MỞ ðẦU
Chọn giống thủy sản nhằm nâng cao chất lượng và khả năng thích ứng của các loài có giá trị kinh tế cao đang được quan tâm trên toàn cầu Những thành công trong việc chọn giống cá hồi tại Na Uy là một ví dụ điển hình cho sự tiến bộ trong lĩnh vực này.
Trong những năm 70, việc nghiên cứu và phát triển giống cá và cỏ chộp ở châu Âu đã góp phần đáng kể vào việc nâng cao sản lượng cỏ của các quốc gia trong khu vực Các kết quả đạt được từ hai đối tượng này đã mở rộng công nghệ chọn giống ra nhiều đối tượng thủy sản khác như hầu, cá trắm cỏ và cá mrigal Gần đây, công nghệ này cũng được áp dụng cho cỏ rụ phi và đã thu được nhiều kết quả tích cực.
Các chương trình chọn giống cá rụ phi tập trung vào việc cải thiện tính trạng tăng trưởng Chương trình tại Philippines đã tạo ra giống GIFT với tốc độ tăng trưởng vượt trội 75% so với giống bố mẹ sau 5 thế hệ chọn giống, đồng thời tỷ lệ sống cũng được nâng cao (Bolivar và Newkirk, 2002) Tại Malaysia, việc chọn giống từ GIFT nhập khẩu từ Philippines cũng cho kết quả khả quan, với tốc độ tăng trưởng tăng khoảng 10% sau mỗi thế hệ (Ponzoni và ctv, 2005) Tại Hà Lan, chương trình chọn giống nhằm nâng cao tỷ lệ phi lờ cũng đạt kết quả tốt (Rutten và ctv, 2005) Ngoài ra, việc chọn giống để tăng khả năng chịu lạnh ở cá rụ phi cũng được thực hiện tại Israel Các nghiên cứu cho thấy nhiều tính trạng quan trọng của cá rụ phi đang được quan tâm và đầu tư nghiên cứu trên toàn cầu.
Hiện nay, cỏ rụ phi ủang đang trở thành một đối tượng nuôi được quan tâm tại Việt Nam Do đó, vai trò của việc chọn giống và cung cấp giống chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu nuôi của người dân ngày càng trở nên quan trọng Nghiên cứu về cỏ rụ phi ủang cần được đẩy mạnh để hỗ trợ sự phát triển bền vững trong ngành chăn nuôi.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã thực hiện chương trình chọn giống nhằm nâng cao chất lượng di truyền của cỏ rụ phi, đặc biệt là cá rô phi dòng GIFT thế hệ thứ 5, được sử dụng làm vật liệu ban đầu cho chương trình chọn giống Sau 3 năm nghiên cứu tại Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1, phương pháp chọn lọc gia đình đã giúp tăng tốc độ sinh trưởng ở thế hệ thứ 2 lên khoảng 20% Trong khuôn khổ dự án NORAD, chương trình tiếp tục thực hiện 7 thế hệ chọn giống, đạt được tốc độ tăng trưởng cải thiện hơn 40% và sức sống cũng được nâng cao Tuy nhiên, việc so sánh trực tiếp giữa cỏ chọn giống NOVIT4 thế hệ thứ 7 và các giống cỏ ban đầu vẫn chưa được thực hiện.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “So sánh sức sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá rô phi Oreochromis niloticus dòng NOVIT4, dòng GIFT và dòng VIỆT.” Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin quý giá để đánh giá hiệu quả của chương trình chọn giống cá rô phi, đồng thời làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực này.
Mục tiờu của ủề tài là:
Bài viết này so sánh tốc độ tăng trưởng của cá rô phi dòng NOVIT4 thế hệ thứ 7 với các dòng cá rô phi được sử dụng làm vật liệu chọn giống ban đầu Nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá rô phi dòng NOVIT4, dòng GIFT và dòng VIỆT trong giai đoạn giống, cũng như khả năng phát triển và sức sống của ba dòng cá này trong giai đoạn nuôi thương phẩm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu
- Cá rô phi dòng Việt: Cá rô phi vằn O niloticus có tên gọi là dòng Việt
Nam dựng là loại dũng cỏ được nhập khẩu và thuần hóa vào miền Nam Việt Nam từ Đài Loan vào năm 1973 Hiện nay, giống dũng cỏ này vẫn đang được bảo tồn tại Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản 1.
