1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đảng bộ huyện như thanh với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 1996 2005

81 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đảng Bộ Huyện Như Thanh Với Quá Trình Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Giai Đoạn 1996 - 2005
Tác giả Nguyễn Công Quang
Người hướng dẫn Th.s Nguyễn Thị Bình Minh
Trường học Trường Đại học Vinh
Chuyên ngành Lịch sử Đảng
Thể loại Khoá luận tốt nghiệp đại học
Năm xuất bản 2006
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 498,76 KB

Cấu trúc

  • A. DÉn luËn (8)
    • 1. Lý do chọn đề tài (8)
    • 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề (9)
    • 3. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu (10)
    • 4. Nguồn tài liệu và ph-ơng pháp nghiên cứu (10)
    • 5. Đóng góp của đề tài (11)
    • 6. Bố cục của đề tài (11)
  • B. Néi dung (12)
    • 1.1. Đặc điểm địa lý, tự nhiên, lịch sử và xã hội của huyện Nh- Thanh (12)
    • 1.2. Khái quát về Đảng bộ huyện Nh- Thanh và tình hình kinh tÕ Nh- Thanh tr-íc 1996 (18)
      • 1.2.1. Quá trình ra đời và phát triển của Đảng bộ huyện Nh- Thanh (20)
      • 1.2.2. Kinh tÕ Nh- Thanh tr-íc 1996 (0)
    • 2.1. Quan điểm, Nghị quyết của TW và sự vận dụng của Đảng bộ huyện Nh- Thanh (30)
      • 2.1.1. Quan điểm, Nghị quyết của TW về chuyển dịch cơ cấu kinh tế (30)
      • 2.1.2. Chủ tr-ơng của Đảng bộ huyện Nh- Thanh về chuyển dịch cơ cấu kinh tế (0)
      • 2.2.1. Nông nghiệp (39)
      • 2.2.2. Lâm nghiệp (45)
      • 2.2.3. Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp (46)
      • 2.2.4. Th-ơng mại, dịch vụ (48)
    • 2.3. Chuyển dịch phát triển theo lãnh thổ (0)
      • 2.3.1. Vùng đồng (49)
      • 2.3.2. Vùng đồi (50)
      • 2.3.3. Vùng có diện tích mặt n-ớc (51)
    • 2.4. Chuyển dịch, phát triển theo thành phần kinh tế (52)
      • 2.4.1. Kinh tÕ quèc doanh (52)
      • 2.4.2. Kinh tÕ tËp thÓ (53)
      • 2.4.3. Kinh tế hộ gia đình (54)
    • 3.1. Tác động của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến chuyển dịch (56)
    • 3.2. Tác động của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tới sự chuyển dịch của các ngành - nhóm ngành kinh tế (57)
    • 3.3. Tác động của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế, quốc phòng, an ninh (60)
      • 3.3.1. Văn hoá xã hội (60)
      • 3.3.2. Giáo dục (61)
      • 3.3.3. Y tÕ (61)
      • 3.3.4. An ninh, quốc phòng (62)
    • 3.4. Tác động của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến tài chính ngân hàng và xây dựng cơ bản, giao thông vận tải - thuỷ lợi (64)
      • 3.4.1. Tài chính ngân hàng (64)
      • 3.4.2. Xây dựng cơ bản (64)
    • 3.5. Một số vấn đề đặt ra và giải pháp (66)
      • 3.5.1. Hạn chế (66)
      • 3.5.2. Giải pháp (68)
  • C. KÕt luËn (70)
  • Tài liệu tham khảo (74)

Nội dung

DÉn luËn

Lý do chọn đề tài

Công cuộc đổi mới do Đảng lãnh đạo đã chứng minh tính đúng đắn và sáng tạo của đường lối này, mang lại nhiều thành tựu to lớn và thay đổi rõ rệt bộ mặt xã hội ở từng địa phương.

Huyện Như Thanh được thành lập theo Nghị định 72/CP của Chính phủ vào ngày 18 tháng 11 năm 1996 Đảng bộ huyện Như Thanh thuộc Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa được thành lập theo Quyết định số 129QĐ/TU ngày 16 tháng 12 năm 1996.

Huyện Như Thanh có diện tích 58.712 ha và dân số khoảng 79.800 người, là trung tâm kinh tế quan trọng phía Nam tỉnh Thanh Hóa Với lợi thế đất rộng và dân đông, huyện có tiềm năng phát triển kinh tế và mở rộng giao lưu với các vùng lân cận Tuy nhiên, Như Thanh vẫn đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Trong bối cảnh công cuộc đổi mới, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc huyện Như Thanh đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trên mọi lĩnh vực xã hội Dưới sự chỉ đạo của Trung ương và tỉnh, huyện Như Thanh đã đoàn kết, phát huy tiềm năng và thế mạnh để thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Là người con của huyện Như Thanh và là sinh viên chuyên ngành lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, tôi nhận thấy việc nghiên cứu quê hương, đặc biệt là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, là một vấn đề quan trọng và mang tính khoa học.

Nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện nhà trong mười năm qua cho thấy sự thay đổi lớn lao về kinh tế và xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng Sự phát triển mạnh mẽ ở từng địa phương không chỉ khẳng định đường lối đúng đắn và sáng tạo của Đảng mà còn thể hiện rõ nét trong thực tiễn, góp phần vào công cuộc đổi mới trên toàn quốc Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn của đất nước.

Vấn đề phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện trong những năm qua dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương là một thách thức lớn Tuy nhiên, nhờ sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.s Nguyễn Thị Bình, cùng sự hỗ trợ từ thầy cô trong khoa Lịch sử và sự động viên từ bạn bè, gia đình, em đã quyết định mạnh dạn chọn đề tài này làm nghiên cứu cho khoá luận tốt nghiệp Đại học của mình.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Nghiên cứu về quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu Thực tế, đã có nhiều đề tài và công trình nghiên cứu tập trung vào vấn đề này, đặc biệt là những phân tích về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở cấp tỉnh và huyện Gần đây, các khóa luận tốt nghiệp của sinh viên cũng đã đóng góp vào việc làm sáng tỏ quá trình này.

42 chuyên ngành lịch sử Đảng cộng sản Việt nam Nhất là về chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là vấn đề quan trọng và phức tạp, luôn được Đảng và Nhà nước nhấn mạnh trong các kỳ Đại hội Huyện Như Thanh, một huyện non trẻ, đang đối mặt với nhiều thuận lợi và thách thức trong quá trình này Tuy nhiên, việc nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Như Thanh trong thời kỳ đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ vẫn chưa được thực hiện một cách sâu sắc Các thông tin hiện có chủ yếu chỉ được đề cập qua báo cáo, tham luận và sơ kết tại các hội nghị, đại hội Đảng bộ huyện.

Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu

Đường lối đổi mới của Đảng là một chiến lược toàn diện, và Đảng bộ huyện Như Thanh đã chỉ đạo thực hiện đổi mới đồng bộ trên mọi lĩnh vực Bài viết này sẽ tập trung vào một khía cạnh cụ thể: quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình phức tạp và kéo dài, đã được khẳng định qua 20 năm đổi mới của Đảng Trong bối cảnh đó, nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Như Thanh trong giai đoạn 1996 - 2005 sẽ giúp làm rõ tác động của sự chuyển dịch này đối với bộ mặt nông nghiệp và nông thôn.

Nguồn tài liệu và ph-ơng pháp nghiên cứu

Để nghiên cứu đề tài này, chúng tôi đã tiếp cận nhiều tài liệu văn bản liên quan đến lịch sử Việt Nam, đặc biệt là từ năm 1975 đến nay, bao gồm các tác phẩm nói về thời kỳ đổi mới và vấn đề kinh tế Các tài liệu như báo cáo sơ kết, tổng kết, niên biểu thống kê và nghị quyết được lưu trữ tại phòng lưu trữ của Ban Tuyên giáo và các cơ quan thống kê huyện, tỉnh Để làm phong phú thêm nội dung nghiên cứu, chúng tôi cũng đã trực tiếp trao đổi ý kiến với lãnh đạo Đảng bộ địa phương về các chủ trương và biện pháp phát triển kinh tế của huyện.

Để hoàn thành đề tài này, tôi đã áp dụng phương pháp nghiên cứu lịch sử và phương pháp logic, dựa trên lập trường và quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin.

Đóng góp của đề tài

Nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Đảng bộ huyện Nh-T Thanh giai đoạn 1996-2005, chúng tôi tổng kết những thành tựu nổi bật mà nhân dân và các dân tộc huyện Nh-T Thanh đạt được trong 10 năm qua Bài viết rút ra các bài học kinh nghiệm và đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy quá trình này Đồng thời, chúng tôi cũng nêu rõ tác động của chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến mọi mặt đời sống xã hội, qua đó khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn và sáng tạo.

Bố cục của đề tài

Đề tài ngoài phần mở đầu, mục lục, phụ lục, kết luận và tài liệu tham khảo Nội dung chính gồm 3 ch-ơng:

Ch-ơng 1: Khái quát về Đảng bộ huyện Nh- Thanh và tình hình kinh tế huyện Nh- Thanh tr-ớc năm 1996

Ch-ơng 2: Đảng bộ huyện Nh- Thanh với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 1996 - 2005

Ch-ơng 3: Tác động của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế - một số vấn đề đặt ra và giải pháp.

Néi dung

Đặc điểm địa lý, tự nhiên, lịch sử và xã hội của huyện Nh- Thanh

Huyện Như Thanh là một huyện miền núi, được tách ra từ huyện Như Xuân theo nghị định Chính phủ 72/CP ngày 17/11/1996 Huyện chính thức hoạt động theo đơn vị hành chính từ ngày 01/01/1997 theo chỉ thị 32TC/UB của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá Huyện Như Thanh bao gồm 16 xã, với huyện lỵ đặt tại xã Hải Long, gần huyện lỵ Bến Sung của huyện Như Xuân cũ.

Nh- Thanh là huyện miền núi thuộc tỉnh Thanh Hoá, nằm ở phía tây nam Trung tâm huyện lỵ cách thành phố Thanh Hoá khoảng 35km và có tọa độ địa lý cụ thể.

Về địa giới hành chính của huyện Nh- Thanh

- Phía Đông giáp: huyện Triệu Sơn, huyện Nông Cống và huyện Tĩnh Gia

- Phía Tây giáp huyện Nh- Xuân

- Phía Nam giáp tỉnh Nghệ An

- Phía Bắc giáp huyện Triệu Sơn

Quốc lộ 45 đi qua huyện, đã tạo điều kiện cho việc giao l-u văn hóa và phát triển kinh tế của huyện nhà

Nh- Thanh là khu vực miền núi với địa hình phức tạp, bao gồm cả đồng bằng, nơi có độ cao trung bình gần 100m so với mực nước biển Địa hình nơi đây có nhiều dốc thoải từ Tây Bắc đến Đông Nam và từ Tây sang Đông, được phân chia theo các cấp độ dốc khác nhau.

