1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ sự biến động và khả năng lây nhiễm của ấu trùng sán lá ruột haplorchis pumilio trên cá rô phi oreochromis niloticus

50 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Sự Biến Động Và Khả Năng Lây Nhiễm Của Ấu Trùng Sán Lá Ruột Haplorchis Pumilio Trên Cá Rô Phi Oreochromis Niloticus
Tác giả Đỗ Học Dân
Người hướng dẫn TS. Phan Thị Vân, ThS. Bùi Ngọc Thanh
Trường học Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Nuôi Trồng Thủy Sản
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 50
Dung lượng 10,96 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I. MỞ ðẦU (7)
  • PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (9)
    • 2.1. ðặc ủiểm về vũng ủời sỏn lỏ truyền lõy qua cỏ (9)
      • 2.1.1. ðặc ủiểm hỡnh thỏi, cấu tạo cơ thể (9)
      • 2.1.2. Chu kỳ phát triển của sán lá truyền lây qua cá (10)
    • 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới (12)
    • 2.3. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam (15)
    • 2.4. Tình hình nghiên cứu về sán lá ruột nhỏ Haplorchis pumilio (20)
  • PHẦN III. ðỐI TƯỢNG, VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (22)
    • 3.1. ðối tượng và vật liệu nghiên cứu (22)
    • 3.2. Dụng cụ, hóa chất thí nghiệm (23)
      • 3.2.1. Dụng cụ thí nghiệm (23)
      • 3.2.2. Hóa chất thí nghiệm (24)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (24)
      • 3.3.1. Bố trí thí nghiệm (24)
      • 3.3.2. Phương pháp áp dụng (26)
    • 3.4. Phương pháp xử lý số liệu (28)
  • PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (29)
    • 4.1. KẾT QUẢ (29)
      • 4.1.1. Cường ủộ nhiễm cercariae trờn ốc (29)
      • 4.1.2. Biến ủộng metacercariae trờn cỏ sau gõy nhiễm (30)
      • 4.1.3. Metacercariae trong cơ của cá sau gây nhiễm (33)
      • 4.1.4. Khả năng lây nhiễm của ấu trùng (34)
    • 4.2. THẢO LUẬN (36)
  • PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ðỀ XUẤT (40)
    • 5.1. Kết luận (40)
    • 5.2. ðề xuất nghiên cứu (40)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (41)

Nội dung

MỞ ðẦU

Nuôi trồng thủy sản (NTTS) hiện là một trong những ngành sản xuất thực phẩm phát triển nhanh nhất thế giới, với khoảng 90% sản lượng nuôi thủy sản toàn cầu đến từ các nước Châu Á Đây là lĩnh vực được xem là thế mạnh của nhiều quốc gia có diện tích mặt nước lớn, trong đó có Việt Nam Hiện nay, diện tích nuôi trồng thủy sản của Việt Nam khoảng 887.700 ha, trong đó diện tích nuôi thủy sản nước ngọt chiếm 408.700 ha, và sản lượng thủy sản nước ngọt đóng góp 60-70% tổng sản lượng thủy sản của cả nước.

Sản phẩm từ nuôi trồng thủy sản không chỉ cung cấp protein quan trọng cho thị trường nội địa mà còn là nguồn nguyên liệu dồi dào cho xuất khẩu Do đó, an toàn vệ sinh thực phẩm trong nuôi trồng thủy sản rất cần được chú trọng Ký sinh trùng từ thủy sản có thể lây sang người, gây ra các bệnh như sán lá gan và sán ruột, là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng sản phẩm thủy sản Điều này đặc biệt quan trọng ở những quốc gia có truyền thống chế biến nhiều món ăn từ cá như gỏi, mắm, khô và muối.

Sán lá ruột nhỏ Haplorchis spp thuộc họ Heterophyidae thường ký sinh trong ruột non của người, gia súc và gia cầm, gây rối loạn tiêu hóa Mặc dù tác hại trực tiếp của loài sán này đối với người và động vật không lớn, nhưng khi ký sinh, chúng tạo ra các vết loét, làm tăng nguy cơ cho các tác nhân gây bệnh khác xâm nhập vào cơ thể Đặc biệt, chúng có thể gây tổn thương đến não bộ khi di chuyển tới não và đẻ trứng ở đó Hiện có khoảng 40 triệu người trên thế giới đang bị nhiễm sán lá gan nhỏ.