Cỏ rụ phi dũng GIFT là giống cá rô phi có nguồn gốc từ Philippines, được nhập khẩu vào Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I vào tháng 10 năm 1997 Giống cá GIFT thế hệ thứ 5 này đã trở thành vật liệu quan trọng cho việc chọn giống cá rô phi trong nghiên cứu.
Cá rô phi dòng NOVIT4 là giống cá được chọn lọc từ thế hệ thứ 7 trong khuôn khổ Dự án NORAD, nhằm nâng cao chất lượng giống cá rô phi Giống cá này được sử dụng trong nghiên cứu tại Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I, góp phần vào chương trình chọn giống cá rô phi hiệu quả.
Phương pháp nghiên cứu
Tiến hành ghép cỏ bố mẹ để sinh sản, mỗi dũng cỏ nuôi trong diện tích 20 m², kích thước 5 m x 4 m x 1 m, với 70 gia ủỡnh Sau 7 - 10 ngày, thu trứng và cỏ bột trong cùng một ngày, giai đoạn nhất định Trứng được đưa vào ấp trong khay ấp nhân tạo Cỏ bột sau khi hết noãn hoàng sẽ được chuyển ra giai 5 m² để ương thành cá giống Trước khi thả vào giai ương, cần cân ngẫu nhiên 200 con cá bột để xác định trọng lượng.
♦ So sỏnh tốc ủộ tăng trưởng của cỏc ủàn cỏ giai ủoạn cỏ giống
Sức sinh trưởng của cỏ ủược được đánh giá qua tiêu chí tăng trưởng về chiều dài và trọng lượng thân cỏ Mỗi dũng cỏ sẽ được thí nghiệm trong 3 giai đoạn khác nhau để theo dõi sự phát triển.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu luận văn thạc sĩ về khoa học Nông nghiệp, trong đó thực hiện thí nghiệm trên diện tích 21 m² với mật độ 1500 con/giai Cỏ được ươm trong thời gian 45 ngày Cuối giai đoạn ươm, ngẫu nhiên chọn 30 con cỏ/giai để xác định trọng lượng và chiều dài, từ đó đánh giá tốc độ sinh trưởng Đồng thời, tiến hành đếm toàn bộ số cỏ trong từng giai đoạn nhằm xác định tỷ lệ sống sót của từng giống.
Hình 3.1 Giai ương cá giống
♦ đánh giá tốc ựộ tăng trưởng của cá giai ựoạn nuôi thương phẩm
Chọn ngẫu nhiờn mỗi dũng 1200 con cỏ giống, bắn dấu quy ủịnh riờng cho mỗi dòng theo các vị trí trên cơ thể cá:
+ Dũng VIỆT ủược bắn vào vị trớ ủuụi
+ Dòng GIFT bắn vị trí bụng
+ Dòng NOVIT bắn vị trí lưng
Hàng thỏng ủỏnh được thực hiện bằng cách bắt ngẫu nhiên 30 con cỏ trong từng ao, sau đó tiến hành theo dõi tốc độ sinh trưởng và xác định trọng lượng của cỏ để thuận tiện cho việc xác định khẩu phần ăn hàng ngày Các thí nghiệm đều được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 22
Hình 3.2 đánh dấu các dòng cá thắ nghiệm
Bố trí 3 ao với tổng diện tích 600 m² cho giai đoạn nuôi thương phẩm Trong mỗi ao, nuôi ghép 3 giống cá với mật độ thả 2 con/m², trong thời gian 3 tháng (90 ngày) Mỗi ao thả 400 con cá dòng, trước khi thả cần tiến hành cân và kiểm tra trọng lượng, chiều dài khởi đầu.
Hình 3.3 Kiểm tra sinh trưởng cá thí nghiệm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 23
Hỡnh 3.4 Sơ ủồ bố trớ thớ nghiệm
♦ Quản lý và chăm sóc
Hàng ngày theo dừi biến ủộng của cỏc yếu tố mụi trường trong ao nuụi Tiến hành thay nước hàng thỏng với chế ủộ ủịnh kỳ 2 lần/thỏng
Sử dụng công cụ về thức ăn, dinh dưỡng và chế độ chăm sóc cho tất cả các loại cá, nên cho cá ăn hai lần mỗi ngày vào buổi sáng và buổi chiều.
