1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu giải pháp phát triển sản xuất mủ cao su nguyên liệu trên địa bàn huyện như xuân thanh hoá

120 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 120
Dung lượng 1,04 MB

Cấu trúc

  • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (10)
    • 1.2.1. Mục tiêu chung (10)
    • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (10)
  • 1.3. ðối tượng nghiên cứu (10)
  • 1.4. Phạm vi nghiên cứu (11)
  • 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT MỦ CAO SU NGUYÊN LIỆU (12)
    • 2.1. Cơ sở lý luận của giải phát triển sản xuất mủ cao su nguyên liệu (12)
      • 2.1.1. Phát triển sản xuất mủ cao su nguyên liệu (12)
      • 2.1.2. Cỏc nhõn tố ảnh hưởng ủến phỏt triển sản xuất mủ cao su (15)
      • 2.1.3. ðặc ủiểm kinh tế, kỹ thuật của cõy cao su (18)
      • 2.1.4. Vai trò của phát triển sản xuất mủ cao su (19)
      • 2.1.5. Giải pháp phát triển sản xuất mủ cao su nguyên liệu (21)
      • 2.1.6. Cỏc chủ trương, chớnh sỏch của ðảng và Nhà nước ủối với phỏt triển sản xuất mủ cao su (23)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn của phát triển sản xuất mủ cao su nguyên liệu (24)
      • 2.2.1. Tình hình phát triển sản xuất mủ cao su tự nhiên trên thế giới và bài học kinh nghiệm (24)
      • 2.2.2. Tình hình và kết quả phát triển mủ cao su ở nước ta (30)
    • 2.3. Những vấn ủề rỳt ra từ nghiờn cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phỏt triển sản xuất mủ cao su nguyên liệu (32)
  • 3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 1. ðặc ủiểm ủịa bàn nghiờn cứu (34)
    • 3.1.1. ðiều kiện tự nhiên (34)
    • 3.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội (36)
    • 3.1.3. đánh giá những thuận lợi, khó nhăn (42)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (43)
      • 3.2.1. Phương phỏp chọn ủiểm nghiờn cứu (43)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu (44)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu (44)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích (44)
      • 3.2.5. Phương pháp dự báo (45)
  • 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 43 1. Thực trạng phát triển sản xuất mủ cao su nguyên liệu ở huyện Như Xuân (50)
    • 4.1.1. Khỏi quỏt về sản xuất mủ cao su trờn ủịa bàn huy ện Như Xuõn (0)
    • 4.1.2. Thực trạng sản xuất mủ cao su nguyên liệu vùng nghiên cứu (59)
    • 4.1.3. Nghiờn cứu cỏc nhõn tố ảnh hưởng ủến phỏt triển sản xuất mủ cao su (0)
    • 4.2. Phương hướng, mục tiêu và những giải pháp chủ yếu phát triển sản xuất mủ cao su nguyờn liệu trờn ủịa bàn huyện Như Xuõn (92)
      • 4.2.1. Quan ủiểm phỏt triển sản xuất mủ cao su nguyờn liệu (92)
      • 4.2.2. Phương hướng, mục tiêu phát triển sản xuất mủ cao su nguyên liệu trên ủịa bàn huyện Như Xuõn (93)
      • 4.2.3. Các giải pháp chủ yếu phát triển sản xuất mủ cao su nguyên liệu trên ủịa bàn huyện Như Xuõn, tỉnh Thanh Hoỏ (94)
  • 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 107 1. Kết luận (114)
    • 5.2. Kiến nghị (116)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

Bài viết này tập trung vào việc hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển sản xuất mủ cao su nguyên liệu Nó nghiên cứu thực trạng phát triển cây cao su tại huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa và đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy sản xuất mủ cao su nguyên liệu trong khu vực này.

Mục tiêu cụ thể

- Gúp phần hệ thống húa những vấn ủề lý luận và thực tiễn về phỏt triển sản xuất mủ cao su nguyên liệu

Đánh giá thực trạng sản xuất mủ cao su nguyên liệu tại huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa cho thấy nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành này Các yếu tố như điều kiện khí hậu, chất lượng đất, kỹ thuật trồng và chăm sóc cây cao su, cùng với chính sách hỗ trợ từ chính quyền địa phương, đều có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất và chất lượng mủ cao su Việc phân tích các yếu tố này sẽ giúp xác định hướng phát triển bền vững cho sản xuất mủ cao su nguyên liệu trên địa bàn huyện Như Xuân.

- ðề xuất phương hướng, giải phỏp phỏt triển sản xuất mủ cao su trờn ủịa bàn huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa.

ðối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề kinh tế và kỹ thuật liên quan đến phát triển sản xuất mủ cao su nguyên liệu tại huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp …… 4

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT MỦ CAO SU NGUYÊN LIỆU

Cơ sở lý luận của giải phát triển sản xuất mủ cao su nguyên liệu

2.1.1 Phát tri ể n s ả n xu ấ t m ủ cao su nguyên li ệ u

Mủ cao su nguyên liệu là sản phẩm được khai thác trực tiếp từ cây cao su, chưa qua bất kỳ quy trình sơ chế hay chế biến nào, và được sử dụng làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến.

Phát triển sản xuất mủ cao su nguyên liệu là quá trình cải tiến và nâng cao sản lượng, hiệu quả cũng như tiến bộ trong sản xuất so với giai đoạn trước Điều này bao gồm việc tối ưu hóa các chỉ tiêu về lượng và chất lượng mủ cao su, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.

Để đạt được sự tăng trưởng trong sản xuất mủ cao su nguyên liệu, cần tập trung vào việc mở rộng quy mô sản xuất và cải thiện năng suất cũng như sản lượng mủ cao su.

Tăng quy mô sản xuất mủ cao su nguyên liệu thông qua việc mở rộng diện tích trồng cao su là một yếu tố quan trọng trong giai đoạn hiện nay Sự gia tăng diện tích trồng cao su phụ thuộc vào số lượng tổ chức, cá nhân và hộ gia đình tham gia sản xuất, cũng như diện tích mà các đối tượng này sử dụng để trồng cao su Để đạt được sự tăng trưởng trong quy mô diện tích trồng, cần có sự gia tăng số lượng các tổ chức và cá nhân tham gia sản xuất, đồng thời mở rộng diện tích sản xuất của họ.

