Cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử
Cơ quan thuế có nhiệm vụ xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu cùng hạ tầng kỹ thuật cho hệ thống thông tin về hóa đơn Họ thực hiện thu thập, xử lý thông tin và quản lý cơ sở dữ liệu hóa đơn, đồng thời đảm bảo an ninh, bảo mật cho hệ thống Cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử (HĐĐT) được sử dụng để hỗ trợ công tác quản lý thuế và cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật.
Hình 2.2 Mô hình lưu trữ dữ liệu
Dịch vụ về hóa đơn điện tử
Dịch vụ hóa đơn điện tử (HĐĐT) bao gồm cung cấp giải pháp HĐĐT không có mã của cơ quan thuế (CQT), dịch vụ truyền dữ liệu HĐĐT không có mã từ người nộp thuế tới CQT, và dịch vụ HĐĐT có mã của CQT Các tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT bao gồm những đơn vị cung cấp giải pháp HĐĐT, dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu HĐĐT, cùng với các dịch vụ liên quan khác.
Điều kiện đối với tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
Các tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT cần tuân thủ các điều kiện theo Điều 23 Thông tư số 68/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính Tổng cục Thuế sẽ ký hợp đồng cung cấp dịch vụ HĐĐT với các tổ chức trong lĩnh vực công nghệ thông tin nếu đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định.
Quy trình quản lý về hóa đơn điện tử của cơ quan Thuế
Quy trình quản lý hóa đơn điện tử (HĐĐT) của ngành Thuế hiện vẫn tuân theo Quyết định số 747/QĐ-TCT ngày 20/4/2015, áp dụng cho tất cả các loại ấn chỉ Tuy nhiên, chưa có quy trình phù hợp với các quy định mới về HĐĐT và Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 Tổng cục Thuế đang khuyến khích các Cục Thuế nghiên cứu và góp ý cho Dự thảo quy trình quản lý HĐĐT để sớm ban hành.
2.1.10 Lợi ích và sự cần thiết của việc sử dụng hóa đơn điện tử đối với doanh nghiệp
Hóa đơn điện tử (HĐĐT) mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí Doanh nghiệp có thể giảm thiểu thời gian sử dụng, báo cáo và truyền tải thông tin đến khách hàng Theo Thông tư 68/2019/TT-BTC, doanh nghiệp không cần lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, vì tất cả thông tin đã được gửi và lưu trữ trên hệ thống dữ liệu của Tổng cục Thuế Ông Vũ Tiến Lộc, Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), khẳng định rằng việc áp dụng HĐĐT mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.
DN tiết kiệm thời gian đáng kể với khả năng giảm tới 70% các bước trong quy trình phát hành và 90% tranh chấp liên quan đến hóa đơn Thời gian thanh toán và quản lý hóa đơn được rút ngắn tới 99%, đồng thời tiết kiệm 80% chi phí in ấn cho mỗi hóa đơn Ngoài ra, DN cũng giảm chi phí vận chuyển và bảo quản hóa đơn, đồng thời hạn chế các tranh chấp do lỗi thất lạc hoặc giao chậm trễ hóa đơn.
Hóa đơn điện tử mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, bao gồm việc hỗ trợ hạch toán kế toán, đối chiếu dữ liệu và quản trị kinh doanh hiệu quả Nó cũng giúp doanh nghiệp dễ dàng xuất trình và chứng minh các báo cáo liên quan đến hóa đơn cho các cơ quan quản lý nhà nước Nhờ vào hóa đơn điện tử, chủ doanh nghiệp có thể thuận tiện hơn trong việc khai báo và quyết toán thuế.
Hóa đơn điện tử giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro liên quan đến việc mất mát, cháy nổ hoặc hư hỏng hóa đơn Với tính bảo mật cao, hóa đơn điện tử đảm bảo thông tin được lưu trữ an toàn Hệ thống phần mềm hóa đơn điện tử không chỉ chính xác mà còn có cấu trúc chặt chẽ, mang lại khả năng bảo mật tối ưu cho người dùng.
Hóa đơn điện tử không chỉ đơn thuần là công cụ thanh toán mà còn là phương tiện quảng bá thương hiệu hiệu quả cho doanh nghiệp Các doanh nghiệp có thể tự thiết kế mẫu hóa đơn, tích hợp hình ảnh thương hiệu của mình, từ đó nâng cao khả năng quảng cáo và tiếp thị sản phẩm đến khách hàng.
Hóa đơn điện tử đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao trình độ quản trị tài chính của doanh nghiệp Trong bối cảnh công nghệ hóa, các doanh nghiệp đang cải tiến quy trình quản lý và điều hành thông qua tự động hóa và ứng dụng công nghệ thông tin Việc này không chỉ nâng cao tính minh bạch mà còn gia tăng lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
DN dễ theo dõi chứng từ thanh toán, truy soát hóa đơn, tránh sai sót số liệu.
Hóa đơn điện tử giúp DN đa dạng phương thức gửi hóa đơn cho khách hàng.
Khi sử dụng hóa đơn điện tử, doanh nghiệp có thể gửi hóa đơn cho khách hàng qua nhiều phương thức, bao gồm gửi qua hệ thống email tích hợp trên phần mềm, gửi thông tin hóa đơn qua tin nhắn SMS để khách hàng dễ dàng tra cứu, hoặc xuất hóa đơn ra file zip để gửi qua email thông thường hoặc lưu vào USB.
Hóa đơn điện tử (HĐĐT) là yếu tố thiết yếu cho thương mại điện tử toàn cầu, đặc biệt trong kỷ nguyên công nghệ thông tin 4.0, giúp doanh nghiệp mở rộng kinh doanh và hợp tác quốc tế Việc điện tử hóa các thủ tục hành chính đang diễn ra mạnh mẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch HĐĐT không chỉ giúp giao dịch diễn ra nhanh chóng mà còn nâng cao uy tín thương hiệu của doanh nghiệp Do đó, chuyển đổi sang HĐĐT là xu hướng tất yếu mà doanh nghiệp cần nhanh chóng nắm bắt để hòa nhập vào thị trường toàn cầu.
Lý thuyết nền của luận văn
Lý thuyết thể chế
Theo North (1995), thể chế được định nghĩa là “luật chơi của xã hội”, bao gồm các quy định và hạn chế do con người tạo ra nhằm hướng dẫn và quy định hành vi cá nhân Nó xác định những gì cá nhân không được làm hoặc được phép làm trong những điều kiện nhất định, tạo ra khung quy định cho sự tương tác giữa con người.
Scott (1995) định nghĩa thể chế là tập hợp các ràng buộc và hành động liên quan đến nhận thức, chuẩn mực và luật lệ, nhằm tạo ra sự ổn định và ý nghĩa cho hành vi xã hội Ông cũng đưa ra ba trụ cột của lý thuyết thể chế, bao gồm kiểm soát, chuẩn mực và nhận thức.
Thể chế đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp khuôn khổ hành vi cho các hoạt động, giúp giảm thiểu sự bất định trong giao dịch của con người và tổ chức.
Thể chế được phân loại thành hai loại chính: thể chế chính thống và thể chế không chính thống Thể chế chính thống bao gồm các luật lệ và chính sách được ban hành dưới dạng văn bản chính thức của nhà nước Trong khi đó, thể chế không chính thống thường liên quan đến các tục lệ, truyền thống và quy định ngầm trong xã hội.
