NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM BẮT BUỘC TNDS CHỦ XE CƠ GIỚI
Tổng quan về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới
Ngày nay, mọi hoạt động cá nhân đều phải tuân thủ quy định của pháp luật, nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của mọi người Khi lợi ích này bị xâm phạm, cá nhân có quyền yêu cầu bồi thường và đòi hỏi sự bù đắp hợp lý.
Trách nhiệm dân sự là một chế tài quan trọng trong pháp luật, nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của công dân Mọi cá nhân đều phải tuân thủ các quy tắc đã được thể chế hóa để đảm bảo công bằng và trật tự trong xã hội.
Trách nhiệm dân sự phát sinh từ việc vi phạm nghĩa vụ dân sự, mà nghĩa vụ này là hành động mà pháp luật quy định cho một hoặc nhiều chủ thể phải thực hiện hoặc không được thực hiện đối với các chủ thể khác Khi một người không hoàn thành hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự, họ sẽ phải chịu trách nhiệm với người bị hại và trước pháp luật.
Trách nhiệm dân sự bao gồm việc bồi thường về vật chất và tinh thần, trong đó bồi thường vật chất liên quan đến tổn thất tài sản, chi phí ngăn chặn thiệt hại và thu nhập bị giảm sút do vi phạm nghĩa vụ dân sự Ngoài ra, khi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự và uy tín của người khác, bên vi phạm không chỉ phải chấm dứt hành vi mà còn phải bồi thường một khoản tiền cho người bị hại.
SV: Dương Thị Cúc CQ54/03.03
Trong pháp luật dân sự, trách nhiệm dân sự chỉ phát sinh khi có hành vi gây thiệt hại đối với người bị hại và hành vi đó phải có lỗi của chủ thể.
1.1.2 Sự cần thiết triển khai nghiêp vụ bảo hiểm bắt buộc TNDS chủ xe cơ giới
Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự là hình thức bảo hiểm mà người bảo hiểm cam kết bồi thường trách nhiệm dân sự theo thỏa thuận trong hợp đồng Để được bồi thường, người tham gia bảo hiểm cần đóng phí tương ứng.
Mục đích của người tham gia chính là chuyển giao phần trách nhiệm dân sự của mình mà chủ yếu là trách nhiệm bồi thường
Sự phát triển nhanh chóng của phương tiện cơ giới mang lại cho người dân Việt Nam một hình thức vận chuyển tiện lợi, nhanh chóng và giá cả phải chăng, phù hợp với nhu cầu của đại đa số cư dân hiện nay.
Sự gia tăng nhanh chóng về số lượng và chủng loại xe cơ giới tại Việt Nam đã vượt quá khả năng đáp ứng của cơ sở hạ tầng giao thông, dẫn đến tình trạng giao thông ngày càng phức tạp Tai nạn và ùn tắc giao thông không ngừng gia tăng cả về quy mô lẫn số lượng Nguyên nhân chủ yếu bao gồm việc lấn chiếm hành lang an toàn giao thông, sự gia tăng đột ngột của phương tiện cá nhân, và ý thức tham gia giao thông kém của người dân Thêm vào đó, tình trạng đường xá hẹp, nhiều khúc cua 90 độ, và sự xuất hiện quá nhiều biển báo cấm cũng góp phần làm trầm trọng thêm tình hình, trong khi vỉa hè bị chiếm dụng cho kinh doanh và đỗ xe, gây cản trở tầm nhìn cho người tham gia giao thông.
SV: Dương Thị Cúc CQ54/03.03 nhìn, nhiều đoạn đường xuống cấp quá nhanh có nguy cơ tiềm ẩn tai nạn giao thông
Bảng 1.1: Số liệu tai nạn giao thông qua các năm
Người bị thương/ thương nhẹ 20.556 19.280 17.040 14.194 22.152
Nguồn: Tổng cục thống kê, Ủy ban an toàn giao thông Quốc Gia
Theo số liệu của tổng cục thống kê, Ủy ban an toàn giao thông: Năm
Năm 2019, cả nước ghi nhận 17.626 vụ tai nạn giao thông, dẫn đến 7.624 người chết và 22.152 người bị thương Mặc dù tỷ lệ tử vong do tai nạn giao thông có xu hướng giảm qua các năm, nhưng số vụ tai nạn và số người bị thương vẫn duy trì ở mức cao Việt Nam, giống như nhiều quốc gia khác, đang phải đối mặt với tình trạng tai nạn giao thông nghiêm trọng, gây ra thiệt hại lớn về người và tài sản cho các chủ phương tiện và nạn nhân Cần có giải pháp hiệu quả để khắc phục thiệt hại và nâng cao trách nhiệm của các chủ phương tiện trong việc đảm bảo an toàn giao thông.
Từ xưa, con người đã phát triển nhiều biện pháp để kiểm soát và tài trợ rủi ro, trong đó tham gia bảo hiểm được coi là phương pháp hiệu quả nhất Bảo hiểm giúp hình thành quỹ tài chính, quỹ này sẽ chi trả cho những người tham gia khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, nhằm hỗ trợ họ ổn định cuộc sống.
