NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH
Tổng quan về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
1.1.1 Trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
Ngày nay, mọi hoạt động cá nhân đều phải tuân theo quy định của pháp luật, nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của mọi người Khi những lợi ích này bị xâm phạm, cá nhân có quyền yêu cầu bồi thường và nhận sự bù đắp hợp lý.
Trách nhiệm dân sự được thiết lập nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của công dân, yêu cầu mọi người phải tuân thủ các quy tắc đã được pháp luật quy định.
Trách nhiệm dân sự phát sinh từ việc vi phạm nghĩa vụ dân sự, là hành động mà theo quy định pháp luật, các chủ thể không được làm hoặc phải thực hiện đối với nhau Khi một bên không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, họ sẽ phải chịu trách nhiệm trước người bị hại và pháp luật.
Trách nhiệm dân sự bao gồm nghĩa vụ bồi thường về vật chất và tinh thần, nhằm khôi phục tổn thất do bên vi phạm gây ra Bồi thường vật chất liên quan đến các tổn thất cụ thể có thể tính thành tiền, như thiệt hại tài sản, chi phí ngăn ngừa thiệt hại và thu nhập bị giảm sút Bên cạnh đó, trách nhiệm bồi thường tinh thần được áp dụng khi có xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự và uy tín của cá nhân.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Hoàng Thị Quỳnh Anh CQ55/03.01
5 người khác thì ngoài việc chấm dứt hành vi vi phạm còn phải bồi thường một khoản tiền cho người bị hại
Trong pháp luật dân sự, trách nhiệm dân sự chỉ phát sinh khi có hành vi gây thiệt hại đối với người bị hại, và hành vi đó phải xuất phát từ lỗi của chủ thể.
1.1.2 Sự cần thiết triển khai nghiêp vụ bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới
Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự là hình thức bảo hiểm mà người bảo hiểm cam kết bồi thường trách nhiệm dân sự theo thỏa thuận trong hợp đồng, với điều kiện người tham gia phải đóng phí tương ứng.
Sự phát triển nhanh chóng của phương tiện cơ giới đã mang đến cho người dân Việt Nam một hình thức vận chuyển thuận tiện, nhanh chóng và tiết kiệm chi phí, phù hợp với nhu cầu của đại đa số cư dân hiện nay.
Sự gia tăng nhanh chóng của số lượng và chủng loại xe cơ giới tại Việt Nam đang tạo ra áp lực lớn lên cơ sở hạ tầng giao thông, dẫn đến tình trạng giao thông ngày càng phức tạp Tai nạn giao thông và ùn tắc không ngừng gia tăng về quy mô và số lượng, đặc biệt trong bối cảnh xã hội phát triển và công nghệ tiến bộ Nguyên nhân chủ yếu bao gồm việc lấn chiếm hành lang an toàn giao thông, sự bùng nổ của phương tiện cá nhân, và ý thức kém của người tham gia giao thông Ngoài ra, hạ tầng giao thông hạn chế với nhiều đoạn đường hẹp, khúc cua gắt và biển báo cấm dày đặc, cùng với việc vỉa hè bị chiếm dụng cho kinh doanh và đậu xe, càng làm trầm trọng thêm tình trạng này.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Hoàng Thị Quỳnh Anh CQ55/03.01
Trong bối cảnh nhiều đoạn đường xuống cấp nghiêm trọng và các yếu tố khuất tầm nhìn gia tăng, nguy cơ tai nạn giao thông trở nên đáng lo ngại Bộ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Văn Thể đã chỉ ra rằng "Số người chết vì TNGT chẳng khác thời chiến", phản ánh thực trạng đáng báo động về an toàn giao thông trong 4 năm qua.