Aldrich & Fiol (1994) đề cập đến khái niệm "sự chấp nhận trong nhận thức", cho rằng nhận thức về một thực thể như doanh nghiệp hay ngành nghề, cũng như các thực hành như hệ thống và chính sách quản lý, cần được lan tỏa Mức độ chấp nhận cao nhất xảy ra khi mọi người coi thực thể hoặc thực hành đó là điều hiển nhiên mà không cần suy nghĩ.
Doanh nghiệp (DN) sẽ được xã hội chấp nhận khi tuân thủ các ràng buộc từ thể chế, tạo nên tính hợp pháp (legitimacy) Sự chấp nhận này giúp DN tăng khả năng “sống sót” và tồn tại lâu dài Vì vậy, “sự chấp nhận của xã hội” trở thành yếu tố then chốt trong lý thuyết thể chế.
Thuyết hành động hợp lý (TRA)
Mô hình TRA (Fishbein và Ajzen, 1975) phân tích hành vi tự nguyện của cá nhân thông qua việc xem xét động lực tiềm ẩn để thực hiện hành động Theo lý thuyết này, ý định thực hiện hành vi xuất hiện trước khi hành vi thực tế diễn ra Thuyết hành động hợp lý chỉ ra rằng, khi ý định mạnh mẽ, khả năng thực hiện hành vi cũng sẽ tăng lên.
Niềm tin về tác động của thực hiện hành vi Đánh giá tác động
Niềm tin mang tính chuẩn tắc
Thái độ đối với hành vi Ý định hành vi
Chuẩn chủ quan Động cơ tuân thủ
Hình 2.3 Thuyết hành động hợp lí (TRA)
(Nguồn: Fishbein & Ajzen, 1975, tham khảo Bang & cộng sự, 2000)
Hạn chế lớn nhất của thuyết này là giả định rằng hành vi hoàn toàn nằm trong sự kiểm soát của ý chí Trên thực tế, việc thực hiện hành vi không phải lúc nào cũng dựa trên một ý định đã có từ trước, và thái độ cũng như hành vi không luôn được liên kết bởi các ý định, đặc biệt khi hành vi đó không yêu cầu nhiều nỗ lực nhận thức Vì vậy, thuyết này chỉ áp dụng cho những hành vi có ý định rõ ràng từ trước.
Sử dụng lý thuyết hành động hợp lý giúp nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện hành vi Hiểu rõ điều này sẽ hỗ trợ phát triển các phương pháp và biện pháp nhằm thay đổi hành vi hoặc niềm tin, từ đó dẫn đến sự thay đổi hành vi hiệu quả.
Thuyết hành vi có kế hoạch (TPB)
Thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) do Ajzen phát triển đã bổ sung yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi (Perceived Behavioral Control - PBC) vào mô hình TRA Nhân tố PBC thể hiện mức độ dễ dàng hoặc khó khăn trong việc thực hiện hành vi, phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn lực và cơ hội thực hiện hành vi đó.
Nhận thức kiểm soát hành vi
Hình 2.4 Thuyết hành vi có kế hoạch (TPB).
Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM)
Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) do Davis (1989) đề xuất nhằm giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người dùng trong việc sử dụng các công nghệ máy tính và cộng đồng người dùng Mục tiêu của TAM là làm rõ những nhân tố này để hiểu sâu hơn về cách mà người dùng cuối tương tác với công nghệ.
Theo thuyết TRA, mô hình TAM nghiên cứu mối quan hệ và ảnh hưởng của các yếu tố như niềm tin, thái độ, ý định và hành vi trong việc chấp nhận công nghệ thông tin (IT) của người dùng.
Mô hình TAM xác định các yếu tố liên quan đến cảm xúc và nhận thức trong việc chấp nhận sử dụng máy tính, một phần quan trọng của công nghệ thông tin.
Tin tưởng (Thành phần nhận thức)
Thái độ (Thành phần ưa thích)
Nhận thức sự hữu ích
Nhận thức tính dể sử dụng
Hình 2.5 Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM).
Mô hình kết hợp TAM và TPB
Taylor và Todd (1995) đã mở rộng mô hình TAM bằng cách thêm hai yếu tố quan trọng: chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi Sự bổ sung này nhằm cung cấp một kiểm định toàn diện về các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng công nghệ thông tin Mô hình mới này được gọi là "mô hình TAM được gia tăng" (Augmented TAM) hoặc mô hình kết hợp TAM và TPB (C-TAMTPB).
Mô hình TAM tập trung vào ảnh hưởng của nhận thức đến việc chấp nhận công nghệ của người dùng Taylor và Todd cho rằng việc bổ sung các yếu tố cho TAM sẽ tạo ra một mô hình phù hợp hơn cho việc sử dụng sản phẩm công nghệ thông tin, áp dụng cho cả người dùng có và chưa có kinh nghiệm Đặc biệt, mô hình C-TAM-TPB được sử dụng để dự đoán xu hướng sử dụng công nghệ của những người chưa từng sử dụng trước đây.
Nhận thức sự hưu ích
Nhận thức tính dể sử dụng
Kiểm soát hành vi cảm nhận
Hình 2.6 Mô hình kết hợp TAM và TPB (C-TAM-TPB).
Mô hình lý thuyết thống nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) của Venkatesh và cộng sự
Mô hình UTAUT của Venkatesh và cộng sự (2003) được sử dụng để giải thích sự chấp nhận công nghệ trong tổ chức, như đã chỉ ra bởi Carlsson et al (2006) Sự tương đồng này cùng với phạm vi áp dụng rộng rãi của CNTT là lý do chính để lựa chọn mô hình UTAUT cho nghiên cứu UTAUT kết hợp tám lý thuyết khác nhau, bao gồm Lý thuyết Hành động theo lý trí (TRA) của Fishbein và Ajzen, Mô hình tạo động lực (MM) của Davis, Mô hình Chấp nhận Công nghệ Kết hợp (C-TAM-TPB) của Taylor và Todd, Lý thuyết khuếch tán đổi mới (IDT) của Rogers, và Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) của Davis.
Lý thuyết Kế hoạch Hành vi (TPB) của Ajzen (1991) nhấn mạnh tầm quan trọng của ý định trong việc dự đoán hành vi con người Mô hình Sử dụng PC (MPCU) do Triandis (1980) và Thompson et al (1991) phát triển, tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng công nghệ Lý thuyết Nhận thức Xã hội (SCT) của Bandura (1986) và nghiên cứu của Compeau và Higgins (1995b) chỉ ra rằng nhận thức và kinh nghiệm cá nhân đóng vai trò quan trọng trong hành vi sử dụng công nghệ.