Clonorchis sinensis hay Opisthorchis viverrini và sán lá ruột nhỏ Haplorchis sp., Echinotosma sp, hoặc Metagonimus sp (World Health Organization, 1995)

Cỏ Rụ phi (Oreochromis niloticus) hiện ủang là một trong những ủối tượng nuụi chủ lực nhằm cung cấp thực phẩm cho nội ủịa cũng như xuất

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang tiến hành nghiên cứu về sự biến động và khả năng lây nhiễm của ấu trùng sán lá ruột Haplorchis pumilio trên cá rô phi Oreochromis niloticus Với sản lượng nuôi cá ngày càng tăng, việc nghiên cứu nguồn lây nhiễm này trở nên cực kỳ quan trọng nhằm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.

MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá sự biến động và khả năng phát triển của ấu trùng metacercariae của sán lá ruột Haplorchis pumilio trên cá rô phi Oreochromis niloticus, nhằm đề xuất các giải pháp đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong nuôi trồng thủy sản.

Nghiờn cứu cường ủộ ấu trựng cercariae do ốc nhả ra

Nghiờn cứu sự biến ủộng metacercariae H pumilio nhiễm trờn cỏ rụ phi

O niloticus trong ủiều kiện thớ nghiệm

Nghiên cứu mô bệnh học của cá rô phi sau khi gây nhiễm

Nghiên cứu khả năng cảm nhiễm của ấu trùng metarcerariae trên chuột bạch

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 3

ðỐI TƯỢNG, VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ðối tượng và vật liệu nghiên cứu

Sỏn lỏ ruột nhỏ H pumilio giai ủoạn ấu trựng cercariae - pleurolophocercous ủược lấy từ ốc Melanoides tuberculata thu từ xó Nghĩa

Lạc, huyện Nghĩa Hưng, Nam ðịnh - vùng dịch tễ của sán lá truyền lây qua cỏ, ủặc biệt là sỏn lỏ ruột H Pumilio

Cỏ rụ phi Oreochromis niloticus được lấy từ Viện nghiên cứu NTTS1, Đình Bảng, Từ Sơn, Bắc Ninh và đã được kiểm tra đầu vào để đảm bảo không nhiễm ấu trùng sán Sau đó, cỏ được nuôi thuần dưỡng trong vòng 1 tuần trước khi tiến hành thí nghiệm.

Chuột bạch Mus musculus, 4 tuần tuổi, cú trọng lượng 20-30g ủược mua từ Phũng ủộng vật thớ nghiệm, Viện vệ sinh dịch tễ TW, Hà Nội

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 17

Dụng cụ, hóa chất thí nghiệm

• Kính hiển vi soi nổi 3X

• Kính hiển vi quang học, với các vật kính 4X, 20X, 60X, 100X

• Hệ thống bể: 4 bể kính (50 x 90 x 50cm)

• Thiết bị cõn ủo: Cõn ủiện với ủộ chớnh xỏc ủến 0.01 g, thước thẳng ủo chiều dài với ủộ chớnh xỏc ủến 1 mm

• Cốc ủong: 4 cốc thủy tinh 1000 ml, 30 cốc thủy tinh 15 ml, 25 cốc nhựa 15 ml

• Bộ xử lý mẫu mô, máy cắt mô và các dụng thiết bị, dụng cụ phụ trợ khác

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 18

• Pepsin, axit Clohydric (HCl), NaCl dựng ủể tiờu cơ cỏ

• Dóy nồng ủộ cồn (50 - 100%), Xylen, Bomsal Canada

• Dung dịch Eosin và Hematoxyline ủể nhuộm tiờu bản mụ

Phương pháp nghiên cứu

∗ Xỏc ủịnh cường ủộ nhiễm cercariae trờn ốc

Thớ nghiệm ủược bố trớ ủể xỏc ủịnh cường ủộ thải ấu trựng cercariae của ốc M tuberculata sau 1 và 4 giờ ủược tiến hành như sau;