Tại độ dốc 1 (dưới 30 độ), có tổng diện tích 3.610,83ha với tầng đất dày từ 100cm trở lên Khu vực này đã được canh tác lâu dài, thích hợp cho việc trồng các loại cây lương thực ngắn ngày và cây công nghiệp ngắn ngày.

- ở độ dốc 2 (từ 3 0 - 8 0 ): có 15.634,1ha có tầng dày từ 90cm trở lên, phù hợp với cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày

- ở độ dốc 3 (từ 8 0 - 15 0 ): có 13.529,38ha có tầng dày 75cm trở lên, có khả năng trồng cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày và phát triển lâm nghiệp

Tại độ dốc từ 4 đến 6 (trên 15 độ), có khoảng 24.068,63ha đất có tầng dày từ 70cm trở lên, phù hợp cho phát triển lâm nghiệp và rừng tái sinh Một số khu vực còn có khả năng kết hợp trồng cây công nghiệp dài ngày.

Huyện Nh- Thanh có khí hậu mang sắc thái vùng nhiệt đới gió mùa

- M-a: l-ợng m-a phân bố không đều, tập trung trong các tháng 7, 8, 9,

10 (chiếm 70 - 80%) l-ợng m-a cả năm L-ợng m-a bình quân hàng năm từ 1.700 - 1.800 mm L-ợng m-a lớn nhất là 2.676 mm, nhỏ nhất là 1.200 mm

- Nhiệt độ: nhiệt độ trung bình là 23,5 0 C Biên độ mùa hè từ 10 - 15 0 C biên độ mùa Đông từ 5 - 10 0 C

Núi Lom Dong xã Thanh Kỳ, núi Voi thuộc xã Yên Thọ, núi Nam thuộc xã Ph-ợng Nghi

Huyện có nhiều nguồn nước quan trọng, bao gồm các sông như sông Mực, sông Nhơm, sông Thị Long, sông Đằng cùng nhiều khe suối nhỏ chảy vào các sông này Ngoài ra, huyện còn sở hữu các hồ đập lớn như hồ Yên Mỹ, hồ Đồng Bể và hồ Sông Mực, có khả năng tưới tiêu lớn, chủ yếu phục vụ cho huyện Tĩnh Gia, Triệu Sơn và Nông Cống.

Tài nguyên đất: theo kết quả điều tra, phân loại đất theo Fao - UNESCO ( Năm 2000) thổ nh-ỡng Nh- Thanh có các loại đất sau:

- Loại đất xám Fluvisois (AC) là 42.415,56ha gồm có: Đất xám Felalit điển hình: 7.583,8ha Đất Felalit đá lẫn nông: 34.831,76ha

Đất phù sa tại khu vực này bao gồm các loại sau: Đất phù sa (Fluvisois - FL) chiếm 3.437,07ha, đất phù sa biến đổi cơ giới nhẹ có diện tích 511,16ha, đất phù sa biến đổi bảo hoà bazơ là 693,47ha, đất phù sa biến đổi Kếtvonnông có 278,67ha, đất phù sa ch-a Ketvonnông cũng 278,67ha, và đất phù sa ch-a Glâynông chiếm 145,08ha.

- Đất đỏ: Ferasois (FR) là: 3.033,87ha

- §Êt Gl©y: Glaysois (GL): 137,76ha

- §Êt tÇng máng: Leptosois (LP): 1.144,36ha

- §Êt ®en: Luvisois (LV): 3.464,12ha [30; 5]

Đất đai huyện Nh-Thanh có chất lượng tốt với tầng đất mặt dày, phù hợp cho nhiều loại cây trồng, đặc biệt là cây công nghiệp ngắn ngày.

Tài nguyên khoáng sản tại Nh- Thanh rất phong phú, bao gồm đá phụ gia xi măng ở xã Yên Lạc và xã Thanh Tân, cùng với gạch nung, đá vôi và cát xây dựng Những tài nguyên này được phân bố dọc theo các xã như Phúc Đ-ờng, Hải Vân, Hải Long và Xuân Khang, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển ngành xây dựng trong khu vực.

Theo kết quả thăm dò năm 2000 thì trên địa bàn xã Xuân Khang và xã Hải Vân có trữ l-ợng đá lớn để sản xuất đá xẻ ốp lát,

Nguồn khoáng sản tại khu vực bao gồm kim loại như chì và kẽm ở xã Xuân Thái, mỏ sắt tại Thanh Kỳ, cùng với quặng Crôm phân bố dọc dãy núi N-a, bao gồm các xã Mậu Lâm, Phú Nhuận và Phượng Nghi.

+ Di tích lịch sử văn hóa, dân c-:

Di tích lịch sử và văn hóa tại đây ghi dấu ấn quan trọng về Lê Lợi, người đã trú quân trước khi tiến vào Nghệ An tại các xã Hải Vân, Thanh Kỳ, Phượng Nghi, Xuân Khang và Xuân Thái Đồng Mời, thuộc xã Hải Vân, từng là căn cứ chống Pháp của Tôn Thất Hàm Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, lò cao Hải Vân được xây dựng để phục vụ cho cuộc kháng chiến, với công xưởng được đặt trong hang đá.

Trung tâm huyện Lỵ Nh- Thanh, gần v-ờn quốc gia Bến En, sở hữu cảnh quan thiên nhiên phong phú, tạo nên một quần thể du lịch sinh thái lý tưởng Đây là nơi bảo tồn rừng nguyên sinh với nhiều nguồn gien động thực vật quý hiếm như voi, hổ, báo, cùng các loại cây quý như lim xanh, táu, sến, trắc V-ờn có diện tích hiện tại là 16.634ha và dự kiến sẽ mở rộng lên 31.000ha, kết hợp với hồ Sông Mực, tạo nên một điểm đến hấp dẫn cho du khách.

Hồ với 100 đảo nhỏ tạo thành các khu du lịch và thắng cảnh hấp dẫn Nổi bật trong số đó là đền thờ Phủ Sung, nằm ngay ngã ba đường đi Bến En, thờ bà chúa Thượng Ngàn tại xã Hải Vân.

Chùa Phủ Na: thuộc xã Xuân Du

Hồ Ông Quận thuộc xã Hải Vân, chuyện về vị t-ớng của nghĩa quân Lam Sơn

Huyện Nh Thanh có diện tích tự nhiên 58.712ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 11,9% với 6.990ha, và đất lâm nghiệp chiếm 41,6% với 24.415ha Dân số toàn huyện khoảng 79.800 người, trong đó nữ giới chiếm 50,3% với 40.200 người Tổng số hộ gia đình là 16.400, và có 35.700 lao động trong độ tuổi lao động, chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiệp, chiếm hơn 90% Cộng đồng dân cư gồm 3 dân tộc anh em sống lâu đời, trong đó người Kinh chiếm 62%, người Mường 22%, và các dân tộc Thái, Thổ cùng một số dân tộc khác chiếm 16%.

* Xét trên tổng thể Nh- Thanh có những thuận lợi và khó khăn + Thuận lợi:

Nh- Thanh là huyện trung du với địa hình phong phú, bao gồm 16 xã và 1 thị trấn, nằm trên hai vùng đồi và đồng bằng.

Khái quát về Đảng bộ huyện Nh- Thanh và tình hình kinh tÕ Nh- Thanh tr-íc 1996

* Vài nét về huyện Nh- Xuân

Như Xuân là huyện miền núi thuộc tỉnh Thanh Hoá, nằm ở phía tây nam Từ trung tâm tỉnh Thanh Hoá, du khách có thể di chuyển theo quốc lộ 15A và tỉnh lộ 15B (đường 504) để đến thị trấn Yên Cát, huyện lỵ của Như Xuân, cách Thanh Hoá khoảng 56km.

+ Về địa giới hành chính:

Phía Bắc: giáp huyện Th-ờng Xuân

Phía Đông: giáp huyện Nh- Thanh

Phía Tây và phía Nam: giáp tỉnh Nghệ An

Huyện có tổng diện tích tự nhiên là 70.532,80ha, trong đó bao gồm 3.992,64ha đất nông nghiệp, 35.014,37ha đất lâm nghiệp, 1.325,82ha đất chuyên dùng, 372,24ha đất ở, và 29.827,73ha đất chưa sử dụng (tính đến ngày 31/12/1997).

Dân số của huyện tính đến (01/04/1999) là: 55.415 ng-ời trong đó:

Nữ 27.617 ng-ời chiếm 49,84% [26; 364] huyện có 17 xã trong đó có 11 xã miền núi cao

+ Quá trình hình thành và tên gọi huyện Nh- Xuân

Huyện Nh- Xuân đ-ợc thành lập từ năm 1893 Năm 1996 chia huyện Nh- Xuân thành 2 huyện Nh- Thanh và Nh- Xuân nh- hiện nay

- Thời thuộc Hán là miền đất thuộc huyện C- Phong

- Thời Tuỳ Đ-ờng là miền đất thuộc huyện Cửu Chân

- Thời Đinh, Lê, Lý vẫn giữ nguyên nh- thời Tuỳ Đ-ờng là miền đất thuộc huyện Cửu Chân

- Thời Trần Hồ là miền đất thuộc huyện Nông Cống (Châu Cửu Chân)

- Thời Lê và Nguyễn là hai tổng Xuân Du và Lãng Lăng thuộc huyện Nông Cống

Vào năm 1893, Thành Thái đã tách hai tổng Xuân Du và Lãng Lăng thuộc huyện Nông Cống để thành lập Châu Nh- Xuân, theo tài liệu của Đào Duy Anh Châu Nh- Xuân bao gồm bốn tổng: Xuân Du, Nh- Lãng, Quân Nhân và Hạ Th-ởng.

Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, Châu Nh- Xuân được đổi thành huyện Nh- Xuân, bao gồm 2 thị trấn và 20 xã Theo Nghị định 72CP của chính phủ, vào ngày 18/01/1996, huyện Nh- Xuân được chia thành huyện Nh- Thanh và huyện Nh- Xuân.

Huyện Như Thanh hiện nay bao gồm một thị trấn và 16 xã, với huyện lỵ được đặt tại thị trấn Yên Cát Trước đây, huyện lỵ Như Xuân (cũ) nằm ở Bến Sung, thuộc xã Hải Vân, nhưng đã chuyển lên Yên Cát vào năm 1979 Hiện tại, huyện lỵ Như Thanh vẫn được duy trì tại thị trấn Yên Cát, cụ thể là tại ngã ba Lúng thuộc xã Yên Lễ.

