1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho công ty cổ phần xuất nhập khẩu thuỷ sản thanh hoá

102 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn Thạc Sĩ Nghiên Cứu Giải Pháp Phát Triển Nguồn Nhân Lực Cho Công Ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Thủy Sản Thanh Hóa
Tác giả Nguyễn Thị Mai
Người hướng dẫn PGS.TS. Lê Hữu Ảnh
Trường học Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 721,31 KB

Cấu trúc

  • 1. MỞ ðẦU (10)
    • 1.1. Tớnh cấp thiết của ủề tài (10)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (11)
    • 1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu (11)
      • 1.3.1 ðối tượng nghiên cứu (11)
      • 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu (11)
  • 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU (12)
    • 2.1 Nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực (12)
    • 2.2 Vai trò, mục tiêu và nội dung của công tác phát triển nguồn nhân lực (16)
    • 2.3 Cỏc nhõn tố ảnh hưởng ủến phỏt triển nguồn nhõn lực (20)
    • 2.4 Cỏc phương phỏp ủào tạo và phỏt triền nguồn nhõn lực (24)
    • 2.5 Quan ủiểm phỏt triển nguồn nhõn lực của cỏc nước trờn thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam (27)
      • 2.5.1 Quan ủiểm phỏt triển nguồn nhõn lực của cỏc nước trờn thế giới (27)
      • 2.5.2 Phõn tớch bài học kinh nghiệm ủối với Việt Nam (31)
      • 2.5.3 Quan ủiểm phỏt triển nguồn nhõn lực của Việt Nam (33)
    • 3.1 ðặc ủiểm ủịa bàn nghiờn cứu (37)
      • 3.1.1 Một số ủiểm chớnh về phỏt triển kinh tế thuỷ sản tỉnh Thanh Húa (37)
      • 3.1.2 ðặc ủiểm cơ bản của Cụng ty CP xuất nhập khẩu thủy sản Thanh Húa (39)
      • 3.1.3 Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Thanh Hóa (45)
    • 3.2 Phương pháp nghiên cứu (46)
      • 3.2.1 Khung phân tích (46)
      • 3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu (50)
      • 3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu (51)
      • 3.2.4 Phương pháp phân tích (51)
      • 3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (52)
  • 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (53)
    • 4.1 Thực trạng nguồn nhân lực trong Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Thanh Hoá (53)
      • 4.1.1 Thực trạng nguồn nhân lực chế biến thủy sản tỉnh Thanh Hóa (53)
      • 4.1.2 Thực trạng nguồn nhân lực trong công ty CP xuất nhập khẩu thủy sản (55)
    • 4.2 Thực trạng công tác phát triển nguồn nhân lực trong Công ty CP xuất nhập khẩu Thanh Hóa (63)
      • 4.2.1 Công tác tuyển dụng trong công ty (64)
      • 4.2.2 ðiều kiện làm việc trong công ty (68)
      • 4.2.3 Cụng tỏc bố trớ sắp xếp lao ủộng trong cụng ty (70)
      • 4.2.4 Cụng tỏc ủào tạo phỏt triển nguồn nhõn lực trong cụng ty (71)
      • 4.2.5 Chế ủộ ủói ngộ ủối với nguồn nhõn lực trong cụng ty (85)
    • 4.3 Các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực cho Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Thanh Hoá (88)
      • 4.3.1 Về công tác tuyển dụng (88)
      • 4.3.2 Về ủiều kiện làm việc (89)
      • 4.3.3 Về cụng tỏc bố trớ sắp xếp lao ủộng (90)
      • 4.3.4 Về cụng tỏc ủào tạo phỏt triển nguồn nhõn lực (91)
      • 4.3.5 Về chế ủộ ủói ngộ (93)
  • 5. KẾT LUẬN (95)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (97)
  • PHỤ LỤC (99)

Nội dung

MỞ ðẦU

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Chương trình phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia hay địa phương thường phụ thuộc vào các yếu tố cơ bản như tài nguyên thiên nhiên, vốn, công nghệ và lao động Địa phương có nguồn tài nguyên dồi dào, nếu có chính sách thông thoáng thu hút vốn và công nghệ, sẽ tạo điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh tế và nâng cao đời sống người dân Tuy nhiên, chất lượng lao động vẫn là yếu tố quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế xã hội Nếu trình độ lao động thấp, thì tài nguyên, vốn và công nghệ sẽ trở nên lãng phí, dẫn đến hiệu quả kinh tế không cao.

Thanh Hoá có tiềm năng lớn trong phát triển ngành thuỷ sản, với sự phát triển nhanh chóng trong những năm gần đây, ngành này đã trở thành một phần quan trọng trong kinh tế xã hội của tỉnh Sản lượng và giá trị sản xuất thuỷ sản ngày càng tăng, cung cấp nguồn thực phẩm phong phú cho tiêu thụ nội địa và xuất khẩu Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản cũng không ngừng gia tăng, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của ngành Thanh Hoá đang thực hiện nhiều mục tiêu để phát triển thuỷ sản thành ngành sản xuất hàng hóa lớn, hiệu quả, an toàn và bền vững, trong đó chế biến thuỷ sản xuất khẩu được xem là khâu then chốt, quyết định sự thành công của nền kinh tế thuỷ sản tại địa phương.

Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Thanh Hóa đóng vai trò quan trọng trong ngành chế biến thủy sản xuất khẩu tại tỉnh Thanh Hóa Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực của công ty còn nhiều hạn chế Với mong muốn đóng góp vào sự phát triển của công ty thông qua việc nâng cao yếu tố con người, tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản Thanh Hóa.”

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát của bài viết là phân tích thực trạng nguồn nhân lực tại Công ty CP xuất nhập khẩu thủy sản Thanh Hóa và đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp.

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực;

- Phân tích thực trạng và nhu cầu nguồn nhân lực trong Công ty CP xuất nhập khẩu thuỷ sản Thanh Hoá;

- ðề xuất cỏc giải phỏp nhằm phỏt triển nguồn nhõn lực ủỏp ứng nhu cầu phát triển của Công ty CP xuất nhập khẩu thuỷ sản Thanh Hoá.

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu công tác phát triển nguồn nhân lực tại Công ty CP xuất nhập khẩu thuỷ sản Thanh Hoá

- Những vấn ủề cơ bản về nguồn nhõn lực và phỏt triển nguồn nhõn lực;

- Thực trạng nguồn nhân lực

- Nhu cầu phát triển nguồn nhân lực

- ðề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực

Phạm vi khụng gian: Nghiờn cứu ủược tiến hành ở Cụng ty CP xuất nhập khẩu thuỷ sản Thanh Hoá

Số liệu ủược thu thập từ năm 2008 trở lại ủõy.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Thực trạng nguồn nhân lực trong Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Thanh Hoá

4.1.1 Thực trạng nguồn nhân lực chế biến thủy sản tỉnh Thanh Hóa

Ngành chế biến thủy sản của tỉnh Thanh Hóa đang phát triển mạnh mẽ, trở thành yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế vùng ven biển Gần đây, hạ tầng nghề cá được đầu tư nâng cấp và xây mới, đáp ứng nhu cầu cung cấp vật tư nhiên liệu cho các phương tiện khai thác hải sản, đồng thời tạo điều kiện cho các cơ sở chế biến mở rộng sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm.

Tại các địa phương vùng ven biển, hiện đang hình thành và hoạt động nhiều cảng cá và bến cá, bao gồm 2 cảng cá lớn (Lạch Hới, Hoà Lộc) và 2 bến cá (Hoằng Trường, Quảng Nham) đã hoàn thành xây dựng và đưa vào sử dụng với công suất 80.000 - 90.000 tấn/năm Ngoài ra, còn có 1 cảng cá đang được đầu tư nâng cấp với công suất 50.000 tấn/năm Ở một số nơi, các khu chế biến tập trung đã được hình thành tách biệt xa khu dân cư nhằm bảo đảm vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm.

Nghề chế biến thủy sản tại tỉnh đã phát triển mạnh mẽ, với 31 doanh nghiệp và 1.200 hộ chế biến lớn, chủ yếu tập trung ở 6 huyện ven biển Các sản phẩm chính bao gồm nước mắm, mắm tôm, và các sản phẩm đông lạnh, với giá trị sản phẩm truyền thống năm 2010 đạt 979 tỷ đồng và xuất khẩu khoảng 28 triệu USD, góp phần vào tăng trưởng GDP của tỉnh Tuy nhiên, lĩnh vực này đang đối mặt với nhiều khó khăn, như cơ sở chế biến chủ yếu là thủ công, quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, không đáp ứng tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm Nguồn nguyên liệu không ổn định do cạn kiệt nguồn lợi thủy sản và thiếu quy hoạch, trong khi phương tiện khai thác còn hạn chế Chất lượng nguồn nhân lực cũng yếu kém, với chỉ 8-10% lao động được đào tạo chính quy, phần lớn còn lại học nghề qua kinh nghiệm thực tế, dẫn đến thiếu kiến thức về kỹ thuật và quản lý.

Trong những năm tới, để hiện thực hóa quy hoạch phát triển chế biến thủy sản của tỉnh đến năm 2020, việc phát triển nguồn nhân lực chế biến thủy sản cần được chú trọng một cách đồng bộ và hiệu quả.