Tăng trưởng sản xuất mủ cao su nguyên liệu cần áp dụng các biện pháp canh tác hợp lý, đầu tư vào nhân lực và vật lực, cùng với việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để nâng cao năng suất và sản lượng mủ cao.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp, góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của ngành sản xuất mủ cao su nguyên liệu Yếu tố này đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy tăng trưởng theo chiều sâu cho lĩnh vực nông nghiệp.

Để nâng cao hiệu quả sản xuất mủ cao su nguyên liệu, cần cải thiện cả hiệu quả kỹ thuật lẫn hiệu quả phân bổ, nhằm tăng cường hiệu quả kinh tế Sự gia tăng hiệu quả này phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.

Bản chất kỹ thuật trong sản xuất mủ cao su phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống cây, phân bón sinh học, thuốc bảo vệ thực vật và phương pháp thu hoạch Để đạt hiệu quả tối ưu, cần căn cứ vào đặc tính và yêu cầu của cây cao su nhằm áp dụng các biện pháp phù hợp.

Kiến thức và kỹ năng của người lao động có ảnh hưởng lớn đến các biện pháp kỹ thuật trong trồng, chăm sóc và khai thác mủ cao su, từ đó tác động đến năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất Khả năng tiếp thu kỹ thuật tiến bộ của người lao động quyết định trình độ và kỹ năng của họ, có mối liên hệ chặt chẽ với năng suất và chất lượng mủ cao su Nông dân có khả năng tiếp thu tiến bộ kỹ thuật tốt sẽ thực hiện việc chăm sóc và khai thác cao su hiệu quả hơn.

Vốn là yếu tố cốt lõi trong sản xuất và tiêu thụ mủ cao su, quyết định đến quy mô và chất lượng sản phẩm Để phát triển bền vững trong ngành cao su, tổ chức và cá nhân cần đầu tư một lượng vốn lớn và liên tục, đặc biệt trong giai đoạn kiến thiết và kinh doanh Do đó, việc chuẩn bị nguồn vốn đầy đủ là điều cần thiết để đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.

Cơ sở hạ tầng, bao gồm giao thông, quy hoạch đường lộ, các trạm thu mua và chế biến, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sản xuất mủ cao su.

- Thị trường ủầu vào và ủầu ra trong sản xuất mủ cao su: Thị trường

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nhấn mạnh rằng việc tổ chức tốt các yếu tố đầu vào như giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và vật tư sẽ nâng cao chất lượng vườn cây và giảm chi phí Bên cạnh đó, việc ổn định thị trường tiêu thụ sản phẩm với giá cả hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế Hơn nữa, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh cũng là điều kiện cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong sản xuất mủ cao su.

Hình thức sở hữu vườn cao su liên quan chặt chẽ đến quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân đối với vườn cây, ảnh hưởng đến khả năng đầu tư và chăm sóc cao su, từ đó tác động đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất mủ cao su Hiện nay, các hình thức sở hữu phổ biến trong sản xuất mủ cao su bao gồm sản xuất cao su nhà nước (như các nông trường quốc doanh, các công ty quản lý nhà nước), sản xuất mủ cao su tiểu điền (gồm hộ gia đình, gia trại, trang trại, công ty tư nhân) và liên doanh góp vốn giữa các công ty, doanh nghiệp với nông dân.

Có quy hoạch phát triển sản xuất mủ cao su nguyên liệu phù hợp với quy hoạch chung của cả nước và khu vực, đồng thời phải tương thích với quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của vùng Diện tích quy hoạch cần được bố trí hợp lý để đảm bảo sự phát triển bền vững trong sản xuất mủ cao su.

Phát triển sản xuất mủ cao su nguyên liệu cần đảm bảo khai thác hiệu quả các nguồn lực và điều kiện cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội Các nguồn lực và điều kiện này phải được sử dụng trong sản xuất mủ cao su với tiêu chí đạt hiệu quả cao hơn so với các mục đích khác.

Cơ sở thực tiễn của phát triển sản xuất mủ cao su nguyên liệu

2.2.1 Tình hình phát tri ể n s ả n xu ấ t m ủ cao su t ự nhiên trên th ế gi ớ i và bài h ọ c kinh nghi ệ m

2.2.1.1 Khái quát tình hình sản xuất cao su tự nhiên trên thế giới:

Cây cao su ban đầu chỉ mọc tại khu vực rừng mưa Amazon, nơi thổ dân Mainas đã biết cách lấy nhựa từ cây này từ gần 10 thế kỷ trước để tẩm vào quần áo chống ẩm và tạo ra những quả búng cho các dịp lễ hội Sự gia tăng nhu cầu và phát minh công nghệ lưu hóa vào năm 1839 đã dẫn đến bùng nổ ngành công nghiệp cao su, làm giàu cho các thành phố Manaus (bang Amazonas) và Belém (bang Pará) ở Brasil.

Hiện nay, phần lớn diện tích trồng cao su tập trung ở Đông Nam Á, cùng một số khu vực tại Châu Phi nhiệt đới, với tổng diện tích cao su toàn cầu lên tới gần 7 triệu ha.

Trong những năm gần đây, sản lượng cao su thế giới đã có nhiều biến động Cụ thể, năm 2008, sản lượng đạt 9.077 nghìn tấn, giảm 2,3% so với năm 2007 Tuy nhiên, vào năm 2009, sản lượng đã có sự tăng trưởng trở lại.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp …… 18

Sản lượng cao su toàn cầu đạt 9.695 nghìn tấn, tăng 6,81% so với năm 2008, với mức tăng trung bình 2,15% mỗi năm Khu vực Châu Á chiếm ưu thế, với 92,76% sản lượng cao su toàn cầu, chủ yếu từ các nước Đông Nam Á như Indonesia, Malaysia, Thái Lan và Việt Nam Trong khi đó, khu vực Nam Mỹ, nơi có nguồn gốc của cây cao su, lại có diện tích và sản lượng rất hạn chế.