Bảng 1.1: Tình hình tai nạn giao thông đường bộ qua các năm
Người bị thương/ thương nhẹ 19.280 17.040 14.194 22.152 10.804
Nguồn: Tổng cục thống kê, Ủy ban an toàn giao thông Quốc Gia
Theo số liệu của tổng cục thống kê, Ủy ban an toàn giao thông: Năm
Năm 2020, cả nước ghi nhận 14.510 vụ tai nạn giao thông, khiến 6.700 người thiệt mạng và 10.804 người bị thương Mặc dù số người chết có xu hướng giảm, nhưng số vụ tai nạn và người bị thương vẫn ở mức cao, đặt ra nhiều câu hỏi về ý thức tham gia giao thông của con người Các thống kê cho thấy những lỗi vi phạm an toàn giao thông chủ yếu dẫn đến tai nạn bao gồm đi không đúng làn đường, chạy quá tốc độ, chuyển hướng không đúng quy định, và các lỗi như không nhường đường, vượt xe, sử dụng rượu bia cũng chiếm tỷ lệ đáng kể Với ý thức tham gia giao thông chưa cao như hiện nay, việc có bảo hiểm trách nhiệm dân sự là rất cần thiết.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Hoàng Thị Quỳnh Anh CQ55/03.01
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự (TNDS) là một nghiệp vụ bắt buộc nhằm bảo vệ quyền lợi của nạn nhân trong các vụ tai nạn giao thông, đặc biệt khi chủ xe có thể bỏ trốn hoặc không đủ khả năng tài chính Nghiệp vụ này không chỉ hỗ trợ tài chính cho cả chủ xe và người bị tai nạn mà còn góp phần đảm bảo trật tự an toàn xã hội và an sinh xã hội Tình trạng tai nạn giao thông đang gia tăng, gây thiệt hại về người và tài sản cho các bên liên quan Tham gia bảo hiểm được xem là biện pháp hiệu quả nhất để kiểm soát và tài trợ rủi ro, giúp hình thành quỹ tài chính chi trả cho nạn nhân khi sự kiện bảo hiểm xảy ra, từ đó giúp họ ổn định cuộc sống.
Nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với chủ xe cơ giới đã được ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội và mong muốn của các chủ phương tiện.
1.1.3 Cở sở hình thành tính bắt buộc của Bảo hiểm bắt buộc TNDS chủ xe cơ giới ở Việt Nam
Ngày 16 tháng 09 năm 2008, Chính phủ đã ban hành nghị định 103/NĐ/CP nhằm nâng cao trách nhiệm của chủ phương tiện xe cơ giới và bảo vệ quyền lợi của nạn nhân, thay thế nghị định số 115/1997/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 1997 về chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Hoàng Thị Quỳnh Anh CQ55/03.01
Nghị định 03/2021/NĐ-CP của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 01/03/2021, đã đưa ra nhiều quy định mới về bảo hiểm bắt buộc dân sự cho chủ xe cơ giới Những điểm nổi bật bao gồm việc chấp nhận giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử, phí bảo hiểm có thể tăng tối đa 15%, thời gian bảo hiểm kéo dài lên đến 03 năm, quy định tạm ứng bồi thường trong vòng 3 ngày và hỗ trợ nhân đạo.
Chủ xe cơ giới, bao gồm cả người nước ngoài có giấy phép lưu hành tại Việt Nam, phải tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc tại các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước.
Sở dĩ nhà nước ta quy định tính bắt buộc của nghiệp vụ này là do:
Nội dung cơ bản của nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới
Bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới bảo vệ trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với bên thứ ba và hành khách trên xe, tuân thủ các quy định của luật dân sự.
Đối với bên thứ ba, những người bị thiệt hại về thân thể hoặc tài sản do việc sử dụng xe cơ giới gây ra sẽ được xem xét bồi thường, trừ những trường hợp cụ thể không được bảo vệ.
+ Người lái xe, người trên chính chiếc xe đó
+ Chủ sở hữu xe trừ trường hợp chủ sở hữu đã giao cho Tổ chức, cá nhân khác chiếm hữu, sử dụng chiếc xe đó
- Đối với hành khách trên xe: Thiệt hại về thân thể tính mạng của hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách do xe cơ giới gây ra
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Hoàng Thị Quỳnh Anh CQ55/03.01
Theo quy định tại Điều 307, mục 3, chương XVII của Bộ Luật Dân sự CHXHCN Việt Nam, trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong luật trách nhiệm dân sự bao gồm hai loại: bồi thường thiệt hại về vật chất và bù đắp tổn thất về tinh thần.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất là nghĩa vụ bù đắp tổn thất tài sản thực tế do bên vi phạm gây ra Điều này bao gồm việc bồi thường cho tổn thất tài sản, các chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại, cũng như thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút.
Người gây thiệt hại về tinh thần cho người khác, thông qua việc xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và uy tín, không chỉ cần chấm dứt hành vi vi phạm mà còn phải xin lỗi và cải chính công khai Họ cũng có trách nhiệm bồi thường một khoản tiền nhằm bù đắp tổn thất về tinh thần cho nạn nhân.
Đối tượng bảo hiểm của bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự (TNDS) chính là trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà người được bảo hiểm phải thực hiện, theo quy định của pháp luật về TNDS.
TNDS của chủ xe đƣợc xác định theo công thức sau đây:
Trách nhiệm dân sự của chủ xe
Mức độ lỗi của chủ xe
Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới không bao gồm thiệt hại gây ra cho bên thứ ba trong các trường hợp cụ thể.