Bảng 3.1 Khẩu phần thức ăn hàng ngày Giai ủoạn cỏ con Giai ủoạn cỏ thương phẩm
Cá rô phi chọn giống NOVIT4
Cá rô phi dòng GIFT
Cá rô phi dòng Việt
Thu trứng Ương lên giống Ương lên giống Ương lên giống
Ao nuôi thương phẩm Bắn dấu 1200con/dòng và nuôi chung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 24
Giai đoạn ương từ cỏ bột lờn cỏ giống được thực hiện theo chế độ ăn hàng ngày như sau: Trong 15 ngày đầu, cho ăn 25% trọng lượng thân cỏ; 15 ngày tiếp theo tăng lên 20%; và trong 15 ngày cuối cùng giảm xuống 15%.
Trong giai đoạn nuôi thương phẩm, trong 15 ngày đầu của tháng đầu tiên, cần cho ăn 10% trọng lượng cơ thể Trong 15 ngày tiếp theo, giảm lượng thức ăn xuống 7% Sang tháng thứ hai, cho ăn 5% trọng lượng cơ thể, và ở tháng cuối cùng, giảm xuống còn 3%.
♦ Thu thập và xử lý số liệu
● Theo dõi các yếu tố môi trường
Các yếu tố môi trường như nhiệt độ, hàm lượng oxy hòa tan (DO), và pH được đo hàng ngày vào lúc 8 giờ sáng và 15 giờ chiều Việc sử dụng máy đo oxy, máy đo pH (Hanna - Rumania) và nhiệt kế, kết hợp với các loại test kiểm tra môi trường nuôi (ZERA - Germany) giúp xác định các chỉ số môi trường một cách chính xác.
Các yếu tố như NH4, NO3, CO2, H2S được thu thập hai lần mỗi tháng, vào đầu và giữa tháng Các nhân tố môi trường này được xác định dựa theo hướng dẫn trên từng loại test cụ thể.
Để xác định hàm lượng NO3, trước tiên rửa sạch lọ ủo và lấy 20 ml mẫu nước cần kiểm tra Lau khô bề ngoài lọ, sau đó cho 6 giọt thuốc thử 1 và 1 thìa thuốc thử 2 vào, đậy chặt nắp và lắc đều trong 15 giây Tiếp theo, thêm 6 giọt thuốc thử 3 và lắc thêm một lần nữa Mở nắp lọ và để dưới ánh sáng ban ngày trong 5 phút Cuối cùng, đặt lọ thuốc thử dưới thang so màu để xác định chỉ số.
Để kiểm tra nồng độ NO3, hãy sử dụng bảng so màu với mẫu nước 20 ml + 0 ml Nếu màu sắc chuyển sang đỏ, điều này cho thấy nồng độ NO3 vượt quá 40 mg/l, và bạn cần thực hiện lại mẫu nước theo hướng dẫn trước đó.
Xỏc ủịnh hàm lượng NH4: Rửa sạch lọ, lấy 10 ml nước mẫu ủo (với nước ngọt) hoặc 5 ml (với nước mặn), lau khô bên ngoài, nhỏ 6 giọt thuốc thử
Đầu tiên, cho nước mẫu vào lọ và lắc đều Sau đó, mở lọ và thêm 6 giọt thuốc thử 2 vào, tiếp tục lắc đều Cuối cùng, cho thêm 6 giọt thuốc thử từ lọ 3 vào và lắc đều một lần nữa.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội tiến hành nghiên cứu luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp, trong đó có phương pháp xác định chỉ số NH4 bằng cách đo giá trị pH Sau khi thu thập mẫu, các mẫu này được để dưới ánh sáng mặt trời trong 5 phút và sau đó được so màu để xác định chỉ số NH4.
Để xác định lượng CO2 hòa tan, mở nắp ở phía dưới và lấy nước ở cạnh dưới, sau đó cho 3 - 4 giọt thuốc thử và đóng nắp lại Lộn ngược lọ mẫu, đảm bảo phần rỗng ở phía dưới ngập trong nước Cuối cùng, gắn thẻ can so màu bên ngoài lọ mẫu, gần mẫu kiểm tra Màu nước mẫu sẽ chuyển đổi theo ba mức: trung bình, thừa và thiếu CO2, dựa vào màu sắc trên thẻ can tương ứng với hàm lượng CO2 âm, dương và trung bình.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
So sỏnh sinh trưởng và tỷ lệ sống giai ủoạn cỏ giống
Trong nghiên cứu này, thí nghiệm so sánh sinh trưởng và tỷ lệ sống của ba dòng cá giống đã được thực hiện Kết quả cho thấy dòng VIỆT có trọng lượng trung bình cao hơn hai dòng GIFT và NOVIT, tuy nhiên, tỷ lệ sống của dòng VIỆT lại thấp hơn Sức sinh trưởng và tỷ lệ sống của dòng VIỆT và dòng GIFT trong nghiên cứu này tương đồng với các nghiên cứu trước đây vào các năm 1999, 2000 và 2001 của chương trình chọn giống cá rụ phi được thực hiện tại Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1 (Nguyễn Công Dân).