4.1.2 Thực trạng nguồn nhân lực trong công ty CP xuất nhập khẩu thủy sản Thanh Hóa

4.1.2.1 Thực trạng về số lượng và cơ cấu nguồn nhân lực trong công ty CP xuất nhập khẩu thủy sản Thanh Hóa ðặc trưng cơ bản trước tiên của nguồn nhân lực là số lượng và cơ cấu nguồn nhõn lực ðối với doanh nghiệp, số lượng lao ủộng, cơ cấu ủộ tuổi, cơ cấu giới tính và sự phân bố của nguồn nhân lực tại các bộ phận trọng doanh nghiệp thể hiện mục tiờu và nhiệm vụ của doanh nghiệp trong giai ủoạn hiện tại và tương lai Chớnh vỡ vậy, ủảm bảo cho doanh nghiệp cú ủủ số lượng nhõn viờn với cơ cấu phự hợp là vấn ủề cần ủược quan tõm ủỳng mức

Bảng 4.1 cho thấy số lượng lao động của công ty không ngừng tăng lên để đáp ứng nhu cầu sản xuất Cụ thể, vào năm 2008, tổng số lao động là 350 người, năm 2009 tăng lên 400 người, và đến năm 2010 đạt 430 người Sự gia tăng quy mô lao động này chứng tỏ quy mô sản xuất của công ty đang mở rộng, thu hút ngày càng nhiều lao động tham gia làm việc.

Lao động của công ty chủ yếu tăng trưởng tại các tổ, bộ phận trực tiếp sản xuất và phòng nuôi trồng phát triển nguồn nguyên liệu Trong khi đó, lao động ở các phòng ban khác không có sự tăng trưởng hoặc chỉ tăng rất ít.

Nhu cầu nguồn nguyên liệu của công ty rất lớn, trong khi khả năng cung ứng cho chế biến xuất khẩu của tỉnh hiện nay còn hạn chế Do đó, việc tăng cường cán bộ phòng nuôi trồng để phát triển nguồn nguyên liệu là cần thiết Điều này sẽ giúp công ty thu mua khối lượng lớn nguyên liệu từ các địa phương trong tỉnh và các tỉnh lân cận như Quảng Ninh, Quảng Bình, Quảng Ngãi, Phú Yên, đồng thời tăng cường và ổn định nguồn nguyên liệu từ các hộ nuôi trồng thủy sản.

Lượng nguyên liệu thủy sản ngày càng tăng cao qua các năm, yêu cầu các công ty phải đảm bảo số lượng công nhân sẵn sàng đáp ứng nhu cầu sản xuất Đặc biệt, các bộ phận trực tiếp sản xuất như tiếp nhận nguyên liệu, sơ chế và phân cỡ cần tuyển dụng thêm lao động để duy trì hiệu quả hoạt động.

Bảng 4.1: Tỡnh hỡnh lao ủộng của cụng ty 2008 - 2010

Bộ phận sử dụng lao ủộng 2008 2009 Hiện cú Nhu cầu Chờnh lờch

1 Phòng Tổ chức – Hành chính 11 12 12 13 -1

2 Phòng Tài chính kế toán 6 7 7 7 0

3 Phòng Kế hoạch kinh doanh 7 8 9 10 -1

4 Phòng Nuôi trồng phát triển NL 20 24 28 30 -2

5 Ban ủiều hành sản xuất 5 6 7 7 0

6 Tổ tiếp nhận nguyên liệu 15 18 21 25 -4

13 Tổ làm tôm chất lượng 1 15 17 19 26 -7

14 Tổ làm tôm chất lượng 2 30 35 39 42 -3

(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)

Mặc dù số lượng lao động tăng qua các năm, nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ so với nhu cầu thực tế của công ty, đặc biệt là ở các công nhân trực tiếp sản xuất Trong quý 2 và quý 3, để kịp thời sản xuất, công ty thường xuyên phải tăng ca, dẫn đến mệt mỏi và căng thẳng cho lao động, đồng thời làm tăng chi phí sử dụng lao động Do đó, công ty cần có biện pháp tích cực hơn để thu hút đủ số lượng lao động, phục vụ tốt cho quá trình sản xuất.

Bảng 4.2 cho thấy rằng lực lượng lao động trong công ty chủ yếu là lao động trực tiếp sản xuất, với tỷ lệ 86,0% vào năm 2008, 85,8% vào năm 2009 và 85,6% vào năm 2010 Do công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và mang tính chất thủ công, cơ cấu lao động này là phù hợp với đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp.

Bảng 4.2: Số lượng và cơ cấu lao ủộng của cụng ty 2008 - 2010

1 Phân loại theo giới tính

4 Phõn theo mức ủộ ổn ủịnh công việc

(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)

Trong bối cảnh sản xuất kinh doanh của công ty, quý 2 và quý 3 là thời điểm tập trung do nguồn nguyên liệu dồi dào, trong khi quý 1 và quý 4 gặp khó khăn do nguyên liệu khan hiếm Để thích ứng với điều kiện này, công ty đã sử dụng một lượng lớn lao động thời vụ trong hai quý cao điểm Qua ba năm, số lượng và cơ cấu lao động thời vụ có xu hướng tăng lên Mặc dù việc sử dụng lao động thời vụ giúp công ty tiết kiệm chi phí, nhưng cũng gây ra nhiều yếu tố bất ổn, ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực.