- Thiệt hại xảy ra cho bản thân phương tiện được bảo hiểm
Thiệt hại về tính mạng và sức khỏe có thể xảy ra đối với người được bảo hiểm, người điều khiển xe, hoặc bất kỳ ai khác có mặt trên xe được bảo hiểm.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Hoàng Thị Quỳnh Anh CQ55/03.01
- Thiệt hại mà phương tiện gây ra cho những người mà chủ phương tiện có nghĩa vụ nuôi dƣỡng
- Thiệt hại của tài sản, hàng hóa đang đƣợc chuyên chở trên xe đƣợc bảo hiểm
- Thiệt hại gây ra cho hai xe cùng chủ bị đâm va vào nhau
- Trách nhiệm hành chính, trách nhiệm hình sự của lái xe
- Các khoản tiền phạt mà chủ xe, lái xe phải chịu
Trong một số trường hợp, chủ xe có thể phải chịu trách nhiệm bồi thường, tuy nhiên, đây không phải là trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Bảo hiểm bắt buộc TNDS cho chủ xe cơ giới nhằm bảo vệ quyền lợi trước những rủi ro về trách nhiệm dân sự Trong trường hợp xảy ra tai nạn giao thông, khi chủ xe có trách nhiệm bồi thường, nhà bảo hiểm cũng sẽ chịu trách nhiệm bồi thường tương ứng.
Phạm vi bồi thường thiệt hại trong nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới:
- Thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra
- Thiệt hại về thân thể và tính mạng của hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách do xe cơ giới gây ra
Trách nhiệm của nhà bảo hiểm chỉ được giới hạn trong mức độ đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm Do đó, chủ xe cần tự bảo hiểm cho phần trách nhiệm vượt quá giới hạn này.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Hoàng Thị Quỳnh Anh CQ55/03.01
Theo điều 13, nghị định 03/2021/NĐ-CP, doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường hợp được quy định cụ thể.
- Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe, lái xe, hoặc của người bị thiệt hại
Người lái xe gây tai nạn và cố tình bỏ chạy sẽ không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới Tuy nhiên, nếu người lái xe đã thực hiện đầy đủ trách nhiệm dân sự của chủ xe, thì trường hợp này sẽ không bị loại trừ khỏi trách nhiệm bảo hiểm.
Người lái xe không đủ tuổi hoặc quá tuổi theo quy định, không có giấy phép lái xe hợp lệ, sử dụng giấy phép giả mạo, giấy phép hết hạn, hoặc không phù hợp với loại xe đang điều khiển sẽ bị coi là vi phạm pháp luật giao thông Nếu người lái xe bị tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc bị thu hồi giấy phép, họ cũng được xem là không có giấy phép lái xe.
Lái xe trong tình trạng say rượu hoặc có chất ma túy trong cơ thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng đối với tài sản, vi phạm các quy định pháp luật về an toàn giao thông.
- Thiệt hại gây hậu quả gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại
- Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn
- Chiến tranh, khủng bố, động đất
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Hoàng Thị Quỳnh Anh CQ55/03.01
Hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới
1.3.1 Hoạt động khai thác của bảo hiểm bắt buộc của TNDS của chủ xe cơ giới
Khai thác bảo hiểm là giai đoạn đầu tiên trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm, nhằm đưa sản phẩm bảo hiểm đến tay khách hàng Quá trình này bao gồm nhiều hoạt động như giới thiệu và chào bán sản phẩm bảo hiểm, ký kết hợp đồng, cấp giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc đơn bảo hiểm, thu phí bảo hiểm, và theo dõi, tái tục hợp đồng bảo hiểm.