Nghiên cứu cho thấy cỏ dũng Việt có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn so với cỏ dũng GIFT, nhưng tỷ lệ sống của nó thấp hơn Kết quả từ các năm 1999, 2000 và 2001 chỉ ra rằng giống dũng NOVIT có tốc độ tăng trưởng vượt trội hơn so với hai giống đối chứng Mặc dù dòng cá VIỆT có trọng lượng cao hơn, nhưng tỷ lệ sống thấp dẫn đến mật độ nuôi thấp hơn, từ đó cỏ lớn nhanh hơn Khi phân tích thống kê với mức ý nghĩa α = 0.05, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tốc độ sinh trưởng giữa các dòng Tỷ lệ sống cao nhất thuộc về cỏ dũng GIFT, tiếp theo là dũng NOVIT, và thấp nhất là dũng VIỆT Sự khác biệt về tỷ lệ sống chỉ đạt ý nghĩa thống kê khi so sánh cỏ dũng GIFT với hai dòng VIỆT và NOVIT, trong khi tỷ lệ sống giữa dòng VIỆT và NOVIT không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 29
Bảng 4.1 Trọng lượng và tỷ lệ sống cỏ giai ủoạn cỏ giống
Các yếu tố lý hóa học của môi trường nước trong ao ương giai đoạn ương giống đều phù hợp và không gây ảnh hưởng đến sự phát triển của cỏ rụ phi Các chỉ tiêu như pH, NH4, NO3, H2S, CO2 đều nằm trong giới hạn cho phép Nhiệt độ nước có xu hướng tăng dần, dao động trong khoảng 24 - 34°C, với nhiệt độ trung bình khoảng 28.3°C ± 2.51 Hàm lượng oxy hòa tan trong khoảng thời gian này cũng tương đối cao, mặc dù có những ngày vào buổi sáng, hàm lượng oxy hòa tan giảm xuống gần 1mg/l, nhưng nhìn chung vẫn phù hợp cho sự sinh trưởng của cỏ Kết quả ương nuôi trong giai đoạn này cho thấy sự ổn định của các yếu tố môi trường là rất quan trọng.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng tỷ lệ sống của các loại cá trong thời gian này rất thấp, chủ yếu do thời tiết khắc nghiệt với gió mùa và mưa phùn kéo dài Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các loại ký sinh trùng gây bệnh, đặc biệt là trên cỏ rụ phi Thực tế cho thấy, hiện tượng cá chết rải rác diễn ra khá phổ biến, và khi kiểm tra, cá thường mắc bệnh trùng bờm xe (Trichodina sp) Mặc dù đã có biện pháp điều trị kịp thời, nhưng số lượng cá vẫn bị hao hụt đáng kể.
Bảng 4.2 Cỏc yếu tụ mụi trường giai ủoạn cỏ giống
Tốc độ tăng trưởng hàng ngày về trọng lượng của ba dòng giống cá thể nghiệm được thể hiện qua hình 4.1, với Dũng VIỆT đạt 0.05 g, dòng GIFT đạt 0.048 g và dòng NOVIT đạt 0.049 g.