Sản xuất ủặc thự đòi hỏi sự khéo léo, cẩn thận và tỉ mỉ, trong đó lao động nữ chiếm tỷ trọng cao (hơn 80%) và có xu hướng tăng Việc sử dụng lao động nữ phù hợp với công việc và mang lại hiệu quả cao hơn Tuy nhiên, lao động trong công ty chủ yếu là những người trong độ tuổi lập gia đình và sinh con, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình sản xuất của công ty.

Lao động trong công ty chủ yếu là lao động trẻ, với độ tuổi dưới 30 chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo là nhóm từ 30 đến dưới 45 tuổi, trong khi lao động trên 45 tuổi rất ít Nguyên nhân chính là do những khó khăn trong việc thu mua nguyên liệu vào các năm 2005-2006, khi sản lượng hải sản khai thác không nhỏ nhưng các chủ tàu thường bán ngay ngoài khơi với giá cao, thu hút họ rời bến Mặc dù các hộ nuôi trồng thủy sản đã ký hợp đồng và đầu tư nhiều tỷ đồng, họ vẫn không cung cấp nguyên liệu cho công ty Tình trạng này dẫn đến thiếu nguyên liệu chế biến, khiến nhà máy phải ngừng sản xuất trong thời gian dài, ảnh hưởng nghiêm trọng đến thu nhập và đời sống của người lao động, buộc nhiều lao động phải chuyển sang các doanh nghiệp khác.

Bảng 4.3 cho thấy rằng lực lượng lao động trẻ của công ty chủ yếu nằm ở bộ phận sản xuất, với sức khỏe dồi dào và khả năng thích ứng cao, điều này thuận lợi cho việc áp dụng công nghệ mới Trong khi đó, lao động quản lý ở độ tuổi trung bình, mặc dù có nhiều ưu thế về thể lực, trình độ và kinh nghiệm, nhưng lại gặp khó khăn trong việc thích ứng với thay đổi công nghệ và môi trường kinh doanh Đặc biệt, lao động quản lý trên 49 tuổi có sức khỏe và tư duy giảm sút, cần thiết phải chuẩn bị nguồn cán bộ trẻ để kế cận cho đội ngũ quản lý của công ty.

Bảng 4.3: Lao ủộng của cụng ty theo cấp quản lý

Nhúm lao ủộng Nam Nữ Cơ cấu

1 Lao ủộng quản lý doanh nghiệp 3 1 0,93 49,25

2 Lao ủộng quản lý phũng ban 7 2 2,09 38,33

4 Công nhân trực tiếp sản xuất 40 328 85,58 28,10

(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)

Thực trạng công tác phát triển nguồn nhân lực trong Công ty CP xuất nhập khẩu Thanh Hóa

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, cạnh tranh giữa các công ty ngày càng gay gắt, không chỉ với các doanh nghiệp nội địa mà còn với nhiều công ty nước ngoài dày dạn kinh nghiệm Để cạnh tranh hiệu quả, việc đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực trở thành yếu tố thiết yếu.

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đầu tư vào nguồn nhân lực, công ty chú trọng phát triển nhân sự Tuy nhiên, phương pháp thực hiện còn nhiều bất cập do nhiều nguyên nhân khác nhau Để cải thiện và phát triển nguồn nhân lực, cần đánh giá thực trạng qua các khía cạnh như tuyển dụng, điều kiện làm việc, bố trí sắp xếp lao động, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, và chế độ đãi ngộ trong công ty.

4.2.1 Công tác tuyển dụng trong công ty

Công ty CP xuất nhập khẩu thủy sản Thanh Hóa luôn cần một lượng lớn lao động để đáp ứng nhu cầu sản xuất Tuy nhiên, việc tuyển dụng lao động cho công ty thường gặp nhiều khó khăn.

Công ty ưu tiên tuyển dụng cán bộ quản lý từ nội bộ, cho phép nhân viên có khả năng ứng tuyển vào vị trí mở Hồ sơ của các ứng viên sẽ được xem xét dựa trên tiêu chí như trình độ chuyên môn và kỹ năng cần thiết Đối với cán bộ chuyên môn và công nhân sản xuất, công ty sẽ thông báo tuyển dụng rộng rãi bên ngoài, với quy trình tuyển dụng thường diễn ra sau Tết Nguyên Đán.

* Quy trình tuyển dụng của Công ty

Khi Cụng ty cú nhu cầu tuyển dụng lao ủộng Cụng ty sẽ tuyển dụng lao ủộng theo cỏc bước như sơ ủồ 4.1

Bước 1: Thông báo tuyển dụng

Phòng tổ chức hành chính sẽ tiến hành thông báo trên các phương tiện truyền thông tại Thanh Hóa, đồng thời phát động thông báo rộng rãi trong toàn công ty để khuyến khích nhân viên giới thiệu người thân, bạn bè Thông báo cũng sẽ được niêm yết tại cổng công ty để mọi người dễ dàng tiếp cận.