( Effort Expectancy) Ảnh hưởng xã hội
(Social Influence) Điều kiện thuận lợi
(Facilitating Conditions) Ý định hành vi (Behavioral Intention)
Hành vi sử dụng ( Use Behavior)
Hình 2.7 Lý thuyết UTAUT và cấu trúc cốt lõi
(Nguồn: Venkatesh và cộng sự 2003)
Lƣợc khảo các mô hình nghiên cứu liên quan
Nghiên cứu nước ngoài
2.3.1.1 Nghiên cứu của tác giả Harald, B (2009) cho thấy trong báo cáo của mình rằng hệ thống HĐĐT là một mô hình ba chân thể hiện nền tảng cải thiện việc sử dụng hệ thống cải tiến này Mô hình này bao gồm ba khối công việc, bao gồm xây dựng các yêu cầu pháp lý để hướng dẫn các DN thực hiện khi sử dụng HĐĐT, khả năng tương tác giữa các nhà vận hành và nội dung hướng dẫn tiêu chuẩn Các đề xuất pháp lý và quy định nhằm đưa ra "một khuôn khổ pháp lý thống nhất được sử dụng rõ ràng cho HĐĐT" (Harald 2009, 29) Ngoài ra, mở rộng các phương thức tiết kiệm chi phí và hiệu quả trong các tình huống của HĐĐT (Harald 2009, 37.). Harald (2009) cũng gợi ý rằng tỷ lệ chấp nhận hóa đơn điện tử có thể nhanh hơn nếu tất cả các trở ngại có thể được loại bỏ, mặc dù việc quản lý sự thay đổi này trong hệ thống hiện có có thể khó thực hiện.
2.3.1.2 Nghiên cứu của tác giả Basware (2012, 9), PayStream (2010, 6) và Harald (2009, 17-18) Các tác giả phân loại các rào cản vào các nhân tố bên trong và bên ngoài Các nhân tố nội bộ liên quan đến các vấn đề có nguồn gốc từ công ty riêng của mình, mà cản trở khả năng của mình để sử dụng hệ thống HĐĐT Các
Có 22 nhân tố bên ngoài, bao gồm nhà cung cấp, khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ và chính phủ, có thể ngăn cản hoặc làm giảm sự hấp dẫn của việc sử dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT).
Bảng 2.1 Rào cản đối với hóa đơn điện tử
Các nhân tố bên ngoài
Khách hàng miễn cưỡng nhận HĐĐT
Sự khác biệt trong các kênh lập hóa đơn giữa nhà cung cấp và khách hang
Khả năng liên kết hoạt động giữa các tổ chức vận hành.
Thiếu nhà cung cấp dịch vụ HĐĐT.
Không có hướng dẫn của chính phủ
2.3.1.3 Nghiên cứu của Olaleye, Sunday Adewale and Sanusi, Ismaila Temitayo (2009) áp dụng Lý thuyết thống nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ
Nghiên cứu sử dụng mô hình UTAUT để khảo sát nhu cầu về các Công ty ở Nigeria, cung cấp hướng dẫn cho các doanh nghiệp trong ngành như nhà cung cấp dịch vụ lập HĐĐT, nhà hoạch định chính sách và nhà tiếp thị Nghiên cứu chỉ ra rằng việc áp dụng HĐĐT có tiềm năng tiết kiệm chi phí so với hóa đơn giấy truyền thống Thông qua việc kết hợp với các cấu trúc từ nghiên cứu hiện có, lý thuyết về ý định áp dụng HĐĐT của các công ty Nigeria đã được hình thành Mô hình UTAUT không chỉ đo lường hành vi người dùng mà còn đóng vai trò quyết định trong việc xác định ý định hành vi của các công ty trong nghiên cứu này.
Tuổi thọ nỗ lực Điều kiện tạo điều kiện
Kỳ vọng về Hiệu suất
Kiến thức về Công nghệ Ý định sử dụng hóa đơn điện tử
Hình 2.8 Mô hình nghiên cứu ý định áp dụng HĐĐT
Nguồn: Olaleye, Sunday Adewale and Sanusi, Ismaila Temitayo (2009)
Mô hình nghiên cứu của Olaleye, Sunday Adewale and Sanusi, Ismaila Temitayo (2009) về ý định hành vi áp dụng HĐĐT Ý định hành vi (Behavioral
Intention) là mức độ sẵn sàng sử dụng hệ thống của các công ty (Venkatesh et al.
2003) Nghiên cứu sử dụng ý định hành vi như một biến phụ thuộc vào 8 biến độc lập:
Anxiety: H1: Lo lắng (ANX) có ảnh hưởng tiêu cực đến hành vi của các công ty trong ý định áp dụng HĐĐT.
Effort Expectancy: H2: Tuổi thọ nỗ lực (EE) có ảnh hưởng tích cực đến hành vi dự định áp dụng e-invoicing của các công ty.
Facilitating Conditions: H3: Điều kiện tạo điều kiện (FC) có ảnh hưởng tích cực đến hành vi của các công ty trong ý định áp dụng HĐĐT ở Nigeria.
Financial Risk: H4: Rủi ro tài chính (FR) có ảnh hưởng tiêu cực đến hành vi của các công ty trong ý định áp dụng HĐĐT.
Image: H5: Hình ảnh (IMG) có ảnh hưởng tích cực đến ý định hành vi của các công ty trong việc áp dụng HĐĐT.
Performance Expectancy e-invoicing user: H6: Kỳ vọng về Hiệu suất (PE) có ảnh hưởng tích cực đến ý định áp dụng hành vi của các công ty lập HĐĐT.
Social Influence: H7: Ảnh hưởng xã hội (SI) có ảnh hưởng tích cực đến hành vi dự định áp dụng einvoicing của các công ty.
Technology Literacy: H8: Kiến thức về Công nghệ (TL) có tác động tích cực đến hành vi của các công ty trong ý định áp dụng lập HĐĐT.
2.3.1.4 Nghiên cứu của tác giả Hoang Ngo (2013)
Luận án tiến sĩ từ Trường Đại Học Khoa học Ứng dụng HAAGA – HELIA, Phần Lan, nghiên cứu về thách thức đối với hệ thống hóa đơn điện tử (HĐĐT) tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) ở Việt Nam Mục tiêu của nghiên cứu là khám phá các rào cản và quan điểm của DNVVN về việc áp dụng HĐĐT, đồng thời lý giải nguyên nhân khiến nhiều công ty vẫn duy trì sử dụng hóa đơn giấy Kết quả cho thấy, các công ty gặp nhiều khó khăn trong việc triển khai hệ thống HĐĐT, mặc dù hệ thống này mang lại nhiều lợi ích Nghiên cứu cũng xem xét kế hoạch tương lai của các doanh nghiệp liên quan đến việc áp dụng HĐĐT.
Nghiên cứu trong nước
Bảng 2.2 Tổng hợp các nghiên cứu trong nước
(Nguồn: tổng hợp của tác giả) stt Tác giả Đỗ Thùy Trang
Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu đề xuất
Giả thuyết nghiên cứu được xây dựng trong mô hình có 01 biến phụ thuộc:
Quyết định sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp được xác định thông qua 03 biến quan sát và 7 biến độc lập (H1 đến H7) tác động đến biến phụ thuộc, với 33 biến quan sát hỗ trợ Tác giả tiến hành phân tích các khái niệm nghiên cứu nhằm xác định thang đo và xây dựng mô hình nghiên cứu, từ đó đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp.
Sự hữu ích/ Lợi ích Đặc điểm của doanh nghiệp Đặc điểm của tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT
Nhận thức rào cản chuyển đổi
Yêu cầu về an toàn và bảo mật
Khả năng tích hợp dịch vụ điện tử khác với HĐĐT
Quyết định sử dụng HĐĐT của Doanh nghiệp
Hình 2.9 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Đề xuất của tác giả
Quyết định sử dụng hóa đơn điện tử (QĐ)
Quyết định là hành động thực hiện những việc đã có ý định trước đó, theo mô hình TRA (Ajzen và Fishbein, 1975), dự đoán hành vi của cá nhân dựa trên thái độ và ý định Thuyết hành động hợp lý chỉ ra rằng ý định mạnh mẽ sẽ tăng cường động lực thực hiện hành vi, từ đó nâng cao khả năng thực hiện Ví dụ, khi có đầy đủ các yếu tố về ý định và xu hướng sử dụng HĐĐT, như các nghiên cứu của Harald (2009), Basware (2012), PayStream (2010) và Nguyễn Thị Hồng Liêm (2016) đã chỉ ra, cùng với điều kiện nguồn lực đầy đủ, tỷ lệ chấp nhận và quyết định sử dụng HĐĐT sẽ tăng nhanh chóng.