SV: Dương Thị Cúc CQ54/03.03
Nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với chủ xe cơ giới đã được ra đời để đáp ứng nhu cầu của xã hội và mong muốn của các chủ phương tiện.
1.1.3 Cở sở hình thành tính bắt buộc của Bảo hiểm bắt buộc TNDS chủ xe cơ giới ở Việt Nam
Ngày 16 tháng 09 năm 2008, Chính phủ đã ban hành nghị định 103/NĐ-CP, thay thế nghị định 115/1997/NĐ-CP, nhằm nâng cao trách nhiệm của chủ phương tiện xe cơ giới và bảo vệ quyền lợi của nạn nhân Nghị định này quy định rằng tất cả chủ xe cơ giới, bao gồm cả chủ xe là người nước ngoài có giấy phép lưu hành tại Việt Nam, đều phải tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự tại các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước.
Sở dĩ nhà nước ta quy định tính bắt buộc của nghiệp vụ này là do:
Mục đích chính là bảo vệ quyền lợi hợp pháp của những người bị thiệt hại do lỗi của các chủ phương tiện, đồng thời đảm bảo lợi ích chung của toàn xã hội.
Việc quy định bắt buộc về trách nhiệm điều khiển xe không chỉ nâng cao ý thức lái xe mà còn giúp các cơ quan quản lý theo dõi số lượng xe lưu hành và thống kê các vụ tai nạn, từ đó xác định nguyên nhân và triển khai các biện pháp phòng ngừa hiệu quả nhằm giảm thiểu tổn thất.
Tính bắt buộc của pháp luật xuất phát từ việc thi hành nghiêm túc các quy định pháp lý, đặc biệt là nghĩa vụ dân sự, trong đó nghĩa vụ bồi thường được quy định rõ ràng trong bộ luật dân sự Điều này thể hiện sự công minh và công bằng của hệ thống pháp luật.
Nội dung cơ bản của bảo hiểm bắt buộc TNDS chủ xe cơ giới
1.2 Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc TNDS chủ xe cơ giới
1.2.1 Đối tượng và phạm vi bảo hiểm a) Đối tượng bảo hiểm Đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm bắt buộc TNDS nói chung là TNDS – những hậu quả pháp lý mà luật dân sự quy định đối với trường hợp tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ dân sự nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự đó và vì thế phải chịu trách nhiệm đối với bên có quyền (tổ chức, cá nhân khác)
Nghĩa vụ dân sự là trách nhiệm mà một hoặc nhiều bên phải thực hiện, bao gồm việc chuyển giao tài sản, quyền lợi, thanh toán tiền hoặc thực hiện các công việc khác vì lợi ích của bên có quyền Nếu bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng hoặc không thực hiện nghĩa vụ dân sự, họ sẽ phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ khi có thỏa thuận khác hoặc quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 307, mục 3, chương XVII của Bộ Luật Dân sự CHXHCN Việt Nam, trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong lĩnh vực trách nhiệm dân sự bao gồm cả việc bồi thường thiệt hại về vật chất và bù đắp tổn thất về tinh thần.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại vật chất là nghĩa vụ bù đắp tổn thất tài sản thực tế do bên vi phạm gây ra, bao gồm chi phí hợp lý để ngăn chặn và khắc phục thiệt hại, cũng như thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút.
Trách nhiệm bù đắp tổn thất tinh thần liên quan đến việc người gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm khi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và uy tín của người khác Việc này nhằm bảo vệ quyền lợi và sự tôn trọng đối với cá nhân, đồng thời khẳng định giá trị của tinh thần trong xã hội.
Dương Thị Cúc CQ54/03.03 cho rằng, ngoài việc chấm dứt hành vi vi phạm và công khai xin lỗi, người vi phạm còn phải bồi thường một khoản tiền nhằm bù đắp tổn thất tinh thần cho nạn nhân.
Đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm bắt buộc TNDS là trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà người được bảo hiểm phải chịu, theo quy định của pháp luật về TNDS.
TNDS của chủ xe được xác định theo công thức sau đây:
Trách nhiệm dân sự của chủ xe
Mức độ lỗi của chủ xe
Thiệt hại của bên thứ ba không được bao gồm trong phạm vi bảo hiểm bắt buộc TNDS cho chủ xe cơ giới Các trường hợp ngoại lệ này cần được chú ý để hiểu rõ hơn về quyền lợi và trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm.
- Thiệt hại xảy ra cho bản thân phương tiện được bảo hiểm
Thiệt hại về tính mạng và sức khỏe có thể xảy ra đối với người được bảo hiểm, người điều khiển xe, hoặc bất kỳ ai khác có mặt trên xe được bảo hiểm.
- Thiệt hại mà phương tiện gây ra cho những người mà chủ phương tiện có nghĩa vụ nuôi dưỡng
- Thiệt hại của tài sản, hàng hóa đang được chuyên chở trên xe được bảo hiểm
- Thiệt hại gây ra cho hai xe cùng chủ bị đâm va vào nhau
- Trách nhiệm hành chính, trách nhiệm hình sự của lái xe
- Các khoản tiền phạt mà chủ xe, lái xe phải chịu
Trong một số trường hợp, chủ xe có thể phải chịu trách nhiệm bồi thường, nhưng điều này không thuộc về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng Bên cạnh đó, phạm vi bảo hiểm cũng cần được xem xét kỹ lưỡng.