+ Đặc điểm tự nhiên, văn hóa, xã hội

Núi Bù Kha, cao 1.000m, là đỉnh núi cao nhất tại xã Thanh Quân, huyện Nh-Xuân, giáp với Nghệ An Phía đông là đỉnh núi Bù Đằng ở xã Thanh Phong với độ cao 541m, và đỉnh núi Bù Mun thuộc xã Cát Vân cao 799m Ngoài ra, khu vực này còn có một số dãy núi khác như núi Đá Chai ở xã Bình L-ơng và núi Mu ở xã Th-ợng Ninh.

- Sông Chàng: ở m-ờng Chàng dân quen gọi là khe Chàng M-ờng Chàng, m-ờng lớn của Châu Nh- Xuân

Tại các xã Thanh Quân, Bình L-ơng, Thanh Xuân, Thanh Phong, và Thanh Lâm thuộc huyện Nh- Xuân, vẫn còn dấu tích lịch sử liên quan đến Lê Lợi, người đã trú quân tại đây trước khi tiến vào Nghệ An.

+ Trong kháng chiến chống Pháp, Yên Cát trở thành căn cứ dự bị của

Việc điều chỉnh địa giới hành chính là chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước, nhằm đáp ứng nguyện vọng của nhân dân hai huyện Như Xuân và Như Thanh Điều này sẽ tạo điều kiện cho hai huyện phát huy và khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương.

1.2.1 Quá trình ra đời và phát triển của đảng bộ huyện Nh- Thanh

Ngày 18/11/1996, Chính phủ đã thông qua Nghị định 72CP điều chỉnh địa giới hành chính các huyện Quan Hoá, Như Xuân, Đông Sơn, Thiệu Yên thuộc tỉnh Thanh Hoá Dựa trên Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30/09/1992 và đề nghị của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá cùng Bộ trưởng, Trưởng ban Tổ chức cán bộ Chính phủ, huyện Như Thanh được thành lập với 16 xã: Thanh Tân, Thanh Kỳ, Xuân Thái, Yên Lạc, Yên Thọ, Xuân Phúc, Phúc Đường, Xuân Thọ, Xuân Khang, Hải Long, Phú Nhuận, Mậu Lâm, Phượng Nghi, Xuân Du, Cán Khê, Hải Vân.

Và một thị trấn (huyện Lỵ đóng tại xã Hải Long) Với diện tích 58.694ha (58.712ha) [20;8]

Ngày 16 tháng 12 năm 1996, Tỉnh ủy Thanh Hóa đã ban hành quyết định số 129QĐ/TU thành lập Đảng bộ huyện Như Thanh thuộc Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa Đảng bộ huyện Như Thanh bao gồm các Đảng bộ xã và các tổ chức cơ sở Đảng hoạt động trên địa bàn theo phân vạch địa giới quy định tại nghị định 72CP.

Vào ngày 16/12/1996, Tỉnh Uỷ Thanh Hoá đã ban hành quyết định số 135QĐ/TU, chỉ định Ban Chấp hành huyện uỷ lâm thời huyện Nh- Thanh Quyết định này dựa trên điều 13 chương 2 của điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa VIII) và nghị định 72CP của Chính phủ, theo đề nghị của Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, với việc chỉ định 23 đồng chí vào Ban Chấp hành huyện uỷ lâm thời Nh- Thanh.

Chỉ thị và phân công 5 đồng chí uỷ viên ban th-ờng vụ giữ các chức vụ sau:

- Đồng chí: Phạm C-ờng Vinh Chức vụ: Bí th- huyện uỷ

- Đồng chí: Lê Anh Nhân Chức vụ: Phó bí th- huyện uỷ

- Đồng chí: Trần Văn Tuấn Chức Vụ: Phó bí th- phụ trách chÝnh quyÒn

- Đồng chí: L-ơng Đăng Khuyên Chức vụ: Uỷ viên th-ờng vụ phụ trách quân sự huyện

Đồng chí Lê Đình Chung, Uỷ viên thường vụ phụ trách công an huyện, đã góp phần quan trọng vào việc ổn định tổ chức Đảng bộ huyện Như Thanh sau gần 1 năm chia tách Dưới sự lãnh đạo của đồng chí, huyện đã tập trung thực hiện nhiệm vụ chính trị và phát triển kinh tế một cách toàn diện, tạo ra những bước tiến vững chắc cho địa phương.

Huyện Nh-T Thanh được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển địa phương trong bối cảnh đổi mới đất nước Sự chia tách này sẽ giúp các chính sách của Đảng và Nhà nước được áp dụng một cách linh hoạt và hiệu quả, từ đó tạo điều kiện cho từng địa phương khai thác tiềm năng và thế mạnh của mình Điều này góp phần quan trọng vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sự phát triển bền vững trong thời kỳ đổi mới.

Sau gần 10 năm phát triển, Đảng bộ nhân dân các dân tộc huyện Như Thanh đã triển khai và thực hiện nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện qua các giai đoạn, đồng thời áp dụng các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương và tỉnh ủy vào thực tiễn với nhiều chính sách cụ thể nhằm phát huy tiềm năng từng vùng Mặc dù đối mặt với nhiều thách thức như tình hình thời tiết phức tạp, dịch bệnh và khó khăn trong đời sống của người dân, Đảng bộ huyện đã phát huy truyền thống đoàn kết và tự lực, tập trung lãnh đạo trong công cuộc chuyển dịch cơ cấu kinh tế Kết quả là kinh tế huyện đã có bước tăng trưởng khả quan, nhiều chỉ tiêu vượt kế hoạch, cơ sở hạ tầng được nâng cấp, đời sống văn hóa và tinh thần của nhân dân được cải thiện, công tác quốc phòng an ninh được tăng cường và trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

B-ớc vào Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ 3 nhiệm kỳ 2006 - 2010, Đại Hội Đảng bộ đ-ợc tiến hành vào 2 ngày (ngày 18 - 19/10/2005) Đảng bộ huyện Nh- Thanh ra sức phát huy truyền thống đoàn kết, khắc phục khó khăn, huy động tối đa nội lực, tranh thủ cao nhất các nguồn lực bên ngoài và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn, các dự án đầu t- cho phát triển kinh tế xã hội Thực hiện thắng lợi cơ cấu kinh tế "Nông lâm nghiệp, công nghiệp - tiểu thủ công, dịch vụ - du lịch", tăng c-ờng kết cấu hạ tầng, chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo h-ớng sản xuất hàng hoá ứng dụng tốt các tiến bộ khoa học vào sản xuất, tạo ra đ-ợc b-ớc phát triển nhanh về số l-ợng và chất l-ợng trong sản xuất và kinh doanh bảo đảm tăng c-ờng kinh tế với tốc độ nhanh, vững chắc Gắn liền tăng tr-ởng kinh tế với quốc phòng an ninh, nâng cao dân sinh, dân trí, dân chủ xây dựng tổ chức Đảng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh

Quan điểm, Nghị quyết của TW và sự vận dụng của Đảng bộ huyện Nh- Thanh

2.1.1 Quan điểm, nghị quyết của TW về chuyển dịch cơ cấu kinh tế Đ-ờng lối đổi mới của Đảng là chủ tr-ơng đúng đắn và sáng tạo của Đảng ta là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Đảng bộ địa ph-ơng Đảng chủ tr-ơng đổi mới một cách toàn diên trên tất cả các mặt, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng b-ớc đổi mới về chính trị

B-ớc vào những năm 70 đầu năm 80 thế kỷ XX, n-ớc ta rơi vào khủng hoảng trầm trọng Tr-ớc thực tế đó Đảng ta đã họp bàn tổng kết rút kinh nghiệm tìm cách đ-a đất n-ớc ra khỏi khủng hoảng Kế hoạch của Đảng ta đ-ợc cụ thể hoá trong ch-ơng trình đổi mới (1981 - 1985), tuy nhiên kết quả đ-a lại không đ-ợc nh- mong muốn kinh tế xã hội tăng tr-ởng chậm, các chỉ tiêu đặt ra không đạt đ-ợc, phân phối hàng hoá rối ren… kế hoạch trên ch-a đủ thời gian để giải quyết tốt những vấn đề đặt ra ở thời điểm lúc bấy giờ Vấn đề đặt ra là phải đổi mới toàn diện, trên tất cả các lĩnh vực trên cơ sở rút ra những bài học kinh nghiệm, tôn trọng và vận dụng đúng đắn quy luật khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đến tổ chức thực hiện mô hình đó Tiến hành đổi mới đ-a đất n-ớc thoát khỏi khủng hoảng Đại hội VI (12/1986), đ-ợc xem là đại hội mở đầu cho quá trình đổi mới của Đảng, đại hội VII (06/1991), Đại hội VIII (07/1996), là các đại hội hoàn chỉnh, bổ sung đ-ờng lối đổi mới của Đảng ta Đại hội IX (04/2001), là đại hội khẳng định sự đúng đắn và sáng tạo của công cuộc đổi mới Đại hội VI (12/1986), một mốc lịch sử mở đầu cho công cuộc đổi mới của Đảng ta, với tinh thần "nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật và nói rõ sự thật" [27; 55] Đại hội chủ tr-ơng đổi mới toàn diện, đồng bộ trọng tâm là đổi mới về kinh tế

Trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên, cần bố trí lại cơ cấu sản xuất và điều chỉnh cơ cấu đầu tư Mục tiêu là xây dựng kế hoạch 5 năm cho giai đoạn 1986 - nhằm tối ưu hóa hiệu quả và phát triển bền vững.

1990), phải thực hiện cho đ-ợc mục tiêu của 3 ch-ơng trình kinh tế lớn.L-ơng thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu

- Xây dựng củng cố sản xuất xã hội chủ nghĩa, sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế

Đại hội khẳng định quyết tâm thực hiện cơ cấu kinh tế đa thành phần phù hợp với thực tiễn đất nước, nhấn mạnh việc đổi mới cơ chế quản lý và loại bỏ hoàn toàn cơ chế quản lý quan liêu bao cấp Mục tiêu là chuyển sang hình thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, kết hợp giữa kế hoạch và thị trường.

Từ năm 1987 đến 1998, Đảng và Nhà nước đã triển khai các chính sách đổi mới nhằm giải quyết những vấn đề kinh tế cấp bách Tuy nhiên, trong giai đoạn này, các chủ trương chính sách chưa phát huy hiệu quả rõ rệt trong thực tiễn, dẫn đến tình hình kinh tế - xã hội vẫn chưa có sự chuyển biến đáng kể và thậm chí còn trở nên gay gắt hơn Trước thực trạng đó, Hội nghị Trung ương đã đưa ra những chủ trương và chính sách cụ thể để cải thiện tình hình.