H1: Cơ sở pháp lý (PL)
Cơ sở pháp lý đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn và đảm bảo kỷ luật chung trong các hoạt động và mối quan hệ, giúp mọi người nhận thức và tuân thủ Nó bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật như Luật quản lý Thuế, Nghị quyết, Nghị định, và Thông tư liên quan đến việc áp dụng HĐĐT Nghiên cứu của tác giả Harald, B (2009) nhấn mạnh sự cần thiết của một khuôn khổ pháp lý thống nhất cho HĐĐT, đồng thời đề xuất nghiên cứu nhân tố "Cơ sở pháp lý" để làm rõ và phù hợp với ngữ cảnh Các doanh nghiệp sẽ quyết định áp dụng HĐĐT khi họ tin tưởng vào sự rõ ràng của cơ sở pháp lý liên quan.
H2: Sự hữu ích/ Lợi ích (LI)
Lợi ích là yếu tố cần thiết, đáp ứng nhu cầu và định hướng nhận thức của con người Theo A.M Đikovsịj, lợi ích được nhận thức sẽ dẫn dắt việc tìm kiếm giải pháp cho các mâu thuẫn trong thực tiễn và mở rộng các phương thức tiết kiệm chi phí trong hoạt động điện tử Nhận thức rõ ràng về lợi ích của việc áp dụng HĐĐT sẽ giúp doanh nghiệp nhanh chóng quyết định áp dụng công nghệ này Đồng thời, dựa trên nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Liêm, tác giả đề xuất xem xét biến Sự hữu ích/Lợi ích như một yếu tố quan trọng trong quá trình này.
H3: Đặc điểm của doanh nghiệp (DN)
Trên cơ sở kế thừa tính ưu việt trong luận văn của tác giả Đỗ Lê Thùy Trang
Năm 2013, tác giả nghiên cứu về khai thuế điện tử đã xác định “Đặc điểm của doanh nghiệp” là yếu tố quan trọng, bao gồm niềm tin, động cơ tuân thủ và năng lực thực hiện HĐĐT Theo thuyết hành vi có kế hoạch (TPB), nhận thức về kiểm soát hành vi phản ánh mức độ dễ dàng hoặc khó khăn trong việc thực hiện hành vi, phụ thuộc vào sự sẵn có của nguồn lực và cơ hội Nếu doanh nghiệp đáp ứng đủ yêu cầu công nghệ, bao gồm nguồn nhân lực và vật lực, việc phát hành HĐĐT sẽ trở nên dễ dàng hơn Những doanh nghiệp hoạt động trên nhiều địa bàn và sử dụng nhiều hóa đơn sẽ có xu hướng ủng hộ HĐĐT và có khả năng quyết định áp dụng sớm hơn.
H4: Đặc điểm của tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT (CC)
Nghiên cứu của tác giả Hoang Ngo (2013) cho thấy Công ty thực hiện
Hệ thống hóa đơn điện tử (HĐĐT) đang đối mặt với nhiều thách thức trong việc triển khai, nhưng cũng mang lại nhiều lợi ích cho các công ty Để triển khai hiệu quả, cần có các tổ chức cung cấp hệ thống ứng dụng với các tính năng bổ trợ và chương trình giúp nền tảng HĐĐT trở nên mạnh mẽ, dễ sử dụng và thân thiện với người dùng Phần mềm HĐĐT cần đảm bảo tốc độ, độ chính xác và hiệu quả để đáp ứng yêu cầu thực tiễn Ngoài ra, các tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT cũng cần có khả năng tương tác và kết nối dữ liệu với các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định pháp luật.
Tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 68/2019 ngày 30/09/2019 của Bộ Tài chính định nghĩa:“ tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT bao gồm: tổ chức cung cấp giải pháp
Hóa đơn điện tử (HĐĐT) là phương tiện được sử dụng để nhận, truyền, lưu trữ và quản lý dữ liệu một cách điện tử Các quy định về việc khởi tạo, lập, gửi, nhận và lưu trữ HĐĐT được quy định rõ ràng tại Quyết định số 635/QĐ-TCT ngày 11/5/2020 của Tổng cục Thuế Việc tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT không đáp ứng yêu cầu pháp luật có thể ảnh hưởng lớn đến quyết định sử dụng HĐĐT của doanh nghiệp Do đó, nghiên cứu về đặc điểm của tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT là cần thiết để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong việc áp dụng HĐĐT.
H5: Nhận thức rào cản chuyển đổi (NTRC)
Nhân tố Nhận thức rào cản chuyển đổi HĐĐT, theo thuyết hành vi dự định (TPB), phản ánh mức độ tin tưởng vào sự sẵn có của nguồn lực và cơ hội thực hiện HĐĐT Nghiên cứu của Basware (2012), PayStream (2010) và Harald (2009) chỉ ra rằng việc loại bỏ các rào cản có thể thúc đẩy tỷ lệ chấp nhận einvoicing Do đó, tác giả đề xuất điều chỉnh ngữ nghĩa của nhân tố này cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu Nhận thức về rào cản chuyển đổi HĐĐT càng cao sẽ làm tăng ý định và khả năng chấp nhận sử dụng HĐĐT của doanh nghiệp Khi doanh nghiệp nhận thức và vượt qua các rào cản, quyết định sử dụng HĐĐT sẽ được đưa ra sớm hơn.
H6: Yêu cầu về an toàn và bảo mật (AT)
Luật quản lý Thuế quy định rằng CQT phải xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu cùng hạ tầng kỹ thuật cho hệ thống thông tin về hóa đơn, đảm bảo thu thập, xử lý thông tin và duy trì an ninh cho hệ thống này Việc xây dựng định dạng chuẩn về hóa đơn cũng là một phần quan trọng trong việc đổi mới công nghệ, nhằm đáp ứng nhu cầu của người sử dụng dịch vụ HĐĐT Do đó, yêu cầu về an toàn và bảo mật được xem là yếu tố then chốt, phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Liêm (2015) về niềm tin và tính phù hợp trong ngữ cảnh nghiên cứu.
H7: Khả năng tích hợp dịch vụ điện tử khác với HĐĐT (KN)
Nghiên cứu của Harald, B (2009) chỉ ra rằng khả năng tích hợp trong việc vận hành hợp đồng điện tử (HĐĐT) giúp doanh nghiệp có cái nhìn sâu sắc hơn về các dịch vụ điện tử Kiến thức công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định áp dụng HĐĐT của các công ty Những tổ chức sử dụng phần mềm kế toán, thương mại điện tử và thanh toán điện tử có xu hướng nhanh chóng áp dụng HĐĐT hơn so với các doanh nghiệp khác Tác giả đề xuất nghiên cứu thêm về yếu tố khả năng tích hợp của các dịch vụ điện tử so với HĐĐT.
Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết H1: Cơ sở pháp lý (PL) tác động cùng chiều đến Quyết định sử dụng HĐĐT của Doanh nghiệp (QĐ).
Giả thuyết H2: Sự hữu ích/ Lợi ích (LI) tác động cùng chiều đến QĐ.
Giả thuyết H3: Đặc điểm của doanh nghiệp (DN) tác động cùng chiều đến QĐ.
Giả thuyết H4: Đặc điểm của tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT (CC) tác động cùng chiều đến QĐ.
Giả thuyết H5: Nhận thức rào cản chuyển đổi (NTRC) tác động cùng chiều đến
Giả thuyết H6: Yêu cầu về an toàn và bảo mật (AT) tác động cùng chiều đến
Giả thuyết H7: Khả năng tích hợp dịch vụ điện tử khác với HĐĐT (KN) tác động cùng chiều đến QĐ.
Thiết kế nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu này được tiến hành theo hai giai đoạn chính:
(1) Nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp nghiên cứu định tính
(2) Nghiên cứu chính thức bằng phương pháp nghiên cứu định lượng.
Xác định vấn đề nghiên cứu Định lượng chính thức (n = 197 phiếu)
Phân tích tần số, anova, Cronbach Phân tích EFA Đề xuất hàm ý quản trị
Kết luận và kiến nghị
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu Nguồn: Đề xuất của tác giả
Phân tích hồi quy bội
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Tiến hành nghiên cứu định tính
Bước này nhằm điều chỉnh và bổ sung thang đo gốc, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp Dựa trên kết quả phỏng vấn, tác giả đã điều chỉnh và xây dựng bảng câu hỏi khảo sát phục vụ cho nghiên cứu định lượng.
Bước 1: Chuẩn bị nghiên cứu:
Dựa trên tổng quan lý thuyết về HĐĐT, tác giả đã hệ thống hóa các khái niệm và mối quan hệ giữa quyết định của doanh nghiệp và HĐĐT Để đảm bảo tính rõ ràng và phù hợp với ngữ cảnh nghiên cứu tại Khánh Hòa, tác giả đã xây dựng thang đo nháp trong Phiếu phỏng vấn chuyên gia, theo mô hình đề xuất Mẫu phiếu phỏng vấn chuyên gia được trình bày tại Phụ lục 3.
Bước 2: Tiến hành phỏng vấn
Tác giả đã tiến hành phỏng vấn 13 chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực hóa đơn điện tử (HĐĐT), bao gồm 5 chuyên gia từ ngành Thuế, 5 đại diện từ tổ chức cung cấp dịch vụ phần mềm HĐĐT, và 3 doanh nghiệp đã sử dụng HĐĐT ổn định trong 3 năm Danh sách các thành viên được phỏng vấn có thể tìm thấy trong Phụ lục 4 Dựa trên ý kiến đóng góp của các chuyên gia, tác giả đã điều chỉnh thang đo để hỗ trợ cho nghiên cứu định lượng.
Bước 3: Phân tích và tổng hợp kết quả phỏng vấn
Kết quả phỏng vấn cho thấy nhiều chuyên gia tích cực tìm hiểu thông tin về vận hành phần mềm, quy định pháp luật và các hướng dẫn liên quan Họ tham gia khảo sát với chất lượng cao và đều có hiểu biết sâu sắc về HĐĐT, đồng thời nhất trí về tầm quan trọng của việc này.
Quyết định sử dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, và hầu hết các chuyên gia đều nhất trí rằng các yếu tố trong phiếu phỏng vấn là phù hợp và đầy đủ Tác giả đã lựa chọn các yếu tố có tỷ lệ đồng thuận từ 75% trở lên để đảm bảo tính thực tiễn trong bối cảnh mở rộng đối tượng sử dụng HĐĐT Kết quả phỏng vấn được thống kê chi tiết trong Phụ lục 5.
Các chuyên gia đồng thuận rằng "Cơ sở pháp lý" (PL) là yếu tố quan trọng trong việc quyết định sử dụng HĐĐT của doanh nghiệp Đây là nền tảng cơ bản cho việc thực hiện trên toàn quốc và có tác động trực tiếp đến quyết định này Thực tiễn cho thấy rằng cơ sở pháp lý luôn gắn liền với việc triển khai áp dụng HĐĐT, ảnh hưởng đáng kể đến số lượng doanh nghiệp lựa chọn sử dụng HĐĐT.
Nhân tố (LI): “Sự hữu ích/ Lợi ích” có biến quan sát: “Thao tác thực hiện
HĐĐT đơn giản và khả năng kiểm tra tính pháp lý, hợp lệ của HĐĐT có tỷ lệ đồng thuận lần lượt là 77% và 85% Tuy nhiên, hai ý kiến này thuộc về nội dung “Đặc tính dễ sử dụng”, do đó cần bổ sung nhân tố mới và biến quan sát cho nhân tố Đặc tính dễ sử dụng (DSD) Điều này cũng tương thích với nhân tố Effort Expectancy, phản ánh nhận thức về sự dễ dàng khi sử dụng, như đã được nêu bởi Olaleye, Sunday Adewale và Sanusi, Ismaila Temitayo (2009) Đồng thời, nó cũng phù hợp với các biến quan sát như “HĐĐT được thực hiện dễ dàng hơn” và “Quy trình thực hiện”.
Trong bài viết "HĐĐT thật dễ hiểu" của tác giả Nguyễn Thị Hông Liêm (2015), có ý kiến đề xuất bổ sung biến quan sát cho nhân tố "Đặc tính dễ sử dụng" với nội dung "Dễ dàng kiểm soát được quá trình sử dụng HĐĐT" Việc sử dụng HĐĐT kèm theo phần mềm ghi nhận dữ liệu bằng phương tiện điện tử giúp người dùng dễ dàng kiểm tra thông tin Do đó, nhân tố "Sự hữu ích/ Lợi ích" đã được thiết kế lại trong bảng câu hỏi khảo sát thành hai nhân tố: (LI) "Sự hữu ích/ Lợi ích" với 5 biến quan sát và (DSD) "Đặc tính dễ sử dụng" với 3 biến quan sát.
Đặc điểm của tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT bao gồm hai yếu tố quan trọng: thứ nhất, kho dữ liệu cần bảo đảm an toàn và an ninh cho dữ liệu HĐĐT; thứ hai, việc xây dựng chuẩn cơ sở dữ liệu để kết nối dữ liệu với CQT Mặc dù có không ít phiếu đồng thuận, nhưng ý kiến tham gia cho thấy hai biến này là nội dung bắt buộc trong quá trình triển khai dịch vụ.
“Đảm bảo điều kiện theo quy định của pháp luật” của tổ chức cung cấp dịch vụ.
Nội dung quy định tại chương X của Luật quản lý Thuế chỉ ra rằng quyết định sử dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) của doanh nghiệp (DN) phụ thuộc vào chất lượng dịch vụ tư vấn hỗ trợ từ các tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT Do đó, cần điều chỉnh ngữ nghĩa của biến quan sát từ “Nhiều giải pháp phần mềm HĐĐT khác nhau cung cấp phù hợp với từng quy mô, ngành nghề của DN” thành “Tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT phù hợp, có dịch vụ hỗ trợ, tư vấn bảo hành sản phẩm tốt” để ngắn gọn và đầy đủ ý nghĩa.
