1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện lệ thủy tỉnh quảng bình

126 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 740,97 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (12)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (13)
  • 3. Câu hỏi nghiên cứu (13)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài (14)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (14)
  • 6. Cấu trúc luận văn (16)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP (17)
    • 1.1. Cơ sở lý luận về đất nông nghiệp (17)
      • 1.1.1. Khái niệm và phân loại đất nông nghiệp (17)
      • 1.1.2. Vai trò của đất nông nghiệp (20)
      • 1.1.3. Đặc điểm kinh tế của đất nông nghiệp (21)
      • 1.1.4. Sử dụng đất nông nghiệp (23)
    • 1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (27)
      • 1.2.1. Khái quát về hiệu quả (27)
      • 1.2.2. Các quan điểm về hiệu quả kinh tế (31)
      • 1.2.3. Nội dung và bản chất của hiệu quả kinh tế (33)
      • 1.2.4. Khái niệm và sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (33)
      • 1.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (34)
    • 1.3. Cơ sở thực tiễn và tổng quan nghiên cứu (39)
      • 1.3.1. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới (39)
      • 1.3.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam (41)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH (44)
    • 2.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình (44)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (44)
      • 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (53)
    • 2.2. Thực trạng sử dụng đất và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy (56)
      • 2.2.1. Tình hình biến động đất đai (56)
      • 2.2.2. Đặc điểm đất nông nghiệp của huyện Lệ Thủy (57)
      • 2.2.3. Tình hình biến động đất nông nghiệp (58)
      • 2.2.4. Các cây trồng và vật nuôi chính (64)
      • 2.2.5. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu (67)
      • 2.2.6. Hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất của một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu (70)
      • 2.2.7. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất (86)
      • 2.2.8. Hiệu quả môi trường các loại hình sử dụng đất (89)
      • 2.2.9. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (91)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN LỆ THỦY (95)
    • 3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp (95)
    • 3.2. Các nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy (97)
      • 3.2.1. Bố trí lại cơ cấu cây trồng (97)
      • 3.2.2. Tăng cường công tác khuyến nông và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực (99)
      • 3.2.3. Ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ cao vào sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản (101)
      • 3.2.4. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, kinh doanh nông sản (103)
      • 3.2.5. Nâng cấp chuỗi giá trị, tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại và thị trường tiêu thụ nông sản (103)
      • 3.2.6. Cải thiện điều kiện sản xuất của nông hộ và của vùng (104)
    • I. Kết luận (106)
    • II. Kiến nghị (107)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (108)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Sử dụng đất nông nghiệp hiệu quả là yếu tố then chốt để đảm bảo an ninh lương thực và phát triển bền vững tại Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu và gia tăng dân số Việt Nam vẫn giữ vai trò quan trọng trong lĩnh vực nông nghiệp, với nông thôn và nông dân đóng góp lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang kinh tế thị trường đã đặt ra nhiều thách thức về kinh tế, xã hội và môi trường cho ngành nông nghiệp Để đạt được mục tiêu phát triển bền vững, Việt Nam cần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, từ đó tăng thu nhập cho người dân, cải thiện cảnh quan và bảo vệ môi trường cũng như hệ sinh thái.

Quá trình đô thị hóa và gia tăng dân số đang khiến đất nông nghiệp ở Việt Nam suy giảm nhanh chóng cả về số lượng lẫn chất lượng Việc khai thác quá mức nguồn lực đất đai mà không có biện pháp bảo vệ hợp lý đã dẫn đến tình trạng này Biến đổi khí hậu, đặc biệt là kịch bản nước biển dâng, càng thu hẹp diện tích đất canh tác tại các vùng đồng bằng ven biển Do đó, nghiên cứu các hình thức sử dụng đất nông nghiệp và đánh giá tính thích hợp của chúng là cần thiết để đề xuất giải pháp sử dụng đất hiệu quả Đây là vấn đề chiến lược và cấp bách, không chỉ cho từng địa phương mà còn cho toàn quốc, nhằm đảm bảo an ninh lương thực và phát triển bền vững.

Lệ Thủy là một huyện nằm ở phía Nam tỉnh Quảng Bình, đất đai của huyện

Lệ Thủy có sự đa dạng về chủng loại, với hơn 90% diện tích tự nhiên là đất nông nghiệp Tuy nhiên, khả năng khai thác tài nguyên đất, đặc biệt là đất nông nghiệp, để phục vụ sản xuất còn hạn chế Sản xuất nông nghiệp ở đây kém phát triển và hiệu quả kinh tế không cao, dẫn đến đời sống của người dân phụ thuộc chủ yếu vào lĩnh vực này vẫn gặp nhiều khó khăn.