SV: Dương Thị Cúc CQ54/03.03
Phạm vi bồi thường thiệt hại trong nghiệp vụ BH bắt buộc TNDS chủ xe cơ giới:
- Thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra
- Thiệt hại về thân thể và tính mạng của hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách do xe cơ giới gây ra
Trách nhiệm của nhà bảo hiểm chỉ giới hạn trong mức trách nhiệm đã được thỏa thuận trong hợp đồng hoặc ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm Do đó, chủ xe cần tự bảo hiểm cho phần trách nhiệm vượt quá giới hạn này.
Người bảo hiểm không chịu bồi thường thiệt hại của các vụ tai nạn mặc dù có phát sinh trách nhiệm dân sự trong các trường hợp sau:
- Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe, hoặc của người bị thiệt hại
- Lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe, lái xe cơ giới
- Lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc Giấy phép lái xe không phù hợp đối với loại xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy lái xe
- Thiệt hại gây hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại
- Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn
- Chiến tranh, khủng bố, động đất
SV: Dương Thị Cúc CQ54/03.03
Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm vàng bạc, đá quý, tiền mặt, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, cũng như thi hài và hài cốt.
Hiệu lực của bảo hiểm được xác định theo thông tin trên Giấy chứng nhận bảo hiểm (GCNBH) Doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) chỉ cấp GCNBH khi chủ xe đã thanh toán đầy đủ phí bảo hiểm, trừ khi có thỏa thuận khác bằng văn bản.
Thời hạn ghi trên GCNBH là 01 năm, trong các trường hợp sau, thời hạn bảo hiểm có thể dưới 01 năm:
Xe cơ giới nước ngoài tạm nhập tái xuất được phép tham gia giao thông tại Việt Nam trong thời gian không quá 01 năm.
- Niên hạn sử dụng của xe cơ giới nhỏ hơn một năm theo quy định của pháp luật
- Xe cơ giới thuộc đối tượng đăng ký tạm thời theo quy định của pháp luật, bao gồm:
Ô tô mới nhập khẩu và sản xuất lắp ráp được lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe cho đến nơi đăng ký hoặc các đại lý, kho lưu trữ khác.
Ô tô làm thủ tục xóa sổ để tái xuất về nước
Ô tô được phép quá cảnh (trừ xe có Hiệp định ký kết của Nhà nước)
Ô tô sát xi có buồng lái, ô tô tải không thùng
Xe mang biển số khu kinh tế thương mại theo quy định của Chính phủ vào hoạt động trong nội địa Việt Nam
Xe mới lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng
SV: Dương Thị Cúc CQ54/03.03
Xe phục vụ hội nghị, thể thao theo yêu cầu của Chính phủ hoặc Bộ Công an
Các loại xe cơ giới khác được phép tạm đăng ký theo quy định của pháp luật
Quy trình kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm bắbảo t buộc TNDS chủ xe cơ giới 19
trong hợp đồng Bởi vì hạn mức trách nhiệm là số tiền cao nhất mà doanh nghiệp bảo hiểm có thể trả trong mỗi vụ tai nạn
Khi doanh nghiệp bảo hiểm từ chối bồi thường, họ phải thông báo bằng văn bản cho chủ xe cơ giới về lý do từ chối trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu bồi thường bảo hiểm.
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường bảo hiểm là 03 năm, tính từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện việc thanh toán hoặc từ chối bồi thường Sau thời hạn này, quyền khởi kiện sẽ không còn hiệu lực.
1.3 Quy trình kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc TNDS chủ xe cơ giới
Khai thác bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) nhằm đưa sản phẩm bảo hiểm đến tay khách hàng Hoạt động này bao gồm nhiều công việc như giới thiệu và chào bán sản phẩm bảo hiểm, ký kết hợp đồng, cấp giấy chứng nhận hoặc đơn bảo hiểm, thu phí bảo hiểm và theo dõi, tái tục hợp đồng bảo hiểm.
Quy trình khai thác bảo hiểm bắt buộc TNDS chủ xe cơ giới được thực hiện qua các bước sau:
- Bước 1: Tiếp thị, chào bán, nhận yêu cầu bảo hiểm
Thông qua nhiều kênh tiếp cận khách hàng như trực tiếp, hệ thống thông tin, truyền thông và internet, các khai thác viên tiến hành tuyên truyền, quảng cáo và vận động khách hàng tham gia bảo hiểm thông qua các đại lý và tổ chức môi giới bảo hiểm.
Khi nhận yêu cầu bảo hiểm từ chủ xe, khai thác viên sẽ hỗ trợ chủ xe điền đầy đủ thông tin trong Giấy Yêu Cầu Bảo Hiểm (GYCBH) hoặc danh sách xe cần bảo hiểm.
Dương Thị Cúc CQ54/03.03 cung cấp tài liệu chi tiết về nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc TNDS, giúp khách hàng hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong lĩnh vực này.