- Tập trung thực hiện 3 ch-ơng trình kinh tế lớn là l-ơng thực, thực phẩm - hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu

- Thực hiện cơ cấu nhiều kinh tế nhiều thành phần

- Đổi mới cơ chế quản lý, chuyển sang hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, kết hợp giữa kế hoạch và môi tr-ờng

- Phát huy mạnh mẽ động lực khoa học kỹ thuật

- Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại

- Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, việc làm, tránh tiêu cực quan liêu, tham ô lãng phí, mở rộng và phát huy dân chủ

- Bảo đảm phát triển kinh tế gắn với việc xây dựng kinh tế quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân

Để giữ vai trò chi phối của kinh tế Nhà nước, cần tận dụng tối đa khả năng của các thành phần kinh tế khác Sự kết hợp chặt chẽ dưới sự chỉ đạo của Nhà nước sẽ tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa, phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế, từ đó cải thiện thu nhập cho người lao động.

Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ VII vào tháng 6 năm 1991 đã xác định mô hình chủ nghĩa xã hội cho Việt Nam trong thời kỳ quá độ Cuối những năm 80 và đầu những năm 90, tình hình thế giới diễn biến phức tạp, ảnh hưởng đến Việt Nam và gây ra nhiều khó khăn cho sự phát triển Tuy nhiên, từ giữa những năm 1988, trong nước đã xuất hiện nhiều chuyển biến tích cực trong sản xuất và đời sống nhân dân Tiềm năng về lao động, đất đai và vốn đã được huy động để đầu tư cho sản xuất, giúp hạn chế tốc độ tăng giá và lạm phát, đồng thời khắc phục nạn đói.

Đại hội VII đã xác định các nhiệm vụ mới nhằm xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa Đánh giá kết quả từ đường lối đổi mới mà đại hội VI khởi xướng, Đại hội VII khẳng định sự nghiệp đổi mới đang tiến hành đúng đắn và cần được đẩy mạnh một cách đồng bộ, toàn diện Đồng thời, đại hội nhấn mạnh quyết tâm của toàn Đảng và toàn dân trong việc theo đuổi con đường xã hội chủ nghĩa Chiến lược phát triển kinh tế được xác định với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, trong đó nhân dân làm chủ, không có áp bức, bóc lột, nhằm tạo điều kiện cho mọi người có cuộc sống ấm no, tự do và hạnh phúc.

Kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo cùng với kinh tế tập thể làm nền tảng cho kinh tÕ quèc d©n.[4; 299]

Trong quản lý kinh tế, cần loại bỏ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước Cần thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao, đồng thời thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Phát triển lực lượng sản xuất và công nghiệp hóa hiện đại là mục tiêu quan trọng, gắn liền với việc xây dựng nền nông nghiệp toàn diện và cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội Để nâng cao năng suất lao động và cải thiện đời sống nhân dân, cần thiết phải có các chính sách phát triển văn hóa, y tế và giáo dục.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã đánh giá kết quả 5 năm thực hiện Nghị quyết đại hội VII và tổng kết 10 năm đổi mới Theo đó, đại hội khẳng định rằng công cuộc đổi mới trong 10 năm qua đã đạt được những thành tựu to lớn, giúp đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, mặc dù vẫn còn một số vấn đề chưa vững chắc Nhiệm vụ cho giai đoạn tiếp theo là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hóa cơ bản hoàn thành, tạo điều kiện chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đồng thời làm rõ con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

Đại hội xác định cần tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa để đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp Các chính sách lớn được đề ra nhằm phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa Cần nắm vững các chính sách đối với các thành phần kinh tế và tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Kinh tế Nhà nước sẽ đóng vai trò chính trong việc tạo điều kiện phát huy các thành phần kinh tế, thúc đẩy đầu tư, thu hút vốn và áp dụng khoa học kỹ thuật, phấn đấu đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp.

Sau 15 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt nhiều thành tựu quan trọng, làm thay đổi bộ mặt đất nước và nâng cao đời sống nhân dân Những thành tựu này đã củng cố độc lập dân tộc và chế độ xã hội chủ nghĩa, đồng thời nâng cao uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế Đại hội IX đã khẳng định rằng những bài học từ các đại hội VI, VII, VIII vẫn còn giá trị cho đến nay.

Trong quá trình đổi mới, cần kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dựa trên nền tảng của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.

- Đổi mới phải dựa vào nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, phù hợp với thực tiễn, luôn luôn sáng tạo

- Đổi mới phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại

Đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng là yếu tố quyết định cho thành công của sự nghiệp đổi mới Tại Đại hội IX, Đảng đã nhất quán thực hiện chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa Đây chính là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Chuyển dịch phát triển theo lãnh thổ

"Bến En - Phủ Na - Xuân Du" thu hút đông đảo khách thăm quan trong và ngoài n-ớc

Trong những năm qua, hoạt động dịch vụ và thương mại của huyện đã phát triển đa dạng và mạnh mẽ Doanh số bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng từ 21,6 tỷ đồng vào năm 2001 lên 35 tỷ đồng vào năm 2005, với mức tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 38%, chiếm 14,4% trong cơ cấu kinh tế của huyện.

2.3 Chuyển dịch và phát triển kinh tế theo lãnh thổ

Huyện được chia thành ba vùng chính: vùng đồng, vùng đồi và vùng có diện tích mặt nước, trong đó vùng đồi có diện tích lớn nhất Các đồng bằng trù phú nằm xen kẽ giữa các vùng đồi thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế nông nghiệp Mặc dù diện tích mặt nước chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng quỹ đất sử dụng, nhưng vẫn hỗ trợ tích cực cho sự phát triển kinh tế Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở mỗi vùng có sự khác biệt, nhưng chúng có tác động lẫn nhau.

Kinh tế huyện Như Thanh được phát triển đồng bộ tại 16 xã với tổng diện tích đất trồng lên tới 8.875,47 ha Đất đai ở đây màu mỡ và tơi xốp, rất phù hợp cho việc gieo trồng, đặc biệt là các cây công nghiệp ngắn ngày.

Kinh tế vùng đồng là yếu tố quan trọng trong sản xuất lương thực và thực phẩm Trong những năm qua, huyện uỷ đã tích cực chỉ đạo ứng dụng khoa học kỹ thuật, đưa giống mới có năng suất cao và chất lượng tốt vào gieo trồng Tổng diện tích gieo trồng tăng bình quân hàng năm đạt 6,8%, từ 9.832ha năm 2001 lên 13.269ha năm 2005 Sản lượng lương thực (cây có hạt) cũng tăng 8,1%, từ 24.500 tấn năm 2001 lên 28.500 tấn năm 2005, với bình quân lương thực đầu người đạt 335kg.

Quỹ đất nông nghiệp được chia thành hai loại chính: đồng chiêm xuân và đồng màu Năm 2003, đồng chiêm xuân có diện tích 6.864 ha, chủ yếu trồng các giống lúa lai như Hải Vân, Yên Thọ, Phú Nhuận, với năng suất cao đạt 38,7 tạ/ha (năm 2002) Trong khi đó, đồng màu có diện tích 894 ha, tập trung vào sản xuất rau, đậu các loại như ngô, khoai tây, lạc, vừng, và đậu tương, với năng suất ngô đạt 28,9 tạ/ha và lạc đạt 12,9 tạ/ha Các xã như Yên Thọ và Phú Nhuận là những vùng cung cấp rau và đậu cho toàn huyện.

Thành quả đạt được là nhờ sự quan tâm chỉ đạo của huyện ủy và nỗ lực của nhân dân trong việc mở rộng thâm canh, tăng năng suất, đặc biệt tại các xã Hải Vân, Yên Thọ, Phú Nhuận Hiện tại, vẫn còn 250ha đất bằng chưa được sử dụng, và trong tương lai gần, quỹ đất này sẽ được khai thác hợp lý để phục vụ sản xuất.

Khu vực này có địa hình miền núi xen kẽ với đồng bằng, với độ cao trung bình khoảng 100m so với mực nước biển Tính đến năm 2004, diện tích đất đồi núi được sử dụng cho phát triển lâm nghiệp là 27.319 ha, trong đó diện tích rừng tự nhiên được khoanh nuôi và chăm sóc lên tới 586.579 ha.

Vùng đồi núi tại các xã Xuân Thái, Thanh Tân, Thanh Kỳ, Xuân Thọ có địa chất chủ yếu là đá Trầm Tích và đá phiến, với tỷ lệ đá magma và đá vôi thấp Điều này tạo điều kiện cho đất đai màu mỡ, thích hợp cho việc phát triển các loại cây trồng như cao su, cà phê (ở Thanh Tân, Thanh Kỳ), mía, dứa và cây ăn quả (ở Hải Vân, Hải Long, Mậu Lâm) Địa hình đồi núi được phân chia thành nhiều cấp độ khác nhau.

- Độ dốc d-ới 3 0 có 3.610,83ha phù hợp để phát triển các cây l-ơng thực ngắn ngày - công nghiệp ngắn ngày

- Độ dốc từ 3 0 - 8 0 có 15.634,1ha chủ yếu trồng cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày

- Độ dốc từ 8 0 - 15 0 có 13.529,38 ha trồng các cây công nghiệp ngắn, dài ngày, phát triển lâm nghiệp

- Độ dốc lớn hớn 15 0 có 24.068,63ha phát triển lâm nghiệp, rừng tái sinh, một số diện tích trồng cây công nghiệp dài ngày [30; 4]

Từ năm 1997 đến 2000, huyện đã thực hiện giao đất và rừng, với tổng diện tích 42.691 ha, tạo điều kiện cho người dân yên tâm sản xuất và phát triển các hình thức như trồng rừng khoanh nuôi, bảo vệ rừng tái sinh, và chăn nuôi đại gia súc theo quy mô lớn Ngoài ra, một số vùng núi đá cũng được khai thác để làm đá xẻ ốp lát và phục vụ dân sự, đồng thời phát triển các mô hình kinh tế nông lâm kết hợp và kinh tế trang trại, góp phần vào việc sử dụng hợp lý nguồn vốn đất đai.

Nhà Thanh, một huyện miền núi với điều kiện tự nhiên khó khăn, đã khéo léo khai thác lợi thế từ những điều kiện này để phát triển kinh tế Hệ số sử dụng đất đồi núi đã tăng lên rõ rệt, với diện tích đất chưa được sử dụng giảm từ 17.353,88 ha vào năm 2002 xuống còn 13.411,9 ha vào năm 2004 Điều này chứng tỏ rằng chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng đồi là một chủ trương đúng đắn.

