Mục đích nghiên cứu
Chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm cải thiện phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng và hiệu quả trong giảng dạy môn Tự nhiên - Xã hội ở cấp tiểu học.
Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
Phương pháp dạy học môn Tự nhiên - Xã hội
Vận dụng phương pháp sư phạm tương tác trong dạy học môn Tự nhiên - Xã hội ở các lớp 1, 2, 3.
Giả thuyết khoa học
Chất lượng dạy học môn Tự nhiên - Xã hội sẽ được cải thiện đáng kể khi giáo viên áp dụng phương pháp sư phạm tương tác một cách hợp lý trong quá trình giảng dạy.
Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Tìm cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Điều tra thực trạng sử dụng phương pháp dạy học nói chung và phương pháp sư phạm tương tác trong giảng dạy môn Tự nhiên - Xã hội của giáo viên tại một số trường tiểu học là cần thiết Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả và tính ứng dụng của các phương pháp giảng dạy hiện nay, từ đó đưa ra những khuyến nghị cải tiến để nâng cao chất lượng giáo dục Việc áp dụng phương pháp sư phạm tương tác có thể tạo ra môi trường học tập tích cực, khuyến khích sự tham gia của học sinh và phát triển kỹ năng tư duy phản biện.
5.3 Đề xuất và thực nghiệm cách thức, quy trình sử dụng “ phương pháp sư phạm tương tác ” trong dạy học môn Tự nhiên - Xã hội
Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Môn tự nhiên vã xã hội ở các lớp 1, 2, 3.
Phương pháp nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài này chúng tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
7.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tổng kết các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm nhiều cách tiếp cận nhằm nâng cao chất lượng dạy và học Đầu tiên, tổng kết kinh nghiệm từ giáo viên và học sinh giúp rút ra bài học quý giá Thứ hai, quan sát trực tiếp quá trình dạy và học tại trường thực nghiệm cung cấp cái nhìn rõ nét về thực trạng giáo dục Thứ ba, việc sử dụng phương pháp điều tra Anket trên giáo viên và học sinh cho phép thu thập dữ liệu chính xác Thứ tư, hỏi đáp giữa giáo viên và học sinh giúp làm sáng tỏ những vấn đề cần giải quyết Thứ năm, thực nghiệm sư phạm mang lại cơ hội kiểm tra các phương pháp giảng dạy mới Cuối cùng, áp dụng thống kê toán học giúp phân tích và đánh giá kết quả một cách khoa học.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý luận
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Phương pháp sư phạm tương tác đã được sự quan tâm chú ý của nhiều nhà nghiên cứu giáo dục trong nước và ngoài nước
Trong cuốn sách “Giáo dục của cải nội sinh” do Uỷ ban giáo dục thế kỷ 21 của Unesco, với sự chủ biên của ông Giác Đơ Lô, nhấn mạnh rằng quan hệ thầy trò, đặc biệt là phương pháp tương tác giữa thầy và trò, sẽ đóng vai trò trung tâm trong giáo dục của thế kỷ mới.
Jean-mare Denomme và Medeleme Roy đã giới thiệu một phương pháp sư phạm tương tác mới tại Ruanda, tập trung vào ba yếu tố chính: người học, người dạy và môi trường Phương pháp này nhấn mạnh vai trò của bộ ba này trong quá trình học tập, tạo nên một môi trường giáo dục hiệu quả và tích cực.
Còn ở Việt Nam, cũng đã có một số bài báo đề cập đến vấn đề này Nhƣ:
TS Nguyễn Thị Thanh Bình - Viện KHGD đã đề cập đến vấn đề
“tiến tới tổ chức hoạt động giáo dục theo phương thức hợp tác” với những đặc tính:
+ Tương tác giữa các cá nhân khác nhau về khả năng
+ Mang tính chất phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực
+ Tạo ra sự phối hợp hành động trực tiếp
+ Kích thích tính tích cực, nguyện vọng tự thể hiện trách nhiệm cá nhân, tự kiểm tra đánh giá và tự điều chỉnh
+ Bình đẳng tôn trọng sáng tạo
+ Giúp đỡ chia sẽ, hỗ trợ bổ sung cho nhau, thừa nhận và học hỏi lẫn nhau
+ Hướng đến sự thực hiện nhiệm vụ và bảo đảm sự phối hợp hành động có hiệu quả
+ Luân phiên quản lý phối hợp thống nhất hành động và trách nhiệm của từng cá nhân trong nhóm
Thạc sĩ Vũ Lệ Hoa trong bài viết “Sử dụng phương pháp sư phạm tương tác một biện pháp nâng cao tính tích cực học tập của học sinh” nhấn mạnh rằng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh là mục tiêu quan trọng của trường học hiện đại Để đạt được mục tiêu này, các nhà khoa học và nhà giáo dục tâm huyết đang không ngừng tìm kiếm các phương pháp dạy học mới Trong số đó, “phương pháp sư phạm tương tác” nổi bật như một giải pháp tiềm năng để nâng cao hiệu quả học tập.
Mặc dù có nhiều nghiên cứu từ cả tác giả trong nước và quốc tế, nhưng hiện tại vẫn thiếu các phương pháp cụ thể cho việc giảng dạy môn Tự nhiên – Xã hội tại trường tiểu học, chủ yếu chỉ dừng lại ở lý thuyết và thử nghiệm chung về phương pháp dạy học.
1.2 Một số khái niệm cơ bản
Phương pháp là khái niệm quan trọng, liên quan đến mọi hoạt động của con người Trong triết học, phương pháp được định nghĩa là con đường, cách thức và phương tiện để đạt được mục tiêu và giải quyết các nhiệm vụ cụ thể.
“phương pháp” là ý thức về hình thức của sự tự vận động bên trong của nội dung [3] A.N.Krulop đã nhấn mạnh tầm quan trọng của phương pháp
“đối với con tàu khoa học, phương pháp vừa là chiếc la bàn, lại vừa là bánh lái, nó chỉ phương hướng và cách thức hoạt động” [28]
Dựa trên phương pháp chung, đã có sự phát triển các phương pháp dạy học Tuy nhiên, hiện nay vẫn tồn tại nhiều ý kiến và quan điểm khác nhau về khái niệm phương pháp dạy học.