- Bước 2: Đánh giá mức độ rủi ro
Đánh giá rủi ro của xe tham gia bảo hiểm dựa vào thông tin do người mua cung cấp, bao gồm loại xe, mục đích sử dụng (kinh doanh hoặc không kinh doanh vận tải), số chỗ ngồi và tải trọng Cán bộ kinh doanh và bộ phận quản lý nghiệp vụ cần kiểm tra tính chính xác của thông tin trước khi cấp Giấy Chứng Nhận Bảo Hiểm (GCNBH).
- Bước 3: Xem xét phân cấp
Đảm bảo tuân thủ các quy định về phân cấp quyền hạn và trách nhiệm trong việc khai thác cấp đơn bảo hiểm theo quy định hiện hành của Tổng công ty, cùng với các văn bản sửa đổi, bổ sung nếu có.
- Bước 4: Chào phí và theo dõi dịch vụ
Tuân thủ đúng Biểu phí được quy định tại phụ lục 5 Thông tư 22/TT-BTC của Bộ Tài Chính (Tuyệt đối không được giảm phí )
- Bước 5: Tiếp nhận yêu cầu bảo hiểm chính thức
Cán bộ kinh doanh cần kê khai đầy đủ và chính xác thông tin của bên mua bảo hiểm vào Giấy Chứng Nhận Bảo Hiểm (GCNBH) Tiếp theo, họ sẽ nhập thông tin từ Giấy Yêu Cầu Bảo Hiểm (GYCBH) vào hệ thống PIAS của công ty.
- Bước 6: Phát hành Hợp đồng bảo hiểm / Giấy chứng nhận bảo hiểm
Cán bộ kinh doanh cấp cho khách hàng liên 1 của GYCBH và giữ lại liên 2 của GYCBH để làm căn cứ bồi thường khi phát sinh vấn đề
- Bước 7: Quản lý dịch vụ và chăm sóc khách hàng
Chúng tôi hỗ trợ khách hàng trong việc chuẩn bị hồ sơ yêu cầu bồi thường khi xảy ra sự kiện bảo hiểm Đồng thời, chúng tôi cũng theo dõi thời hạn tham gia của các hợp đồng bảo hiểm để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng.
SV: Dương Thị Cúc CQ54/03.03 buộc TNDS để có thời mời khách hàng tiếp tục mua sản phẩm bảo hiểm tại công ty
1.3.2 Đề phòng hạn chế tổn thất
Khi triển khai bảo hiểm TNDS cho xe cơ giới, các công ty bảo hiểm áp dụng biện pháp phòng ngừa và hạn chế tổn thất để giảm thiểu tai nạn và rủi ro Điều này không chỉ giúp giảm chi phí bồi thường mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động của nhà bảo hiểm Hàng năm, các công ty thường trích một phần doanh thu phí từ nghiệp vụ này để đầu tư cho công tác phòng ngừa và hạn chế tổn thất.
Các biện pháp chính để đảm bảo an toàn giao thông bao gồm xây dựng hệ thống biển báo, thiết lập đường lánh nạn và lắp đặt gương cầu tại những khu vực đường rộng hoặc đèo dốc Tuy nhiên, để giảm thiểu tổn thất một cách hiệu quả, ý thức của người điều khiển phương tiện đóng vai trò quyết định.
Để giảm thiểu tai nạn giao thông, chủ phương tiện cần thực hiện các biện pháp an toàn như thắt dây an toàn, chạy đúng làn đường và tuân thủ tốc độ quy định Những hành động này không chỉ giảm số vụ tai nạn mà còn làm giảm xác suất rủi ro, từ đó giúp giảm phí bảo hiểm và khoản chi bồi thường của nhà bảo hiểm.
1.3.3 Giám định và bồi thường
Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm gây thiệt hại, doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) sẽ tiến hành giám định để xác định nguyên nhân và mức độ tổn thất Bộ phận chuyên trách về giám định sẽ tổ chức và thực hiện hoạt động này Mục tiêu của công tác giám định là làm cơ sở cho việc bồi thường và trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm (NĐBH) Việc xác định chính xác mức độ thiệt hại và trách nhiệm của lái xe là rất quan trọng để đảm bảo quyền lợi cho NĐBH.
SV: Dương Thị Cúc CQ54/03.03 ty bảo hiểm sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động cũng như uy tín của công ty đối với khách hàng
Bồi thường là cam kết của DNBH để đền bù tổn thất và chi phí phát sinh từ sự kiện bảo hiểm cho bên được bảo hiểm theo thỏa thuận trong HĐBH Quy trình bồi thường tổn thất bảo hiểm bắt buộc TNDS cho xe cơ giới bao gồm các bước cụ thể sau đây:
+ Xem xét hồ sơ khách hàng
+ Xác định số tiền bồi thường
+ Truy đòi tiền bồi thường của các bên liên quan
SV: Dương Thị Cúc CQ54/03.03
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM BẮT BUỘC TNDS CHỦ XE CƠ GIỚI TẠI PVI THỦ ĐÔ
Vài nét về PVI Thủ Đô
2.1.1 Quá trình hình thành PVI Thủ Đô
Kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam vẫn còn nhiều tiềm năng chưa được khai thác Trước năm 1994, thị trường bảo hiểm chủ yếu là độc quyền với Bảo Việt là nhà cung cấp duy nhất, trong khi một số công ty bảo hiểm nước ngoài chỉ tham gia gián tiếp qua các doanh nghiệp và ngân hàng Việt Nam.