2.3.3 Vùng có diện tích mặt n-ớc

Huyện Như Thanh, với địa hình chủ yếu là đồi núi và đồng bằng xen kẽ, không có tiềm năng lớn về diện tích mặt nước, dẫn đến hiệu quả kinh tế chưa cao trong phát triển ngành này Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một vấn đề lâu dài, cần được triển khai đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực Do đó, huyện cần từng bước khai thác triệt để các vùng mặt nước hiện có để phục vụ cho sản xuất hàng hóa.

Diện tích mặt n-ớc có thể đ-a vào nuôi trồng thuỷ sản là 212,39ha năm

Từ năm 2002 đến năm 2004, diện tích nuôi trồng thủy sản đã đạt 220 ha, chủ yếu tập trung vào các loại cá như trắm cỏ, rô phi và cá chép Khu vực lòng hồ sông Mực rộng lớn với diện tích mặt nước khoảng 2.000 ha có tiềm năng lớn để phát triển nuôi trồng thủy sản theo phương thức lồng bè.

Huyện đang tích cực phát triển và khai thác nuôi trồng thủy sản tại các đầm lớn như Cồn Nghia (xã Mẫu Lâm), Khe Lau (xã Yên Lạc) và Đồng Qụa (xã Xuân Khang), cùng với hàng chục ngàn ao đầm nhỏ được phát triển theo mô hình hộ gia đình.

Huyện có 175 cơ sở sản xuất thủy sản vào năm 2003, chủ yếu là các hộ kinh doanh cá thể, tạo việc làm cho 450 lao động.

Sản lượng thủy sản đạt 435 tấn, bao gồm 55 tấn cá khai thác từ nguồn nước ngọt và 380 tấn cá nuôi trồng.

Chuyển dịch, phát triển theo thành phần kinh tế

Các cơ sở được thành lập dưới thời huyện Như Xuân cũ, nhìn chung vẫn duy trì đến đầu năm 1996, sau khi huyện Như Thanh mới được thành lập Tuy nhiên, quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý và thành phần kinh tế gặp nhiều khó khăn, do huyện mới phải kiện toàn bộ máy tổ chức và đối mặt với nhiều điều kiện khó khăn.

Huyện đã khắc phục những khó khăn từng bước bằng cách sửa đổi các ngành nghề như xăng dầu, quần áo, điện dân dụng và máy nông nghiệp Đồng thời, huyện mở rộng các quầy hàng dịch vụ đến tận các xã, đặc biệt là những xã còn nhiều khó khăn Hiệu thuốc Nh- Thanh được xây dựng khang trang, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân, và các cơ sở này đều phát triển với doanh số bán hàng cao.

Một số cơ sở quốc doanh như Nh- Xuân cũ đã được chuyển đổi cơ chế quản lý và định hướng kinh doanh để nâng cao hiệu quả hoạt động Việc xây dựng thêm các cơ sở sản xuất mới và đưa vào hoạt động nhà máy chế biến thực phẩm xuất khẩu Nh- Thanh, trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, không chỉ thúc đẩy sản xuất mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động.

Các nông lâm trường quốc doanh đã được tổ chức hoạt động theo quy củ, sản xuất hàng triệu giống cây trồng mỗi năm Họ tích cực trồng mới nhiều hecta rừng, phủ xanh các khu đất trống và đồi núi trọc, đồng thời khoanh nuôi và bảo vệ các diện tích rừng tái sinh, rừng phòng hộ và rừng đầu nguồn Một số lâm trường như lâm trường Thanh Kỳ và lâm trường Sim hoạt động rất hiệu quả trong việc bảo vệ và phát triển rừng.

Huyện chú trọng phát triển kinh tế hộ gia đình và hợp tác xã sau khi thành lập Nhiều hợp tác xã sản xuất nông lâm nghiệp kém hiệu quả đã giải thể, chuyển hướng sang mô hình kinh doanh mới để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Hợp tác xã Vân Thành tại xã Hải Vân chuyên khai thác đá xây dựng và đá xẻ ốp lát, mang lại thu nhập cao cho người lao động Hợp tác xã xây dựng Xuân Đường ở Bến Sung cũng hoạt động hiệu quả trong lĩnh vực xây dựng Ngoài ra, hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp vận tải Tiến Thành tại xã Xuân Khang tiếp tục phát triển kinh doanh và dịch vụ, trong khi hợp tác xã Thành Công ở xã Xuân Khang chuyên sản xuất đá xẻ.

Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường yêu cầu các cấp uỷ Đảng cần quan tâm đến mô hình kinh tế tập thể, đặc biệt về vốn và trang thiết bị kỹ thuật Nếu không được đầu tư đúng mức, các mô hình làm ăn tập thể có thể dễ dàng tan rã, giống như các hợp tác xã nông lâm nghiệp trước đây Tuy nhiên, nếu được đầu tư và phát huy đúng cách, mô hình kinh tế tập thể này có thể mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Nhằm thực hiện chủ trương của nhà nước, huyện đã khôi phục một số làng nghề truyền thống như mây, tre, đan, đồng thời phát triển các xã sản xuất thủ công nghiệp, mở ra nhiều tiềm năng cho sự phát triển kinh tế địa phương.

2.4.3 Kinh tế hộ gia đình

Là ngành kinh tế mạnh của huyện, nhiều ngành nghề phong phú đa dạng: chăn nuôi gia súc, gia cầm, thuỷ sản, trồng rừng…

Trong lĩnh vực lâm nghiệp, việc chuyển giao đất lâu dài cho người sử dụng đã giúp các hộ gia đình mạnh dạn đầu tư phát triển kinh tế vườn rừng và trồng rừng Họ đã phát triển vùng nguyên liệu cho các sản phẩm như mía, dứa và giấy, đồng thời hình thành các tổ hợp kinh tế nông lâm kết hợp và kinh tế trang trại Mô hình này không chỉ kết hợp chăn nuôi mà còn trồng các loại cây công nghiệp và cây ăn quả, tạo ra hiệu quả kinh tế bền vững với phương châm "lấy ngắn nuôi dài".

Trong nông nghiệp, việc thực hiện đồn điền đổi thửa đã giúp người dân mạnh dạn áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, từ đó thâm canh và tăng vụ hiệu quả Nhiều giống cây mới có năng suất cao đã được gieo trồng, đồng thời diện tích trồng rau, đậu cũng được mở rộng, mang lại hiệu quả kinh tế đáng kể.

Với sự quan tâm chỉ đạo của các ngành và các cấp, mô hình kinh tế hộ gia đình ngày càng phát triển, tận dụng tốt các lợi thế sẵn có Hàng năm, mô hình này sản xuất ra khối lượng hàng hóa lớn, không chỉ cung cấp cho huyện mà còn cho các vùng lân cận, góp phần thay đổi đời sống và bộ mặt nông nghiệp nông thôn Nhiều gia đình đã trở nên giàu có, có khả năng mua sắm các vật dụng thiết yếu như tivi và xe máy Những xã có kinh tế hộ gia đình phát triển mạnh mẽ, như Mậu, đang chứng kiến sự chuyển mình rõ rệt.

B-ớc vào thời kỳ mới, các cấp uỷ Đảng đã ra sức động viên, giúp đỡ, quan tâm tổ chức lãnh đạo để phát triển kinh tế hộ gia đình Vừa giải quyết đ-ợc công ăn, việc làm cho các thành viên trong gia đình, vừa tạo ra đ-ợc sản phẩm hàng hoá cho xã hội Đánh giá cao vai trò của kinh tế hộ gia đình Nghị quyết đại hội lần thứ V của Đảng đã ghi "Phải khuyến khích h-ớng dẫn, giúp đỡ kinh tế gia đình, bảo đảm kinh tế gia đình thực sự là một bộ phận hợp thành của kinh tế xã hội [3; 14]

Ch-ơng 3: Tác động của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Một số vấn đề đặt ra và giải pháp

Sau gần 10 năm phát triển dưới sự lãnh đạo của huyện ủy Như Thanh, nhân dân các dân tộc trong huyện đã đoàn kết và nỗ lực thực hiện thành công công cuộc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Nh- Thanh trong thời kỳ đổi mới đã tạo ra những tác động mạnh mẽ đến mọi khía cạnh của huyện Quá trình này không chỉ mang lại những thành tựu đáng kể mà còn phản ánh những thách thức còn tồn tại, từ đó giúp chúng ta nhận thức rõ hơn về thực tiễn phát triển kinh tế tại địa phương.

Tác động của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến chuyển dịch

Nhà Thanh, một huyện miền núi với diện tích rộng lớn, đã thành công trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ đổi mới, mang lại những ảnh hưởng tích cực đến vấn đề lao động và việc làm tại địa phương.

Tính đến năm 2004, huyện có dân số 84.856 người, trong đó nam giới chiếm 42.142 người và nữ giới 42.714 người, với 80.876 người sống ở nông thôn và 3.980 người ở thành thị Đến ngày 24/01/2005, huyện có 33.595 người trong độ tuổi lao động, chủ yếu làm việc trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp với hơn 90% Sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng và vật nuôi, cùng với các hình thức sản xuất mới, đã tạo ra nhiều việc làm Việc mở rộng vùng trồng nguyên liệu như mía và dứa đã thu hút một lượng lớn lao động Trong lâm nghiệp, sự chuyển dịch tích cực tại các lâm trường quốc doanh đã tạo ra nhiều ngành nghề mới, và chính sách giao đất lâu dài cho người dân đã thúc đẩy phát triển các mô hình kinh tế như VAC và RVAC, cũng như các trang trại đang phát triển mạnh mẽ tại Như Thanh, góp phần giải quyết việc làm cho người dân.

Huyện nhà không chỉ chú trọng vào nông lâm nghiệp mà còn khai thác tiềm năng địa phương để phát triển kinh tế và tạo việc làm cho người lao động Sự ra đời của các hợp tác xã khai thác đá và vật liệu xây dựng, cùng với hoạt động của nhà máy chế biến thực phẩm xuất khẩu Như Thanh, đã tạo ra hàng trăm việc làm ổn định Tính đến ngày 31/02/2004, ngành công nghiệp đã thu hút 1.072 người tham gia Ngoài ra, các làng nghề sản xuất như mây tre đan và gò hàn, dù còn ít, cũng đã góp phần giải quyết việc làm trong thời gian nông nhàn.

Việc thành công trong việc cơ cấu lại nền kinh tế nông lâm nghiệp, công nghiệp - tiểu thủ công, và thương mại - dịch vụ đã có ảnh hưởng sâu sắc đến lao động và việc làm tại huyện Mặc dù sự tác động chưa hoàn toàn rõ ràng, nhưng những thành tựu đạt được là vô cùng to lớn.