Nhân tố nhận thức rào cản chuyển đổi hóa đơn điện tử (HĐĐT) đóng vai trò quan trọng trong quyết định áp dụng HĐĐT của doanh nghiệp Khi nhận thức về các rào cản này gia tăng, khả năng doanh nghiệp quyết định chuyển đổi cũng sẽ bị ảnh hưởng.
Doanh nghiệp (DN) đang có xu hướng tăng cường sử dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT), điều này cho thấy sự đồng thuận trong việc chuyển đổi Tuy nhiên, một số DN vẫn muốn duy trì hóa đơn giấy với lý do trốn thuế hoặc ghi sai thời điểm, nhưng quy định về thời điểm lập hóa đơn đồng thời với doanh thu có thể gây khó khăn cho việc hợp thức hóa số liệu Dù vậy, tỷ lệ đồng thuận cho quan sát này rất thấp, nên tác giả quyết định loại bỏ nó khỏi nghiên cứu Ngoài ra, ý kiến từ chuyên gia cho rằng lo ngại về việc bên bán đơn phương hủy hóa đơn không phù hợp với mục tiêu khảo sát, vì nó chỉ phản ánh góc nhìn của người nhận HĐĐT Do đó, biến này cũng không ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định sử dụng HĐĐT của DN và được loại bỏ khỏi thang đo chính thức.
Yêu cầu về an toàn và bảo mật trong việc truyền nhận dữ liệu HĐĐT giữa người bán và người mua là rất quan trọng Việc này không chỉ bảo vệ thông tin cá nhân mà còn đảm bảo sự tin cậy trong giao dịch Các cơ quan quản lý nhà nước cần có sự giám sát chặt chẽ để đảm bảo rằng các tiêu chuẩn an toàn được thực hiện đầy đủ.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Liêm (2015), ý kiến về "35 nước thuận lợi, an toàn, bảo mật" nhận được ít phiếu đồng thuận, do có sự trùng lặp với các yếu tố liên quan đến an toàn và bảo mật của hợp đồng điện tử (HĐĐT) Các chuyên gia đề nghị cần bổ sung nội dung "Tính pháp lý của HĐĐT" để làm rõ hơn về nhân tố này.
Nhân tố "Khả năng tích hợp dịch vụ điện tử khác với HĐĐT" có biến quan sát liên quan đến việc doanh nghiệp sử dụng hóa đơn đặc thù như ngân hàng, bệnh viện, tem, vé xe, nhưng nhận được ít phiếu đồng thuận Các chuyên gia cho rằng việc sử dụng hóa đơn đặc thù không phải là phần mềm phù hợp để đánh giá "Khả năng tích hợp dịch vụ điện tử khác với HĐĐT" Do đó, tác giả đã tiếp thu ý kiến và quyết định loại bỏ biến quan sát này trong mô hình nghiên cứu.
3.2.1.2 Kết quả hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu
Phân tích thực trạng áp dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Trong những năm qua, ngành Thuế Việt Nam đã chú trọng cải cách và hiện đại hóa quản lý thuế, đặc biệt là đẩy mạnh điện tử hóa trong các giao dịch của doanh nghiệp Đến tháng 5/2020, khoảng 800 nghìn doanh nghiệp đã tham gia sử dụng dịch vụ khai thuế điện tử, đạt 99,7% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động Việc áp dụng hóa đơn điện tử cũng là một phần trong chương trình thuế điện tử nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
Nội dung HĐĐT đã được tích hợp vào đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020, theo Quyết định số 2545/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
Cục thuế tỉnh Khánh Hòa đang nỗ lực triển khai hóa đơn điện tử (HĐĐT) theo quy định của Luật quản lý thuế, yêu cầu 100% doanh nghiệp sử dụng HĐĐT từ ngày 01/07/2022.
Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa, được thành lập vào ngày 01/10/1990, hiện có trụ sở tại Số 17 đường 19/5, Khu đô thị Vĩnh Điềm Trung, xã Vĩnh Hiệp, thành phố Nha Trang Là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế, Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa chịu trách nhiệm quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Quản lý thuế và các luật thuế liên quan.
Từ tháng 08 năm 2019, theo Quyết định số 927/QĐ-BTC của Bộ Tài chính, Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa đã được hợp nhất Hiện nay, các doanh nghiệp (DN) trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa được quản lý phân cấp, bao gồm những DN do Cục Thuế và 04 Chi cục thuế tại thành phố Nha Trang cùng Chi cục Thuế khu vực quản lý.
39 thành phố Nha Trang, Chi cục Thuế khu vực Nam Khánh Hòa, Chi cục Thuế khu vực Bắc Khánh Hòa, Chi cục Thuế khu vực Tây Khánh Hòa.
Hình 4.1 Các Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa
Nguồn: Theo Quyết định số 927/QĐ-BTC của Bộ Tài chính
Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa đã ghi nhận những kết quả tích cực trong việc triển khai dịch vụ công điện tử về thuế Tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử và hoàn thuế điện tử không ngừng tăng, với 100% doanh nghiệp hoàn thành đăng ký kê khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử tính đến hết tháng 6/2020 Tính đến cùng thời điểm, tỷ lệ nộp thuế điện tử đạt trên 95%, và tỷ lệ hoàn thuế GTGT bằng phương tiện điện tử đạt 100% cho các trường hợp xuất khẩu và đầu tư Số lượng doanh nghiệp được giải quyết hoàn thuế GTGT và tổng số tiền hoàn thuế điện tử cũng tăng liên tục qua các năm, cho thấy rằng hầu hết doanh nghiệp tại Khánh Hòa đã sẵn sàng chuyển đổi sang hóa đơn điện tử theo chủ trương của Chính phủ.
4.1.2 Tình hình tổ chức triển khai hóa đơn điện tử
Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa đã triển khai kế hoạch giám sát việc thực thi các quy định quản lý hóa đơn theo Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 01/01/2020, nhằm thúc đẩy việc sử dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ngay từ đầu năm 2020, góp phần hoàn thành nhiệm vụ mà Chính Phủ đề ra.
Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa đã triển khai nhiều biện pháp nhằm khuyến khích các doanh nghiệp chưa áp dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) tham gia vào lộ trình triển khai chung Những nỗ lực này nhằm đảm bảo sự tuân thủ và nâng cao hiệu quả quản lý thuế trên địa bàn tỉnh.
Cục Thuế Khánh Hòa đã thông báo kế hoạch triển khai hóa đơn điện tử (HĐĐT) tại tỉnh, trong đó chỉ tiêu số lượng doanh nghiệp (DN) áp dụng HĐĐT trong năm 2020 được giao cụ thể cho các đơn vị trực thuộc.
Để đảm bảo hiệu quả trong công việc, cần thực hiện phân công nhiệm vụ rõ ràng bằng văn bản từ cấp Cục đến cấp Chi cục Phòng Tuyên truyền & Hỗ trợ NNT sẽ là đầu mối triển khai, phối hợp với các Chi cục Thuế để theo dõi và tổng hợp kết quả triển khai theo yêu cầu của Lãnh đạo Cục Thuế.
Công tác phối hợp đã được thực hiện thông qua việc ban hành hai văn bản nhằm tăng cường triển khai hóa đơn điện tử (HĐĐT) với các tổ chức và doanh nghiệp đủ điều kiện cung cấp dịch vụ HĐĐT Đồng thời, tiến hành rà soát và lập danh sách các doanh nghiệp chưa sử dụng HĐĐT, không thuộc diện rủi ro cao về hóa đơn, để các tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT có thể tiếp cận và hỗ trợ (Xem phụ lục 1).