Tăng trưởng chiều dài giai ủoạ n cỏ giống
Hỡnh 4.1 Sinh trưởng về chiều dài giai ủoạn cỏ giống
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 31
Tăng trưởng trọng lượng giai ủoạn cá giống
Hỡnh 4.2 Sinh trưởng trọng lượng giai ủoạn cỏ giống
4.2 Sức sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá nuôi thương phẩm
4.2.1 Sinh trưởng tháng thứ nhất
Trong giai đoạn nuôi thương phẩm, cỏ thí nghiệm được bố trí nuôi ghép trong cả 3 ao, với các chỉ số môi trường được thể hiện ở bảng 4.3 Các yếu tố hóa học trong giai đoạn này đều đạt mức an toàn, không gây ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng của cỏ Hàm lượng oxy hòa tan dao động từ 2 mg/l đến 6.86 mg/l, cho thấy hiện tượng cỏ nổi đầu do thiếu oxy gần như không xảy ra Nhiệt độ môi trường ao nuôi ổn định, với nhiệt độ trung bình là 33.2°C ± 2.38, thấp nhất là 29.5°C và cao nhất là 39.9°C, phù hợp với ngưỡng nhiệt độ cần thiết cho sự phát triển của cỏ rụ phi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 32
Bảng 4.3 Các yếu tố môi trường trong tháng thứ nhất
Tốc độ tăng trưởng của cỏ trong tháng đầu tiên của giai đoạn nuôi thương phẩm có sự khác biệt qua từng ao và từng giống cỏ, nhưng mức độ sai khác này không lớn Giống cỏ NOVIT thể hiện tốc độ tăng trưởng nhanh hơn trong cả ba ao so với hai giống còn lại, trong khi giống cỏ VIỆT có tốc độ sinh trưởng thấp nhất So sánh tốc độ tăng trưởng giữa các giống cỏ trong các ao cho thấy mức độ sai khác không đạt ý nghĩa thống kê với mức so sánh ý nghĩa α = 0.05, cho thấy môi trường trong ba ao nuôi là tương đối đồng nhất Tốc độ tăng trưởng của ba giống cỏ thí nghiệm trong tháng đầu nuôi thương phẩm được thể hiện trong bảng 4.4 và hình 4.3, tuy nhiên mức độ sai khác này chỉ có ý nghĩa thống kê với mức so sánh ý nghĩa α = 0.05 khi so sánh về tăng trưởng trọng lượng thân cỏ, trong khi tăng trưởng chiều dài không rõ ràng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 33
Bảng 4.4 Sinh trưởng cá thí nghiệm tháng thứ nhất
Ao E1 Ao E2 Ao E3 Trung bình
Tăng trưởng chiều dài tháng thứ 1
Hỡnh 4.3 Tốc ủộ tăng trưởng về chiều dài thỏng thứ nhất
Sức sinh trưởng và tỷ lệ sống của cỏ giai ủoạn nuụi thương phẩm31 1 Sinh trưởng tháng thứ nhất
Tăng trưởng trọng lượng tháng thứ1
Hỡnh 4.4 Tốc ủộ tăng trưởng về trọng lượng cỏ thỏng thứ 1
Tốc ủộ tăng trưởng hàng ngày về chiều dài và trọng lượng thõn cỏ thỏng thứ nhất của cỏc dũng cỏ ủược trỡnh bày ở bảng 4.5
Bảng 4.5 Sức tăng trưởng trên ngày tháng thứ nhất
Ao E1 Ao E2 Ao E3 Trung bình
Khi so sánh tốc độ sinh trưởng giữa các ao, chúng ta nhận thấy sự khác biệt rõ rệt Ao E3 có tốc độ sinh trưởng tốt nhất, trong khi ao E1 có tốc độ thấp nhất, mặc dù cả hai ao đều được chăm sóc trong điều kiện môi trường tương đối giống nhau.
4.2.2 Sinh trưởng tháng thứ hai
Trong giai đoạn nuôi thương phẩm, việc theo dõi các yếu tố môi trường giữa các ao nuôi là rất quan trọng để đảm bảo chỉ số chất lượng nước ổn định Các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển và sức khỏe của thủy sản Việc quản lý môi trường nuôi hiệu quả sẽ giúp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 35 ba ao Nhiệt ủộ trung bỡnh trong thỏng khoảng 34.5 0 C, dao ủộng trong khoảng
Nhiệt độ nước trong ao dao động từ 31 đến 39 độ C, trong khi hàm lượng oxy hòa tan đạt mức tối ưu, với giá trị cao nhất là 6.8 mg/l Các yếu tố hóa học khác cũng được duy trì ở mức phù hợp cho sự phát triển của hệ sinh thái trong ao.