- ðặt riêng từng cá thể ốc vào trong lọ nhựa tròn (2.5 x 3cm), màu trong suốt có chứa 0.5cm nước sạch

- Sau 1 giờ, chuyển ốc sang lọ nhựa khác có kích thước giống nhau chứa 0.5cm nước sạch thờm 4 giờ sau ủú loại bỏ ốc ra khỏi cốc

- Sử dụng pipette ủể hỳt ấu trựng cercariae ra ủĩa petri, soi và ủếm số lượng cercariae thải ra trong mỗi cốc nhựa ở thời ủiểm 1 và 4 giờ

Thớ nghiệm ủược lặp lại với 10 cỏ thể ốc nhiễm khỏc nhau ủược thu cựng một thời ủiểm

∗ đánh giá sự biến ựộng metacercariae trên cá

Nghiệm thức 1: 500 cỏ rụ phi O niloticus ủược gõy nhiễm với n= 40 cỏ thể ốc M tuberculata có nhiễm ấu trùng cercariae trong thùng xốp

(40x50x30cm) chứa nước sạch cú ủộ sõu là 10 cm

Nghiệm thức 2: cũng với cỏc ủiều kiện tương tự nhưng chỉ ủược gõy nhiễm với liệu thấp một nửa so với nghiệm thức 1(1/2 n= 20 ốc M tuberculata) nhiễm ấu trùng cercariae

Sau 2 giờ phơi nhiễm trong nước, cỏ ở cỏc Nghiệm thức 1 và 2 ủược chuyển sang 2 bể kính tương ứng có kích thước giống nhau (50 x 90 x 50cm)

Cỏ ủược nuụi trong ủiều kiện thớ nghiệm trong vũng 15 tuần, sử dụng cho ăn

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, tập trung vào việc nghiên cứu thức ăn công nghiệp của Cargill phù hợp với kích cỡ cỏ Đồng thời, việc có chế độ thay nước sạch từ giếng khoan hàng ngày cũng được nhấn mạnh trong chương trình này.

Mỗi nghiệm thức, 15 cỏ thể ủược thu vào cỏc tuần thứ 2, 3, 6, 8, 10, 11,

12, 13, 14 và 15 sau gõy nhiễm ủể kiểm tra ấu trựng nhiễm trờn cỏ nhằm ủỏnh giỏ sự biến ủộng về tỷ lệ và cường ủộ nhiễm

Mỗi nghiệm thức, 2-5 cỏ thể ủược thu vào cỏc ngày 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 sau gõy nhiễm, cố ủịnh trong formalin 10% ủể nghiờn cứu sự phỏt triển của metacercaria trong cá

Hình 4: Hình thức gây nhiễm ấu trùng sán cho cá rô phi

∗ đánh giá sự phát triển của ấu trùng

Thớ nghiệm ủược bố trớ với 500 cỏ rụ phi O niloticus (0.1 g) nhiễm với

60 cá thể M tuberculata có nhiễm pleurolophocercous trong 5 giờ

Metacercariae sẽ ủược ủịnh kỳ thu bằng cỏch tiờu cơ và phõn lập từ 30, 30,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 20

Trong nghiên cứu, số lượng cá được ghi nhận lần lượt là 50, 55, 60, 75, 100, 100 ở các độ tuổi 12 giờ, 1, 2, 3, 5, 7, 9 và 13 ngày Thí nghiệm được thực hiện với ấu trùng được phân lập từ 35 cá rụhu nuôi trong ao gia đình tại Nghĩa Lạc, Nghĩa Hưng, Nam Định Metacercariae đã được gây nhiễm cho chuột với liều lượng 40 ấu trùng mỗi chuột, và sau 7 ngày, chuột được mổ để kiểm tra sự hiện diện của sán trưởng thành trong ruột non (chi tiết xem bảng 1).