Theo In.K.Babanki, phương pháp dạy học là hình thức tương tác giữa giáo viên và học sinh, nhằm mục tiêu giải quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình giảng dạy.
I.Ialecne cho rằng “phương pháp dạy học là một hệ thống những hành động có mục đích của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức thực hành của học sinh đảm bảo cho các em lĩnh hội nội dung học vấn”
Phương pháp dạy học là hình thức tương tác giữa giáo viên và học sinh nhằm đạt được mục tiêu giáo dục Theo Dverep.I.D, hoạt động này bao gồm việc sử dụng các kỹ thuật logic và khuyến khích sự độc lập của học sinh trong quá trình học Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang cũng nhấn mạnh rằng phương pháp dạy học là sự phối hợp chặt chẽ giữa thầy và trò, giúp học sinh trở nên tự giác và tích cực trong việc học tập.
Ngoài ra còn nhiều định nghĩa khác về phương pháp dạy học, theo các quan điểm nhƣ điều khiển học, logic học, theo bản chất của nội dung
[13] Tuy chưa có định nghĩa thống nhất về phương pháp dạy học, nhưng các tác giả đều thừa nhận rằng phương pháp dạy học có các đặc tinh sau:
+ Phản ánh sự vận động của quá trình nhận thức của học sinh nhằm đạt đƣợc mục đích đề ra
+ Phản ánh sự vận động của nội dung học vấn đã được nhà trường quy định
+ Phản ánh cách thức trao đổi thông tin giữa thầy và trò
+ Phản ánh cách thức điều khiển nhận thức, kích thích và xây dựng động cơ, tổ chức hoạt động nhận thức và kiểm tra đánh giá kết quả
Phương pháp dạy học là hình thức tương tác giữa giáo viên và học sinh, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức và hướng dẫn, còn học sinh là "người thợ chính" thực hiện nhiệm vụ học tập Qua phân tích các khái niệm về phương pháp dạy học từ các tác giả trong và ngoài nước, cũng như theo tinh thần đổi mới phương pháp dạy học ở bậc tiểu học, chúng tôi nhận thấy tầm quan trọng của việc cải tiến phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập.
Hệ thống các phương pháp dạy học môn Tự nhiên - Xã hội:
Trong lý luận dạy học Tiểu học, có nhiều cách phân loại các phương pháp dạy học Tại Việt Nam, các tác giả như Đặng Vũ Hoạt và Phó Đức Hoà đã đề xuất một hệ thống các phương pháp dạy học đa dạng.
+ Nhóm phương pháp dùng lời: thuyết trình, đàm thoại, làm việc với SGK
+ Nhóm phương pháp trực quan: quan sát, trình bày trực quan
Nhóm phương pháp thực hành bao gồm luyện tập, ôn luyện và làm thí nghiệm, giúp học sinh củng cố kiến thức và kỹ năng Đồng thời, nhóm phương pháp dạy học này cũng chú trọng đến việc kiểm tra và đánh giá tri thức, kỹ năng và kỷ xảo của học sinh, nhằm đảm bảo hiệu quả trong quá trình giảng dạy.
Trong bối cảnh đổi mới phương pháp dạy học ở bậc Tiểu học, các phương pháp như quan sát, thảo luận nhóm, thí nghiệm, điều tra, trò chơi, đàm thoại và thuyết trình được áp dụng phổ biến trong giảng dạy môn Tự nhiên - Xã hội Việc lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp sẽ dựa trên đặc điểm nhận thức của học sinh và tính chất của từng nhóm kiến thức trong môn học.
Đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học là việc áp dụng các phương pháp giảng dạy mới nhằm phát huy những ưu điểm của phương pháp truyền thống, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục.
Theo quan điểm này, việc đổi mới phương pháp dạy học Tự nhiên -
Xã hội cần dựa trên các định hướng sau:
Đề cao vai trò của người học là cách dạy học tập trung vào học sinh, khuyến khích tính tự giác, tích cực và sáng tạo trong quá trình học Học sinh không chỉ thụ động tiếp nhận kiến thức mà còn chủ động khám phá và rèn luyện kỹ năng Trong môn Tự nhiên – Xã hội, giáo viên nên thay thế phương pháp giảng giải truyền thống bằng cách khai thác kinh nghiệm và kiến thức sẵn có của học sinh, giúp các em tự phát hiện ra tri thức Giáo viên cần thiết kế các câu hỏi và bài tập, tổ chức các hoạt động như quan sát, thảo luận nhóm, thí nghiệm và trò chơi học tập để học sinh tiếp thu kiến thức một cách chủ động và hiệu quả.
Cơ sở thực tiễn
Chúng tôi đã thực hiện điều tra và khảo sát để đánh giá thực trạng phương pháp dạy học của giáo viên trong môn Tự nhiên - Xã hội, đồng thời thu thập thông tin về kết quả học tập của học sinh.
Bài viết này nhằm khảo sát và đánh giá thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học của giáo viên, từ đó thiết lập cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng các phương pháp sư phạm tương tác hiệu quả.