Bảng 4.6 Các yếu tố môi trường tháng thứ hai
Sức sinh trưởng của cỏ trong tháng thứ hai được thể hiện qua bảng 4.7, cho thấy tốc độ tăng trưởng của cỏ trong các ao có sự khác biệt, nhưng không đáng kể Cá dòng NOVIT nuôi trong ao E3 đạt kết quả sinh trưởng tốt hơn so với hai ao còn lại Trong cả ba ao, cá dòng NOVIT có mức sinh trưởng cao nhất, trong khi cỏ dũng VIỆT có mức thấp nhất Khi so sánh tốc độ tăng trưởng trung bình giữa các dòng cỏ trong tháng này, chỉ có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức α = 0.05 giữa dòng VIỆT và hai dòng NOVIT, GIFT Dòng GIFT có tốc độ sinh trưởng kém hơn dòng NOVIT, nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 36
Bảng 4.7 Sinh trưởng của cá thí nghiệm tháng thứ hai
Ao E1 Ao E2 Ao E3 Trung bình
Theo dõi tốc độ tăng trưởng hàng ngày của các dòng cá trong tháng thứ hai cho thấy dòng NOVIT đạt tốc độ cao nhất với 1.75 g/ngày, tiếp theo là dòng GIFT với 1.64 g/ngày, và dòng VIỆT chỉ đạt 1.36 g/ngày Kết quả phân tích thống kê cho thấy sự khác biệt về tốc độ tăng trưởng hàng ngày giữa các dòng cá là có ý nghĩa (α = 0.05) Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng về chiều dài của ba dòng cá trong tháng này tương đối giống nhau: NOVIT và VIỆT đạt 0.04 cm/ngày, trong khi GIFT đạt 0.03 cm/ngày, và sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê Qua các kết quả, có thể thấy rằng trong khoảng thời gian này, cá chủ yếu tập trung vào phát triển trọng lượng Tốc độ tăng trưởng của các dòng cá được biểu diễn trong hình 4.5 và hình 4.6.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 37
Bảng 4.8 Sức tăng trưởng trên ngày tháng thứ hai
Ao E1 Ao E2 Ao E3 Trung bình
Tăng trưởng chiều dài tháng thứ 2
Hình 4.5 Sinh trưởng về chiều dài thân cá tháng thứ 2
Tăng trưởng trọng lượng cá tháng thứ 2
Hình 4.6 Tăng trưởng về trọng lượng các dòng cá trong tháng thứ hai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 38
4.2.3 Sinh trưởng tháng thứ ba
Môi trường nước trong ba ao nuôi tháng thứ ba có các yếu tố H2S, NH4, NO3, CO2, pH phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cỏ ruộng phi Nhiệt độ trung bình đạt khoảng 33.4°C, dao động từ 30 - 39°C Mặc dù lượng oxy hòa tan không cao, chỉ từ 2 - 7 mg/l, nhưng vẫn đảm bảo cho sự hô hấp và trao đổi chất của cá.
Bảng 4.9 Các yếu tố môi trường ao nuôi tháng thứ ba
Tốc độ sinh trưởng của các giống cỏ trong tháng thứ ba đã cho thấy sự vượt trội so với các tháng trước, điều này được minh chứng rõ ràng qua các số liệu trong bảng 4.10.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 39
Bảng 4.10 Sinh trưởng của cá thí nghiệm tháng thứ ba
Ao E1 Ao E2 Ao E3 Trung bình
Kết quả nghiên cứu cho thấy tốc độ sinh trưởng của ba dòng cỏ dũng cỏ có sự khác biệt rõ rệt, với dòng NOVIT có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, tiếp theo là dòng GIFT và cuối cùng là dòng VIỆT Sự khác biệt này đạt ý nghĩa thống kê với mức α = 0.05 khi so sánh dòng NOVIT với hai dòng còn lại, trong khi giữa dòng GIFT và VIỆT không có sự khác biệt có ý nghĩa Điều này khẳng định ưu điểm sinh trưởng của dòng NOVIT trong điều kiện nuôi thương phẩm Tuy nhiên, khi so sánh tốc độ sinh trưởng giữa các ao, mức độ biến dị về trọng lượng cỏ không lớn và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, cho thấy sự đồng nhất về môi trường nuôi Kết quả so sánh giữa hai dòng VIỆT và GIFT cũng nhất quán với nghiên cứu trước đây của Nguyễn Công Dân (2001) nhưng trái ngược với các kết quả từ những năm 1994 và 1995.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu về luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp, cho thấy giống cá GIFT có sức sinh trưởng và tỷ lệ sống cao hơn so với các giống cá dòng Việt.