Trường Đại học Kinh tế Huế đang đối mặt với nhiều thách thức trong việc nâng cao mức sống cho người dân Để đạt được điều này, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp, đặc biệt là cải thiện hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Việc lựa chọn hình thức sử dụng đất và cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý sẽ góp phần tăng năng suất Đồng thời, áp dụng các biện pháp hiệu quả nhằm chống thoái hóa, bảo vệ và nâng cao độ phì nhiêu của đất là cần thiết, hướng tới phát triển nông nghiệp bền vững.

Để đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả tài nguyên này, đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” đã được lựa chọn nghiên cứu.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung của nghiên cứu là đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phù hợp với các điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của địa phương.

- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.

- Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu tại huyện Lệ Thủy.

- Đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy.

Câu hỏi nghiên cứu

- Các loại hình chính sử dụng đất nông nghiệp của huyện Lệ Thủy là gì?

- Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của các loại hình sử dụng đất chính tại huyện Lệ Thủy hiện nay ra sao?

- Những giải pháp nào cần được thực thi để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy trong thời gian tới?

Trường Đại học Kinh tế Huế

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập thông tin số liệu bao gồm hai loại chính Đầu tiên, thông tin và số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo tổng kết năm, báo cáo về tình hình triển khai dự án, báo cáo chuyên đề quản lý đất đai, và niên giám thống kê của huyện Lệ Thủy, cùng với các báo cáo về thực hiện nhiệm vụ của Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện qua các năm Thứ hai, số liệu sơ cấp cũng được xem xét để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin.

- Lựa chọn địa điểm nghiên cứu

Trên cơ sở thông tin thứ cấp về các xã thuộc các vùng sinh thái của huyện

Tại Lệ Thủy, tôi đã tổ chức các cuộc họp với UBND huyện, Phòng Tài nguyên Môi trường và Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thảo luận và thống nhất các tiêu chí lựa chọn điểm nghiên cứu Các tiêu chí này bao gồm tính đại diện cho các loại hình sử dụng đất, cũng như điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của các vùng sinh thái.

Trường Đại học Kinh tế Huế xác định các điểm nghiên cứu cần phân bố một cách đại diện cho các xã trong các vùng sinh thái khác nhau, dựa trên mức độ tiếp cận cơ sở hạ tầng như khoảng cách đến các tuyến đường chính, trung tâm đô thị, trường học, chợ và trung tâm y tế Đồng thời, các điểm nghiên cứu cũng phản ánh các hoạt động kinh tế phổ biến trong khu vực, bao gồm nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, ngành nghề dịch vụ và đi làm ăn xa Ngoài ra, các điểm này còn đại diện cho các mạng lưới tổ chức xã hội trong vùng.

Dựa trên các tiêu chí đã xác định và qua quá trình phân tích cùng với sự tư vấn của các bên liên quan, ba xã được lựa chọn cho nghiên cứu bao gồm: xã An Thủy thuộc vùng đồng bằng, xã Thái Thủy ở vùng gò đồi, và xã Kim Thủy nằm trong vùng miền núi.

Phương pháp chọn mẫu được áp dụng trong nghiên cứu này là chọn mẫu có chủ định, với tổng số 120 hộ nông dân được điều tra Mỗi xã sẽ tiến hành khảo sát 40 hộ, nhằm đảm bảo tính đại diện và chính xác trong việc thu thập dữ liệu.

Các tiêu chí lựa chọn bao gồm: hộ gia đình thuần nông, diện tích canh tác lớn, và vị trí gần trung tâm xã để thuận tiện cho việc thu thập thông tin.

Nội dung khảo sát được thực hiện theo mẫu tại phần Phụ lục.

- Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp phân tổ được áp dụng rộng rãi trong nghiên cứu này, bao gồm các tiêu chí như loại hình sử dụng đất, mục đích sử dụng đất nông nghiệp, mức độ đầu tư và thu nhập từ các loại hình sử dụng đất khác nhau.

Các số liệu thu thập trong quá trình nghiên cứu đề tài được tổng hợp bằng phương pháp xử lý thống kê trên phần mềm Microsoft Excel.

Tổng hợp và phân tích thông tin, tài liệu, số liệu từ các cơ quan cấp huyện và đơn vị hành chính trong huyện giúp đánh giá các vấn đề cần nghiên cứu và đưa ra kết luận chính xác.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Cấu trúc luận văn

Chương 1:Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

Chương 2: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

Kết luận và kiến nghị

Trường Đại học Kinh tế Huế

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

Cơ sở lý luận về đất nông nghiệp

1.1.1 Khái niệm và phân loại đất nông nghiệp a) Khái niệm đất nông nghiệp

Theo Giáo trình Kinh tế Nông nghiệp, đất nông nghiệp được định nghĩa là loại đất dùng cho sản xuất, nghiên cứu và thí nghiệm liên quan đến nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối, cũng như bảo vệ và phát triển rừng Các loại đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và các loại đất nông nghiệp khác.