Phòng Tổ chức Hành chính thông báo sẽ tiến hành thu nhận hồ sơ ứng cử viên Việc thu nhận hồ sơ sẽ kết thúc khi đạt đủ số lượng hồ sơ dự kiến Trong quá trình này, hồ sơ sẽ được phân loại theo các vị trí mà ứng cử viên đăng ký.

Sơ ủồ 4.1: Cỏc bước tuyển dụng của Cụng ty

Dựa trên các tiêu chuẩn tuyển dụng, cán bộ tuyển dụng sẽ đánh giá và lựa chọn những hồ sơ ứng viên đáp ứng yêu cầu, sau đó trình lên lãnh đạo Công ty để phê duyệt.

Bước 4: Thông báo ứng viên trúng tuyển

Lónh ủạo cụng ty sẽ chọn những ứng viên phù hợp với yêu cầu và tiêu chuẩn tuyển dụng Sau đó, bộ phận tuyển dụng sẽ thông báo cho những ứng viên đã trúng tuyển qua vòng sơ tuyển.

Mỗi nhân viên khi làm thử việc tại công ty không có nghĩa là họ sẽ trở thành nhân viên chính thức, vì nếu không làm tốt trong thời gian thử việc, họ có thể phải rời khỏi công ty Sau khi bắt đầu làm việc, các ứng viên sẽ được kèm cặp và chỉ bảo bởi những người có kinh nghiệm trong bộ phận, đòi hỏi họ phải nỗ lực để hoàn thành tốt công việc.

Thông báo tuyển dụng Nhận hồ sơ Duyệt hồ sơ Thông báo ứng viên trúng tuyển

Ký hợp đồng chính thức là bước quan trọng giúp người lao động cam kết nỗ lực học hỏi và hoàn thành tốt công việc với tinh thần trách nhiệm cao Nhờ vào sự chỉ đạo và hướng dẫn từ những người có kinh nghiệm trong công ty, lao động mới có thể giảm thiểu sai lầm và tự tin hơn trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.

Bước 6: Ký hợp ủồng chớnh thức

Sau khi kết thúc thời gian thử việc, trưởng phòng tổ chức hành chính sẽ quyết định tiếp nhận lao động chính thức hay không Nếu được tiếp nhận, nhân viên sẽ trở thành nhân viên chính thức của công ty Ngược lại, nếu không được tiếp nhận, trưởng phòng và cấp trên sẽ giải thích rõ lý do không tiếp nhận và giữ lại hồ sơ cùng tài liệu liên quan để xem xét trong tương lai Những nhân viên được tiếp nhận chính thức sẽ nhận thông báo và quyết định tiếp nhận, điều động cùng mức lương từ trưởng phòng hoặc người được ủy quyền, chính thức kết thúc thời gian thử việc của họ.

Trong ba năm gần đây, công tác tuyển dụng của Công ty đã có những bước tiến rõ rệt, với số lượng và chất lượng lao động tuyển dụng đều tăng lên Tuy nhiên, công ty vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc tuyển dụng, thường phải kéo dài từ tháng 3 đến cuối tháng 6 mới đáp ứng đủ nhu cầu Đối với các vị trí chuyên môn, yêu cầu chỉ cần trình độ trung cấp trở lên, và nhân viên sẽ được kèm cặp, chỉ bảo bởi những người có kinh nghiệm Công ty ký hợp đồng dài hạn với nhân viên Đối với công nhân chế biến, yêu cầu chỉ cần đủ 18 tuổi và có sức khỏe tốt Hàng năm, công ty tuyển dụng trên dưới 200 công nhân, góp phần giải quyết việc làm cho nhiều lao động địa phương Tuy nhiên, lực lượng lao động này có trình độ rất thấp, phải học việc theo kiểu cầm tay chỉ việc, dẫn đến năng suất làm việc không cao Hơn nữa, hầu hết công nhân được tuyển dụng xuất phát từ nghề nông, nên kỷ luật và chuyên nghiệp trong quá trình làm việc chưa cao, ảnh hưởng đến sản xuất.