Bảng 1: Sản xuất và tiêu thụ cao su thiên nhiên thế giới qua 3 năm

1 Sản lượng cao su thiên nhiên thế giới 9.291 9.077 9.695 97,70 106,81 102,15

2 Tiêu thụ cao su thiên nhiên thế giới 10.168 10.197 9.452 100,29 92,69 96,41

- Châu Á và Châu ðại Dương 6.655 6.832 7.131 102,66 104,38 103,51

3 Cung-Cầu (sự thiếu hụt) cao su thế giới (343) (137) 227

(Nguồn: Rubber Statistical Bulletin, April-June 2010 edition)

Trong giai đoạn 2007 và 2008, nhu cầu tiêu thụ cao su thiên nhiên trên thế giới vượt qua sản lượng sản xuất Tuy nhiên, vào năm 2009, do tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu, nhu cầu tiêu thụ giảm mạnh, chỉ đạt 9.452 nghìn tấn, giảm 7,31% so với năm 2008, dẫn đến tình trạng dư cung 227 nghìn tấn Cao su chủ yếu được tiêu thụ tại các thị trường Bắc Mỹ (Mỹ, Canada), Châu Âu (Đức, Anh, Pháp, Tây Ban Nha) và Châu Á (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ), trong khi các khu vực Châu Phi và Nam Mỹ có sản lượng sản xuất lớn hơn nhu cầu tiêu thụ.

Giỏ cao su thế giới trong những năm qua cũng cú những biến ủộng

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội ghi nhận sự biến động mạnh mẽ của giá cao su trong giai đoạn từ năm 2007 đến giữa năm 2008, khi giá cao su TRS20 tại New York đạt 3.159 USD/tấn, còn giá RSS3 tại Singapore lên tới 4.228 S$/tấn Tuy nhiên, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, giá cao su đã giảm mạnh vào cuối quý 3 năm 2008 đến quý 1 năm 2009, xuống còn 1.516 USD/tấn tại New York và 1.072 €/tấn tại Châu Âu Từ quý 2 năm 2009, kinh tế thế giới phục hồi, kéo theo giá cao su tăng trở lại, vượt mức 2.500 USD/tấn.

Biến ủộng giỏ cao su thiờn nhiờn thế giới

€ /tonne SICOM, RSS3, S$/tonne New York, TSR20,

Giá và sản lượng tiêu thụ cao su thiên nhiên trên thế giới có sự biến động mạnh và phụ thuộc vào tình hình kinh tế toàn cầu Dự báo cho thấy giá và sản lượng cao su sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới, nhờ vào sự phục hồi của nền kinh tế thế giới và triển vọng tăng trưởng trở lại.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp …… 20

2.2.1.2 Kinh nghiệm sản xuất mủ cao su tự nhiên một số nước trên thế giới

Từ năm 1960, Chính phủ Thái Lan đã thành lập Văn phòng Quỹ hỗ trợ tái canh cây cao su thuộc Bộ Nông nghiệp và Hợp tác xã, nhằm tài trợ cho nông dân trong việc tái canh cây cao su bằng giống mới có năng suất cao Văn phòng cung cấp vật tư phân bón, khuyến cáo các biện pháp kỹ thuật tiên tiến, và thành lập các hợp tác xã sơ chế cao su chất lượng cao, đồng thời hình thành mạng lưới chợ cao su cho nông dân và thương gia Hơn 700 hợp tác xã cao su đã được thành lập, tạo ra Liên đoàn hợp tác xã cao su Thái Lan, giúp nông dân bán hàng trực tiếp cho nhà xuất khẩu Nhà nước khuyến khích việc thành lập các tổ chức tiếp thị theo nhóm để tăng cường khả năng cạnh tranh và giá bán cao cho sản phẩm cao su Hai chợ trung tâm tại Hatyai và Suratthani hoạt động theo cơ chế đấu giá, mua cao su trực tiếp từ các hợp tác xã và hiệp hội người trồng cao su.

Malaysia hiện có khoảng 1,31 triệu ha cao su, trong đó cây cao su chiếm 89% Để phục hồi ngành nông nghiệp và tăng thu nhập cho các nhóm nông dân, chính phủ Malaysia đã thành lập Cơ quan phát triển nông thôn liên bang (FELDA) từ năm 1956, nhằm mở rộng diện tích đất canh tác cho các hộ gia đình.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp …… 21

Cơ quan phát triển cao su tiểu ủyền (RISDA) đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nông dân tái canh cao su tại Malaysia RISDA không chỉ giúp nông dân mà còn xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu như xưởng sơ chế cao su và nhà kho, góp phần phát triển ngành cao su bền vững trên toàn quốc.

Cơ quan phục hồi và củng cố ủất liờn bang (FELCRA) ở Malaysia có nhiệm vụ khai hoang ủất mới để định cư cho dân nghèo không có ủất Chính phủ cung cấp vốn cho việc khai hoang, trồng mới, chăm sóc và thu hồi vốn dần khi cây cao su được cạo mủ.

Ấn Độ hiện có hơn 600.000 ha cao su, trong đó cao su tự nhiên chiếm 88% Chính phủ khuyến khích việc thành lập các hợp tác xã cao su và hỗ trợ nông dân thông qua các hợp tác xã về vốn vay, vật tư, chuyển giao công nghệ, tổ chức sơ chế và tiếp thị sản phẩm.

Năm 1985, Ấn Độ thành lập Hội người sản xuất cao su (RPS), một tổ chức tự nguyện phi lợi nhuận nhằm hỗ trợ lẫn nhau giữa các tiểu điền RPS được Tổng cục cao su Ấn Độ hỗ trợ trong việc phổ biến kỹ thuật mới để cải thiện chất lượng vườn cây và năng suất Tổ chức này phát triển cao su theo nhóm từ 50-200 tiểu điền, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và khả năng tiếp thị Hiện nay, Ấn Độ có khoảng 2.500 RPS và tổ chức này đang ngày càng phát triển.

Indonesia là quốc gia có diện tích trồng cao su lớn nhất thế giới với gần 3,3 triệu ha, trong đó cao su tiểu điền chiếm 85% Tại đất nước này, cây cao su là nguồn thu nhập chính cho khoảng 15 triệu người Nhận thức được tầm quan trọng của cây cao su, Chính phủ Indonesia đã triển khai một số dự án phát triển cây cao su với nguồn tài trợ từ chính phủ và các tổ chức tài chính quốc tế, trong đó hai chương trình quan trọng nhất là phương thức phát triển hạt nhân và các tiểu chủ cao su (NES) cùng với phương thức Ban quản lý dự án (PMU).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp …… 22

Cuối thập niên 1990, Indonesia đã triển khai mô hình tái canh cao su với sự tham gia của nông dân và các bên liên quan, nhằm khắc phục những hạn chế của các mô hình NES và PMU Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có đánh giá rõ ràng về hiệu quả của mô hình này.