Theo Luật Đất đai sửa đổi năm 2013, đất nông nghiệp được phân loại dựa trên mục đích sử dụng, bao gồm: đất trồng cây hàng năm (như đất trồng lúa và các loại cây hàng năm khác), đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, và các loại đất nông nghiệp khác Các loại đất này phục vụ cho việc xây dựng nhà kính, chuồng trại chăn nuôi, cũng như cho mục đích học tập, nghiên cứu, thí nghiệm và ươm tạo cây giống, con giống, bao gồm cả trồng hoa và cây cảnh.

Dựa vào mục đích sử dụng, đất nông nghiệp được phân loại thành đất trồng cây hàng năm (CHN), là loại đất chuyên dụng cho các cây có thời gian sinh trưởng không quá một năm Điều này bao gồm đất trồng lúa, đất cỏ tự nhiên được cải tạo cho chăn nuôi, và các loại cây hàng năm khác.

Đất trồng lúa (LUA) là loại đất được sử dụng để canh tác lúa, bao gồm ruộng và nương rẫy trồng lúa từ một vụ trở lên Ngoài ra, đất trồng lúa cũng có thể được kết hợp với các mục đích sử dụng khác theo quy định của pháp luật.

Trường Đại học Kinh tế Huế nhưng trồng lúa là chính; bao gồm đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nước còn lại, đất trồng lúa nương.

Đất chuyên trồng lúa nước (LUC) là loại ruộng được cấy trồng từ hai vụ lúa mỗi năm trở lên Trong trường hợp có khó khăn đột xuất, đất này có thể chỉ trồng một vụ hoặc bỏ hóa không quá một năm.

+ Đất trồng lúa nước còn lại (LUK): là ruộng lúa nước không phải chuyên trồng lúa nước.

+ Đất trồng lúa nương (LUN): là đất nương, rẫy để trồng từ một vụ lúa trở lên.

Đất cỏ dùng vào chăn nuôi (COC) là loại đất được sử dụng để trồng cỏ và chăn nuôi gia súc, bao gồm cả đất trồng cỏ nhân tạo và đất cỏ tự nhiên đã được cải tạo.

Đất trồng cây hàng năm khác (HNK) là loại đất không dùng để trồng lúa hay cỏ phục vụ chăn nuôi Loại đất này chủ yếu được sử dụng để trồng các loại cây màu, hoa, cây thuốc, mía, đay, gai, cói, sả, dâu tầm và cỏ không phục vụ chăn nuôi Đất HNK bao gồm đất bằng và đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác.

+ Đất bằng trồng cây hàng năm khác (BHK): là đất bằng phẳng ở đồng bằng, thung lũng, cao nguyên để trồng cây hàng năm khác.

Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác (NHK) là loại đất được sử dụng ở vùng trung du và miền núi để canh tác các loại cây hàng năm Trong khi đó, đất trồng cây lâu năm (CLN) là đất dành cho các loại cây có thời gian sinh trưởng trên một năm, bao gồm cả những cây cho thu hoạch nhiều năm như thanh long, chuối, dứa và nho Đất CLN còn phân chia thành đất trồng cây công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm và các loại đất trồng cây lâu năm khác.

Đất trồng cây công nghiệp lâu năm (LNC) là loại đất chuyên dụng cho việc trồng các cây lâu năm có sản phẩm thu hoạch, không bao gồm gỗ, và thường được sử dụng làm nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp hoặc cần chế biến trước khi sử dụng Các loại cây trồng chủ yếu trên đất LNC bao gồm chè, cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, ca cao và dừa.

- Đấttrồng cây ăn quả lâu năm (LNQ): là đất trồng cây lâu năm có sản phẩm thu hoạch là quả để ăn tươi hoặc kết hợp chế biến.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Đất trồng cây lâu năm khác (LNK) là loại đất không thuộc nhóm đất trồng cây công nghiệp lâu năm hay cây ăn quả lâu năm, chủ yếu bao gồm đất trồng cây lấy gỗ, tạo bóng mát và cảnh quan, không nằm trong diện tích đất lâm nghiệp Trong khi đó, đất lâm nghiệp (LNP) bao gồm các khu vực có rừng tự nhiên hoặc rừng trồng đạt tiêu chuẩn, đất đang phục hồi rừng sau khi bị khai thác, cũng như đất dành cho việc trồng rừng mới Các loại đất này bao gồm đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng.