Huyện Nh- Thanh đã tận dụng lợi thế về điều kiện tự nhiên và nguồn lao động dồi dào để triển khai các chính sách hợp lý nhằm tạo việc làm cho người lao động, như các chương trình vay vốn thương mại, vay vốn ưu đãi và mô hình nông lâm kết hợp Những nỗ lực này đã tạo ra hàng trăm nghìn việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho nhân dân, giúp hạ tỷ lệ đói nghèo từ 33,8% năm 2001 xuống còn 18% năm 2005 Số hộ có mức sống khá tăng nhanh, cơ sở vật chất được cải thiện, và đời sống vật chất tinh thần của người dân đã có những chuyển biến rõ rệt, góp phần thay đổi bộ mặt nông nghiệp và nông thôn.

Tác động của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tới sự chuyển dịch của các ngành - nhóm ngành kinh tế

Trước khi đổi mới, kinh tế huyện Như Thanh chủ yếu dựa vào nông lâm nghiệp, thương mại và dịch vụ Tuy nhiên, sự phát triển vẫn còn hạn chế, với cơ cấu ngành chưa có nhiều biến chuyển và ngành công nghiệp chưa được phát triển mạnh mẽ.

Sau m-ời năm thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đã hình thành nên

3 nhóm ngành kinh tế chủ lực của huyện là:

+ Nhóm 2: Công nghiệp - tiểu thủ công

Nhóm 3: Thương mại - dịch vụ Đảng bộ huyện đã chỉ đạo thực hiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất, tăng cường tỷ trọng ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và thương mại - dịch vụ, đồng thời giảm dần tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp.

Huyện nhà đã xác định mô hình kinh tế nông lâm nghiệp là một hướng phát triển hiệu quả, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa, giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân Mặc dù tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp trong cơ cấu kinh tế chung có xu hướng giảm, tổng sản phẩm kinh tế của huyện vẫn ổn định và phát triển nhanh chóng, với sản lượng lương thực tăng từ 24.500 tấn năm 2001 lên 28.000 tấn năm 2005 Đối với ngành công nghiệp - tiểu thủ công, huyện đã chỉ đạo tổ chức sản xuất hợp lý, thu hút vốn đầu tư và mở rộng các ngành nghề sản xuất hàng hóa xuất khẩu Các cơ sở công nghiệp địa phương đã đầu tư mạnh vào trang thiết bị hiện đại, nâng cao hiệu quả lao động, đặc biệt trong lĩnh vực khai thác đá và xây dựng Nhà máy chế biến thực phẩm xuất khẩu Như Thanh đã tạo ra những sản phẩm chủ lực cho huyện, như dứa và nước dứa cô đặc xuất khẩu Ngành công nghiệp - tiểu thủ công đang chuyển dịch mạnh mẽ sang tăng tỷ trọng chế biến, với giá trị sản xuất hàng năm tăng 23,2%, từ 16,4 tỷ đồng năm 2001 lên 46 tỷ đồng năm 2005.

2005), chiếm 18,9% trong tổng cơ cấu kinh tế của toàn huyện [10; 2]

Thương mại - dịch vụ đã phát triển đa dạng, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng thiết yếu của người dân Các huyện đã từng bước xây dựng hệ thống cửa hàng thương mại - dịch vụ trải rộng khắp các vùng miền, đặc biệt là tại trung tâm huyện lỵ và các xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa, nhằm phục vụ nhu cầu mua sắm của cộng đồng.

Sự đổi mới trong ngành thương mại - dịch vụ đã tạo ra một phong cách làm việc năng động, phù hợp với cơ chế thị trường, giúp người lao động thích nghi tốt hơn Việc mở rộng giao lưu hợp tác không chỉ làm phong phú thêm ngành nghề sản xuất mà còn thu hút nguồn vốn đầu tư, góp phần phát triển kinh tế huyện Doanh số bán lẻ hàng hóa và dịch vụ đã tăng từ 21,6 tỷ đồng vào năm 2001 lên 35 tỷ đồng vào năm 2005, với mức tăng trung bình hàng năm đạt 38%, chiếm 14,4% trong cơ cấu kinh tế toàn huyện.

Cơ cấu sản xuất theo ngành của huyện đã có sự chuyển biến tích cực, với tỷ trọng các ngành trong tổng giá trị sản phẩm kinh tế có sự dịch chuyển rõ rệt Cụ thể, nông lâm nghiệp chiếm 79%, công nghiệp - tiểu thủ công đạt 9,2%, và thương mại - dịch vụ đạt 11,8% Đến năm 2005, tỷ trọng nông lâm nghiệp giảm còn 66,7%, trong khi công nghiệp - tiểu thủ công tăng lên 18,9% và thương mại - dịch vụ đạt 14,4% Điều này cho thấy sự giảm dần của nông lâm nghiệp và sự gia tăng của các ngành công nghiệp - tiểu thủ công, thương mại - dịch vụ trong cơ cấu kinh tế của huyện.

Trong nông nghiệp, đã có sự chuyển dịch tích cực nhờ vào việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa vào sản xuất các giống cây trồng và vật nuôi mới có năng suất cao và chất lượng tốt Việc tu sửa, nâng cấp các hồ đập và kiên cố hóa kênh mương đã nâng cao trình độ thâm canh, trong đó vụ đông đã trở thành vụ chính với tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt 12% (từ 700 ha năm 2001 lên 1.300 ha năm 2005) Tổng diện tích gieo trồng cũng tăng bình quân 6,8%, từ 9.532 ha năm 2001 lên 13.269 ha năm 2005, trong khi chăn nuôi phát triển với đàn trâu bò tăng 3,3% và đàn lợn tăng 2,06%.

Tác động của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế, quốc phòng, an ninh

Các hoạt động văn hóa - thông tin tuyên truyền đã phát triển mạnh mẽ cả về bề rộng lẫn chiều sâu, với công tác thu phát lại truyền thanh, truyền hình đảm bảo thông tin đến mọi vùng trong huyện Đài phát thanh truyền hình huyện đã xây dựng nhiều chương trình phản ánh các hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội, góp phần động viên kịp thời nhân dân trong lao động, sản xuất và học tập Mạng lưới truyền thanh đã được mở rộng khắp các xã, thôn bản, cùng với việc hình thành các phòng đọc, thư viện tại các địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận thông tin của người dân.

Hàng năm, huyện tổ chức khai trương từ 10 đến 15 làng, cơ quan và trường học văn hóa, đồng thời bình xét công nhận từ 1.500 đến 2.000 gia đình văn hóa Đến nay, huyện đã có 96 làng, 8 cơ quan và 26 trường học đạt tiêu chuẩn văn hóa, với 68,6% hộ gia đình (12.000/15.768) được công nhận là hộ văn hóa.

Thực hiện nếp sống văn hóa trong hôn nhân, tang lễ và lễ hội đã có nhiều tiến bộ tích cực, giúp loại bỏ các tệ nạn mê tín dị đoan và lạc hậu, đồng thời khôi phục và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc anh em.

Phong trào văn hóa, văn nghệ và thể dục thể thao quần chúng đang phát triển mạnh mẽ, với hàng năm tổ chức hội diễn văn nghệ và hội thao đạt kết quả cao Hiện có 19.000 người thường xuyên tập thể dục và hàng ngàn gia đình tham gia thể thao trong 26 câu lạc bộ khác nhau, cùng với 184 đội bóng đá, bóng chuyền và cầu lông hoạt động thường xuyên.

Sự nghiệp giáo dục đào tạo đang phát triển toàn diện về quy mô, số lượng và chất lượng Cơ sở vật chất được đầu tư kiên cố hóa liên tục Công tác quản lý giáo dục có nhiều tiến bộ, đội ngũ giáo viên ngày càng được chuẩn hóa, với tỷ lệ giáo viên là Đảng viên tăng cường lên tới 36%.

Năm học 2000 - 2001, toàn huyện có 45 tr-ờng , 915 lớp, 28.575 học sinh Năm học 2004 - 2005, có 57 tr-ờng, 976 lớp, 28.295 học sinh [10, 4]

Phong trào thi đua học tốt, dạy tốt đã được duy trì, dẫn đến sự gia tăng số lượng học sinh giỏi và giáo viên giỏi hàng năm Tỷ lệ học sinh lên lớp đạt từ 95-100%, với 95% thi đậu tốt nghiệp và 25-30% trúng tuyển vào các trường Đại học, Cao đẳng, trung học chuyên nghiệp Số lượng và chất lượng học sinh giỏi các cấp ngày càng tăng, cùng với việc mở rộng các trường lớp ngoài công lập và trung tâm giáo dục thường xuyên, đáp ứng nhu cầu học tập 100% xã, thị trấn đã hoàn thành xoá mù chữ và giáo dục phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, trong khi 16/17 xã, thị trấn hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở Hiện có 5/57 trường đạt chuẩn quốc gia, và hầu hết các xã, thị trấn đã thành lập trung tâm học tập cộng đồng.

Công tác xã hội hoá giáo dục đã có những bước phát triển rõ rệt nhờ sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và phụ huynh trong việc xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường Hoạt động khuyến học đã trở nên hiệu quả và có nề nếp trong từng dòng họ và cộng đồng dân cư Đồng thời, phong trào "Kỷ cương - Tình thương - Trách nhiệm" cùng với việc duy trì môi trường xanh sạch đẹp trong các nhà trường cũng được đẩy mạnh.

Công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân luôn được chú trọng, với mạng lưới y tế từ huyện đến cơ sở được củng cố Hệ thống cơ sở vật chất và đội ngũ y bác sỹ có tay nghề giỏi được tăng cường, hiện toàn huyện có 12/17 trạm y tế xã có bác sỹ Hoạt động y tế đã tập trung vào công tác phòng chống dịch bệnh xã hội, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân Đồng thời, thường xuyên kiểm tra và thực hiện tốt vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, cũng như triển khai hiệu quả các chương trình y tế quốc gia, chương trình chống trẻ em suy dinh dưỡng và dịch vụ kế hoạch hoá dân số.

Công tác dân số kế hoạch hoá gia đình và chăm sóc bảo vệ trẻ em đã có nhiều nỗ lực, góp phần giảm tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên xuống còn 1,22%.

Từ năm 2001 đến năm 2005, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng đã giảm từ 36,2% xuống còn 23,5%, tương ứng với mức giảm 2,5% mỗi năm Các chương trình chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho bà mẹ và trẻ em, đặc biệt là những trẻ em suy dinh dưỡng, tật nguyền và mồ côi, đã được chú trọng hơn, cải thiện đáng kể đời sống vật chất và tinh thần của họ.