Bảng 4.7: Kết quả tuyển dụng của công ty qua các năm

Bộ phận sử dụng lao ủộng

Người Trỡnh ủộ Người Trỡnh ủộ Người Trỡnh ủộ

1 Phòng Tổ chức – Hành chính 0 1 ðH 0

2 Phòng Tài chính kế toán 0 1 Cð 0

3 Phòng Kế hoạch kinh doanh 0 1 ðH 0

4 Phòng Nuôi trồng và phát triển nguyên liệu

1 TC 4 TC, Cð 4 TC, Cð

5 Ban ủiều hành sản xuất 0 1 Cð 1 ðH

6 Tổ tiếp nhận nguyên liệu 2 LðPT 6 LðPT 8 LðPT

7 Tổ sơ chế 1 36 LðPT 45 LðPT 55 LðPT

8 Tổ sơ chế 2 49 LðPT 52 LðPT 59 LðPT

9 Tổ phân cỡ 18 LðPT 20 LðPT 28 LðPT

10 Tổ xếp khuôn 14 LðPT 18 LðPT 17 LðPT

11 Tổ cấp ủụng 7 LðPT 9 LðPT 12 LðPT

12 Tổ ủúng bao gúi 12 LðPT 17 LðPT 16 LðPT

13 Tổ làm tôm chất lượng 1 6 LðPT 10 LðPT 11 LðPT

14 Tổ làm tôm chất lượng 2 15 LðPT 23 LðPT 22 LðPT

(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành chính)

Do tính chất thời vụ của sản phẩm, công ty cần thu mua một lượng nguyên liệu lớn và phải chế biến ngay trong ngày để tránh hư hỏng Trong thời điểm cao điểm, máy móc hoạt động hết công suất, buộc công nhân phải tăng ca Tuy nhiên, vào mùa mưa bão, nguồn nguyên liệu giảm sút khiến công nhân phải ngừng việc Vì vậy, công ty chủ yếu tuyển dụng lao động thời vụ, và nếu họ làm việc tốt, sẽ được xem xét ký hợp đồng dài hạn.

Việc sử dụng lao động thời vụ giúp công ty tiết kiệm chi phí như tiền lương tăng ca và lương trong thời gian ngừng việc do thiếu nguyên liệu, đồng thời không phải đóng bảo hiểm cho lao động này Tuy nhiên, do không được bảo hiểm, người lao động lo ngại và không mặn mà với công việc, dẫn đến tình trạng thích thì làm, không thích thì nghỉ, gây khó khăn cho công ty.

4.2.2 ðiều kiện làm việc trong công ty

Môi trường lao động trong ngành chế biến thủy sản thường phải làm việc trong các xưởng lớn với nhiệt độ duy trì ở mức 15 độ C, tạo điều kiện cho nhiều bệnh nghề nghiệp như nấm kẽ tay, kẽ chân, bệnh ngoài da, viêm xoang và thấp khớp Để giảm thiểu nguy cơ bệnh nghề nghiệp cho công nhân, Công ty CP xuất nhập khẩu thủy sản Thanh Hóa đã thiết kế nhà xưởng rộng rãi, thông thoáng với hệ thống thông gió nhân tạo, giúp cải thiện lưu thông không khí, thoát nhiệt, độ ẩm và mùi hôi Bên cạnh đó, bề mặt sàn nhà dễ dàng làm sạch và khử trùng, đảm bảo các điều kiện về nhiệt độ, độ ẩm và cường độ ánh sáng đều đạt tiêu chuẩn vệ sinh công nghiệp.

* Cụng tỏc bảo hộ lao ủộng, an toàn lao ủộng, ủiều kiện làm việc và công tác chăm sóc sức khỏe công nhân:

Các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực cho Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Thanh Hoá

phần xuất nhập khẩu thủy sản Thanh Hoá

4.3.1 Về công tác tuyển dụng

Trong những năm qua, công tác tuyển dụng của công ty đã có những bước phát triển, với số lượng lao động tuyển được tăng lên qua các năm Tuy nhiên, công ty vẫn gặp một số hạn chế, bao gồm việc chưa có kế hoạch tuyển dụng rõ ràng và chất lượng lao động tuyển dụng thấp Hơn nữa, lao động đăng ký tuyển dụng không tập trung vào một thời gian mà rải rác trong thời gian dài, dẫn đến khó khăn trong công tác sử dụng và đào tạo lao động sau khi vào công ty.

Xây dựng kế hoạch tuyển dụng hàng năm và theo từng giai đoạn dựa trên mục tiêu và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là rất cần thiết Kế hoạch này sẽ giúp quy trình tuyển dụng trở nên rõ ràng, có tổ chức và đạt được các mục tiêu tuyển dụng hiệu quả hơn cho công ty.

Để nâng cao hiệu quả công tác tuyển chọn cán bộ quản lý, công ty cần xây dựng quy hoạch cán bộ nhằm chuẩn bị cho lớp cán bộ kế cận Việc tuyển chọn nên được mở rộng ra ngoài công ty để thu hút nhân tài từ nhiều nguồn khác nhau cho các vị trí quan trọng, tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh và khuyến khích đổi mới, phát triển trong quản lý.

Để nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng nhân viên, các công ty cần thu hút lao động trình độ cao và tuyển dụng số lượng lớn trong thời gian ngắn Điều này không chỉ đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất mà còn giúp giảm chi phí cho công tác tuyển dụng Để đạt được mục tiêu này, công ty cần áp dụng một số giải pháp trong công tác đào tạo lao động mới.