2.2.1.3 Bài học kinh nghiệm rút ra khi nghiên cứu tình hình phát triển sản xuất mủ cao su tự nhiên trên thế giới

Qua kinh nghiệm phát triển sản xuất mủ cao su một số nước, một số bài học kinh nghiệm rỳt ra ủú là:

- Cõy cao su chỉ thớch hợp với một số vựng ủịa lý nhất ủịnh, trong ủú, khu vực đông Nam Á chiếm phần lớn diện tắch, sản lượng

Những vấn ủề rỳt ra từ nghiờn cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phỏt triển sản xuất mủ cao su nguyên liệu

Phát triển sản xuất là yếu tố quan trọng cho sự tiến bộ xã hội, không chỉ tạo ra nhiều của cải mà còn đa dạng hóa chủng loại sản phẩm Sản xuất cần phải thích ứng với hoàn cảnh mới để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội.

Sản phẩm mủ cao su thiên nhiên ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế hiện đại, là nguồn nguyên liệu thiết yếu cho nhiều ngành công nghiệp và thay thế các nguyên liệu khai thác từ tài nguyên không thể tái tạo Với vai trò này, sản xuất mủ cao su mang lại lợi ích lớn cho nhiều quốc gia về kinh tế, xã hội và môi trường.

Phát triển sản xuất mủ cao su thiên nhiên không chỉ gia tăng số lượng và chủng loại sản phẩm mà còn tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực, nâng cao hiệu quả kinh tế Điều này tạo ra việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động, đồng thời nâng cao năng lực cho người sản xuất Qua đó, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.

Phát triển sản xuất mủ cao su cần dựa trên các đặc điểm kinh tế và kỹ thuật của cây cao su, đồng thời phù hợp với các yếu tố tự nhiên, kinh tế và xã hội của từng vùng Điều này đảm bảo đạt được các mục tiêu kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.

Sản xuất mủ cao su thiên nhiên, giống như nhiều ngành sản xuất khác, bị ảnh hưởng bởi các quy luật kinh tế thị trường, trong đó nhu cầu và giá cả sản phẩm phụ thuộc lớn vào tình hình kinh tế toàn cầu.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu về sản xuất mủ cao su, cho thấy ngành này không ngừng phát triển về quy mô diện tích và sản lượng Sản xuất mủ cao su đã trở thành một ngành chính trong nông nghiệp Việt Nam, góp phần quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn Ngành này không chỉ tạo ra việc làm và thu nhập cho hàng triệu lao động mà còn giúp giảm nghèo và ổn định đời sống cho nông dân Hơn nữa, sự phát triển của cây cao su đã hình thành các thị trấn và thị tứ tại các vùng cao nguyên, trung du và miền núi, nơi cây cao su phát triển mạnh mẽ.

Tuy nhiờn, bờn cạnh ủú, sản xuất cao su thiờn nhiờn nước ta vẫn cũn nhiều bất cập, yếu kộm ủú là:

- Sản xuất mang tính tự phát, theo phong trào, thiếu quy hoạch và chiến lược lâu dài

Tổ chức thực hiện các cơ chế chính sách của Nhà nước còn thiếu đồng bộ và gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong việc chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cao su Chính phủ chưa có cơ quan chuyên trách để phát triển ngành cao su như các nước sản xuất cao su thiên nhiên hàng đầu như Thái Lan, Indonesia, Malaysia và Ấn Độ.

Đầu tư cần tập trung vào các lĩnh vực trọng điểm, thay vì phân tán Cần chú trọng hoàn thiện cơ sở hạ tầng và các quy hoạch sản xuất, đồng thời đầu tư vào nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật để nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững.

Việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất của nông dân hiện nay còn rất hạn chế và không đồng đều, đặc biệt là trong khu vực sản xuất mủ cao su tiểu điền.

Tính liên kết trong sản xuất cao su tại Việt Nam còn yếu, với Hiệp hội cao su Việt Nam là tổ chức duy nhất hỗ trợ kết nối các nhà sản xuất Hội viên chủ yếu là các công ty cao su, trong khi các hiệp hội khu vực và hợp tác xã sản xuất cao su rất hiếm Liên kết giữa các hộ sản xuất và giữa các công ty cao su với nông dân chưa được thiết lập bền vững.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp …… 27

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 1 ðặc ủiểm ủịa bàn nghiờn cứu

ðiều kiện tự nhiên

Như Xuân là huyện miền núi nằm ở phía tây nam của tỉnh Thanh Hoá, cách trung tâm thành phố Thanh Hoá 60 km

- Phía Bắc giáp Thường Xuân

- Phắa đông giáp Như Thanh

- Phía Tây và Nam giáp Nghệ An

Trên địa bàn huyện có đường Hồ Chí Minh dài 50 km và đường nhỏ nhánh tại Bói Trành nối với cảng Nghi Sơn, cùng với Quốc lộ 45 kết nối với Thành phố Thanh Hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu và phát triển kinh tế của huyện với các khu vực khác.

3.1.1.2 ðiều kiện ủịa hỡnh, ủất ủai, thổ nhưỡng

Như Xuân có địa hình phức tạp, cao dần từ đông sang tây, với diện tích đất bằng 10.556,36 ha (14,66%), đất dốc nhẹ 26.514,73 ha (36,83%), và đất rất dốc 12.550,76 ha (17,43%) Địa hình chủ yếu là đất có độ dốc tương đối thấp, bao gồm đồi núi thấp và các thung lũng Về địa chất và thổ nhưỡng, loại đất chủ yếu là đất xám với diện tích 61.755,68 ha (85,78%), tiếp theo là đất đỏ 7.161 ha (9,95%), và các loại đất khác Địa hình và thổ nhưỡng của huyện Như Xuân rất phù hợp cho việc trồng các loại cây công nghiệp, đặc biệt là cây cao su.