Trong những năm qua, công tác quốc phòng - quân sự địa phương đã nhận được sự quan tâm đúng mức từ các cấp ủy Đảng, chính quyền và các ngành, từ huyện đến cơ sở Công tác chính trị tư tưởng được thực hiện hiệu quả, nâng cao nhận thức về hai nhiệm vụ chiến lược và đề cao tinh thần cảnh giác cho đội ngũ cán bộ Đảng viên cùng các tầng lớp nhân dân Việc giáo dục quốc phòng và bồi dưỡng kiến thức quân sự cho cán bộ chủ chốt, lực lượng vũ trang địa phương và học sinh cũng được tổ chức thực hiện tốt Đồng thời, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn liền với an ninh nhân dân và củng cố bốn cụm tuyến cơ sở hoạt động nề nếp là những nhiệm vụ quan trọng được chú trọng.

Hàng năm, công tác kiểm tra huấn luyện dân quân tự vệ được hoàn thành, với 75% lực lượng dự bị động viên đạt thành tích khá giỏi Các đơn vị tổ chức diễn tập theo cơ chế 02, phục vụ tốt cho diễn tập khu vực phòng thủ Trong gần 5 năm từ 1996 đến 2000, đã có 259 thanh niên nhập ngũ bảo vệ tổ quốc, và từ 2001 đến 2005, con số này là 550 Đồng thời, 297 quân nhân đã hoàn thành nghĩa vụ được đón nhận về địa phương Công tác hậu phương quân đội được triển khai hiệu quả, góp phần đảm bảo trật tự an toàn xã hội Các cấp ủy Đảng và chính quyền đã chú trọng lãnh đạo công tác an ninh, đảm bảo an ninh chính trị và an ninh nông thôn, vùng dân tộc, tôn giáo Nghiêm túc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước về phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, Ban chấp hành Đảng bộ huyện đã ban hành các nghị quyết và chỉ thị, lãnh đạo các ngành, cấp, và nhân dân thực hiện phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc ngày càng hiệu quả.

Công tác đấu tranh và phòng chống vi phạm, tội phạm, tệ nạn xã hội được thực hiện đồng bộ với chương trình quốc gia theo nghị quyết 09CP và quyết định 138 của Chính phủ Các cấp chính quyền đã phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội để triển khai phong trào xây dựng xã, làng, bản, cơ quan, trường học không có tội phạm và tệ nạn xã hội Đặc biệt, các tổ chức này đã tổ chức cam kết đến từng hộ dân, nhằm đảm bảo mỗi gia đình đều không có tội phạm và tệ nạn xã hội.

Công tác trật tự an toàn xã hội được chú trọng và xử lý công minh, tạo ra thế trận an ninh vững chắc ở nông thôn huyện Nhờ đó, tỷ lệ tội phạm giảm đáng kể Lực lượng công an từ huyện đến cơ sở được nâng cao về đội ngũ, trình độ và đạo đức, đáp ứng tốt các nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao phó.

Tác động của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến tài chính ngân hàng và xây dựng cơ bản, giao thông vận tải - thuỷ lợi

Hàng năm, thu ngân sách huyện tăng 7,5%, từ 1,36 tỷ đồng năm 2001 lên 3,56 tỷ đồng năm 2005, nhờ vào việc phát triển và khai thác hiệu quả các nguồn thu Ý thức chấp hành nộp thuế của người dân đã được nâng cao, dẫn đến tình trạng tồn đọng thuế được chấn chỉnh Các sắc thuế đều được thu đạt và vượt kế hoạch, có trường hợp vượt tới 20%.

Hoạt động ngân hàng đã đáp ứng tốt nhiệm vụ chính trị và nhu cầu phát triển địa phương, với số dư cho vay tăng trung bình từ 25-28%, đạt 95,3 tỷ đồng vào năm 2005 Năm 2005, ngân hàng đã giải quyết cho 28.500 hộ vay vốn, với mức tăng bình quân hàng năm từ 20-26,6% Sau gần hai năm hoạt động, ngân hàng chính sách đã phối hợp hiệu quả với các ban ngành trong việc kiểm tra và thẩm định đầu tư cho 1.475 hộ vay, với tổng số tiền 22,2 tỷ đồng Nhiều hộ gia đình đã sử dụng vốn vay để đầu tư sản xuất kinh doanh hiệu quả, góp phần thoát nghèo và nâng cao đời sống.

Kho bạc Nhà nước huyện được thành lập và hoạt động từ đầu năm 1999, đã nỗ lực thực hiện vai trò giám sát thu, chi ngân sách, đồng thời đảm bảo nhu cầu chi tiêu trên địa bàn, góp phần phục vụ cho các nhiệm vụ chính trị của địa phương.

Trong 10 năm qua, huyện đã huy động 62,2 tỷ đồng từ các chương trình dự án đầu tư của Nhà nước và nguồn vốn từ nhân dân để xây dựng 52 công trình hạ tầng kinh tế - xã hội Mức đầu tư hàng năm đạt 15,5% trong giai đoạn 1997 - 2000.

Trong năm tiếp theo (2001 - 2005), đã huy động và đầu t- 167 tỷ đồng cho xây dựng 154 công trình hạ tầng kinh tế - xã hội Số kinh phí hàng năm t¨ng 29,1% [10; 3]

Hầu hết các công trình đã hoàn thành đúng tiến độ và đưa vào sử dụng, góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế và đáp ứng nhu cầu xã hội, được nhân dân đồng tình, tin tưởng và phấn khởi Ngoài việc nâng cấp quốc lộ 45, huyện đã thực hiện làm mới 37 km đường và tu bổ, nâng cấp mở rộng 92 km đường liên xã, liên thôn trong giai đoạn 2001.

Xây dựng hàng chục cầu cống và ba ngầm tràn đã cải thiện đáng kể hệ thống giao thông, kết nối các tuyến đường từ trung tâm huyện đến các xã như Xuân Du, Xuân Thọ, Phúc Đường, Yên Lạc, Thanh Tân và Thanh Kỳ Những tuyến đường này, đặc biệt là vào khu tái định cư, đảm bảo giao thông thuận lợi cho người dân.

Huyện đã tích cực nâng cấp và xây dựng hàng chục công trình thủy lợi với sự hỗ trợ từ nhân dân và Nhà nước, bao gồm 37 kênh mương kiên cố, góp phần quan trọng vào sản xuất nông nghiệp Đồng thời, huyện cũng chuẩn bị đầu tư xây dựng và nâng cấp các công trình thủy lợi lớn như đập Đồng Qụa tại xã Xuân Phúc, đập Cồn Nghia tại xã Mậu Lâm, và đập khe Lau tại xã Yên Lạc.

Huyện đã hoàn thành việc xây dựng trụ sở mới cho 9 xã, đảm bảo 17/17 xã và thị trấn có nơi làm việc ổn định Đồng thời, huyện đã xây dựng 148 phòng học kiên cố tại 16/17 xã và thị trấn, cải thiện cơ sở vật chất giáo dục Hệ thống y tế cũng được nâng cấp với trường trung học phổ thông bán công và khu điều trị sản nhi 2 tầng Ngoài ra, huyện đầu tư nâng cấp trạm y tế xã, phát triển mạng lưới điện thắp sáng và tiếp tục xây dựng 6 trạm hạ thế cùng 17 km đường dây cao thế Hiện tại, 17/17 xã và thị trấn cùng 165/174 thôn đã có điện lưới quốc gia.

Các xã và thị trấn đã nâng cấp và xây dựng nhà văn hóa, trang bị thiết bị viễn thông hiện đại, lắp đặt 3,7 km cáp ngầm để mở rộng mạng lưới điện thoại từ trung tâm huyện đến các địa phương như Yên Lạc, Thanh Kỳ, Xuân Phúc, Phúc Đường, Xuân Du, Cán Khê, và Xuân Thọ Số lượng máy điện thoại đã tăng thêm 900, nâng tổng số lên 1.200 chiếc, đảm bảo 100% xã, thị trấn có điện thoại với mật độ thuê bao đạt 1,4 máy trên 100 dân Công tác phát hành báo chí cũng đạt 100% với tất cả các xã có báo và 100% chi bộ dân bản nhận báo Thanh Hóa, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin cho lãnh đạo, điều hành các cấp ủy Đảng, chính quyền và thông tin liên lạc của nhân dân.

Một số vấn đề đặt ra và giải pháp

Sau 10 năm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, huyện đã đạt được nhiều thành tựu lớn, góp phần thay đổi diện mạo nông nghiệp và nông thôn Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số vấn đề được coi là hạn chế Bài viết này sẽ phân tích những hạn chế đó cùng nguyên nhân của chúng, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm khắc phục khó khăn, tạo điều kiện cho huyện tiếp tục phát triển và đạt nhiều thành tựu hơn trong quá trình chuyển dịch kinh tế.

Việc triển khai các chủ trương và nghị quyết của Đại hội chưa đồng bộ và thiếu kiểm tra thường xuyên, dẫn đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm và chưa vững chắc Đồng thời, củng cố quan hệ sản xuất theo Nghị quyết 09/TU của tỉnh và luật hợp tác xã cũng diễn ra chậm và chưa đồng bộ.

Sự hạn chế trong nhận thức và tư duy lãnh đạo, quản lý về tài nguyên đất đai đã dẫn đến việc khai thác chưa hiệu quả nội lực của địa phương, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội.

Sản xuất hàng hóa hiện nay vẫn còn chậm và chưa đa dạng Các sản phẩm chủ yếu, đặc biệt là từ nông nghiệp, chỉ đáp ứng đủ nhu cầu của người dân mà chưa tạo ra được những mặt hàng chủ lực có chất lượng cao.

Sản phẩm hiện nay chủ yếu mang tính thủ công, chưa đáp ứng đầy đủ thị hiếu của người tiêu dùng về mẫu mã và chất lượng Giá trị khoa học trong các sản phẩm vẫn còn hạn chế, cần được cải thiện để thu hút người tiêu dùng hơn.

Kết quả thực hiện các nhiệm vụ kinh tế và xã hội hiện vẫn còn hạn chế, việc xử lý các vấn đề nổi cộm trong kinh tế thường gặp khó khăn, có lúc lúng túng, né tránh hoặc thực hiện một cách nóng vội, dẫn đến sự bất bình trong nhân dân địa phương và các đơn vị liên quan.

Việc triển khai các biện pháp kinh tế giữa các vùng nhằm xoá đói giảm nghèo và tạo công ăn việc làm cho người lao động vẫn gặp nhiều khó khăn Các biện pháp này chưa đồng bộ và thường xuyên, dẫn đến tình trạng kinh tế ở một số nơi vẫn chậm phát triển và người dân vẫn còn phải đối mặt với nạn đói.