Đất rừng sản xuất (RSX) là loại đất được sử dụng cho mục đích sản xuất lâm nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng Loại đất này bao gồm đất có rừng tự nhiên sản xuất, đất có rừng trồng sản xuất, đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất và đất trồng rừng sản xuất.

Đất rừng phòng hộ (RPH) là loại đất được sử dụng nhằm mục đích bảo vệ đầu nguồn, bảo vệ đất, nguồn nước và môi trường sinh thái Nó đóng vai trò quan trọng trong việc chắn gió, chắn cát và bảo vệ bờ biển theo quy định pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng Đất rừng phòng hộ bao gồm các loại đất như rừng tự nhiên phòng hộ, rừng trồng phòng hộ, đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ và đất trồng rừng phòng hộ.

Đất rừng đặc dụng (RDD) là loại đất được sử dụng cho nghiên cứu khoa học, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, bao gồm các khu rừng quốc gia, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và môi trường sinh thái theo quy định pháp luật RDD bao gồm đất rừng tự nhiên đặc dụng, rừng trồng đặc dụng, đất khoanh nuôi phục hồi và đất trồng rừng đặc dụng Trong khi đó, đất nuôi trồng thủy sản (NTS) là loại đất chuyên dụng cho việc nuôi trồng thủy sản, bao gồm đất nuôi trồng thủy sản nước lợ, nước mặn và nước ngọt.

+ Đất nuôi trồng thuỷ sản nước lợ, mặn (TSL): là đất chuyên nuôi, trồng thuỷ sản sử dụng môi trường nước lợ hoặc nước mặn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Đất chuyên nuôi trồng thủy sản nước ngọt (TSN) là loại đất được sử dụng cho việc nuôi và trồng thủy sản trong môi trường nước ngọt Đất làm muối (LMU) được sử dụng để sản xuất muối Đất nông nghiệp khác (NKH) bao gồm đất nông thôn phục vụ cho việc xây dựng nhà kính, chuồng trại chăn nuôi, các trạm nghiên cứu nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, cũng như cơ sở ươm tạo cây giống và con giống Ngoài ra, NKH còn được dùng để xây dựng kho và nhà cho hộ gia đình để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, và máy móc nông nghiệp.

1.1.2 Vai trò của đất nông nghiệp Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện cho sự sống của động - thực vật và con người trên trái đất Đất đai là điều kiện rất cần thiết để con người tồn tại và tái sản xuất các thế hệ kế tiếp nhau của loài người Đất đai tham gia vào tất cả các ngành kinh tế của xã hội Tuy vậy, đối với từng ngành cụ thể đất đai có vị trí khác nhau.

Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

1.2.1 Khái quát về hiệu quả a) Khái niệm: Hiệu quả là một phạm trù khoa học phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó trong một thời kỳ nhất định [2] b) Phân loại hiệu quả: Các nhà kinh tế thường phân loại hiệu quả theo các tiêu thức sau đây:

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội, hiệu quả bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả xã hội, hiệu quả quốc phòng.

- Theo phạm vi lợi ích, hiệu quả bao gồm hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế- xã hội.

- Theo mức độ phát sinh, hiệu quả bao gồm: hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp.

Hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp được phân thành hai loại: hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối Hiệu quả tuyệt đối được xác định bằng hiệu số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra, trong khi hiệu quả tương đối được tính bằng tỷ số giữa kết quả và chi phí Nhiều học giả, trong đó có Theodore W Schultz, đã nghiên cứu sâu về hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp.

Các học giả như Rizzo (1979) và Ellis (1993) nhấn mạnh sự cần thiết phải phân biệt ba khái niệm cơ bản về hiệu quả: hiệu quả kỹ thuật (technical efficiency), hiệu quả phân bổ (allocative efficiency) và hiệu quả kinh tế (economic efficiency).

Hiệu quả kỹ thuật (TE) trong nông nghiệp là số lượng sản phẩm đạt được trên mỗi đơn vị đầu vào, phản ánh khả năng sử dụng nguồn lực trong điều kiện kỹ thuật cụ thể Hiệu quả này thường được phân tích trong kinh tế vi mô để đánh giá tình hình sử dụng nguồn lực và được thể hiện qua hàm sản xuất Nó chỉ ra mức độ sản xuất mà một đơn vị nguồn lực có thể tạo ra, phụ thuộc vào công nghệ, kỹ năng của người sản xuất và các yếu tố kinh tế - xã hội liên quan.