Các công ty bảo hiểm nước ngoài với tiềm lực tài chính mạnh mẽ và đội ngũ nhân viên dày dạn kinh nghiệm đang cạnh tranh quyết liệt tại thị trường Việt Nam Họ sẵn sàng giảm phí bảo hiểm tới mức bù lỗ để thu hút khách hàng, bao gồm cả các doanh nghiệp trong nước và quốc tế Đồng thời, họ tận dụng các mối quan hệ sẵn có để giành dịch vụ bảo hiểm từ nhiều nguồn khác nhau, củng cố vị thế của mình trong ngành.
Khi Việt Nam mở cửa thị trường, các công ty bảo hiểm nước ngoài càng chú ý đến cơ hội tại đây Dù chưa được phép thành lập chi nhánh, họ đã tận dụng các văn phòng đại diện để cung cấp dịch vụ môi giới và giới thiệu các sản phẩm bảo hiểm từ quê hương mình Nếu thành công trong việc giới thiệu, các công ty bảo hiểm sẽ cấp đơn bảo hiểm cho khách hàng.
Để phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam thành một thị trường cạnh tranh hoàn hảo, cần nâng cao sức cạnh tranh của ngành bảo hiểm trong nước so với các công ty bảo hiểm nước ngoài Điều này không chỉ giúp hòa nhập vào thị trường bảo hiểm quốc tế mà còn đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Nhà nước khuyến khích cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước để hình thành các công ty cổ phần mới, nhờ vào tính ưu việt của mô hình này với bộ máy tinh gọn, cơ cấu quản lý chặt chẽ và chính sách kinh doanh năng động, hiệu quả.
Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm PVI được ký quyết định thành lập ngày
23/01/1996 với vốn điều lệ là: 500.000.000.000 đồng ( Năm trăm tỷ đồng) đến nay đã tăng vốn điều lệ lên 2.600.000.000.000 (Hai ngàn sáu trăm tỷ) đồng
Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm PVI đã quyết định thành lập chi nhánh là Công ty Bảo hiểm PVI Thủ đô vào ngày 16/08/2018
Tên gọi: Công ty Bảo hiểm PVI Thủ Đô
Tên viết tắt: PVI Thủ Đô
Ngày đi vào hoạt động: 01/07/2018
Trụ sở: Tầng 5A tòa nhà VAD, 154 Nguyễn Thái Học, Phường Kim Mã,
Quận Ba Đình, Hà Nội Điện thoại : 02433772288
PVI Thủ Đô cung cấp đa dạng sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ tại các khu vực hoạt động và văn phòng kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của khách hàng về một nhà bảo hiểm uy tín và chất lượng hàng đầu.
SV: Dương Thị Cúc CQ54/03.03
2.1.2 Các sản phẩm bảo hiểm triển khai tại PVI Thủ Đô
Ngay sau khi thành lập, PVI Thủ Đô đã nhanh chóng mở rộng hoạt động kinh doanh bảo hiểm, triển khai nhiều nghiệp vụ cả về chiều sâu lẫn chiều rộng Số lượng nghiệp vụ bảo hiểm ngày càng tăng và đa dạng, hiện công ty đã cung cấp hơn 40 loại hình bảo hiểm khác nhau.
- Bảo hiểm khống chê giếng khoan
- Bảo hiểm XDLĐ Ngoài khơi
- Bảo hiểm thiết bị giếng khoan
- Bảo hiểm năng lượng trọn gói
- Bảo hiểm xà lan, giàn khoan di động
- Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
- Bảo hiểm mọi rủi ro TS
- Bảo hiểm cháy và rủi ro đặc biệt
- Bảo hiểm mọi rủi ro công nghiệp
- Bảo hiểm rủi ro cho thuê văn phòng
- Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh
- Bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng và lắp đặt
- Bảo hiểm đổ vỡ máy móc
- Bảo hiểm công trình dân dụng kỹ thuật hoàn thành
- Bảo hiểm máy móc thiết bị của chủ thầu
- Bảo hiểm nổ nồi hơi
- Bảo hiểm máy móc và thiết bị xây dựng
SV: Dương Thị Cúc CQ54/03.03
- Bảo hiểm trách nhiệm cộng đồng và trách nhiệm sản phẩm
- Bảo hiểm tai nạn cá nhân thông thường
- Bảo hiểm tai nạn hộ sử dụng điện
- Bảo hiểm chăm sóc sức khỏe toàn diện
- Bảo hiểm Ngũ Phúc Ưu Việt
- Bảo hiểm bệnh hiểm nghèo
Bảo hiểm xe cơ giới
- Bảo hiểm vật chất xe
- Bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới
- Bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với hàng hóa vận chuyển trên xe ô tô