Ban giám hiệu các trường tiểu học : 9 người
Giáo viên dạy tiểu học : 50 người
Học sinh : 70 em của một số trường tiểu học trên địa bàn thành phố Vinh (Nghệ An)
Sự hiểu biết về phương pháp sư phạm tương tác của cán bộ quản lý và giáo viên
Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học
Thực trạng sử dụng các hình thức tổ chức dạy học
Thực trạng sử dụng đồ dùng dạy học
Chất lƣợng học tập của học sinh Đánh giá chung
2.1 Sự hiểu biết về phương pháp sư phạm tương tác của cán bộ quản lý và giáo viên
Qua khảo sát điều tra cán bộ quản lý, giáo viên về phương pháp sư phạm tương tác chúng tôi thu được kết quả như sau:
Bảng 1 : Sự hiểu biết của cán bộ giáo viên về phương pháp sư phạm tương tác
Mức độ hiểu biết Số ý kiến Tỷ lệ %
Mới chỉ nghe tên 3 5.081 Đã biết 1 1.69 Đã sử dụng 0 0
Theo bảng 1, có đến 93,22% cán bộ và giáo viên ở các trường tiểu học chưa biết gì về phương pháp sư phạm tương tác, trong khi chỉ 5,08% đã nghe qua tên phương pháp này từ người khác hoặc trên các tạp chí giáo dục, nhưng lại không quan tâm nhiều, dẫn đến hiểu biết hạn chế Một số giáo viên thừa nhận rằng họ đã nghe về phương pháp này nhưng không nhớ rõ, trong khi những người khác biết đến nó nhưng không biết cách tổ chức dạy học theo phương pháp này Họ bày tỏ mong muốn tìm hiểu thêm về các phương pháp dạy học mới để áp dụng vào chương trình giảng dạy Điều này tạo cơ hội thuận lợi để triển khai phương pháp sư phạm tương tác trong giảng dạy môn Tự nhiên - xã hội tại các trường học.
2.2 Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học của giáo viên trong môn Tự nhiên - Xã hội
Bảng 2: Các phương pháp dạy học giáo viên sử dụng trong môn Tự nhiên
TT Các phương pháp dạy học Số ý kiến Tỷ lệ %
4 Phương pháp thảo luận nhóm 4 6.77
5 Phương pháp sư phạm tương tác
Theo bảng 2, khi dạy môn Tự nhiên - xã hội, 100% giáo viên sử dụng phương pháp đàm thoại, 86,44% sử dụng phương pháp quan sát, 6,77% dùng phương pháp thảo luận nhóm và 16,94% áp dụng phương pháp thuyết trình Điều này cho thấy việc áp dụng các phương pháp dạy học mới trong trường tiểu học hiện nay còn hạn chế Qua trao đổi với giáo viên, nhiều người cho biết họ chưa nắm vững lý thuyết về các phương pháp mới và gặp khó khăn do cơ sở vật chất thiếu thốn, như bàn ghế cá nhân và tài liệu học tập Một số giáo viên thừa nhận đã tìm hiểu về các phương pháp mới nhưng cho rằng việc áp dụng chúng tốn nhiều thời gian và công sức, nên họ chỉ sử dụng khi cần thiết, như trong các buổi dự giờ đánh giá, còn lại thường cho học sinh quan sát tranh ảnh trong sách giáo khoa và trả lời câu hỏi mà giáo viên đưa ra.
Nghiên cứu cho thấy giáo viên môn Tự nhiên - Xã hội chủ yếu áp dụng các phương pháp dạy học theo thói quen, chưa mạnh dạn thử nghiệm các phương pháp mới hoặc phù hợp với từng bài học Điều này dẫn đến việc các phương pháp dạy học tích cực chưa được chú trọng, và đổi mới phương pháp dạy học vẫn chưa được quan tâm đúng mức Do đó, cần thúc đẩy việc áp dụng các phương pháp dạy học mới trong trường học để nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập, đáp ứng yêu cầu của xã hội hiện đại.
2.3 Thực trạng sử dụng các hình thức tổ chức của giáo viên trong dạy học môn Tự nhiên - xã hội
Bảng 3: Mức độ sử dụng các hình thức tổ chức của giáo viên trong dạy học môn Tự nhiên - Xã hội
TT Các hình thức tổ chức dạy học
Thường xuyên Thỉnh thoảng Không sử dụng
4 Dạy học ngoài hiện trường
Theo khảo sát, 100% giáo viên thường xuyên sử dụng hình thức tổ chức dạy học cả lớp, trong khi các phương pháp dạy học khác như dạy nhóm, dạy cá nhân, trò chơi học tập và dạy học ngoài hiện trường ít được áp dụng hoặc không được sử dụng Nguyên nhân một phần là do cơ sở vật chất chưa đáp ứng đủ yêu cầu.
Trần Nam Thanh - Lớp 41A2 29 nhận thấy rằng việc áp dụng các phương pháp dạy học mới còn gặp khó khăn do năng lực tổ chức của giáo viên hạn chế và lòng nhiệt tình chưa cao Điều này dẫn đến việc giáo viên chưa thực sự yêu nghề và không tích cực tìm kiếm các phương pháp dạy học tích cực để áp dụng.
Việc áp dụng các hình thức dạy học tích cực trong môn Tự nhiên - Xã hội là rất cần thiết và cấp bách, bởi vì nó phù hợp với nội dung chương trình Giáo viên nên mạnh dạn sử dụng các phương pháp dạy học ngoài hiện trường và ngoại khóa, bên cạnh việc tổ chức dạy học cá nhân và theo nhóm Môn Tự nhiên - Xã hội liên quan đến môi trường tự nhiên, xã hội, con người và sức khỏe, giúp học sinh kết nối kiến thức với thực tế như sự thay đổi của mặt trời hay cảm giác khi đứng dưới nắng mà không có mũ Việc dạy học ngoài hiện trường, đặc biệt khi kết hợp với phương pháp sư phạm tương tác, sẽ mang lại hiệu quả cao trong việc tiếp thu kiến thức.
Qua đây chúng ta thấy rằng hiện nay giáo viên vẫn chƣa mạnh dạn sử dụng các phương pháp dạy học mới
2.4 Thực trạng việc sử dụng đồ dùng dạy học hiện nay
Bảng 4: Thực trạng sử dụng đồ dùng dạy học môn Tự nhiên - Xã hội
TT Các đồ dùng dạy học Số giáo viên sử dụng Tỷ lệ %
Theo bảng thống kê, 100% giáo viên sử dụng tranh ảnh trong giảng dạy Điều này cho thấy tranh ảnh là công cụ học tập gọn nhẹ, dễ tìm kiếm và thường có sẵn trong sách giáo khoa hoặc tại thư viện trường Ngược lại, việc sử dụng vật thật còn hạn chế.