Hiệu quả kỹ thuật trong sử dụng đất nông nghiệp được hiểu là số lượng sản phẩm đạt được trên mỗi đơn vị diện tích đất trong các điều kiện kỹ thuật hoặc công nghệ cụ thể Nó liên quan đến phương diện vật chất của sản xuất, cho thấy hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp bằng cách chỉ ra số lượng sản phẩm bổ sung mà một đơn vị diện tích đất nông nghiệp có thể tạo ra.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Hiệu quả phân bổ (AE) là chỉ tiêu đo lường hiệu quả giữa giá sản phẩm và chi phí đầu vào, phản ánh giá trị sản phẩm thu được trên mỗi đồng chi phí chi thêm Nó thể hiện hiệu quả kỹ thuật với sự xem xét các yếu tố giá đầu vào và đầu ra, do đó còn được gọi là hiệu quả giá (price efficiency) Việc xác định hiệu quả phân bổ tương tự như việc tìm kiếm các điều kiện lý thuyết cận biên để tối đa hóa lợi nhuận, nghĩa là đạt được khi giá trị biên của sản phẩm tương đương với chi phí biên của nguồn lực sử dụng trong sản xuất.

Hiệu quả kinh tế (EE) là mục tiêu chính của người sản xuất, phản ánh sự thành công trong việc lựa chọn tổ hợp đầu vào và đầu ra tối ưu EE được tính bằng tích của hiệu quả kỹ thuật (TE) và hiệu quả phân bổ (AE).

Hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp là khái niệm bao gồm cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ, nghĩa là cần xem xét cả hai yếu tố hiện vật và giá trị khi sử dụng nguồn lực Để đạt được hiệu quả kinh tế, cần phải đạt được đồng thời cả hai loại hiệu quả này; nếu chỉ đạt một trong hai, đó chỉ là điều kiện cần chứ chưa đủ để khẳng định hiệu quả kinh tế.

Để đạt được hiệu quả kinh tế trong sản xuất, việc sử dụng nguồn lực cần đáp ứng cả chỉ tiêu về hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ Điều này cũng áp dụng cho việc sử dụng đất nông nghiệp, nơi cả hai yếu tố này đều cần được xem xét Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế chủ yếu phản ánh mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của người sản xuất Để đảm bảo sự bền vững trong việc sử dụng đất nông nghiệp, cần chú trọng đến các yếu tố xã hội và môi trường.

Hình 1.1: Quan điểm về hiệu quả sử dụng đất

Vấn đề phát triển bền vững trong sản xuất nông nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường Ở những khu vực dân cư có trình độ thấp và kỹ thuật canh tác lạc hậu, lợi ích kinh tế thường được ưu tiên, trong khi các yếu tố xã hội và môi trường bị bỏ qua Hậu quả là tài nguyên đất bị cạn kiệt và thoái hóa, dẫn đến năng suất thấp và thu nhập giảm, khiến người nông dân rơi vào vòng nghèo đói Tình trạng này tiếp tục duy trì qua các thế hệ, tạo ra nguy cơ tụt hậu giữa các vùng dân cư, đặc biệt là so với những khu vực thành công trong việc cân bằng lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường.

Để hiểu rõ về hiệu quả kinh tế, cần phân biệt giữa kết quả và hiệu quả kinh tế, cũng như giữa hiệu quả kinh tế và các chỉ tiêu đo lường tương ứng Ngoài ra, cần nhận diện ưu điểm và nhược điểm của các phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế từ cả quan điểm truyền thống lẫn hiện đại.

Hiệu quả kinh tế là khái niệm so sánh giữa chi phí và kết quả đạt được, trong khi kết quả kinh tế chỉ là một yếu tố để đánh giá hiệu quả Sự khác biệt này giúp làm rõ mối quan hệ giữa chi phí đầu tư và lợi ích thu được trong quá trình kinh doanh.

Các hoạt động sản xuất kinh doanh của từng tổ chức và nền kinh tế quốc dân đều đóng góp vào kết quả tính bằng khối lượng sản phẩm.

HQMT Sử dụng đất nông nghiệp bền vững

Trường Đại học Kinh tế Huế chỉ phản ánh quy mô hoạt động kinh tế mà chưa thể hiện trình độ tổ chức sản xuất của một đơn vị hoặc nền kinh tế Để hiểu rõ hơn, cần phân tích kết quả sản xuất trong mối quan hệ với chi phí và nguồn lực khác Trong bối cảnh nguồn lực hạn chế, việc tạo ra sản phẩm hàng hóa với hiệu quả cao là rất quan trọng, thể hiện trình độ sản xuất trong nền kinh tế quốc dân Theo C.Mác, đây là cơ sở phân biệt trình độ văn minh giữa các nền sản xuất khác nhau, và hiệu quả kinh tế chính là yếu tố quan trọng để đánh giá điều này.

