholà thiếu vốn làm ăn với 15 người, chiếm12.5%, tiếp đến có 12người (chiếm10%) được hỏi trả lời do chưa tìm được công việc phù hợp, có6người (chi (Trang 84)
Bảng 2.19: Kiểm định mức độ phổ biến các chính sách hỗ trợ của địa phương đối với thanh niên nông thôn thành phốMỹTho - Giải pháp tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố mỹ tho tỉnh tiền giang
Bảng 2.19 Kiểm định mức độ phổ biến các chính sách hỗ trợ của địa phương đối với thanh niên nông thôn thành phốMỹTho (Trang 85)
PHỤ LỤC 1: Phiếu khảo sát tình hình giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn t ạithành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang - Giải pháp tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn trên địa bàn thành phố mỹ tho tỉnh tiền giang
1 Phiếu khảo sát tình hình giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn t ạithành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang (Trang 111)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w