Trần Nam Thanh - Lớp 41A 2 30 cho thấy rằng giáo viên ít sử dụng đồ dùng dạy học, chỉ chiếm 23,72%, dẫn đến tình trạng dạy học chủ yếu là lý thuyết Việc sử dụng đồ dùng tự làm và mô hình không phát huy hiệu quả, làm cho môn Tự nhiên - Xã hội trở nên hạn chế Trong khi đó, đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học và yêu cầu của môn học này rất cần đến các loại đồ dùng dạy học để giúp học sinh dễ dàng tiếp thu kiến thức.
2.5 Chất lƣợng học tập của học sinh
Bảng 5 : Kết quả học tập của học sinh
TT Xếp loại học lực Số lƣợng học sinh
Trong quá trình thu thập thông tin về kết quả học tập ở học kỳ 1 năm học 2003-2004 của 70 học sinh từ hai lớp thực nghiệm và đối chứng, chúng tôi ghi nhận tỷ lệ hoàn thành tốt đạt 55,71%, tỷ lệ hoàn thành đạt 40,00% và tỷ lệ chưa hoàn thành là 4,28%.
Chất lượng học tập môn Tự nhiên - Xã hội hiện nay chưa đạt yêu cầu cao Qua việc dự giờ, chúng tôi nhận thấy học sinh chưa thể hiện vai trò chủ động trong quá trình học, trong khi giáo viên chưa xác định đúng vai trò của mình trong việc hướng dẫn và hỗ trợ học sinh, dẫn đến việc giảng giải quá nhiều Điều này không tạo ra môi trường thuận lợi cho học sinh trong việc tìm kiếm thông tin và tiếp thu kiến thức.
2.6 Đánh giá chung về thực trạng sử dụng phương pháp dạy học hiện nay của giáo viên
Qua phân tích kiểm tra kết quả chung tôi rút ra nhận xét nhƣ sau:
Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học môn Tự nhiên - Xã hội đang dần được áp dụng tại các trường tiểu học, tuy số lượng giáo viên sử dụng phương pháp này còn hạn chế, nhưng nó phản ánh xu hướng giáo dục hiện đại Những giáo viên đã thành công với phương pháp mới nhận thấy rằng học sinh tiếp thu kiến thức một cách nhẹ nhàng và dễ hiểu Học sinh được khuyến khích làm việc với các phương tiện học tập, tích cực nghiên cứu để khám phá kiến thức Phương pháp này cũng giúp giáo viên giảm thiểu việc nói và viết quá nhiều, từ đó hình thành cho học sinh những phương pháp học tập khoa học và đúng đắn.
Nhiều giáo viên vẫn sử dụng phương pháp dạy học truyền thống như giảng giải thuyết trình, dẫn đến việc học sinh phải nhớ thuộc kiến thức mà không có sự gợi mở để tự giác hoạt động Mối quan hệ biện chứng giữa phương pháp dạy học, đồ dùng dạy học và hình thức tổ chức dạy học rất quan trọng Các bảng số liệu cho thấy nếu thiếu đồ dùng dạy học trong tiết học môn Tự nhiên - Xã hội, hiệu quả học tập sẽ giảm sút và học sinh sẽ không hứng thú Đồ dùng dạy học không chỉ chứa thông tin mà còn là công cụ giúp học sinh khám phá tri thức.
Trong bài học "Lá cây" (Tự nhiên - Xã hội 3), giáo viên có thể tổ chức cho học sinh quan sát và tìm hiểu các loại lá cây thật đã được chuẩn bị Qua việc thảo luận, ghi chép kết quả và báo cáo, học sinh sẽ có cơ hội thao tác trực tiếp với đối tượng thực tế, từ đó tiếp thu kiến thức một cách tự nhiên và hiệu quả.
QUY TRÌNH SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP SƯ PHẠM TƯƠNG TÁC TRONG QUÁ TRÌNH DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN - XÃ HỘI
Các nguyên tắc xây dựng quy trình
Quy trình tổ chức cho học sinh học tập theo phương pháp sư phạm tương tác trong môn Tự nhiên - Xã hội bao gồm nhiều giai đoạn và khâu cơ bản từ đầu đến cuối Để xây dựng quy trình này, chúng tôi đã dựa vào các nguyên tắc quan trọng nhằm đảm bảo hiệu quả trong việc giảng dạy và học tập.
Để đảm bảo tính hiệu quả trong giáo dục, cần chú trọng đến việc nâng cao nhận thức cho học sinh, khuyến khích tính tích cực và độc lập trong việc tiếp thu tri thức Học sinh nên chủ động chiếm lĩnh kiến thức thông qua các hành động của chính mình, từ đó nâng cao hiệu quả của mỗi giờ học.
Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi là yếu tố quan trọng trong quy trình đề xuất dạy học môn Tự nhiên - xã hội Quy trình này cần bắt đầu từ các yêu cầu thực tiễn, mang lại ý nghĩa thực tiễn và có khả năng áp dụng vào giảng dạy, từ đó nâng cao chất lượng dạy và học môn học này.
Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và tính toàn vẹn là rất quan trọng trong quy trình tổ chức hoạt động Quy trình này bao gồm một chuỗi các bước và khâu mà các chủ thể phải tuân theo để đạt được mục tiêu đề ra Đặc biệt, quy trình tổ chức cho học sinh học theo phương pháp sư phạm tương tác cần được sắp xếp theo một trật tự nhất định, nhằm đảm bảo tính hệ thống và toàn vẹn trong quá trình học tập.
Việc tổ chức học tập cho học sinh theo "phương pháp sư phạm tương tác" là rất quan trọng, vì nó giúp thiết lập mối quan hệ tương hỗ giữa giáo viên và các nhóm học sinh, giữa giáo viên và từng học sinh, cũng như giữa giáo viên, học sinh và môi trường học tập.