Tình hình sử dụng đất đai huyện Như Xuân chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông - lâm nghiệp, với tỷ lệ lên tới 85,83% Trong đó, diện tích đất sản xuất nông nghiệp đạt 14.387,8 ha, chiếm 23,27% tổng diện tích đất của huyện.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về diện tích đất nông nghiệp, trong đó có 1.836 ha đất trồng lúa nước và 46.928,06 ha đất lâm nghiệp, chiếm 75,94% tổng diện tích Đất lâm nghiệp bao gồm rừng đặc dụng như vườn quốc gia Bến En, rừng phòng hộ và rừng sản xuất, chủ yếu là rừng tự nhiên bị suy giảm do hoạt động trồng trọt trước đây Nguồn tài nguyên này có tiềm năng lớn để phát triển kinh tế địa phương, đặc biệt là trong việc cải tạo và trồng cây lâm nghiệp có giá trị kinh tế cao như cao su.

Bảng 3: ðịa hỡnh, thổ nhưỡng và tỡnh hỡnh sử dụng ủất huyện Như Xuõn

TT Chỉ tiêu Số lượng (ha) Cơ cấu (%)

Tổng diện tớch ủất tự nhiờn 71.994,93 100,00

1 Phõn loại theo ủộ dốc ðất bằng (dốc 25 0 ) 12.550,76 17,43 ðất sụng suối, nỳi ủỏ 2.184,30 3,03

2 Phõn loại theo loại ủất

Loại ủất phự sa (Fluvisols) 893,94 1,24 ðất khỏc (ao, hồ, sụng, suối, nỳi ủỏ…) 2.184,30 3,03

3 Phõn loại theo hiện trạng sử dụng ủất ðất nông lâm nghiệp 61.795,25 85,83

- ðất sản xuất nông nghiệp 14.378,80 23,27

- ðất nuôi trồng thuỷ sản 481,24 0,78

- ðất nông nghiệp khác 8,15 0,01 ðất phi nông nghiệp 9.034,79 12,55 ðất chưa sử dụng 1.164,89 1,62

(Nguồn: Phòng Tài nguyên – Môi trường huyện Như Xuân)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp …… 29

3.1.1.3 Khí hậu, thời tiết, thuỷ văn

Huyện Như Xuân có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa khô không quá nóng và mưa vừa phải Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 15,5 - 16,0 độ C, trong đó tháng Bảy có nhiệt độ cao nhất từ 27 - 29 độ C Tổng nhiệt độ năm đạt khoảng 7.600 - 8.000 độ C Lượng mưa trung bình hàng năm từ 2.000 - 2.200 mm, với các tháng mùa đông cũng có lượng mưa đáng kể.

Trong tháng 8 và tháng 9, mưa lớn và lũ lụt thường xảy ra với lượng mưa lên đến 40 mm, kèm theo rồng rập và sương muối Thiên tai chủ yếu gây ra những thiệt hại nghiêm trọng do các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt này.

Như Xuân, nằm trong tiểu vùng thuỷ văn Sông Yên, có ba hệ thống sông chính: sông Đằn, sông Mực và sông Chàng Tổng lưu lượng dòng chảy trung bình trong mùa mưa đạt 1.129 triệu m³, trong khi mùa khô chỉ đạt 132 triệu m³ Khu vực này còn có nhiều hồ đập lớn, nổi bật là hồ Bến En cùng với 122 hồ, bãi và đập nhỏ phân bố rải rác ở các xã.

ðiều kiện kinh tế - xã hội

3.1.2.1 Dõn cư và lao ủộng

Năm 2009, huyện Như Xuân có 15.201 hộ với tổng dân số 62.867 người, trung bình 4,14 người/hộ Trong đó, hộ nông nghiệp chiếm 84,8% Tổng số lao động trên địa bàn là 33.960 người, trong đó lao động nông nghiệp chiếm 82,4% (27.759 người), lao động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng chiếm 10,9% (3.659 người), và lao động trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ chiếm 6,7% (2.272 người).

Theo số liệu từ bảng 4, số người trong độ tuổi lao động tại huyện có sự gia tăng đáng kể, với tỷ lệ tăng trung bình 3,2% mỗi năm trong giai đoạn 2007 – 2009 Cơ cấu lao động đang chuyển dịch từ ngành nông nghiệp sang các ngành khác, trong đó ngành công nghiệp - xây dựng thu hút lao động với tốc độ cao Nhìn chung, lực lượng lao động trên địa bàn huyện khá dồi dào, tỷ lệ lao động trong tổng dân số cũng đang tăng lên.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp, với 30 số lượng luận văn chiếm tỷ lệ cao Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nói chung và sản xuất mủ cao su nói riêng.

Bảng 4: Tỡnh hỡnh dõn cư, lao ủộng qua 3 năm (2007-2009)

1 Tổng số hộ hộ 14.709 100 14.874 100 15.201 100 1,7 a Hộ Nông-Lâm-Thuỷ sản hộ 12.801 87,0 12.782 85,9 12.895 84,8 0,4 b Hộ Công nghiệp-Xây dựng hộ 501 3,4 610 4,1 743 4,9 21,8 c Hộ Thương mại-Dịch vụ hộ 603 4,1 669 4,5 705 4,6 8,1 d Hộ kiêm hộ 619 4,2 634 4,3 685 4,5 5,2 e Hộ khác hộ 185 1,3 179 1,2 173 1,1 (3,3)

2 Tổng số nhân khẩu người 62.068 - 62.769 - 62.867 - 0,6

Trong ủú: Dõn tộc thiểu số người 39.103 63,0 39.639 63,2 39.732 63,2 0,8

3 Lao ủộng người 31.645 100,0 32.348 100,0 33.690 100,0 3,2 a Lao ủộng Nụng-Lõm-Thuỷ sản người 27.210 86,0 27.600 85,3 27.759 82,4 1,0 b Lao ủộng Cụng nghiệp-Xõy dựng người 2.416 7,6 2.565 7,9 3.659 10,9 23,1 c Lao ủộng dịch vụ-Thương mại người 2.019 6,4 2.183 6,7 2.272 6,7 6,1

4 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên % 1,07 - 1,06 - 1,07 - -

(Nguồn: Phòng Thống kê huyện Như Xuân) 3.1.2.2 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội

* Giao thụng: ðường Hồ Chớ Minh ủi qua ủịa bàn dài 50 km và quốc lộ

Thành phố Thanh Hóa có 45 tuyến đường nối, với tổng chiều dài 218 km, trong đó tỷ lệ nhựa hóa đạt 32,52% Các tuyến đường liên huyện dài 127 km, tỷ lệ nhựa hóa đạt 22,8% Hệ thống đường liên thôn dài 292 km chủ yếu là đường đất Giao thông trên địa bàn gặp nhiều khó khăn, hệ thống thoát nước gần như không có, dốc lớn và đường đất lầy lội vào mùa mưa, gây trở ngại cho việc di chuyển.