- Bảo hiểm Tự nguyện trách nhiệm dân sự của chủ xe ô tô
- Bảo hiểm tai nạn lái phụ xe và người ngồi trên xe
- Bảo hiểm du lịch trong nước
- Bảo hiểm người nước ngoài du lịch Việt Nam
- Bảo hiểm du lịch quốc tế
Bảo hiểm nhà tư nhân
- Bảo hiểm mọi rủi ro căn hộ trung cư
- Bảo hiểm toàn diện nhà tư nhân
SV: Dương Thị Cúc CQ54/03.03
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và cơ cấu nhân sự của PVI Thủ Đô
Hiện nay số lượng nhân viên công ty có:
- 40 nhân viên trong đó 21 người có trình độ đại học trở lên, 19 người có trình độ cao đẳng, trung cấp
- 5 phòng ban gồm : Phòng Kế toán, Phòng Kinh doanh 1, Phòng Kinh doanh 2, Phòng Kinh doanh 3, Phòng Kinh doanh 5 và Phòng Giám định – Bồi thường
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty bảo hiểm PVI Thủ Đô
Phòng Kế Toán tổng hợp
Thuật PGĐ.Mai Quý Khải Phòng xe Cơ Giới
SV: Dương Thị Cúc CQ54/03.03
Ban giám đốc hiện tại của chi nhánh bao gồm 1 Giám đốc và 3 Phó Giám đốc
Giám đốc: Đỗ Thị Hồng Xuyến
Phó giám đốc: Hoàng Ngọc Hà
Phó giám đốc: Lương Tiến Công
Phó giám đốc: Mai Quý Khải
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh chung của công ty
Bảo hiểm PVI Thủ Đô hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực bảo hiểm, tương tự như các công ty bảo hiểm khác.
Kể từ khi hoạt động, PVI Thủ Đô đã cung cấp hơn 40 sản phẩm bảo hiểm, trong đó các sản phẩm chính như bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm con người, bảo hiểm trách nhiệm và bảo hiểm kỹ thuật đóng góp lớn vào tổng phí bảo hiểm gốc Những sản phẩm này không chỉ có tỷ trọng doanh thu cao mà còn giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh doanh của công ty.
SV: Dương Thị Cúc CQ54/03.03
Bảng 2.1: Tổng doanh thu và doanh thu phí bảo hiểm gốc của PVI Thủ Đô
Tốc độ tăng tổng doanh thu % - 322 40.73
DT phí BH gốc Trđ 4.689 19.809 27.876
Tỷ trọng phí BH gốc so với tổng DT % 100 100 100
Nguồn: Tài liệu nội bộ- Công ty Bảo hiểm PVI Thủ Đô
Kết quả chung của công ty Bảo hiểm PVI Thủ Đô 6 tháng cuối năm
Năm 2019, tổng thu kinh doanh của công ty đạt 27.876 triệu đồng, trong đó doanh thu bảo hiểm gốc chiếm 100% với mức doanh thu tương ứng là 27.876 triệu đồng, do công ty không tham gia hoạt động nhận tái bảo hiểm.
Trong năm 2019, doanh thu bảo hiểm gốc của PVI Thủ Đô đạt 19.809 triệu đồng, tăng 40.73% so với 6 tháng đầu năm 2018 và gấp 4.22 lần so với 3 tháng cuối năm 2018 Doanh thu này chiếm tỷ trọng hoàn toàn trong tổng doanh thu của công ty, cho thấy đây là nguồn thu chính Sau khi đi vào hoạt động ổn định, công ty đã tập trung vào mảng kinh doanh và ghi nhận kết quả tích cực Mặc dù là doanh nghiệp mới, PVI Thủ Đô có triển vọng phát triển mạnh mẽ và khẳng định vị thế trên thị trường trong tương lai.
SV: Dương Thị Cúc CQ54/03.03
Thực trạng hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc TNDS chủ xe cơ giới tại PVI Thủ Đô
TNDS chủ xe cơ giới tại PVI Thủ Đô
Công tác khai thác bảo hiểm là bước đầu tiên và quyết định đến thành công của công ty bảo hiểm, đặc biệt là trong lĩnh vực bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với chủ xe cơ giới Loại hình bảo hiểm này không chỉ là sản phẩm thông thường mà còn là chính sách bắt buộc của Đảng và Nhà nước, yêu cầu mọi người tham gia Tuy nhiên, do tính chất trừu tượng của đối tượng bảo hiểm, nhiều chủ phương tiện xe cơ giới vẫn chưa nhận thức rõ về loại hình bảo hiểm này.
Công tác khai thác nghiệp vụ là quá trình tuyên truyền cho chủ xe và người dân nhận thức được tầm quan trọng và tính chất bắt buộc của bảo hiểm trách nhiệm dân sự Điều này nhằm khuyến khích họ ký kết hợp đồng bảo hiểm cho bản thân hoặc cho lái xe mà họ thuê trong quá trình sử dụng xe.