Quy trình chung
Giáo viên Các bước tiến hành học sinh
Chuẩn bị cho bài dạy
Xác đinh mục tiêu cần đạt được qua bài học
Chuẩn bị đồ dùng và ph- ương tiện dạy học
Tạo bầu không khí lớp học vui vẻ kích thích hứng thú học tập cho họ
Giao nhiệm vụ học tập dưới dạng hệ thống câu hỏi bài tập
Tổ chức hướng dẫn để học sinh thi đua thực hiện từng nhiệm vụ học tập
Quan sát theo dõi các bước đi của học sinh để kịp thời động viên giúp đỡ khi cần thiết
Chuẩn bị cho bài học
Sẵn sàng tiến nhận các nhiệm vụ học tập mà giáo viên giao qua hệ thống câu hỏi, bài tập cùng với sự hướng dẫn
Suy nghĩ thảo luận tìm cách giải quyết các nhiệm vụ học tập
Cá nhân Nhóm Trò chơi
Quy trình cụ thể
Kiểm tra tìm hiểu những kiến thức của học sinh về vấn đề sắp học
Xác định những kiến thức mà học sinh cần phải đạt đƣợc qua bài học (có nghĩa là cần nắm đƣợc mục tiêu của bài dạy)
Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng dạy học
Tìm hiểu về nội dung của bài học
Chuẩn bị về đồ dùng học tập (có thể) nhƣ một số loại cây, một số con vật dễ tìm nhƣ tôm, cá, cây, cỏ,
- Hoạt động của giáo viên
Tạo bầu không khí vui vẻ kích thích hứng thú học tập của học sinh để các em thi đua tìm hiểu nội dung của bài học
Chuyển những kiến thức của bài học thành nhiệm vụ học tập tương ứng dưới dạng hệ thống bài tập, hệ thống câu hỏi Mỗi
Trần Nam Thanh - Lớp 41A 2 35 nhiệm vụ tương ứng với một khối lượng kiến thức mà học sinh cần chiếm lĩnh
Tổ chức hướng dẫn để học sinh thi đua thực hiện từng nhiệm vụ học tập theo con đường mà giáo viên đã chuẩn bị
- Hoạt động của học sinh
Sẵn sàng tiếp nhận nhiệm vụ học tập là yếu tố then chốt quyết định thành công của phương pháp sư phạm tương tác Giáo viên không chỉ cần tạo ra bầu không khí lớp học vui vẻ và thu hút mà còn phải thiết kế hệ thống bài tập phù hợp với trình độ chung, đồng thời khuyến khích sự phát triển năng lực cá nhân Học sinh cần có khả năng thực hiện các yêu cầu bài tập dựa vào năng lực bản thân hoặc sự hỗ trợ từ bạn bè Để đạt được điều này, giáo viên cần xây dựng chuỗi hoạt động học tập hợp lý, tạo ra sự tương tác giữa học sinh và giữa học sinh với giáo viên thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập đa dạng.
Trước mỗi câu hỏi, bài tập cần có sự yêu cầu và hướng dẫn rõ ràng về cách làm việc cũng nhƣ về nguồn tri thức
Lưu ý đối với hệ thống câu hỏi và bài tập
Hệ thống câu hỏi bài tập cần được thiết kế vừa sức, phù hợp với đa số học sinh Nếu câu hỏi quá khó hoặc quá dễ sẽ không tạo được sự thu hút, ảnh hưởng đến hiệu quả học tập.
Trần Nam Thanh - Lớp 41A 2 36 được sự tham gia của học sinh, không tạo ra được môi trường thuận lợi để tác động đền mọi đối tƣợng trong lớp
Để kích thích sự tìm tòi và suy nghĩ sáng tạo của học sinh, câu hỏi và bài tập cần được thiết kế để các em có thể trả lời một cách khoa học Học sinh cần biết vận dụng linh hoạt các kỹ năng và thao tác không chỉ trong sách giáo khoa mà còn trong cuộc sống, nhằm giải quyết các nhiệm vụ cụ thể trong bài học Điều quan trọng là tạo điều kiện để chuyển hóa kiến thức và kỹ năng đã có thành kiến thức cần nhớ, huy động vốn sống và hiểu biết của các em cùng với khả năng suy đoán và tư duy để hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập.
- Về hình thức: Câu hỏi, bài tập, tình huống hay trò chơi, phải phong phú đa dạng, nhằm lôi cuốn, thu hút sự chú ý của học sinh
Hệ thống câu hỏi và bài tập được giáo viên sử dụng để hướng dẫn học sinh phát hiện tri thức Tại những nơi có điều kiện, nên in phiếu học tập để học sinh có thể làm việc cá nhân hoặc thảo luận nhóm, tùy thuộc vào yêu cầu của từng bài học và cơ sở vật chất của trường Phiếu học tập mang lại nhiều lợi ích cho quá trình học tập.
Tiết kiệm thời gian trong tổ chức hoạt động học tập giúp giáo viên cá nhân hóa trải nghiệm học cho học sinh Hệ thống câu hỏi và bài tập được thiết kế linh hoạt, từ dễ đến khó, phù hợp với từng năng lực của học sinh Điều này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong việc thu thập và xử lý thông tin phản hồi từ học sinh một cách hiệu quả.
Khi học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập, giáo viên cần quan sát lớp học và theo dõi từng bước tiến của học sinh để có thể hỗ trợ kịp thời.
Trần Nam Thanh - Lớp 41A 2 37 thời động viên những em hoàn thành nhiệm vụ và giúp đỡ các em gặp khó khăn
Dưới sự hướng dẫn của giáo viên theo phương pháp sư phạm tương tác, học sinh tham gia suy nghĩ, thảo luận và trao đổi để thống nhất ý kiến giải quyết các nhiệm vụ học tập, có thể thực hiện theo cá nhân, nhóm hoặc cả lớp thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập và trò chơi.
Tổ chức cho học sinh học tập theo cá nhân:
Hình thức dạy học này cho phép giáo viên đóng vai trò tổ chức và hướng dẫn, từ đó dễ dàng cá biệt hóa từng học sinh Giáo viên có thể xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập với mức độ khó dễ khác nhau, phù hợp với năng lực của mỗi em Đây là phương pháp tối ưu để giúp mỗi học sinh phát huy tối đa năng lực bản thân, đồng thời đáp ứng mục tiêu của phương pháp sư phạm tương tác.