1.2.2 Các quan điểm về hiệu quả kinh tế

Nghiên cứu về hiệu quả kinh tế, tôi nhận thấy đã có hai quanđiểm khác nhau về vấn đề này, cụ thể là: a) Quan điểm truyền thống

Hiệu quả kinh tế truyền thống được định nghĩa là phần còn lại của kết quả sản xuất kinh doanh sau khi trừ chi phí, và thường được đo bằng chi phí và lợi nhuận Theo quan điểm này, hiệu quả kinh tế được xem như tỷ lệ giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra, hoặc chi phí trên một đơn vị sản phẩm Các chỉ tiêu hiệu quả phổ biến bao gồm giá thành sản phẩm và mức sinh lời của vốn, được tính toán khi kết thúc quá trình sản xuất kinh doanh.

Quan điểm truyền thống trên chưa thật toàn diện khi xem xét đến hiệu quả kinh tế Sự thiếu toàn diện được thể hiện qua những khía cạnh sau:

Cơ sở thực tiễn và tổng quan nghiên cứu

1.3.1 Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới

Hiện nay, toàn bộquỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên thếgiới là 3.256 triệu hecta, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền.

Chỉ có 12,6% đất đai trên thế giới là loại tốt cho sản xuất nông nghiệp, trong khi đó, 40,5% là loại đất quá xấu Diện tích đất trồng trọt chỉ chiếm 10,8% tổng diện tích đất tự nhiên, tương đương khoảng 1.500 triệu hecta Trong số này, chỉ 46% đất có khả năng sản xuất nông nghiệp, còn 54% đất vẫn chưa được khai thác Đánh giá toàn cầu cho thấy chỉ 14% đất có năng suất cao, 28% có năng suất trung bình, trong khi 58% đất có năng suất thấp.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Hàng năm, diện tích đất canh tác trên toàn cầu đang giảm sút, làm cho sản xuất nông nghiệp trở nên khó khăn hơn Ngoài việc suy giảm diện tích, chất lượng đất cũng đang bị ảnh hưởng nghiêm trọng, với một phần lớn đất canh tác bị nhiễm mặn do sự gia tăng dân số Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) ngày càng tăng cũng góp phần gây ô nhiễm đất nông nghiệp Trong thập niên 80, các nước như Indonesia, Pakistan, Philippines và Sri Lanka đã chứng kiến sự gia tăng hơn 10% mỗi năm trong việc sử dụng thuốc BVTV Những hóa chất này không chỉ gây hại cho môi trường mà còn ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người; theo Tổ chức WHO, hàng năm có khoảng 3% lao động nông nghiệp tại các nước đang phát triển, tương đương 25 triệu người, bị nhiễm độc thuốc trừ sâu Tại Châu Phi trong thập niên 90, con số này lên tới 11 triệu người, trong khi ở Malaysia, 7% nông dân gặp phải ngộ độc hàng năm và 15% đã bị ngộ độc ít nhất một lần trong đời Hơn nữa, hiện tượng mất rừng cũng làm giảm chất lượng đất nông nghiệp.

Trên toàn cầu, có khoảng 3,8 tỷ hecta rừng, nhưng hàng năm, thế giới mất đi hơn 15 triệu hecta rừng, trong đó tỷ lệ mất rừng nhiệt đới đạt khoảng 2% mỗi năm Khu vực châu Mỹ Latinh và châu Á là nơi chịu ảnh hưởng nặng nề nhất Tại Brazil, mỗi năm mất khoảng 1,7 triệu hecta rừng, trong khi Ấn Độ ghi nhận con số 1,5 triệu hecta Ở các nước như Campuchia và Lào, nạn phá rừng để lấy củi, làm nương rẫy, xuất khẩu gỗ và chế biến sản phẩm từ gỗ đã dẫn đến sự cạn kiệt tài nguyên rừng phong phú.

Xói mòn và rửa trôi là nguyên nhân chính gây suy thoái đất, chiếm khoảng 15% tổng số nguyên nhân hàng năm Trung bình, đất đai toàn cầu bị xói mòn từ 1,8 đến 3,4 tấn/hecta/năm, dẫn đến lượng dinh dưỡng bị rửa trôi từ 5,4 đến 8,4 triệu tấn mỗi năm, tương đương với khả năng sản xuất từ 30 đến 50 triệu tấn lương thực Hậu quả của xói mòn đất không chỉ làm giảm năng suất mà còn tạo ra nguy cơ mất an ninh lương thực, phá hoại nguồn tài nguyên, làm suy giảm đa dạng sinh học và gây mất cân bằng sinh thái.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Hiện tượng thu hẹp diện tích đất nông nghiệp do công nghiệp hóa và đô thị hóa, cùng với suy giảm chất lượng đất do sa mạc hóa, xói mòn và mất rừng, đang làm trầm trọng thêm tình trạng sản xuất nông nghiệp Quá trình chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp không bền vững dẫn đến vòng luẩn quẩn: suy thoái đất, mất đa dạng sinh học, biến đổi khí hậu, hiệu quả sử dụng đất thấp và gia tăng khai thác đất Đối mặt với sự gia tăng dân số và nhu cầu ngày càng cao về sản phẩm nông nghiệp, các phương pháp quản lý đất đai không bền vững đã gây ra nhiều thất bại nghiêm trọng.