+ Liờn kết với cỏc trường ủào tạo về nuụi trồng, chế biến thủy sản ủể cú thể tuyển dụng ủược lao ủộng cú trỡnh ủộ cao

+ Thỏa thuận với những lao ủộng thời vụ năm trước ủể sử dụng cho những năm sau

+ Thưởng cho lao ủộng trong cụng ty nếu giới thiệu ủược một số lượng lao ủộng trong một thời gian nhất ủịnh ủến làm việc cho cụng ty

4.3.2 Về ủiều kiện làm việc

Chế biến thủy sản là công việc nặng nhọc, thường diễn ra trong điều kiện môi trường nhiệt độ thấp, đòi hỏi tiêu chuẩn vệ sinh cao Môi trường sản xuất ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của người lao động, đặc biệt là những lao động trực tiếp Sức khỏe và thể lực là yếu tố quyết định năng suất lao động của toàn công ty Để giảm mệt mỏi và tăng năng suất, công ty cần có chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lý Công ty luôn quan tâm đến sức khỏe của người lao động, nhất là đối với công nhân trực tiếp sản xuất Để đảm bảo sức khỏe cho người lao động, công ty cần thực hiện một số biện pháp cần thiết.

Để cải thiện điều kiện làm việc, công ty cần thường xuyên kiểm tra hệ thống điều hòa nhiệt độ và tăng cường hệ thống chiếu sáng tại các phân xưởng như cấp dụng cụ và vận hành máy Đồng thời, cần có biện pháp thay đổi tư thế làm việc, khuyến khích nhân viên thay đổi giữa tư thế đứng và ngồi để tránh tình trạng làm việc lâu trong một tư thế.

Công ty cam kết trang bị 100% các phương tiện bảo hộ lao động cho công nhân và tổ chức hội thảo chuyên đề về biện pháp giảm thiểu bệnh nghề nghiệp Mục tiêu là nâng cao ý thức của người lao động về tác hại của việc không mang bảo hộ lao động, từ đó khuyến khích họ tự giác thực hiện việc này Ngoài ra, công ty sẽ tăng cường kiểm tra, giám sát và nhắc nhở người lao động chấp hành nội quy, quy chế an toàn vệ sinh lao động Để khuyến khích tinh thần tuân thủ, công ty nên đưa tiêu chí thực hiện đầy đủ quy định về bảo hộ lao động vào đánh giá thi đua và khen thưởng cho người lao động.

Công ty đã thực hiện tốt các yêu cầu về công tác phòng cháy chữa cháy; tuy nhiên, tỷ lệ lao động nhận thức được tầm quan trọng của công tác này còn rất thấp Để nâng cao ý thức cho người lao động, ngoài việc tổ chức tập huấn, công ty cần thực hiện các buổi diễn tập để lao động có thể tham gia trực tiếp vào công tác phòng cháy chữa cháy.

Công ty có chế độ bồi dưỡng giữa ca cho nhân viên, nhưng việc thanh toán bằng tiền có thể khiến người lao động không ăn giữa ca và sử dụng khoản tiền này cho các mục đích khác, điều này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của họ Vì vậy, công ty nên quan tâm đến việc tổ chức bữa ăn giữa ca cho nhân viên Để tiết kiệm nhân lực và chi phí, công ty có thể lựa chọn hình thức đơn giản như liên kết với các cơ sở cung cấp thức ăn nhanh để tổ chức bữa ăn giữa ca cho nhân viên.

Công ty nên hợp tác với các bệnh viện và trung tâm khám chữa bệnh uy tín trong tỉnh để chăm sóc sức khỏe cho người lao động, nhằm phát hiện kịp thời bệnh tật Điều này giúp mỗi công nhân viên có thể chăm sóc sức khỏe của mình theo tư vấn của các bác sĩ.

4.3.3 Về cụng tỏc bố trớ sắp xếp lao ủộng

Công tác bố trí sắp xếp lao động là yếu tố quan trọng giúp khắc phục những khó khăn trong điều kiện sản xuất hiện tại của công ty Để nâng cao hiệu quả và tính hợp lý trong việc bố trí lao động, công ty cần thực hiện một số biện pháp cụ thể.

Nghiên cứu tập trung vào việc phát triển sản phẩm mới theo hướng đa dạng hóa chủng loại, nhằm ổn định sản xuất và giảm thiểu sự phụ thuộc vào tính chất mùa vụ của nguồn nguyên liệu Việc ổn định sản xuất sẽ giúp công ty chuyển đổi lao động thời vụ thành lao động thường xuyên, từ đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và góp phần vào sự phát triển bền vững của công ty.