Để khai thác hiệu quả, doanh nghiệp cần tìm kiếm khách hàng mới, giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng tiềm năng, thuyết phục họ mua sản phẩm Điều này giúp hình thành quỹ tài chính đủ lớn để nhanh chóng chi trả bảo hiểm, ổn định cuộc sống cho chủ xe và người thứ ba Nhận thức được tầm quan trọng này, công ty đã xây dựng chiến lược năng động, tôn trọng lợi ích của khách hàng và cộng tác viên, đồng thời coi chữ tín là trọng tâm, không ngừng nâng cao chuyên môn và chất lượng phục vụ.
SV: Dương Thị Cúc CQ54/03.03 Để tiến hành khai thác có 2 cách chủ yếu:
Người bảo hiểm trực tiếp cung cấp sản phẩm đến tay người mua thông qua cán bộ tại PVI Thủ Đô, cho phép khách hàng đến công ty để tham gia bảo hiểm Phương pháp này giúp công ty hiểu rõ nhu cầu của khách hàng và cung cấp thông tin cần thiết Tuy nhiên, hình thức này chỉ thu hút một số lượng nhỏ khách hàng, do đó, thường được kết hợp với phương thức khác.
Môi giới bảo hiểm đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin và tư vấn cho bên mua bảo hiểm về sản phẩm, điều kiện và mức phí bảo hiểm Tại PVI Thủ Đô, nghiệp vụ bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới chủ yếu được thực hiện thông qua mạng lưới đại lý, những người được ủy quyền bởi doanh nghiệp bảo hiểm để mời chào và bán bảo hiểm Với sự hiện diện rộng rãi, các đại lý có thể tiếp cận khách hàng tại các cơ quan, doanh nghiệp hoặc ngay tại nhà, mang lại sự thuận tiện cho khách hàng trong việc tham gia bảo hiểm Sau gần 2 năm hoạt động, Công ty đã xây dựng đội ngũ đại lý chuyên nghiệp và đơn giản hóa quy trình tham gia bảo hiểm, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng.
Mặc dù là một công ty mới thành lập trong một thị trường bảo hiểm đầy cạnh tranh và thậm chí có sự cạnh tranh không lành mạnh, nhưng công tác khai thác nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới của công ty vẫn đạt được kết quả khả quan.
SV: Dương Thị Cúc CQ54/03.03
Bảng 2.2: Doanh thu phí theo cơ cấu xe tham gia bảo hiểm Đơn vị: VND
Nguồn: Tài liệu nội bộ - Công ty bảo hiểm PVI Thủ Đô
Tổng doanh thu phí nghiệp vụ tăng lên hàng kỳ, kỳ sau cao hơn kỳ trước và luôn vượt mức kế hoạch đề ra
Bảng 2.3 : Tình hình thực hiện kế hoạch thu phí nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới Năm
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch ( đơn vị %)
Nguồn: Tài liệu nội bộ - Công ty bảo hiểm PVI Thủ Đô
Nhìn vào bảng 2.3 ta thấy :
SV: Dương Thị Cúc CQ54/03.03
- 3 tháng cuối năm 2018 công ty thu được 98,86 triệu đồng đạt 107.6% kế hoạch vượt kế hoạch 6,86 triệu đồng
- 6 tháng đầu năm 2019 công ty thu được 897,26 triệu đồng đạt 123,76% vượt kế hoạch 172,26 triệu đồng
- 6 tháng cuối năm 2019 công ty thu được 1052 triệu đồng đạt 118,2% vượt kế hoạch 162 triệu đồng
Công tác khai thác tại công ty đã đạt được nhiều kết quả khả quan, với số phí thu được và số lượng xe tham gia bảo hiểm ngày càng tăng Tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn còn thấp so với số lượng xe thực tế lưu hành, cho thấy tiềm năng phát triển nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới là rất lớn Để tận dụng cơ hội này, công ty cần chú trọng nâng cao chất lượng nghiệp vụ và tích cực tuyên truyền giáo dục nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của các chủ phương tiện Điều này không chỉ giúp tăng doanh thu cho công ty mà còn ổn định cuộc sống cho những người bị hại.
2.2.2 Công tác đề phòng hạn chế tổn thất
Trong những năm gần đây, tình hình tai nạn giao thông ngày càng phức tạp, với số vụ và mức độ nghiêm trọng gia tăng Để phòng ngừa tai nạn, việc đề phòng và hạn chế tổn thất trở nên đặc biệt quan trọng, phù hợp với phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh” Đây là một phần thiết yếu trong hoạt động của các công ty bảo hiểm, vì bảo hiểm thực chất là chuyển giao rủi ro từ người tham gia sang nhà bảo hiểm Người tham gia đồng ý trả phí bảo hiểm, trong khi nhà bảo hiểm chấp nhận rủi ro đó Do đó, các công ty bảo hiểm chú trọng đến việc quản lý rủi ro tổn thất để bảo vệ cả khách hàng và chính mình.
Dương Thị Cúc CQ54/03.03 nhấn mạnh rằng việc phòng ngừa và hạn chế tổn thất không chỉ là trách nhiệm mà còn là quyền lợi của công ty bảo hiểm Việc này đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tài sản và giảm thiểu rủi ro cho cả công ty và khách hàng.