Đất nông nghiệp trên thế giới đang ngày càng khan hiếm và bị sử dụng một cách kém hiệu quả, dẫn đến nhiều hệ lụy tiêu cực cho hiện tại và tương lai Nguyên nhân chính của tình trạng này chủ yếu xuất phát từ con người Do đó, việc tăng cường quản lý và sử dụng đất nông nghiệp theo hướng nâng cao hiệu quả là rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay.

1.3.2 Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam Đất nông nghiệp ở Việt Nam chưa được sử dụng một cách có hiệu quả, thực tế đó được thể hiện qua những khía cạnh sau: Đầu tư và hiệu quả khai thác tài nguyên đất nông nghiệp ở Việt Nam nói chung chưa cao, thể hiện ở tỷ lệ đất thuỷ lợi hoá, hệ số sử dụng đất thấp, chỉ đạt 1,6 vụ/năm; năng suất cây trồng thấp, chỉ có năng suất lúa, cà phê, ngô đã đạt và vượt mức trung bình thế giới Năng suất trung bình của thế giới đối với từng loại cây trồng này là: lúa: 4 tấn/hecta, ngô: 5,5 tấn/hecta và cà phê đạt 7 tạ nhân/hecta còn ở Việt Nam là 2,1 tấn nhân/hecta Đấtsản xuất nông nghiệpcủa Việt Nam chỉ chiếm 28,38% tổng diện tích đất nông nghiệp và gần tương đương với diện tích này là diện tích đất chưa sử dụng Tỷ lệ này cho thấy cần có nhiều biện pháp thiết thực hơn để có thể khai thác được diện tích đất nói trên phục vụ cho các mục đích khác nhau Bên cạnh đó, thu nhập từ sản xuất nông nghiệp còn ở mức thấp, năm

2017 thu nhập bình quân của nông dân cả nước chỉ đạt khoảng 3,5 triệu/hộ/năm tức là khoảng gần 300 ngàn đồng/hộ/tháng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Chất lượng dự báo nhu cầu quỹ đất cho phát triển và quy hoạch sử dụng đất tại các địa phương còn thấp, với những con số chưa được tính toán khoa học và không phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cũng như nhu cầu thị trường bất động sản Hệ quả là tình trạng thiếu thừa quỹ đất, dẫn đến việc phải điều chỉnh quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất thường xuyên Bên cạnh đó, trách nhiệm của các cấp trong quản lý và thực hiện quy hoạch đất đai chưa được xác định rõ ràng.

Đất lúa đóng vai trò thiết yếu đối với Việt Nam, nơi hơn 70% dân số làm nông nghiệp (Lê Quốc Dung, 2010) Tuy nhiên, quy hoạch sử dụng đất thời gian qua cho thấy tình trạng chuyển đổi đất nông nghiệp, đặc biệt là đất lúa nước, sang mục đích phi nông nghiệp vẫn diễn ra, trong khi nhiều khu vực còn đất nông nghiệp khác Nhiều vùng đất màu mỡ đã bị các khu công nghiệp chiếm dụng, trong khi quy hoạch lại cho phép giảm diện tích đất lúa quá dễ dàng so với nhu cầu thực tế, dẫn đến việc chỉ 46% diện tích đất các khu công nghiệp được sử dụng, gây lãng phí và bức xúc trong cộng đồng.

Tác giả Đặng Kim Sơn (2011) nhấn mạnh rằng các nhà hoạch định chính sách đang lo ngại về tình trạng chuyển đổi đất lúa một cách bừa bãi, thiếu giám sát trong việc sử dụng đất Tại các vùng ngoại ô, áp lực gia tăng trong việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang mục đích công nghiệp và đô thị đang trở nên rõ rệt Việc chuyển đổi đất lúa để xây dựng khu công nghiệp sẽ dẫn đến mất mát vĩnh viễn đối với nông nghiệp.