Tổ chức cần phân biệt rõ ràng trách nhiệm giữa Chủ tịch HĐQT và Giám đốc Công ty Hiện tại, Giám đốc Công ty đang kiêm nhiệm cả vị trí Chủ tịch HĐQT, điều này không hợp lý vì thiếu sự phân công trách nhiệm rõ ràng, dẫn đến sự chồng chéo giữa quản lý và giám sát Do đó, công ty nên tổ chức thành hai cơ quan riêng biệt để nâng cao hiệu quả quản lý.

4.3.4 Về cụng tỏc ủào tạo phỏt triển nguồn nhõn lực đào tạo nâng cao trình ựộ chuyên môn cho người lao ựộng là một hoạt ủộng cần thiết ủối với cỏc ủơn vị, tổ chức trong giai ủoạn hiện nay cũng như trong thời gian tới Việc ủào tạo nõng cao trỡnh ủộ chuyờn mụn cho người lao ủộng sẽ giỳp tổ chức, doanh nghiệp ủạt ủược mục tiờu dễ dàng hơn trong quỏ trỡnh hoạt ủộng sản xuất kinh doanh, ủỏp ứng những yờu cầu của quỏ trỡnh hội nhập kinh tế thị trường và thoả mãn nhu cầu học tập ngày càng cao của nhân viờn, thực hiện tốt những quy ủịnh của nhà nước về hoạt ủộng quản lý nguồn nhõn lực Trong thời gian tới ủể việc ủào tạo ủạt ủược hiệu quả cao hơn nữa công ty cần:

- Cần thành lập ban tổ chức cụng tỏc ủào tạo và phỏt triển nguồn nhân lực:

Tình hình lao động trong công ty hiện đang gặp nhiều khó khăn do nhu cầu sử dụng lao động không ổn định giữa các tháng, gây trở ngại cho công tác tuyển dụng, đào tạo và sắp xếp lao động trong sản xuất Để khắc phục tình trạng này, công ty cần thành lập ban tổ chức công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nhằm nghiên cứu tình hình tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đồng thời xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn nhân lực một cách hợp lý.

Ngày đăng: 22/07/2021, 11:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trần Xuân Cầu (2008), “Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực”, NXB ðại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực”
Tác giả: Trần Xuân Cầu
Nhà XB: NXB ðại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2008
2. ðỗ Minh Cương (2001), “Phỏt triển nguồn nhõn lực giỏo dục ủại học Việt Nam”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phỏt triển nguồn nhõn lực giỏo dục ủại học Việt Nam”
Tác giả: ðỗ Minh Cương
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2001
3. Trần Kim Dung (2009), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị nguồn nhân lực
Tác giả: Trần Kim Dung
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2009
4. Nguyễn Duy Dũng (2008), đào tạo và quản lý nhân lực-Kinh nghiệm Nhật Bản,Hàn Quốc và những gợi ý cho Việt Nam, NXB Từ ủiển Bỏch khoa, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: đào tạo và quản lý nhân lực-Kinh nghiệm Nhật Bản,Hàn Quốc và những gợi ý cho Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Duy Dũng
Nhà XB: NXB Từ ủiển Bỏch khoa
Năm: 2008
5. Tạ Ngọc Hải (2010), Một số nội dung về nguồn nhõn lực và ủỏnh giỏ nguồn nhân lực, Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số nội dung về nguồn nhõn lực và ủỏnh giỏ nguồn nhân lực
Tác giả: Tạ Ngọc Hải
Năm: 2010
6. Nguyễn Thế Phong (2010), “Phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp kinh doanh nông sản khu vực phía Nam”, ðại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp kinh doanh nông sản khu vực phía Nam”
Tác giả: Nguyễn Thế Phong
Năm: 2010
7. Quan Sơn (2009), Ộđào tạo công nhân kỹ thuật kinh nghiệm quốc tế và giải pháp cho khu kinh tế Dung Quất”; http://www.kh- sdh.udn.vn/zipfiles/So31/14.4.xho.son-tay.12tr.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ộđào tạo công nhân kỹ thuật kinh nghiệm quốc tế và giải pháp cho khu kinh tế Dung Quất”
Tác giả: Quan Sơn
Năm: 2009
8. ðức Vượng (2008), “Thực trạng và giải pháp về phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam”, http://www.nhantainhanluc.com/vn/644/1790/contents9.http://vietbao.vn/Giao-duc/Trung-Quoc-dau-tu-day-nghe-trinh-doao Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Thực trạng và giải pháp về phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam”
Tác giả: ðức Vượng
Năm: 2008
17. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hoá (2010), “Báo cáo tổng kết ngành thuỷ sản giai ủoạn 2006 – 2010”, Thanh Hoỏ Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Báo cáo tổng kết ngành thuỷ sản giai ủoạn 2006 – 2010”
Tác giả: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hoá
Năm: 2010
18. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hoá (2011), “Quy hoạch phỏt triển ngành thuỷ sản ủến năm 2020”, Thanh Hoỏ Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quy hoạch phỏt triển ngành thuỷ sản ủến năm 2020”
Tác giả: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hoá
Năm: 2011

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w