Các chính sách tài chính và ngân hàng chưa phát huy tác động mạnh mẽ đến sự phát triển và khai thác sản xuất của các ngành nghề tại địa phương.

* Sự tồn tại của những khuyết điểm đó, do một số nguyên nhân sau:

- Về nguyên nhân khách quan

Đảng bộ huyện Nh-T thanh, một huyện miền núi mới thành lập, đang đối mặt với nhiều thách thức như xuất phát điểm thấp, gần 1/3 số xã và thị trấn thuộc diện đặc biệt khó khăn Sản xuất hàng hóa phát triển chậm, đời sống người dân còn gặp nhiều khó khăn, hạ tầng chưa đồng bộ, và thời tiết khí hậu diễn biến phức tạp, gây ra những hậu quả nghiêm trọng.

Một số cơ chế và chính sách hiện nay chưa kịp thời thay đổi, không phù hợp với sự phát triển thực tiễn, dẫn đến nhiều bất cập trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế.

- Về nguyên nhân chủ quan:

Việc tổ chức quán triệt và triển khai nghị quyết đại hội đến cơ sở và nhân dân hiện nay còn chậm và thiếu sâu sắc, đồng thời việc kiểm tra thực hiện chưa thường xuyên và linh hoạt Sự quyết liệt trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cây trồng và vật nuôi cũng chưa được đẩy mạnh Hơn nữa, việc cụ thể hóa một số chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước còn hạn chế, cùng với sự phối hợp giữa các cấp, các ngành và cơ sở chưa đồng bộ.

Năng lực lãnh đạo và quản lý của đội ngũ cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, khiến các phòng ban chuyên môn chưa thể hiện rõ vai trò tham mưu cho cấp ủy và chính quyền trong việc lãnh đạo và phát triển kinh tế địa phương Hơn nữa, việc nắm bắt tình hình và chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở còn gặp nhiều hạn chế.

Việc tận dụng sức mạnh tổng hợp để khai thác các thế mạnh và nguồn lực tại địa phương vẫn chưa được thực hiện đầy đủ Điều này dẫn đến việc chưa thu hút được sự quan tâm từ các ngành ở tỉnh, Trung ương cũng như các dự án, chương trình đầu tư quốc tế.

M-ời năm thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, huyện Nh- Thanh đã giành đ-ợc những thắng lợi b-ớc đầu Tuy nhiên tồn tại hạn chế và khó khăn vẫn còn nhiều Vấn đề cần thiết nhất lúc này là đ-a ra đ-ợc những giải pháp đúng đắn để v-ợt qua khó khăn và thách thức đó

Để phát triển kinh tế địa phương, cần nắm vững quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời vận dụng sáng tạo vào điều kiện cụ thể Cần có các chủ trương và phương pháp đúng đắn nhằm huy động sức mạnh tổng hợp, tập trung vào phát triển sản xuất hàng hóa và thực hiện quy hoạch chuyển dịch cơ cấu sản xuất phù hợp với từng vùng Bên cạnh đó, việc tranh thủ sự hỗ trợ từ các ngành, cấp trung ương và tỉnh cũng rất quan trọng để tạo ra môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển và cạnh tranh lành mạnh.

Ngày đăng: 27/07/2021, 15:53

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. BCH Đảng bộ Nh- Thanh tóm tắt báo cáo Đại Hội Đảng bộ huyện Nh- Thanh lần thứ nhất phòng l-u trữ Nh- Thanh Sách, tạp chí
Tiêu đề: óm tắt báo cáo Đại Hội Đảng bộ huyện Nh- Thanh lần thứ nhất
2. Ban tuyên giáo Tỉnh Uỷ Thanh Hoá (1993), đề c-ơng giới thiệu nghị quyết TW V (khoá VII) về "tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế xã hội nông thôn", th- viện tỉnh Thanh Hoá Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết TW V (khoá VII) về "tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế xã hội nông thôn
Tác giả: Ban tuyên giáo Tỉnh Uỷ Thanh Hoá
Nhà XB: Thư viện tỉnh Thanh Hoá
Năm: 1993
3. Ban nông nghiệp Tỉnh Uỷ Thanh Hoá, các chỉ thị của ban Bí th- TW Đảng về nông nghiệp. Nxb Thanh Hoá Sách, tạp chí
Tiêu đề: các chỉ thị của ban Bí th- TW Đảng về nông nghiệp
Nhà XB: Nxb Thanh Hoá
4. Bộ giáo dục và đào tạo, giáo trình lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam. Nxb chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam
Tác giả: Bộ giáo dục và đào tạo
Nhà XB: Nxb chính trị quốc gia
5. Phạm Thị Cần (chủ biên), kinh tế hợp tác xã trong nông nghiệp n-ớc ta hiện nay, Nxb chính trị quốc gia (2001) Sách, tạp chí
Tiêu đề: kinh tế hợp tác xã trong nông nghiệp n-ớc ta hiện nay
Tác giả: Phạm Thị Cần
Nhà XB: Nxb chính trị quốc gia
Năm: 2001
6. Chủ nghĩa xã hội - kinh nghiệm đổi mới Việt Nam, kinh nghiệm của Trung Quốc. Hội thảo khoa học Việt Nam - Trung Quốc, Nxb chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chủ nghĩa xã hội - kinh nghiệm đổi mới Việt Nam, kinh nghiệm của Trung Quốc. Hội thảo khoa học Việt Nam - Trung Quốc
Nhà XB: Nxb chính trị quốc gia
7. Cục thống kê Thanh Hoá, niên giám thống kê (2000 - 2004), Nxb thống kê Hà Nội (2004) Sách, tạp chí
Tiêu đề: niên giám thống kê (2000 - 2004)
Nhà XB: Nxb thống kê Hà Nội (2004)
8. Phan Đại Doãn (chủ biên), quản lý xã hội nông thôn n-ớc ta hiện nay. Một số vấn đề đặt ra và giải pháp, Nxb chính trị quốc gia (1996) Sách, tạp chí
Tiêu đề: quản lý xã hội nông thôn n-ớc ta hiện nay. Một số vấn đề đặt ra và giải pháp
Nhà XB: Nxb chính trị quốc gia (1996)
9. Đảng cộng sản Việt Nam - Đảng bộ huyện Nh- Thanh, văn kiện trình Đại Hội đại biểu Đảng bộ huyện Nh- Thanh lần thứ II (2000 - 2005), th- viện huyện Nh- Thanh Sách, tạp chí
Tiêu đề: văn kiện trình Đại Hội đại biểu Đảng bộ huyện Nh- Thanh lần thứ II (2000 - 2005)
Tác giả: Đảng cộng sản Việt Nam, Đảng bộ huyện Nh- Thanh
Nhà XB: th- viện huyện Nh- Thanh
Năm: 2005
10. Đảng cộng sản Việt Nam - Đảng bộ huyện Nh- Thanh, báo cáo của BCH Đảng bộ huyện trình Đại Hội đại biểu Đảng bộ huyện Nh- Thanh lần thứ III (2006 - 2010), phòng l-u trữ Nh- Thanh Sách, tạp chí
Tiêu đề: báo cáo của BCH "Đảng bộ huyện trình Đại Hội đại biểu Đảng bộ huyện Nh- Thanh lần thứ III (2006 - 2010)
11. Đảng cộng sản Việt Nam (1986), văn kiện Đại Hội đại biểu lần thứ VI của Đảng, Nxb sự thật Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: văn kiện Đại Hội đại biểu lần thứ VI của Đảng
Tác giả: Đảng cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb sự thật Hà Nội
Năm: 1986
12. Đảng cộng sản Việt Nam (1991), văn kiện Đại Hội đại biểu lần thứ VII của Đảng, Nxb sự thật Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: văn kiện Đại Hội đại biểu lần thứ VII của Đảng
Tác giả: Đảng cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb sự thật Hà Nội
Năm: 1991
14. Đảng cộng sản Việt Nam - Huyện Uỷ Nh- Thanh (1997), nghị quyết Đại Hội đại biểu Đảng bộ huyện Nh- Thanh làn thứ nhất, th- viện huyện Nh- Thanh Sách, tạp chí
Tiêu đề: nghị quyết Đại Hội đại biểu Đảng bộ huyện Nh- Thanh làn thứ nhất
Tác giả: Đảng cộng sản Việt Nam - Huyện Uỷ Nh- Thanh
Năm: 1997
16. Đảng cộng sản Việt Nam - BCH TW, kết luận hội nghị bộ chính trị về một số vấn đề thuộc quan điểm kinh tế, th- viện Thanh Hoá Sách, tạp chí
Tiêu đề: kết luận hội nghị bộ chính trị về một số vấn đề thuộc quan điểm kinh tế
Tác giả: Đảng cộng sản Việt Nam - BCH TW
Nhà XB: th- viện Thanh Hoá
17. Đảng cộng sản Việt Nam, văn kiện Đại Hội đại biểu lần thứ IX của Đảng, Nxb chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: văn kiện Đại Hội đại biểu lần thứ IX của Đảng
Nhà XB: Nxb chính trị quốc gia
18. Đảng cộng sản Việt Nam - Huyện Uỷ Nh- Thanh, nghị quyết của BCH Đảng bộ huyện về ph-ơng h-ớng nhiệm vụ năm 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết của BCH Đảng bộ huyện về phương hướng nhiệm vụ năm 2000
Tác giả: Đảng cộng sản Việt Nam - Huyện Uỷ Nh- Thanh
20. Đảng cộng sản Việt Nam, kỷ yếu Đảng bộ huyện Nh- Thanh thời kỳ 1997 - 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: kỷ yếu Đảng bộ huyện Nh- Thanh thời kỳ 1997 - 2000
Tác giả: Đảng cộng sản Việt Nam
21. Đảng cộng sản Việt Nam, tập bài giảng lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam, Nxb chính trị quốc gia (2001) Sách, tạp chí
Tiêu đề: tập bài giảng lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb chính trị quốc gia (2001)
22. Đảng cộng sản Việt Nam - Đảng bộ tỉnh Thanh Hoá - Huyện Uỷ Nh- Thanh, nghị quyết của BCH Đảng bộ huyện Nh- Thanh (2000 - 2001) Sách, tạp chí
Tiêu đề: nghị quyết của BCH Đảng bộ huyện Nh- Thanh
Tác giả: Đảng cộng sản Việt Nam, Đảng bộ tỉnh Thanh Hoá, Huyện Uỷ Nh- Thanh
Năm: 2000 - 2001
24. Đảng cộng sản Việt Nam, kỷ yếu Đảng bộ huyện Nh- Thanh thời kỳ 2000 -2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: kỷ yếu Đảng bộ huyện Nh- Thanh thời kỳ 2000 -2005
Tác giả: Đảng cộng sản Việt Nam

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w