Sự kém hiệu quả trong công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất thể hiện rõ qua sự phối hợp chưa tốt giữa các Bộ, ngành và địa phương Điều này đặc biệt rõ ràng trong việc liên kết quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch xây dựng, cũng như giữa quy hoạch cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản Nhiều địa phương, đặc biệt là các thành phố, vẫn gặp khó khăn trong việc kết nối quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông thôn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nhiều quy hoạch ngành không được cập nhật đầy đủ sau khi quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt, dẫn đến những vướng mắc trong quá trình thực hiện.

Theo Đặng Kim Sơn (2011), chất lượng quy hoạch hiện nay chưa đáp ứng đủ nhu cầu đất cư trú cho cư dân nông thôn, mặc dù các đô thị có nhiều khu đất bỏ trống Tình trạng này dẫn đến việc đất ở nông thôn trở nên chật chội, mất vệ sinh và không đảm bảo các tiêu chí về văn hóa và môi trường.

Kết quả kiểm kê cho thấy hầu hết các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất không được thực hiện đúng, với đất trồng lúa nước vượt 10,3%, đất trồng cây lâu năm vượt 10,87% và đất ở vượt 2% Ngược lại, một số loại đất không đạt chỉ tiêu quy hoạch, cụ thể đất nuôi trồng thủy sản chỉ đạt 84,72%, đất lâm nghiệp đạt 96,27% và đất chuyên dùng đạt 94,28%.

Đất nông nghiệp tại Việt Nam hiện vẫn chưa được khai thác hiệu quả, nguyên nhân chủ yếu là do nhận thức của người nông dân còn hạn chế và chính sách đất đai, đặc biệt là chính sách liên quan đến đất nông nghiệp, cũng góp phần vào tình trạng này.

Trường Đại học Kinh tế Huế

THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN LỆ THỦY

Ngày đăng: 28/07/2021, 16:13

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chi cục thống kê huyện Lệ Thủy (2013-2017), Niêm giám thống kê, báo cáo thống kê năm 2013-2017, Quảng Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niêm giám thống kê, báo cáothống kê năm 2013-2017
2. Đỗ Kim Chung, Phạm Vân Đình, Trần Văn Đức, Quyền Đình Hà (2006), Kinh tế nông nghiệp, Nxb Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tếnông nghiệp
Tác giả: Đỗ Kim Chung, Phạm Vân Đình, Trần Văn Đức, Quyền Đình Hà
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2006
3. Phan Sỹ Cường (2000), Đánh giá hiệu quả kinh tế cây cam ở huyện Nghĩa Đàn - Nghệ An, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiệu quả kinh tế cây cam ở huyện Nghĩa Đàn -Nghệ An
Tác giả: Phan Sỹ Cường
Năm: 2000
4. Bùi Thị Thùy Dung (2009), Bài giảng kinh tế sử dụng đất, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng kinh tế sử dụng đất
Tác giả: Bùi Thị Thùy Dung
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2009
5. Phạm Văn Dư (2009), “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng”, Tạp chí Cộng sản, Số ra ngày 15/5/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nôngnghiệp vùng đồng bằng sông Hồng”
Tác giả: Phạm Văn Dư
Năm: 2009
6. Nguyễn Văn Hoàn (2007), Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Việt Yên, huyện Bắc Giang, Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyệnViệt Yên, huyện Bắc Giang
Tác giả: Nguyễn Văn Hoàn
Năm: 2007
8. Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lệ Thủy (2013-2017), Báo cáo tình hình sản xuất nông nghiệp năm 2013-2017, Quảng Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báocáo tình hình sản xuất nông nghiệp năm 2013-2017
9. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lệ Thủy (2013-2017), Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất đai năm 2013-2017, Quảng Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hìnhquản lý, sử dụng đất đai năm 2013-2017
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Bình (2015-2017), Tổng hợp báo cáo tình hình sản xuất nông nghiệp năm 2015-2017, Quảng Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng hợp báocáo tình hình sản xuất nông nghiệp năm 2015-2017
11. Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Bình (2013-2017), Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng đất đai năm 2013-2017, Quảng Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hình quảnlý, sử dụng đất đai năm 2013-2017
12. Ngô Trung Sơn (2008), Giáo trình Tài nguyên môi trường và phát triển bền vững, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tài nguyên môi trường và phát triển bềnvững
Tác giả: Ngô Trung Sơn
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2008
13. Trương Văn Tuấn (2007), “Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất tại huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk”, Tạp chí Khoa học - Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất tại huyện EaKar, tỉnh Đắk Lắk”
Tác giả: Trương Văn Tuấn
Năm: 2007
14. Ủy ban nhân dân huyện Lệ Thủy (2013-2017), Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2013-2017.Trường Đại học Kinh tế Huế Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w