Huyện hiện có 122 công trình thủy lợi, bao gồm 57 công trình tưới tiêu trên 10 ha và 65 công trình dưới 10 ha, với tổng chiều dài kênh mương lên tới 300 km Tuy nhiên, chỉ có 144 km kênh mương được đầu tư kiên cố, phục vụ tưới cho 1.257,36 ha vụ xuân và 1.385 ha vụ mùa Hệ thống thủy lợi vẫn cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả sử dụng.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội hiện đang đối mặt với nhiều thách thức trong lĩnh vực kinh tế nông nghiệp, bao gồm tình trạng yếu kém và hiệu quả sử dụng thấp Nguyên nhân chủ yếu là do cơ sở vật chất đã xuống cấp hoặc chưa được kiên cố hóa.

Hệ thống điện trên địa bàn có 147,99 km đường dây 35KV, 395,5 km đường dây hạ thế và 75 trạm biến áp, phục vụ 100% số xã và 98% số thôn bản với tỷ lệ hộ dân được dựng điện đạt 92% Tuy nhiên, hệ thống điện hiện đang trong tình trạng quá tải và xuống cấp, chủ yếu đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình mà chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất.

Giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện đã có những bước phát triển đáng kể nhờ sự quan tâm đầu tư của Nhà nước Hiện tại, toàn huyện có 2 trường trung học phổ thông, trong đó 90,5% phòng học được kiên cố hóa Bên cạnh đó, huyện cũng có 18 trường trung học cơ sở với tỷ lệ 98,9% phòng học kiên cố, 19 trường tiểu học đạt 98,5% và 1 trường dân tộc nội trú đạt chuẩn quốc gia Ngoài ra, còn có 18 trường mầm non hoạt động hiệu quả.

Chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao, thể hiện qua tỷ lệ học sinh đỗ vào các trường đại học, cao đẳng và lớp 10 năm sau tăng so với năm trước Đồng thời, việc phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và duy trì phổ cập trung học cơ sở cũng được đảm bảo.

Giáo dục và đào tạo trên địa bàn gặp nhiều khó khăn do thiếu trang thiết bị dạy học, cơ sở vật chất như nhà công vụ, nhà ở năng lượng, nhà bếp và các công trình kiên cố Học sinh cũng phải đối mặt với nhiều thách thức, chủ yếu là do khoảng cách đi lại xa xôi và điều kiện học tập khó khăn.

Huyện Y tế có hệ thống y tế hoàn chỉnh với một bệnh viện đa khoa, bao gồm một bệnh viện trung tâm và hai phân viện, cùng với 18 trạm y tế, tổng cộng 355 giường bệnh và 245 cán bộ y tế Hiện có 11/18 trạm y tế đạt chuẩn quốc gia Ngành y tế đang nỗ lực nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân Tuy nhiên, vẫn còn nhiều khó khăn, như một số trạm y tế, phòng bệnh và khoa của bệnh viện xuống cấp, thiếu trang thiết bị, hệ thống tiêu thoát và xử lý chất thải chưa đảm bảo, cũng như thiếu cán bộ có trình độ chuyên môn cao.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp …… 32

Mạng lưới bưu chính viễn thông tại huyện đã được mở rộng, với 18/18 xã và thị trấn đều có bưu điện văn hóa Hệ thống này cũng đã được phủ sóng điện thoại di động, giúp nâng cao khả năng liên lạc và thông tin Sự phát triển của thông tin liên lạc đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế - xã hội của huyện.

3.1.2.3 Thực trạng phát triển kinh tế

Trong 3 năm (2007-2009) kinh tế của Huyện có bước tăng trưởng khá cao, tốc ủộ tăng trưởng bỡnh quõn hàng năm ủạt 15,2%, giỏ trị sản xuất năm

Năm 2009, tổng sản phẩm đạt 456,5 tỷ đồng, với thu nhập bình quân 7,1 triệu đồng/người Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch tích cực, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp từ 48,1% năm 2007 xuống còn 44,3% năm 2009, trong khi tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ - thương mại tăng lên Đối với khu vực nông nghiệp, đã có sự chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cây trồng vật nuôi, tăng cường đầu tư và áp dụng kỹ thuật tiến bộ, dẫn đến tăng trưởng ổn định với tốc độ bình quân giai đoạn 2007 - 2009 đạt 10,6%/năm, đồng thời cơ cấu nội ngành nông nghiệp cũng chuyển dịch theo hướng tích cực.

Ngành trồng trọt năm 2009 ghi nhận tổng diện tích gieo trồng đạt 12.212 ha, tăng 0,43% so với năm 2007 Giá trị sản xuất đạt 83,8 tỷ đồng, chiếm 41,4% tổng giá trị, nhưng giảm 6,3% so với năm 2007, với mức tăng bình quân hàng năm là 3% Ngành đã hình thành hệ thống cây trồng chủ yếu và phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, phục vụ cho công nghiệp chế biến.

Cây lúa được trồng ổn định trên diện tích 3.620 ha, phân bố rải rác tại các cánh đồng nhỏ hẹp khắp huyện Nhờ vào đầu tư hệ thống thủy lợi và áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất, năng suất lúa hàng năm tăng lên, góp phần nâng sản lượng lương thực từ 19.520 tấn năm 2007 lên 21.175 tấn năm 2009, với lương thực bình quân đạt 336 kg/người/năm.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp …… 33

Cỏc loại cõy cụng nghiệp phỏt triển mạnh trờn ủịa bàn huyện Năm

đánh giá những thuận lợi, khó nhăn

Như Xuân có điều kiện tự nhiên thuận lợi với vị trí địa lý giao thông thuận tiện, đất đai rộng lớn, độ dốc phù hợp và chất đất thích hợp cho việc phát triển các loại cây công nghiệp, đặc biệt là cây cao su Khí hậu, thời tiết và thuỷ văn tại đây cũng rất phù hợp cho sự phát triển của nhiều loại cây trồng.