Ví dụ: Bài 30 Nhận biết cây cối và các con vật (Tự nhiên - Xã hội
2) Nhằm vận dụng những kiến thức đã học để nhận biết loại cây nào thì sống ở trên cạn, loại cây nào thì sống ở dưới nước, loại cây nào vừa sống ở trên cạn vừa sống được ở dưới nước, còn loại cây nào thì rễ của nó hút được hơi nước và các chất trong không khí Ta có thể triển khai các hoạt động sau:
- Phát phiếu giao việc (với nội dung)
Quan sát các hình ảnh trên trang 62 của sách giáo khoa, chúng ta có thể nhận diện các loại cây như cây dừa, cây bàng và cây thông Cây dừa thường sống ở vùng ven biển và các đảo nhiệt đới, trong khi cây bàng phát triển tốt ở các khu vực ven biển và đất liền Cây thông, ngược lại, thích hợp với khí hậu lạnh và thường mọc ở vùng núi cao Những cây này không chỉ mang lại bóng mát mà còn góp phần vào hệ sinh thái của từng khu vực mà chúng sinh sống.
Vừa sống trên cạn vừa sống dưới n- ƣớc
Dễ hút đƣợc hơi nước và các chất trong không khí
Vừa sống trên cạn vừa sống dưới nước
Rễ hút đƣợc hơi nước và các chất trong không khí
Ngoài những loại cây mà ta đã học, thì em còn biết những loại cây gì? Nó sống đƣợc ở đâu?
Học sinh sẽ nhận phiếu học tập và quan sát các bức tranh trong sách giáo khoa để điền tên cây vào hình tương ứng, đồng thời đánh dấu (X) vào cột thể hiện môi trường sống của cây Câu hỏi thứ hai được thiết kế mở rộng nhằm khuyến khích học sinh phát huy vốn sống và kiến thức cá nhân, tạo cơ hội cho giáo viên cá biệt hóa từng học sinh.
Tổ chức cho học sinh học theo nhóm là hình thức quan trọng nhất của phương pháp sư phạm tương tác Hình thức này không chỉ khuyến khích mỗi cá nhân bày tỏ ý kiến riêng, mà còn tạo cơ hội cho các em tranh luận và thảo luận để đi đến thống nhất ý kiến Qua đó, môi trường tương tác giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với nhóm, và giữa các nhóm với nhau được hình thành, góp phần phát triển kỹ năng giao tiếp và hợp tác.
Trần Nam Thanh - Lớp 41A 2 39 tạo ra một môi trường học tập cực kỳ thuận lợi để các em học tập lẫn nhau, giúp nhau cùng tiến bộ
Khi triển khai hình thức dạy học này thì giáo viên và học sinh cần tiến hành các công việc sau:
Giáo viên cần chia học sinh thành các nhóm có số lượng bằng nhau và đảm bảo mỗi nhóm có đủ đồ dùng học tập Cần chỉ định một nhóm trưởng để điều hành, một thư ký để ghi chép và phát phiếu giao việc cho từng nhóm, đồng thời hướng dẫn các nhóm trong quá trình thảo luận.
- Học sinh: Thực hiện như những người thợ chính của quá trình đào tạo
Các em cần suy nghĩ, nghiền ngẫm và phát biểu ý kiến trong nhóm Hãy thảo luận và thống nhất ý kiến, sau đó thƣ ký ghi kết quả thảo luận vào phiếu giao việc để báo cáo.
Bài 25 "Một số loài cây sống trên cạn" trong chương trình Tự nhiên - Xã hội 2 nhằm giúp học sinh nhận diện và gọi tên các loài cây sống trên cạn, đồng thời nêu rõ lợi ích của chúng Qua hoạt động nhóm, học sinh sẽ rèn luyện kỹ năng quan sát và mô tả thông qua nội dung phiếu bài tập.
Phát phiếu giao việc cho các nhóm (với nội dung) Câu 1: Quan sát các hình ở SGK, thảo luận ,thống nhất ý kiến ghi kết quả vào phiếu giao việc
TT Tên cây Đặc điểm của cây ích lợi của cây
TT Tên cây Đặc điểm của cây ích lợi của cây
1 Cây mít Thân gỗ ,có nhiều cành
Lá,quả mít to nhiều gai,có mùi thơm
2 Cây phi lao Thân thẳng,tròn, lá dài,ít cành Chắn gió chắn cát
3 Cây ngô Thân mềm , không có cành Cho bắp để ăn
4 Cây đu đủ Thân thẳng có nhiều cành Cho quả để ăn
Có hình dạng giống cây xương rồng
Quả mọc đầu cành Cho quả để ăn
6 Cây sả Thân nhỏ ngắn, có bẹ lá và lá rất dài Làm thuốc , ăn
7 Cây lạc Thân mềm, ra quả mọc xuống đất gọi là củ
Cho củ để ăn ,làm dầu lạc
Điều kiện để tổ chức cho học sinh học tập theo phương pháp sư phạm tương tác có hiệu quả
Như chúng tôi đã trình bày ở phần trước phương pháp sư phạm tương tác là phương pháp dạy học mới, có nhiều ưu điểm Để áp dụng
Trần Nam Thanh - Lớp 41A 2 44 cho rằng phương pháp dạy học hiệu quả trong môn Tự nhiên - Xã hội cần phát huy tối đa tính tích cực và độc lập của học sinh Để đạt được điều này, cần chú ý đến một số vấn đề quan trọng trong quá trình giảng dạy.
Giáo viên không chỉ là người đồng hành mà còn đóng vai trò hướng dẫn và tổ chức trong quá trình học tập Để thực hiện tốt vai trò này, giáo viên cần nghiên cứu kỹ lưỡng nội dung chương trình và tài liệu tham khảo liên quan đến bài học Họ cũng cần nắm vững lý luận dạy học môn Tự nhiên - Xã hội và phương pháp sư phạm tương tác, từ đó rèn luyện kỹ năng tổ chức và hướng dẫn học sinh hiệu quả.