Bảng 1: Thí nghiệm gây nhiễm trên chuột Tuổi ấu trùng

(giờ, ngày, khụng xỏc ủịnh -TN)

13 ngày 5 40 ðối chứng Nhiễm tự nhiên 7 40

∗ Phương pháp tiêu cơ cá Áp dụng theo Sổ tay phòng thí nghiệm dự án FIBOZOPA - FIBOZOPA Lab manual, 2005

- Pha dung dịch tiờu cơ gồm 6 gam pepsin và 8 ml HCl ủặc pha trong 1 lít nước cất

- Cõn, ủo kớch thước từng cỏ thể cỏ

- Nghiền nhỏ từng cá thể cá

- Trộn phần ủó nghiền với dung dịch tiờu cơ sau ủú khuấy ủều

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 21

- ðặt trong tủ ấm 37 o C trong 2-3 giờ

- Khi cơ tan hết tiến hành lọc: ủổ sản phẩm tiờu cơ qua lưới lọc cú mắt lưới (1 x1) mm và rửa bằng nước muối sinh lý 0,86%

- ðể lắng hỗn hợp trong vài phút, các bào nang metacercariae nặng sẽ lắng chìm xuống dưới, loại bỏ phần nước nổi bên trên, giữ lại phần lắng cặn

Đưa phần lắng cặn vào đĩa petri chứa nước muối sinh lý 0,86%, sau đó xoay nhẹ đĩa để các chất lắng cặn tập trung vào giữa Sử dụng pipet để loại bỏ phần nhẹ nổi trên bề mặt.

- Quan sỏt trờn kớnh hiển vi soi nổi ủể ủếm số lượng metacercariae

Để nhận dạng ấu trùng metacercariae, chuyển chúng sang lam kính và nhỏ một giọt nước muối sinh lý Sau đó, quan sát hình thái chi tiết dưới kính hiển vi với các mức phóng đại X20, X60 và X100.

∗ Phương pháp mô bệnh học

Phương pháp chuẩn để cố định mẫu cỏ là sử dụng formalin 10%, sau đó ngấm parafin và ủ khuẩn Mẫu sẽ được cắt bằng máy microtome với độ dày lát cắt từ 4-5 micromet Cuối cùng, sử dụng dung dịch H&E để nhuộm tiêu bản trước khi quan sát dưới kính hiển vi và chụp ảnh.

∗ Kỹ thuật gây nhiễm chuột (Theo Helle Kay và ctv, 2008)

- Sử dụng kim gõy nhiễm ủầu trũn lấy 40 ấu trựng sỏn H pumilio sau khi phõn lập ủược từ cỏ

Để thực hiện quy trình, tay phải cần cầm kim chứa ấu trùng sán, trong khi tay trái cầm chuột Ngón trỏ và ngón cái của tay trái phải giữ chắc vào phần gáy của chuột, còn ngón út thì kẹp chặt lấy ủuụi chuột.

- Kộo nhẹ phớa ủầu chuột giữ chặt cố ủịnh phớa ủuụi ủể sao cho chuột ở tư thế thẳng nhất

- ðưa nhẹ ủầu kim gõy nhiễm vào miệng chuột, luồn qua hầu, thực quản ủến dạ dày và bơm hết dung dịch chứa metacercariae ra khỏi xi lanh

Sau 7 ngày gõy nhiễm, chuột sẽ ủược mổ ủể thu sỏn trưởng thành

- Giết chuột bằng dung dịch ete trong cốc thủy tinh có chứa bông

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 22

- Mổ lấy toàn bộ ruột của chuột và tỏch ruột trong ủĩa petri cú chứa nước muối sinh lý 0,86%

- Cho ủĩa petri cú chứa ruột vào tủ ấm ở nhiệt ủộ 37 o C trong vũng 30 phỳt ủể sỏn trưởng thành thoỏt ra ngoài

- Lọc rửa ruột bằng nước sạch rồi soi trờn kớnh giải phẫu ủể tỡm sỏn trưởng thành

- ðếm số lượng sỏn tỡm ủược ở mỗi cỏ thể chuột.