Trong năm 2020, Cục Thuế đã ban hành 04 văn bản hướng dẫn về việc tổ chức hội nghị triển khai hóa đơn điện tử (HĐĐT) Đến hết tháng 6/2020, chỉ có 01 cuộc hội thảo về HĐĐT được tổ chức Công tác tổ chức hội nghị tập huấn và tuyên truyền cho doanh nghiệp trong 6 tháng đầu năm gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19.
Thông tin tuyên truyền: Đã thường xuyên cập nhật văn bản tuyên truyền về
Trong 6 tháng đầu năm 2020, Cục Thuế đã tích cực triển khai hoạt động tuyên truyền về hóa đơn điện tử (HĐĐT) trên các kênh truyền thông, bao gồm việc xây dựng 02 chuyên mục thuế và phát sóng 03 tin thời sự cùng 02 phóng sự trên truyền hình Khánh Hòa Bên cạnh đó, Cục cũng đã đăng tải 12 tin bài liên quan đến HĐĐT trên Báo Khánh Hòa và cung cấp thông tin hướng dẫn về HĐĐT trên website của Cục Thuế.
Công tác hỗ trợ: Thông qua công tác tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận một cửa
Cục Thuế, công chức thuế đã thực hiện hỗ trợ bằng các hình thức giao tiếp trực tiếp
41 và qua điện thoại nhằm vận động tìm hiểu, thăm dò, nắm bắt ý kiến của DN trong việc thực hiện HĐĐT.
Tổ chức sự kiện: Ngành Thuế tỉnh Khánh Hòa có tổ chức hoạt động hỗ trợ
DN tập trung vào việc triển khai nhiều giải pháp hiệu quả Trong đó, "Tháng cao điểm đồng hành cùng người nộp thuế" được tổ chức, chủ yếu giải đáp thắc mắc qua điện thoại và email, phù hợp với tình hình Covid trong những tháng đầu năm.
Tính đến cuối năm 2018, toàn tỉnh Khánh hòa chỉ có khoảng 7,8% Cuối năm
2019 là khoảng 26,6% DN đã đăng ký và thực hiện HĐĐT Như vậy số DN năm
Trong năm 2019, số doanh nghiệp (DN) sử dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) tăng đáng kể, nhưng tốc độ tăng trưởng trong 6 tháng đầu năm 2020 lại chậm Đến cuối quý I/2020, khoảng 30,5% DN áp dụng HĐĐT, và con số này tăng lên 33,4% vào cuối quý II/2020, tương ứng với mức tăng 6,8% so với cuối năm 2019 Chi tiết có thể tham khảo trong phụ lục 2.
Phân tích kết quả khảo sát
Đặc điểm cuộc khảo sát Cuộc khảo sát được tiến hành vào thời điểm khi
Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/7/2020, nhưng chưa có nghị định hướng dẫn Ngày 19/10/2020, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP đã được ban hành, giải đáp một số vướng mắc về hóa đơn điện tử (HĐĐT) mà doanh nghiệp (DN) đã nêu trong khảo sát Nghị định này quy định thời điểm bắt buộc sử dụng HĐĐT là 01/7/2022, cho phép ngày ký và ngày lập trên hóa đơn khác nhau, và DN có thể sử dụng HĐĐT song song với hóa đơn giấy Từ đó, cơ sở pháp lý cho việc sử dụng HĐĐT đã được Chính phủ làm rõ, tạo niềm tin cho DN Trong số 197 DN tham gia khảo sát, 95 DN (48,2%) đã sử dụng HĐĐT, trong khi 102 DN (51,8%) chưa sử dụng Công ty TNHH và công ty cổ phần chiếm tỷ lệ cao trong khảo sát, với 46,1% và 50% DN tương ứng đã áp dụng HĐĐT Các loại hình khác như đơn vị hành chính sự nghiệp và DN có vốn nước ngoài có tỷ lệ sử dụng HĐĐT cao hơn, nhưng kết quả chưa đủ để xác định loại hình DN nào sử dụng HĐĐT nhiều hơn.
Qua mẫu nghiên cứu có thể thấy các DN siêu nhỏ (92DN, chiếm 46,7%) và
DN nhỏ và vừa (90 DN, chiếm 45,6%) có sự quan tâm đặc biệt đến cuộc khảo sát
52 của CQT Số còn lại rất ít là DN lớn (chiếm 7,7 %) Điều này cũng phù hợp với cơ cấu về quy mô DN ở tỉnh Khánh Hòa.
Hình 4.3 Thành phần loại hình, quy mô
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
Doanh nghiệp tại Khánh Hòa chủ yếu có quy mô nhỏ và vừa, với trình độ quản trị còn hạn chế Quyền quyết định thường tập trung vào chủ doanh nghiệp, dẫn đến cơ chế quản lý dựa vào sự thuận tiện và phụ thuộc vào năng lực cũng như kinh nghiệm của họ Điều này ảnh hưởng đến khả năng phát triển bền vững của các doanh nghiệp trong khu vực.
Do quy mô nhỏ và hoạt động ít phức tạp, các doanh nghiệp (DN) tại tỉnh Khánh Hòa gặp khó khăn trong việc đáp ứng yêu cầu về hệ thống công nghệ thông tin Điều này góp phần lý giải cho sự tăng trưởng chậm của số lượng DN quyết định sử dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) trong khu vực.
Trong số các doanh nghiệp khảo sát, có đến 71 doanh nghiệp hoạt động trên 10 năm, chiếm 36% Doanh nghiệp hoạt động từ 3 đến 10 năm chiếm khoảng 18% đến 20%, trong khi đó, 48 doanh nghiệp có thời gian hoạt động dưới 3 năm.
Các doanh nghiệp (DN) có quá trình hoạt động lâu dài và kinh doanh bền vững chiếm 24%, cho thấy họ có xu hướng quan tâm nhiều hơn đến hóa đơn điện tử (HĐĐT) Tuy nhiên, nghiên cứu hiện tại chưa xác định được mối liên hệ giữa thời gian hoạt động của DN và quyết định sử dụng HĐĐT.
Hình 4.4 Thành phần thời gian hoạt động
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
Trong cuộc khảo sát, ngành thương mại có 65 doanh nghiệp tham gia, chiếm 33%, trong khi ngành dịch vụ có 44 doanh nghiệp, tương đương 22,3% Đứng sau đó là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản.
Trong khảo sát, 28 doanh nghiệp (DN) chiếm 14,2% tổng số DN tham gia, phản ánh đúng cơ cấu ngành nghề của tỉnh Khánh Hòa Là một thành phố du lịch, Khánh Hòa phát triển mạnh mẽ trong các lĩnh vực dịch vụ, thương mại và kinh doanh bất động sản.
Hầu hết các DN tham gia khảo sát sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng Có 182
DN sử dụng hóa đơn GTGT chiếm tỷ lệ 92,4% tổng số DN tham gia khảo sát, chỉ có
15 doanh nghiệp sử dụng hóa đơn bán hàng cho thấy sự quan tâm ngày càng tăng đối với hóa đơn điện tử (HĐĐT) Điều này cũng phản ánh rằng phần lớn doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ trong tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thực hiện tốt nghĩa vụ thuế thông qua phương pháp kê khai.
