MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÀNG VĂN HOÁ
Cơ sở lý luận về phát triển làng văn hoá
Làng là một trong bốn đơn nguyên quan trọng lưu giữ văn hóa vật chất và tinh thần của dân tộc Việt Nam, cùng với con người, gia đình và đất nước Là một đơn nguyên văn hóa, làng tích hợp các yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa và quân sự, đồng thời đóng vai trò cầu nối giữa con người, gia đình và đất nước.
Làng, theo nhiều học giả, là từ thuần Việt, điều này rất đáng chú ý Khác với xã và thôn, làng có nguồn gốc từ đời sống Việt Nam, thể hiện qua ngôn ngữ thuần Việt Thuật ngữ này phản ánh sự tồn tại của một kiểu cộng đồng dựa trên địa lý, với các thành viên có vai trò khác nhau, được phân định là dân bản quán hay dân ngụ cư, và gắn kết huyết tộc với nhau Cộng đồng làng có lối sống, tâm lý, đạo đức và truyền thống riêng, tạo nên đặc trưng so với các cộng đồng khác.
Trong cuốn “Từ điển tiếng Việt” do Hoàng Phê chủ biên, khái niệm về làng được định nghĩa là một khối dân cư nông thôn, tạo thành một đơn vị sống độc lập về nhiều phương diện Đồng thời, làng cũng được xem là đơn vị hành chính thấp nhất trong thời kỳ phong kiến.
Trong “Đại từ điển tiếng Việt”, từ "làng" được định nghĩa là nơi cư trú và hoạt động kinh tế lâu dài của nông dân ở vùng đồng bằng và trung du, với những đặc điểm và phạm vi riêng biệt.
Theo giáo sư Trần Quốc Vượng, làng được định nghĩa là một đơn vị cộng cư với vùng đất chung dành cho cư dân nông nghiệp Trong quan niệm của người Việt, làng không chỉ là nơi sinh sống mà còn mang đậm giá trị văn hóa và truyền thống.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội khẳng định rằng làng là một trong ba hằng số văn hóa Việt Nam, bên cạnh nhà và nước, thể hiện sự kết nối của cộng đồng dựa trên cùng cội nguồn và địa điểm cư trú Làng không chỉ là nơi tụ cư mà còn là hình thức công xã nông thôn với những đặc thù riêng, bao gồm chế độ ruộng đất, công điền, tổ chức xã hội, và các phong tục tập quán, tín ngưỡng, lễ hội đặc trưng Quốc gia được coi như một đại gia đình, phản ánh sự gắn bó và đoàn kết của các thành viên trong xã hội.
Làng Việt không phải ngẫu nhiên mà hình thành; nó là kết quả của quá trình lịch sử dài lâu và sự phát triển của cộng đồng nhằm đối phó với thiên tai và địch họa Làng được xem là sự tiến triển tự nhiên của tổ chức công xã, thường bao gồm nhiều chòm, xóm Tuy nhiên, chòm, xóm không có đặc trưng văn hóa độc lập mà chỉ là những thành phần cấu thành của cộng đồng làng.
Trong lịch sử, làng không phải là đơn vị hành chính mà xã mới là Xã, một từ Hán - Việt, có thể bao gồm một hoặc nhiều làng Không phải là sự cao hơn hay quyền uy hơn làng, xã là một thực thể xã hội với cấu trúc chính trị - xã hội khác biệt.
Xã là một thiết chế hành chính có tính chất pháp lý, nhưng đối với người dân, đặc biệt là nông dân, khái niệm làng mới là điều quen thuộc và quan trọng nhất Các chỉ thị, luật pháp của triều đình và quy định của xã, thôn đều thể hiện sức mạnh thông qua làng Tập tục và truyền thống làng đóng vai trò như chất keo gắn kết các thế hệ thành viên, bất kể triều đại hay cách ứng xử với người cai trị là bản địa.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội là nơi đào tạo luận văn thạc sĩ về khoa học kinh tế, nơi mà dù chịu ảnh hưởng của các nền văn minh phương Đông và phương Tây, làng quê vẫn giữ được sự tồn tại tự nhiên và sự gắn kết cộng đồng đặc sắc của mình.
Khái niệm làng đã thấm sâu vào đời sống của người dân Việt Nam, ảnh hưởng đến tình cảm, suy nghĩ và quan hệ xã hội Những hình ảnh quen thuộc như hội làng, đường làng, đình làng, cổng làng, ao làng và luỹ tre làng vẫn còn đọng lại trong tiềm thức của mỗi người Từ đó, con người đã xây dựng mối liên kết bền chặt qua các thế hệ, tạo nên những tập tục, nếp sống và trật tự của cộng đồng.
Làng là hiện tượng xã hội đặc trưng của Việt Nam, đóng vai trò là đơn vị cơ bản trong việc chiếm hữu và phân phối đất đai công cộng, với nền kinh tế tiểu nông tự cấp tự túc Ngoài việc gắn liền với các nghề thủ công truyền thống, làng còn là đơn vị văn hóa và xã hội, nơi cư dân tập trung quanh các công trình như đình, chùa, nhà thờ, cùng với những tín ngưỡng và phong tục tập quán riêng biệt.
Văn hoá làng là một khái niệm phản ánh sự tồn tại của đời sống kinh tế và xã hội nông thôn Việt Nam, góp phần tạo nên bản sắc văn hoá dân tộc Nó không chỉ ảnh hưởng đến đời sống tinh thần của con người mà còn mang tính phổ biến trong toàn quốc, thể hiện nền kinh tế nông nghiệp lâu dài và lịch sử đấu tranh chống thiên nhiên cũng như giặc ngoại xâm.
Văn hóa làng hiện nay được hiểu rộng rãi, bao gồm cả văn hóa phi vật thể và văn hóa vật thể Ngoài những đình làng, hội làng còn phản ánh nhiều phong tục tập quán tốt đẹp của các dân tộc và địa phương đang được bảo tồn Trong văn hóa làng, tinh thần cộng đồng và tình nghĩa con người thường đạt đến đỉnh cao của giá trị.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 8
Văn hóa làng Việt Nam được thể hiện qua nhiều biểu trưng văn hóa truyền thống như cây đa, bến sông, con đê, mái đình, giếng nước, cùng với các bản gia phả, hương ước, tập tục, hội hè đình đám, tín ngưỡng, và nghề thủ công truyền thống Những yếu tố này tạo nên giá trị văn hóa đẹp và giàu tính truyền thống Tuy nhiên, cần thiết phải loại bỏ những tập tục cổ hủ và lạc hậu để phát triển văn hóa làng một cách bền vững.