- Lực lượng lao ủộng dồi dào, cú sức khoẻ, cần cự và cú kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp

- Cơ sở hạ tầng ủó từng bước ủó ủược cải thiện, giao thụng với ủường

Hồ Chí Minh đã phát triển mạnh mẽ qua trung tâm huyện, với tuyến Yên Cát - Thanh Quân, Xuân Quỳ - Thanh Quõn kết nối các xã và củng cố các tuyến liên thôn nhờ nguồn vốn đầu tư của Nhà nước Hệ thống điện, bưu chính viễn thông đã cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và cải thiện đời sống của người dân.

Trong những năm qua, kinh tế - xã hội của huyện đã có sự phát triển mạnh mẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân đẩy mạnh sản xuất hàng hóa và mở rộng quy mô sản xuất.

Trong những năm gần đây, Nhà nước đã triển khai nhiều chính sách ưu tiên nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn, bao gồm Nghị quyết số 26/NQ-TW, Chương trình 30a/CP, Chương trình 661, cũng như Chương trình 134 và 135.

Việc thúc đẩy các hoạt động xúc tiến thương mại và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, đặc biệt là gia nhập WTO, đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư và tăng cường xuất khẩu, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu sản phẩm nông sản.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp …… 36

- Tỡnh hỡnh an ninh quốc phũng, trật tự an toàn xó hội ủược giữ vững tạo ủiều kiện thuận lợi cho sản xuất phỏt triển

Mặc dù có diện tích rộng lớn, địa hình phức tạp và dốc, khu vực này thường chịu ảnh hưởng nặng nề từ các hiện tượng thời tiết khắc nghiệt như lũ lụt, hạn hán và bão Những yếu tố này gây ra nhiều khó khăn cho sản xuất nông nghiệp và đời sống của người dân.

- Trỡnh ủộ dõn trớ cũn thấp, nụng dõn quen với tập quỏn sản xuất cũ lạc hậu, chưa mạnh dạn ủầu tư phỏt triển sản xuất

Nền kinh tế hiện tại đang đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm tình trạng thiếu vốn đầu tư và sự phát triển chậm chạp của các ngành công nghiệp, thương mại và dịch vụ Điều này dẫn đến việc các lĩnh vực này chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất trong bối cảnh mới.

- Nhận thức của một bộ phận cán bộ, nhân về phát triển sản xuất cao su còn rất hạn chế.

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Ph ươ ng phỏp ch ọ n ủ i ể m nghiờn c ứ u

Huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa, được xác định là vùng trọng điểm phát triển cây cao su nhờ điều kiện thuận lợi cho sản xuất mủ cao su nguyên liệu Cây cao su đã được trồng tại đây từ những năm 60 của thế kỷ trước, với sự khởi đầu từ Nông trường Bói Trành Năm 1996, tỉnh Thanh Hóa đã có chủ trương thúc đẩy phát triển cây cao su tại huyện Như Xuân, với diện tích ban đầu hơn 2.000 ha, trải rộng trên 8 xã và 1 nông trường, bao gồm cả cao su tiểu điền và đại điền Hiện tại, huyện có 10 xã với nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển cây cao su.

Chọn Nụng trường Bói Trành là trung tâm phát triển sản xuất mủ cao su lớn, trong khi xó Xuõn Bỡnh, Hoỏ Quỳ, Cỏt Võn đại diện cho khu vực sản xuất mủ cao su tiểu, phản ánh sự đa dạng về điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng, trình độ kỹ thuật, dân trí, tay nghề nông dân, diện tích, năng suất và chất lượng vườn cao su của huyện.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp …… 37

Nghiên cứu đã chọn ngẫu nhiên 150 hộ gia đình từ các khu vực khác nhau, bao gồm 40 hộ ở vùng Xuân Bình, 40 hộ ở vùng Hoá Quỳ, 40 hộ ở vùng Cát Vân và 30 hộ sản xuất cao su tại Nụng trường Bói Trành.

3.2.2 Ph ươ ng pháp thu th ậ p tài li ệ u

Để tiến hành nghiên cứu, việc thu thập tài liệu thứ cấp là rất quan trọng Các nguồn tài liệu có sẵn liên quan đến vấn đề nghiên cứu bao gồm số liệu từ Tổng cục Thống kê, Tổng công ty Cao su Việt Nam, Hiệp hội Cao su Việt Nam (VRA), cùng với các báo cáo kết quả trồng cao su từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thanh Hóa và Công ty Cao su Thanh Hóa, đặc biệt là dữ liệu từ năm 2007.

Vào năm 2008 và 2009, huyện Như Xuân đã triển khai đề án phát triển cây cao su, được hỗ trợ bởi các báo cáo từ UBND huyện và các phòng chuyên môn Dựa trên những tài liệu này, nghiên cứu áp dụng phương pháp phân tích và đánh giá phù hợp với nội dung và phạm vi của luận văn.

Để thu thập tài liệu sơ cấp, cần tiến hành điều tra tình hình sản xuất mủ cao su nguyên liệu của các hộ trồng cao su trên địa bàn huyện, tập trung vào các xã được chọn làm điểm nghiên cứu Các chỉ tiêu điều tra sẽ được thực hiện thông qua phiếu điều tra, bao gồm: số lượng và chất lượng nguồn lực của hộ (đất đai, lao động, vốn), diện tích, năng suất và sản lượng mủ cao su, cùng với chi phí, thu nhập và hiệu quả sản xuất mủ cao su trong ba năm 2007, 2008 và 2009.

3.2.3 Ph ươ ng pháp x ử lý s ố li ệ u

Sử dụng phần mềm Excel ủể xử lý số liệu thu thập ủược

3.2.4 Ph ươ ng pháp phân tích

Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích dữ liệu, bao gồm việc dựng biểu đồ phân tổ và xử lý số liệu thông qua các số bình quân, số tuyệt đối và số tương đối nhằm đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu.