Theo dõi sự tăng trưởng hàng ngày cho thấy trong tháng thứ ba, tất cả các giống cỏ đều có tốc độ tăng trưởng vượt trội so với các tháng trước, đặc biệt là giống cỏ NOVIT4 Điều này có thể là gợi ý hữu ích cho người nuôi cỏ thương phẩm nhằm thu được kết quả tốt trong một chu kỳ nuôi Các số liệu tăng trưởng hàng tháng được thể hiện qua bảng 4.11.
Bảng 4.11 Tăng trưởng trên ngày tháng thứ 3
Ao E1 Ao E2 Ao E3 Trung bình
Mức độ tăng trưởng của các giống cỏ được thể hiện qua biểu đồ hình 4.7 và hình 4.8 Kết quả cho thấy trong tháng thứ ba, giống cỏ NOVIT có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn so với hai giống còn lại.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 41
Tăng trưởng chiều dài tháng thứ 3
Hình 4.7 Sinh trưởng về chiều dài thân cá tháng thứ 3
Tăng trưởng trọng lượng cá tháng thứ 3
Hình 4.8 Sinh trưởng về trọng lượng thân cá tháng thứ ba
Kết quả nghiên cứu về sự sinh trưởng của các dòng cá rô phi O niloticus trong giai đoạn nuôi thương phẩm cho thấy rõ ưu thế nổi bật của giống NOVIT, đặc biệt là trong những tháng cuối cùng của quá trình nuôi Hình 4.9 và hình 4.10 minh họa rõ ràng sự phát triển vượt trội này.
Kết quả so sánh mức sinh trưởng trên ngày của ba dòng cá trong giai ủoạn nuụi thương phẩm ủược trỡnh bày qua bảng 4.12
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 42
Bảng 4.12 Mức tăng trưởng trờn ngày giai ủoạn nuụi thương phẩm
Ao E1 Ao E2 Ao E3 Trung bình
Cá chọn giống NOVIT có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn cá dòng VIỆT 31.8% và nhanh hơn cá dòng GIFT 14.6% Mặc dù kết quả không đạt như mong đợi, các nghiên cứu theo từng tháng nuôi cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong tốc độ sinh trưởng Trong tháng đầu, cá NOVIT tăng trưởng nhanh hơn cá VIỆT 20.28% và cá GIFT 7.09% Ở tháng tiếp theo, tốc độ tăng trưởng lần lượt là 28.67% và 6.70% Đặc biệt, trong tháng thứ ba, cá NOVIT vượt trội hơn cá VIỆT 44.30% và cá GIFT 28.08% Những số liệu này chứng minh rằng cá chọn giống NOVIT có khả năng tăng trưởng vượt trội hơn trong các tháng sau so với hai dòng cá còn lại Nếu thí nghiệm được thực hiện trong thời gian dài hơn, tốc độ tăng trưởng của cá NOVIT có thể đạt được kết quả như mong muốn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 43
Tăng trưởng trọng lượng cỏ giai ủoạn thương phẩm
Hỡnh 4.9 Tăng trọng của cỏc dũng cỏ giai ủoạn nuụi thương phẩm
Sinh trưởng về chiều dài giai ủoạn thương phẩm
Hỡnh 4.10 Sinh trưởng chiều dài giai ủoạn nuụi thương phẩm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 44
4.2.3 Tỷ lệ sống các dòng cá thí nghiệm đã tiến hành theo dõi tỷ lệ sống của các dòng cá thắ nghiệm tại thời ủiểm sau khi thu hoạch cỏ Cỏc số liệu thu ủược xỏc ủịnh qua bảng 4.13
Bảng 4.13 Tỷ lệ sống giai ủoạn nuụi thương phẩm
Ao E1 Ao E2 Ao E3 Trung bình
Theo dõi tỷ lệ sống của các dòng cá cho thấy dòng NOVIT tại ao E1 có tỷ lệ sống cao nhất, trong khi dòng Việt tại ao E3 có tỷ lệ sống thấp nhất Kết quả cho thấy dòng NOVIT luôn thể hiện ưu thế về sức sống so với các dòng khác Phân tích thống kê với mức ý nghĩa α = 0.05 cho thấy dòng NOVIT có tỷ lệ sống cao nhất, tiếp theo là dòng GIFT và thấp nhất là dòng VIỆT Tỷ lệ sống của các dòng cá nghiên cứu được thể hiện trong hình 4.11.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 45
Hình 4.11 Tỷ lệ sống các dòng cá nghiên cứu