Phương pháp xử lý số liệu

Nhập số liệu, vẽ cỏc bảng biểu và ủồ thị bằng Microsoft Excel

Trong năm 2003, T-test được sử dụng để đánh giá sự khác biệt về cường độ trung bình, trong khi Chi-square được áp dụng để so sánh sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 23

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

KẾT QUẢ

4.1.1 Cường ủộ nhiễm cercariae trờn ốc

Nghiên cứu đã quan sát quá trình thải ấu trùng cercariae từ 10 cá thể ốc dương tính với pleurolophocercous sau 1 giờ và 4 giờ Kết quả cho thấy số lượng ấu trùng cao nhất là 384 ấu trùng/ốc sau 4 giờ và 238 ấu trùng/ốc sau 1 giờ Số lượng ấu trùng cercariae trung bình được thải ra là 118,5 ấu trùng/ốc sau 1 giờ và 175,8 ấu trùng/ốc sau 4 giờ Mặc dù số lượng ấu trùng thải ra sau 4 giờ cao hơn, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (P=0,1943).

Bảng 2: Khả năng thải ấu trùng cercariae từ ốc nhiễm

Số lượng ấu trùng cercariae/ốc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 24

Hỡnh 5 Pleurolophocercous cercariae (A-B) của H pumilio thu ủược từ ốc M tuberculata (C-D)

4.1.2 Biến ủộng metacercariae trờn cỏ sau gõy nhiễm

Biến ủộng về tỷ lệ nhiễm

Kết quả kiểm tra sau 2 tuần gây nhiễm cho thấy nghiệm thức 1 đạt tỷ lệ 100% và nghiệm thức 2 đạt 93,3% Tỷ lệ nhiễm có xu hướng giảm dần từ tuần thứ 2 đến tuần thứ 15, chỉ còn 20% ở nghiệm thức 1 và 0% ở nghiệm thức 2.

2 Sự biến ủộng rất lớn ở mức cú ý nghĩa thống kờ (P=0,0001) giữa tuần thứ 2 và tuần thứ 15 Kết quả cũng cho thấy trong vũng 6 tuần ủầu sau khi gõy nhiễm, tỷ lệ nhiễm có giảm nhưng không có ý nghĩa về mặt thống kê (P=1,00) Mặc dự vậy, ủến tuần thứ 8 thỡ sự biến ủộng ủó rừ ràng hơn; tỷ lệ nhiễm ở nghiệm thức 1 là 66,67% và nghiệm thức 2 là 53,33% Sự biến ủộng

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu liên quan đến luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tuần thứ 8 và tuần thứ 2 với giá trị P lần lượt là 0,042 và 0,014.

Trong 2 nghiệm thức, Nghiệm thức 1 gây nhiễm với 40 ốc dương tính, cao gấp ủụi so với Nghiệm thức 2 với 20 ốc nhiễm pleurolophocercous cercariae Tuy vậy, tại thời ủiểm ban ủầu (tuần 2) tỷ lệ nhiễm giữa 2 nghiệm thức là không có sai khác về mặt thống kê (P=1,00) Cá ở Nghiệm thức 1 có tỷ lệ ở mức 100% cho ủến hết tuần thứ 3 và cỏ ở Nghiệm thức 2 tương ứng là 93,3 và 86,6% Tại thời ủiểm tuần thứ 15 khi kết thỳc thớ nghiệm, tỷ lệ nhiễm của cỏ ở nghiệm thức 2 ủó giảm xuống tới 0% nhưng tỷ lệ này vẫn là 20% trên cá ở nghiệm thức 1 ðiều này cho thấy ấu trùng sán lá ruột nhỏ H pumilio có thể tồn tại trong cá ít nhất là 15 tuần sau khi nhiễm

Tuần 2 Tuần 3 Tuần 8 Tuần 10 Tuần 11 Tuần 12 Tuần 13 Tuần 14 Tuần 15

Hỡnh 6: Biến ủộng tỷ lệ nhiễm ấu trựng metacercariae sau gõy nhiễm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 26

Biến ủộng về cường ủộ

Cường độ nhiễm ấu trùng qua 15 tuần có xu hướng giảm dần Ở tuần thứ 2, cường độ nhiễm trung bình là 7,8 ấu trùng/cá và 4,26 ấu trùng/cá ở các nghiệm thức 1 và 2 Sự biến động tiếp tục được ghi nhận ở tuần thứ 3, thứ 6, và thứ 8, khi cường độ nhiễm trung bình giảm mạnh xuống còn 1,5 và 0,5 ấu trùng/cá tương ứng ở nghiệm thức 1 và 2 Sự thay đổi về số lượng ấu trùng ở cả hai nghiệm thức từ tuần thứ 2 đến tuần thứ 8 có ý nghĩa thống kê với P=0,042 và P=0,014 (P