Hình 4.5 Thành phần ngành nghề, số lƣợng HĐĐT
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
Trong một năm, phần lớn các doanh nghiệp sử dụng dưới 500 hóa đơn, chủ yếu là các Công ty TNHH siêu nhỏ hoạt động dưới 3 năm Ngược lại, các Công ty TNHH nhỏ và vừa, với thời gian hoạt động trên 10 năm, thường sử dụng từ 500 đến 5000 hóa đơn mỗi năm.
Các doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn, hoạt động trên 3 năm, chiếm đa số trong số 5000 hóa đơn trở lên Điều này cho thấy mối liên hệ giữa số lượng hóa đơn sử dụng với quy mô và thời gian hoạt động của doanh nghiệp.
Kết quả khảo sát cho thấy nhân viên kế toán và kế toán trưởng là những người quan tâm nhất đến việc áp dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT), với 134/150 kế toán tham gia khảo sát đồng ý sử dụng HĐĐT, chiếm 89,3% tổng số Điều này cho thấy đội ngũ kế toán cần có kiến thức về HĐĐT để đưa ra quyết định áp dụng Ngoài ra, sự ủng hộ từ giám đốc doanh nghiệp cũng rất quan trọng, khi có 37/40 lãnh đạo đồng ý áp dụng HĐĐT, chiếm 92,5% Tỷ lệ cao này phản ánh sự quan tâm của lãnh đạo doanh nghiệp đối với việc sử dụng HĐĐT.
Tác giả thiết kế câu hỏi khảo sát nhằm phân biệt đánh giá giữa các doanh nghiệp đã và chưa sử dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) Đối với các doanh nghiệp đã áp dụng HĐĐT, câu hỏi được đưa ra nhằm tìm hiểu mức độ hài lòng trong quá trình thực hiện, đồng thời khám phá lý do nếu doanh nghiệp không hài lòng, từ đó phục vụ cho nghiên cứu giải pháp Mặc dù câu hỏi này không bắt buộc, nhưng có nhiều doanh nghiệp đã tham gia trả lời.
Trong tổng số 102 doanh nghiệp tham gia đánh giá, có 75 doanh nghiệp hài lòng với sự thuận tiện của hệ thống HĐĐT, trong khi 26 doanh nghiệp cho rằng đánh giá ở mức bình thường Đáng chú ý, không có doanh nghiệp nào đánh giá không hài lòng, và 177 doanh nghiệp, chiếm 90%, sẵn sàng giới thiệu HĐĐT cho các doanh nghiệp khác Điều này cho thấy sự chấp nhận cao và phản hồi tích cực từ cộng đồng doanh nghiệp đối với việc thực hiện HĐĐT.
Bảng 4.1 Bảng phân bổ nhu cầu hỗ trợ của DN
CQT khuyến khích DN sử dụng
CQT hỗ trợ DN trong thời gian đầu
CQT hỗ trợ DN khi gặp vướng mắc
Cung cấp phần mềm HDDT miễn phí 3 tháng Điều kiện khác
Theo khảo sát năm 2020, 225 doanh nghiệp chưa sử dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) đã được điều tra về nguyện vọng áp dụng HĐĐT Kết quả cho thấy có 65 doanh nghiệp mong muốn cơ quan thuế khuyến khích việc sử dụng HĐĐT, 48 doanh nghiệp đề nghị nhận sự hỗ trợ từ cơ quan thuế trong giai đoạn đầu áp dụng, và 60 doanh nghiệp có những ý kiến khác liên quan đến vấn đề này.
Các doanh nghiệp (DN) đã đề nghị cơ quan thuế (CQT) hỗ trợ khi gặp khó khăn, với 44 DN mong muốn được miễn phí sử dụng phần mềm hóa đơn điện tử (HĐĐT) trong 3 tháng đầu Ngoài ra, 09 DN đã có những đề nghị cụ thể khác Điều này cho thấy DN rất cần sự hỗ trợ từ CQT trong việc hướng dẫn và khuyến khích áp dụng HĐĐT Đồng thời, DN cũng cần hỗ trợ chi phí hoặc muốn được dùng thử các ứng dụng HĐĐT trong giai đoạn đầu.
Kết quả nghiên cứu mô hình
Phương trình hồi quy bội biểu diễn mối quan hệ giữa các nhân tố và quyết định HĐĐT của DN.
QD = 0,396PL + 0,381LI + 0,298DN + 0,254CC + 0,232NTRC + 0,195AT + 0,176KN + 0,166DSD
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy, quyết định sử dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) của doanh nghiệp (DN) bị ảnh hưởng bởi 8 nhân tố khác nhau Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đối với quyết định này được thể hiện và xếp hạng trong bảng dưới đây.
Bảng 4.2 Bảng xếp hạng các nhân tố
PL LI DN CC NTRC AT KN DSD
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả
Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 08 nhân tố đều được chấp nhận và không có biến quan sát nào bị loại khỏi mô hình Nghiên cứu định lượng không có sự thay đổi lớn so với mô hình đã đề xuất trước đó Mặc dù trước đó tác giả nhận định rằng nhân tố “Khả năng tích hợp dịch vụ điện tử khác với HĐĐT” có tác động yếu nhất, nhưng kết quả thực tế cho thấy nhân tố này xếp hạng thứ 7, mạnh hơn cả nhân tố “Đặc tính dễ sử dụng”.
Theo nghiên cứu của Theo Hair & cộng sự (2017), hệ số Beta hiệu chỉnh (R²) cao cho thấy biến độc lập có ảnh hưởng mạnh mẽ đến biến phụ thuộc Trong bối cảnh tỉnh Khánh Hòa, có 08 nhân tố tác động tích cực đến quyết định sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp.
Sự hữu ích/ Lợi ích Đặc điểm của doanh nghiệp Đặc điểm của tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT
Nhận thức rào cản chuyển đổi
Yêu cầu về an toàn và bảo mật
Khả năng tích hợp dịch vụ điện tử khác với HĐĐT Đặc tính dể sử dụng
Quyết định sử dụng HĐĐT của doanh nghiệp
Hình 4.6 Kết quả mô hình hồi quy
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả
Nhân tố "Cơ sở pháp lý" có tác động lớn nhất đến kết quả nghiên cứu, với hệ số hồi quy đạt 0,396 Theo sau, nhân tố "Sự hữu ích/ Lợi ích" cũng có ảnh hưởng đáng kể, với hệ số hồi quy là 0,381.
Tiếp đến là nhân tố (3) “ Đặc điểm của doanh nghiệp” cũng có tác động đáng kể, hệ số hồi quy là 0,298.
Sau nữa là nhân tố (4) “Đặc điểm của tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT” có hệ số hồi quy là 0,254.
Nhân tố (5) “ Nhận thức rào cản chuyển đổi” có hệ số hồi quy là 0,232 tác động tương đối.
Yêu cầu về an toàn và bảo mật là một trong những nhân tố quan trọng, nhưng có hệ số hồi quy chỉ đạt 0,195, cho thấy tác động của nó đến biến phụ thuộc là tương đối yếu.
Yếu hơn là nhân tố (7) “ Khả năng tích hợp dịch vụ điện tử khác với HĐĐT”
, hệ số hồi quy là 0,176.
Yếu nhất là nhân tố (8) “Đặc tính dể sử dụng” có hệ số hồi quy là 0,166.