Phương pháp giảng dạy vừa là kỹ thuật vừa là nghệ thuật, đòi hỏi giáo viên có năng lực sư phạm nhất định Giáo viên cần linh hoạt và sáng tạo trong việc áp dụng các phương pháp phù hợp với từng tình huống và bài học cụ thể, nhằm tạo ra một môi trường lớp học nhẹ nhàng và thu hút sự chú ý của học sinh.
Môn Tự nhiên - Xã hội có kiến thức phong phú và đa dạng, khiến mỗi học sinh hiểu theo cách riêng Do đó, giáo viên cần áp dụng phương pháp sư phạm tương tác và trang bị kiến thức vững vàng để xử lý hiệu quả mọi tình huống bất ngờ trong lớp học.
Mỗi giáo viên nên chủ động tạo ra các đồ dùng dạy học và hướng dẫn học sinh tự tìm kiếm các phương tiện học tập phù hợp với bản thân Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả giảng dạy mà còn khuyến khích học sinh phát huy tính sáng tạo và tự học.
Trong quá trình dạy học, giáo viên cần lắng nghe ý kiến của học sinh và đảm nhận vai trò hướng dẫn, khuyến khích các em chia sẻ kiến thức và khả năng của mình Khi bắt đầu nhiệm vụ học tập mới, giáo viên nên sử dụng nghệ thuật gây bất ngờ và tạo ra tình huống có vấn đề để kích thích sự tò mò và hoạt động của học sinh Đặc biệt, việc tạo ra không khí thoải mái và nhẹ nhàng trong giờ học là rất quan trọng để thúc đẩy sự tham gia của học sinh.
Trần Nam Thanh - lớp 41A 2 45, cảm thấy tự tin trong học tập, điều này cho thấy giáo viên đã tạo ra một môi trường học tập tích cực và khuyến khích sự phát triển của học sinh.
Dạy học theo phương pháp sư phạm tương tác yêu cầu giáo viên phối hợp chặt chẽ với phụ huynh, các tổ chức đoàn thể và các phòng ban để xây dựng một môi trường học tập toàn diện, tập trung vào sự phát triển của học sinh.
Để nâng cao tính độc lập và tự giác trong học tập, học sinh cần xác định mình là người chủ động trong quá trình đào tạo, đồng thời hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau trong việc khám phá tri thức mới Ngoài ra, mỗi học sinh cũng cần chuẩn bị đầy đủ sách giáo khoa và các dụng cụ học tập cá nhân cần thiết.
+ Phải mang đầy đủ các dồ dùng học tập khi giáo viên yêu cầu
+ Mỗi lớp học chỉ có khoảng 35 học sinh
- Về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học:
Phòng học cần đảm bảo vệ sinh với bảng viết và hệ thống chiếu sáng sạch sẽ Bàn ghế cũng phải đầy đủ và vệ sinh, lý tưởng nhất là mỗi học sinh có một bộ bàn ghế cá nhân gọn nhẹ, dễ di chuyển để thuận tiện cho các hoạt động thảo luận nhóm.
+ Tăng cường sử dụng các phiếu học tập cho học sinh
+ Tăng cường các phương tiện dạy học hiện đại như: tivi, băng hình, đèn chiếu
Tạo ra một môi trường tự nhiên lý tưởng cho học sinh giúp các em quan sát trực tiếp các loại cây cối và động vật, từ đó tìm hiểu về đặc điểm bên ngoài cũng như lợi ích của chúng.
Trước đây, việc kiểm tra và đánh giá chất lượng học tập của học sinh chủ yếu tập trung vào trình độ tri thức cơ bản, tối thiểu Do đó, phương pháp đánh giá thường mang tính đồng loạt và quyền quyết định thuộc về giáo viên, trong khi học sinh chưa được tham gia vào quá trình này.
Trần Nam Thanh - Lớp 41A 2 46 cần thay đổi phương pháp sư phạm tương tác, không chỉ tập trung vào việc đánh giá kiến thức mà còn khuyến khích học sinh tự đánh giá bản thân và đánh giá lẫn nhau Điều này giúp học sinh phát triển ý thức tự nhận xét, từ đó biết cách sửa chữa và điều chỉnh những thiếu sót trong quá trình học tập.
Sau đây chúng tôi thiết kế một số giáo án theo phương pháp sư phạm tương tác :
Ví dụ 1: bài 24 : Cây sống ở đâu (Tự nhiên - Xã hội 2)
- Học sinh biết được cây có thể sống được ở khắp nơi trên cạn, dưới nướcvà trong không khí
- Học sinh thích sưu tầm và bảo vệ cây cối
- Ảnh minh hoạ trong sách giáo khoa trang 50, 51
- một số tranh ảnh về cây cối (do học sinh chuẩn bị)
Khởi động Giới thiệu bài
- Quan sát xung quanh nơi ở, trên đường, ngoài ruộng, ao hồ thì các em thấy cây cối có thể sống ở đâu?
- Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về nơi sống của chúng
? Bằng kinh nghiệm kiến thức đã đƣợc học của bản thân và bằng sự
- Học sinh suy nghĩ và kể vd1:
Trần Nam Thanh - Lớp 41A 2 47 quan sát môi trường xung quanh
,hãy kể về một loại cây mà em biết theo nội dung sau:
Khi học sinh chỉ liệt kê các loại cây sống trên cạn hoặc dưới nước, giáo viên nên điều chỉnh câu hỏi để hướng dẫn học sinh đến nội dung mà mình đã chuẩn bị.
- Các nhóm hãy cử nhóm trưởng, thư ký Rồi quan sát các các hình 1, 2,
3, 4 SGK để thảo luận thống nhất ý kiến, cho biết tên cây đó và nó sống ở đâu?
- Yêu cầu các nhóm trình bày
Vậy cây có thể sống đƣợc ở những nơi nào?