Thực hiện tốt công tác đề phòng và hạn chế tổn thất sẽ giúp giảm số vụ tổn thất, từ đó giảm số tiền bồi thường cho các đối tượng tham gia bảo hiểm, góp phần tăng lợi nhuận cho công ty Ngoài ra, việc này còn mang lại sự an toàn, bình yên và tâm lý thoải mái cho mọi người trong cuộc sống và hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty bảo hiểm PVI Thủ Đô luôn đặt sự chú trọng vào việc đề phòng và hạn chế tổn thất ngay từ khi triển khai nghiệp vụ này.
Công ty hợp tác với các cơ quan chức năng như Sở Giao thông Công chính và Phòng Cảnh sát Giao thông để tuyên truyền về luật an toàn giao thông Mục tiêu là nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành luật lệ giao thông của người dân cũng như các chủ phương tiện cơ giới.
Công ty yêu cầu các chủ xe thực hiện các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu tổn thất, bao gồm việc thường xuyên kiểm định, bảo trì và bảo dưỡng xe để đảm bảo an toàn kỹ thuật trong quá trình vận hành.
Khi xảy ra tai nạn, các chủ phương tiện cần nhanh chóng hạn chế thiệt hại cho tài sản và đưa người bị thương đến cơ sở y tế gần nhất Để thực hiện công tác phòng ngừa và giảm thiểu tổn thất, hàng năm công ty luôn dành 2% phí bảo hiểm để hỗ trợ các hoạt động này.
PVI luôn hiểu rõ tầm quan trọng của công tác phòng ngừa và hạn chế thiệt hại, tuy nhiên hiệu quả của công tác này vẫn chưa đạt yêu cầu Mặc dù số vụ tai nạn đã giảm, nhưng mức độ thiệt hại trong mỗi vụ lại có xu hướng gia tăng.
Đánh giá hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc TNDS chủ xe cơ giới tại PVI Thủ Đô
Việc thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc TNDS cho xe cơ giới tại PVI Thủ Đô đã diễn ra thuận lợi, với sự triển khai đa dạng thông qua nhiều kênh phân phối như đại lý, showroom và gara ô tô.
Hợp tác chặt chẽ với các garage và trung tâm sửa chữa xe giúp cung cấp dịch vụ sửa chữa nhanh chóng và chất lượng, từ đó nâng cao trải nghiệm cho khách hàng Điều này không chỉ cải thiện dịch vụ bảo hiểm mà còn tăng cường khả năng cạnh tranh so với các sản phẩm bảo hiểm tương tự từ các doanh nghiệp khác.
Công ty đã xây dựng quy trình khai thác hiệu quả, giúp nhân viên dễ dàng hoàn thành công việc thuộc trách nhiệm của mình Mối liên hệ giữa các cá nhân, bộ phận và chi nhánh được củng cố, đảm bảo công việc được thực hiện một cách khoa học, chính xác và nhanh chóng, đồng thời giảm thiểu sự chồng chéo giữa các phòng ban.
PVI luôn coi trọng công tác bồi thường, thể hiện tinh thần trách nhiệm của công ty Đội ngũ PVI Thủ Đô hỗ trợ khách hàng trong việc chuẩn bị hồ sơ yêu cầu bồi thường, giúp Tổng công ty tiến hành bồi thường nhanh chóng cho các thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm Điều này không chỉ đảm bảo quyền lợi tối đa cho khách hàng mà còn góp phần xây dựng uy tín cho công ty.
SV: Dương Thị Cúc CQ54/03.03
Bên cạnh đó PVI Thủ Đô còn gặp một vài hạn chế và khó khăn như sau:
Thị trường bảo hiểm Việt Nam đang chứng kiến sự gia tăng nhanh chóng của các công ty bảo hiểm mới, đặc biệt là sự xuất hiện của nhiều tập đoàn bảo hiểm lớn từ nước ngoài, điều này đã tạo ra một cuộc cạnh tranh khốc liệt trong lĩnh vực bảo hiểm gốc.
Nhận thức của người dân về ý nghĩa của bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự (TNDS) còn hạn chế, dẫn đến việc tiếp cận và thuyết phục khách hàng gặp nhiều khó khăn.
Đội ngũ cán bộ trẻ, mặc dù năng động, nhưng còn thiếu kinh nghiệm thực tế, dẫn đến một số khó khăn trong quá trình khai thác Điều này đã gây ra những trường hợp giải quyết vấn đề chưa nhanh chóng, chưa chính xác và kịp thời, từ đó làm giảm niềm tin của khách hàng vào công ty.
- Hiện tượng trục lợi bảo hiểm vẫn còn tồn tại làm ảnh hưởng không chỉ đến doanh thu mà còn cả uy tín của công ty
Công tác chăm sóc hậu bán hàng chưa được chú trọng đúng mức, dẫn đến nhiều khách hàng không phân biệt được giữa bảo hiểm bắt buộc TNDS và bảo hiểm vật chất xe Khi xảy ra tai nạn, họ thường lúng túng trong việc phối hợp với công ty bảo hiểm để giải quyết, gây ra nhầm lẫn trong việc xử lý loại hình bảo hiểm, từ đó làm tốn thời gian cho cả hai bên.
SV: Dương Thị Cúc CQ54/03.03