Phương pháp so sánh là một công cụ hữu ích để đánh giá mức độ biến động của các chỉ tiêu thông qua việc phân tích sự thay đổi Bằng cách tính toán các chỉ tiêu của các nhóm hộ, chúng ta có thể so sánh và đánh giá xu hướng phát triển, từ đó xác định các nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến kết quả đạt được.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp …… 38

3.2.5 Ph ươ ng pháp d ự báo

Phương pháp dự báo dựa vào điều kiện của địa bàn nghiên cứu về khả năng phát triển sản xuất mủ cao su và diễn biến của thị trường tiêu thụ Từ đó, đề ra phương hướng và giải pháp giúp địa phương xây dựng kế hoạch sản xuất trong tương lai.

3.3 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

3.3.1 Nhóm ch ỉ tiêu v ề phát tri ể n s ả n xu ấ t

- Diện tích, năng suất, sản lượng mủ cao su nguyên liệu qua các năm

- Diện tích, năng suất, sản lượng theo giống, hình thức sản xuất, quy mô sản xuất mủ cao su nguyên liệu của huyện

- Chi phớ ủầu tư cho sản xuất mủ cao su nguyờn liệu

- Kết quả hiệu, quả kinh tế, xã hội, môi trường của sản xuất mủ cao su

3.3.2 Các ch ỉ tiêu v ề k ế t qu ả , hi ệ u qu ả kinh t ế

* Các chỉ tiêu về kết quả:

Giá trị sản xuất (GO) là tổng giá trị của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định Đối với các hộ sản xuất mủ cao su, GO tính là toàn bộ giá trị sản phẩm (chính và phụ) thu được trong một năm, được đo bằng triệu đồng trên mỗi hecta và tính theo công thức n.

GO = ∑Qi*Pi i=1 Trong ủú: Qi là khối lượng sản phẩm loại i; Pi là giỏ sản phẩm loại i

Chi phí trung gian (IC) là các chi phí liên quan đến vật chất và dịch vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất Các yếu tố cấu thành chi phí trung gian bao gồm chi phí vật chất như nguyên liệu, nhiên liệu, động lực và các chi phí vật chất khác, cùng với chi phí dịch vụ như phí vận tải, chi phí đào tạo và tập huấn Chi phí trung gian được tính toán theo công thức cụ thể.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp …… 39

Trong ủú: Cj là khoản chi phớ j Trong sản xuất mủ cao su nguyờn liệu,

IC là tổng ủầu vào nguyờn vật liệu như phõn bún, thuốc BVTV khụng tớnh cụng lao ủộng

Giá trị gia tăng (VA) là giá trị sản phẩm dịch vụ được tạo ra trong một năm sau khi trừ đi chi phí trung gian VA bao gồm thu nhập của người lao động, thu nhập hỗn hợp, thuế sản xuất, khấu hao tài sản cố định và giá trị thặng dư Công thức tính VA giúp xác định giá trị thực của sản phẩm và dịch vụ trong nền kinh tế.

Chi phí cố định (FC) là các khoản chi không thay đổi về tổng số, liên quan đến việc duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh trong một quy mô sản xuất nhất định.

- Chi phớ biến ủổi (VC): là những khoản chi phớ thay ủổi phụ thuộc vào sự thay ủổi của sản phẩm

- Tổng chi phớ sản xuất (TC): là toàn bộ chi phớ cố ủịnh và biến ủổi ủầu tư trong một thời kỳ nhất ủịnh, thường là một năm

Thu nhập hỗn hợp (MI) là phần thu nhập còn lại của giá trị gia tăng (VA) sau khi trừ đi khấu hao tài sản cố định, thuế và chi phí lao động (nếu có) Điều này có nghĩa là thu nhập hỗn hợp bao gồm cả công lao động gia đình.

MI = VA - (A + T + L) Trong ủú: A là khấu hao giỏ trị TSCð, T là cỏc khoản thuế phải nộp

* Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả:

Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí trung gian T(GO) được tính bằng cách lấy giá trị sản xuất chia cho chi phí trung gian, với công thức T(GO) = GO/IC Chỉ số này giúp đánh giá hiệu quả của việc sử dụng chi phí trung gian trong việc tạo ra giá trị sản xuất.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 43 1 Thực trạng phát triển sản xuất mủ cao su nguyên liệu ở huyện Như Xuân

Ngày đăng: 22/07/2021, 11:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Phạm Vân đình, đỗ Kim Chung (1997), Giáo trình kinh tế Nông nghiệp, NXB Nông nghiệp Khác
2. ðặng Văn Minh (2000), Một trăm năm cao su Vệt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh Khác
3. ðỗ Kim Thành (2006), Những tiến bộ kỹ thuật có thể áp dụng cho cao su tiểu ủiền tại Việt Nam. Tham luận tại diễn ủàn khuyến nụng, Bến Cỏt, Bình Dương (ngày 14/06/2006) Khác
4. Nguyễn Thị Cành (2006), Phương pháp và phương pháp luận nghiên cứu khoa học kinh tế, NXB ðH Quốc gia TP.HCM Khác
5. Nguyễn Thị Huệ (2006), Cây cao su, NXB tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh Khác
6. Ngô Doãn Vịnh (2003), Nghiên cứu chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội ở Việt Nam - Học hỏi và sáng tạo, NXB chính trị quốc gia Khác
7. Hưng Nguyên (2008), Hiện trang cao su Việt Nam: sản lượng chưa tương xứng với diện tích. Báo cao su Việt Nam, số 271, năm 2008 Khác
8. Lưu Văn Nghiêm (2005), Cung cầu cao su trên thế giới và giải pháp Marketing ủối với Việt Nam, Tạp chớ kinh tế và dự bỏo, số 8, trang 42-44 Khác
9. Tống Viết Thịnh, Tiến bộ chuẩn nghiệm về dinh dưỡng; ủỏnh giỏ và phõn hạng ủất trồng cao su. Viện Nghiờn cứu cao su Việt Nam Khác
10. UBND huyện Như Xuõn (2007), ðề ỏn phỏt triển cao su giai ủoạn 2007- 2010, ủịnh hướng phỏt triển cao su ủến năm 2015 Khác
11. Tổng công ty Cao su Việt Nam (1998), Quy trình kỹ thuật trồng mới, chăm sóc và cây cao su, NXB tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh Khác
12. Tổng công ty Cao su Việt Nam (1998), Nghiên cứu và triển khai phục vụ phát triển ngành cao su Việt Nam, NXB Nông nghiệp Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w