Ngày đăng: 26/07/2021, 09:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Nguyễn Văn ðề và Nguyễn Thị Hợp và cs (2007). Nghiên cứu sán lá truyền qua cá tại hồ Thanh Trì, Hà Nội và hồ Vị Xuyên, Thành phố Nam ðịnh. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, năm 2007, tập 11, số 1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu sán lá truyền qua cá tại hồ Thanh Trì, Hà Nội và hồ Vị Xuyên, Thành phố Nam ðịnh
Tác giả: Nguyễn Văn ðề và Nguyễn Thị Hợp và cs
Năm: 2007
3. Trương Thị Hoa, Nguyễn Ngọc Phước (2009), Nghiờn cứu mức ủộ nhiễm ấu trùng sán lá song chủ (metacercariae) trên cá chép và cá trắm cỏ giai ủoạn cỏ giống ương nuụi tại Thừa Thiờn Huế. Tạp chớ khoa học, ðại học khoa học Huế, số 55, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiờn cứu mức ủộ nhiễm ấu trùng sán lá song chủ (metacercariae) trên cá chép và cá trắm cỏ giai ủoạn cỏ giống ương nuụi tại Thừa Thiờn Huế
Tác giả: Trương Thị Hoa, Nguyễn Ngọc Phước
Năm: 2009
5. Hà Ký (1968). Khu hệ ký sinh trùng cá nước ngọt miền Bắc Việt Nam và một số phương pháp phòng trị. Luận án Phó tiến sĩ sinh học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khu hệ ký sinh trùng cá nước ngọt miền Bắc Việt Nam và một số phương pháp phòng trị
Tác giả: Hà Ký
Năm: 1968
6. Phạm Thị Nương (2010). Nghiên cứu sự tồn tại của ấu trùng sán lá ruột Haplorchis pumilio giai ủoạn metacercariae trờn cỏ ngựa vằn Danio rerio Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu sự tồn tại của ấu trùng sán lá ruột Haplorchis pumilio giai ủoạn metacercariae trờn cỏ ngựa vằn Danio rerio
Tác giả: Phạm Thị Nương
Năm: 2010
7. Bùi Quang Tề (2001). Nghiên cứu ký sinh trùng cá nước ngọt ðồng bằng sông Cửu Long và các giải pháp phòng trị chúng. Luận văn tiến sĩ sinh học, Trường ðại học khoa học tự nhiên, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu ký sinh trùng cá nước ngọt ðồng bằng sông Cửu Long và các giải pháp phòng trị chúng
Tác giả: Bùi Quang Tề
Năm: 2001
10. Nguyễn Thị Thanh (2007). Nghiờn cứu mức ủộ nhiễm ấu trựng sỏn lỏ song chủ (metacercariae) trên cá Mè trắng, cá Trắm cỏ, cá Roohu giai ủoạn cỏ giống ương nuụi tại Ninh Bỡnh. Luận văn thạc sĩ Nụng nghiệp.Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiờn cứu mức ủộ nhiễm ấu trựng sỏn lỏ song chủ (metacercariae) trên cá Mè trắng, cá Trắm cỏ, cá Roohu giai ủoạn cỏ giống ương nuụi tại Ninh Bỡnh
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh
Năm: 2007
12. Phan Thị Vân, Annette Kjaer Ersboll, Anders Dalsgaard, Darwin Murrell và Nguyễn Thị Hằng (2010). Nghiên cứu ký sinh trùng có nguồn gốc từ cá (FZP) trên cá nước ngọt tại miền Bắc Việt Nam. Fish Borne Zoonotic Parasites in Vietnam.Tài liệu nước ngoài Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu ký sinh trùng có nguồn gốc từ cá (FZP) trên cá nước ngọt tại miền Bắc Việt Nam
Tác giả: Phan Thị Vân, Annette Kjaer Ersboll, Anders Dalsgaard, Darwin Murrell và Nguyễn Thị Hằng
Năm: 2010
13. Andrew Mitchell (2005). Centrocestiasis: a serious gill trematode problem in cultured and wild fishes. Fish disease, 356 - 398 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Centrocestiasis: a serious gill trematode problem in cultured and wild fishes. Fish disease
Tác giả: Andrew Mitchell
Năm: 2005
14. Andrew Mitchell, Andrew Goodwin, Thomas Brandt, Melissa Salmon (2002). Experimental infection of an Exotic Heterophyd trematode, Centrocestus formosanus in Aquaculture Fishes. Disease of Aquaculture, (12), 123 - 127 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Experimental infection of an Exotic Heterophyd trematode, Centrocestus formosanus in Aquaculture Fishes