Cây bưởi Được trồng ngoài vườn, trên cạn vd2:
Hoa sen Sống ở ngoài đầm, dưới nước Học sinh thay nhau trả lời (10em)
- Các nhóm học sinh thảo luận đƣa ra kết quả
- Hình 1 : Đây là cây thông đƣợc trồng ở trong rừng, trên cạn
- Hình 2 : Đây là cây hoa súng được trồng ở hồ, sống dưới nước
- Hình 3 : Đây là cây Phong Lan, sống bám vào thân cây khác, rễ vươn ra ngoài không khí
- Hình 4 : Đây là cây Dừa đƣợc trồng trên cạn
- Đại diện các nhóm trình bày ( 4 nhóm )
- Cây có thể sống đƣợc ở trên cạn, dưới nước và trên không
Thi nói về loại cây
Mỗi học sinh cần chuẩn bị một bức tranh hoặc ảnh về một loại cây cụ thể Sau đó, các em sẽ lên thuyết trình và giới thiệu cho cả lớp về loại cây đó theo một trình tự rõ ràng.
2) Nơi sống của loại cây đó
Mô tả sơ lƣợc về đặc điểm của cây đó
- Cá nhân lên trình bày(5 học sinh)
- Lớp quan sát, theo dõi, để nhận xét bổ sung
Trò chơi: tôi sống ở đâu
Thực nghiệm sƣ phạm
5.1 Mục đích thực nghiệm Để kiểm tra hiệu quả, khả năng sửdụng phương pháp sư phạm tương tác trong dạy học môn Tự nhiên - Xã hội ở tiểu học theo cách thức đã đề xuất
5.2 Đối tƣợng địa bàn thực nghiệm Để thu đƣợc một kết quả thực nghiệm đáng tin cậy chúng tôi đã tiến hành trên các đối tƣợng sau:
- Chọn ngẫu nhiên 2 lớp ở trường tiểu học Hưng Dũng 1
+ Lớp 2A là lớp thực nghiệm
+ Lớp 2B là lớp đối chứng
+ Mỗi lớp gồm có 35 học sinh
- Trình độ ban đầu của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng tương đối bằng nhau
5.3 Nội dung thực nghiệm Để đảm bảo kết quả thực nghiệm chúng tôi đã tiến hành những nội dung sau:
- Soạn giáo án theo cách thức sử dụng phương pháp sư phạm tương tác ở các bài:
Bài 24: “Cây sống ở đâu” ( TN - XH 2)
Bài 27: “Loài vật sống ở đâu” ( TN - XH 2)
- Triển khai kiểm tra trình độ ban đầu của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Chúng tôi đã tiến hành kiểm tra kết quả thực nghiệm sau khi hoàn thành giảng dạy Mỗi bài kiểm tra kéo dài 15 phút với nội dung câu hỏi liên quan đến bài học "Cây sống ở đâu" (TN - XH 2).
Câu hỏi: Em hãy cho biết: Cây có thực nghiệm để sống đƣợc ở những nơi nào? Hãy kể tên một số loài cây sông ở nơi đó ?
Bài: “Loài vật sống ở đâu” (TN - XH 2)
Câu hỏi: Em hãy cho biết : Loai vật có thể sống đƣợc ở đâu ? Hãy nêu tên một số con vật sống đƣợc ở đó?
- Xử lý kết quả kiểm tra về mặt định lƣợng và định tính
5.4 Chỉ tiêu đánh giá kết quả thực nghiệm
Theo phương pháp sư phạm tương tác, việc đánh giá kết quả học tập của học sinh chỉ nên xem xét ở mức độ tương đối Do đó, trong quá trình giảng dạy, chúng tôi không tập trung vào việc đánh giá bằng điểm số mà thay vào đó, chúng tôi tìm kiếm những phương pháp đánh giá phù hợp hơn.
Trần Nam Thanh - Lớp 41A 2 56 đã xây dựng phương pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh theo thang điểm 10, chia thành 4 loại: Yếu (0 - 4 điểm), Trung bình (5 - 6 điểm), Khá (7 - 8 điểm) và Giỏi (9 - 10 điểm).
Phương pháp sư phạm tương tác khuyến khích học sinh tham gia tích cực trong quá trình học tập Sự tích cực này được phân chia thành nhiều mức độ khác nhau, nhằm tạo điều kiện cho học sinh phát triển kỹ năng và tư duy.
+ Mức độ 1: Tính tích cực cộng tác với người khác cùng tìm tòi khám phá ra tri thức mới
+ Mức độ 2: Có suy nghĩ, thảo luận tham gia giải quyết các nhiệm vụ học tập, nhƣng chƣa tích cực , không đƣa ra ý kiến riêng của bản thân
Mức độ 3 trong quá trình học tập thể hiện việc không tham gia thảo luận hay suy nghĩ để giải quyết các nhiệm vụ học tập, mà chỉ lắng nghe một cách thụ động Điều này dẫn đến việc tiếp thu kiến thức một cách thụ động, ảnh hưởng đến hiệu quả học tập.
+ Mức độ 4: Ngồi không chú ý lắng nghe , hay làm việc riêng, không tham gia vào các hoạt động giải quyết nhiệm vụ học tập
5.5 Các công thức toán học sử dụng trong đề tài Để tăng độ tin cậy của các kết quả nghiên cứu chúng tôi đã sử dụng các công thức toán học sau đây:
X : Giá trị trung bình cộng
X 1: Giá trị trung bình cộng lớp thực nghiệm
X 2 : Giá trị trung bình cộng lớp đối chứng xi : Giá trị điểm số ni : Tần số của x i n2 : Số học sinh
2 1 Phương sai của lớp thực nghiệm
2 2 Phương sai của lớp đối chứng
Trong phép thử Stiuđơn, ta tiến hành các bước sau :
Bước 2: Chọn trước xác suất và dòng kẻ k = 2n-2
(Lấy = 0.05, tra bảng phân phối Stiuđơn ứng với t = 0.05 ) Bước 3: So sánh t tìm được ở bước 1 với t trong bảng phân phối Stiuđơn
+ Nếu t > t thì sự khác biệt X 1 và X 2 là có ý nghĩa
+ Nếu t