Tác giả: Andrew Mitchell, Andrew Goodwin, Thomas Brandt, Melissa Salmon
Năm: 2002
16. Chai JY, Darwin Murrell K, Lymbery AJ. Fish-borne parasitic zoonoses: status and issues. Int J Parasitol 2005; 35: 1233-1254 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Fish-borne parasitic zoonoses: "status and issues
18. Chai JY, Lee SH. Food borne intestinal trematode infection in the Republic of Korea. Parasitol Int 2002; 51: 129 - 154 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Food borne intestinal trematode infection in the Republic of Korea
19. FIBOZOPA Laboratory manual (2005). Identification of Zoonotic Metacercariae from fish. Tài liệu của dự án FIBOZPA Sách, tạp chí
Tiêu đề: Identification of Zoonotic Metacercariae from fish
Tác giả: FIBOZOPA Laboratory manual
Năm: 2005
20. Helle Kay, K. Darwin Marrell, Axel Kornerup Hansen, Nguyen Thi Thu Trang, Nguyen Manh Hung and Anders Dalsgaard. Optimization of an experimental model for the recovery of adult haplochis pumili. 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Optimization of an experimental model for the recovery of adult haplochis pumili
21. Jakob Skov, Per W. Kania, Anders Dalsgaard, Thomas R. Jorgensen, Kurt Buchmann (2008). Life cycle stages of heterophyid trematodes in Vietnamese freshwaterfishes traced by molecular and morphometric methods. Published in Veteri - nary Parasitology magazine Sách, tạp chí
Tiêu đề: Life cycle stages of heterophyid trematodes in Vietnamese freshwaterfishes traced by molecular and morphometric methods
Tác giả: Jakob Skov, Per W. Kania, Anders Dalsgaard, Thomas R. Jorgensen, Kurt Buchmann
Năm: 2008
22. Komiya Y, Suzuki N. O (1963). Biology of Clonorchis sinensis, study of parasitology in Japan, Vol 3; 113 - 158 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biology of Clonorchis sinensis, study of parasitology in Japan
Tác giả: Komiya Y, Suzuki N. O
Năm: 1963
23. Komiya, K (1965). Metacercariaein Japan and adjacent Territories. Progress of Medical y in Japan, Volume II, Published by Meguro Parasitological Museum, Tokyo, p: 14 - 20 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Metacercariaein Japan and adjacent Territories
Tác giả: Komiya, K
Năm: 1965
24. Laboratorio (1999). The Introduction and Dispersal of Centrocestus formosanus. Journal of wildlife diseases, 24 (2), 230 - 250 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Introduction and Dispersal of Centrocestus formosanus
Tác giả: Laboratorio
Năm: 1999
25. Muto M (1918). On the first intermediate host of Clonorchis sinensis. Chuo - Igakkai - Zassi. P: 49 - 53 Sách, tạp chí
Tiêu đề: On the first intermediate host of Clonorchis sinensis
Tác giả: Muto M
Năm: 1918
28. Shin DS (1964). An epidemiological studied of Clonorchis sinensis along the Hyung San River district. Chonghap Med, p: 79 - 95 Sách, tạp chí
Tiêu đề: An epidemiological studied of Clonorchis sinensis along the Hyung San River district
Tác giả: Shin DS
Năm: 1964
30. Tran Thi Kim Chi, Dalsgaard A, Turnbull JF, Pham Anh Tuan, Murrell KD. Pre-valence of zoonotic trematodes in fish from a Vietnamese fish farming community. J Parasitol 2008; 94: 423-428 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pre-valence of zoonotic trematodes in fish from a Vietnamese fish farming community

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w