1.3.1.1 Vai trò của hoạt động khai thác của bảo hiểm bắt buộc của TNDS của chủ xe cơ giới
Các công ty bảo hiểm thương mại hoạt động với mục đích lợi nhuận và không ngừng gia tăng doanh thu Khai thác bảo hiểm đóng vai trò quan trọng trong việc kinh doanh bảo hiểm, không chỉ mang lại lợi nhuận mà còn giúp hạn chế rủi ro trong xã hội Quy trình khai thác quyết định thành công của doanh nghiệp trong lĩnh vực bảo hiểm bắt buộc TNDS, thông qua việc tuyên truyền cho chủ xe cơ giới nhận thức về trách nhiệm của họ khi tham gia giao thông Thực hiện tốt công tác khai thác giúp tìm kiếm khách hàng mới, giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng tiềm năng, từ đó thuyết phục họ mua sản phẩm bảo hiểm.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Hoàng Thị Quỳnh Anh CQ55/03.01
Khâu khai thác bảo hiểm ô tô là quá trình vận động và tuyên truyền nhằm giúp chủ xe nhận thức rõ lợi ích của việc tham gia bảo hiểm vật chất Quá trình này bao gồm thẩm định, đánh giá rủi ro, ký kết hợp đồng và thu phí bảo hiểm Đây là một công việc khó khăn, đòi hỏi cán bộ khai thác phải linh hoạt trong việc áp dụng các chính sách về giá cả, sản phẩm, phân phối và dịch vụ sau bán hàng Việc thực hiện tốt công tác khai thác không chỉ thu hút nhiều người tham gia bảo hiểm mà còn đảm bảo quy luật “số đông bù số ít”, góp phần vào sự tồn tại và phát triển của công ty.
1.3.1.2 Các kênh khai thác Đối với DNBH, lâu nay, đại lý là kênh phân phối chính Với thế mạnh là các mối quan hệ xã hội, đại lý đƣợc giao nhiệm vụ giới thiệu sản phẩm mới, tƣ vấn mua bảo hiểm, thu phí…
Bên cạnh việc có đại lý cá nhân, các doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) còn mở rộng mạng lưới qua các gara ô tô và showroom để phục vụ khách hàng tốt hơn Hầu hết DNBH đã hợp tác với ngân hàng theo mô hình bancassurance, sử dụng các phòng giao dịch ngân hàng để thực hiện giao dịch bảo hiểm cá nhân Tuy nhiên, nhiều DNBH vẫn chưa phát triển được mạng lưới cung cấp dịch vụ như các công ty bảo hiểm nhân thọ, mặc dù họ cũng cung cấp sản phẩm bảo hiểm qua nhiều kênh khác nhau như bán trực tiếp, qua gara, showroom, trung tâm đăng kiểm và môi giới bảo hiểm.
Quy trình khai thác bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đƣợc thực hiện qua các bước sau:
- Bước 1: Tiếp thị, chào bán, nhận yêu cầu bảo hiểm
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Hoàng Thị Quỳnh Anh CQ55/03.01
Khai thác viên sử dụng nhiều kênh tiếp cận khách hàng như trực tiếp, thông tin truyền thông và internet để tuyên truyền, quảng cáo và khuyến khích khách hàng tham gia bảo hiểm thông qua các đại lý và tổ chức môi giới bảo hiểm.
Khi nhận yêu cầu bảo hiểm từ chủ xe, khai thác viên sẽ hỗ trợ chủ xe điền đầy đủ thông tin trong Giấy yêu cầu bảo hiểm (GYCBH) hoặc danh sách xe cần bảo hiểm Đồng thời, họ cũng giải thích và cung cấp tài liệu liên quan đến bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc, giúp khách hàng hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình.
- Bước 2: Đánh giá mức độ rủi ro
Đánh giá rủi ro của xe tham gia bảo hiểm dựa vào thông tin do người mua cung cấp, bao gồm loại xe, mục đích sử dụng (kinh doanh hoặc không kinh doanh vận tải), số chỗ ngồi và tải trọng Để đảm bảo tính chính xác, cán bộ kinh doanh và bộ phận quản lý nghiệp vụ cần kiểm tra thông tin này trước khi cấp Giấy Chứng Nhận Bảo Hiểm (GCNBH).
- Bước 3: Xem xét phân cấp
Để đảm bảo hiệu quả trong việc khai thác cấp đơn bảo hiểm, cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định phân cấp quyền hạn và trách nhiệm hiện hành của Tổng công ty, cùng với các văn bản sửa đổi, bổ sung nếu có.
- Bước 4: Chào phí và theo dõi dịch vụ
Tuân thủ đúng Biểu phí đƣợc quy định tại phụ lục 5 Thông tƣ 22/TT-BTC của Bộ Tài Chính (Tuyệt đối không đƣợc giảm phí )
- Bước 5: Tiếp nhận yêu cầu bảo hiểm chính thức
Cán bộ kinh doanh cần kê khai đầy đủ và chính xác thông tin của bên mua bảo hiểm vào Giấy Chứng Nhận Bảo Hiểm (GCNBH) Sau đó, thông tin trong Giấy Yêu Cầu Bảo Hiểm (GYCBH) sẽ được nhập vào hệ thống VNI của công ty.
- Bước 6: Phát hành Hợp đồng bảo hiểm / Giấy chứng nhận bảo hiểm
Cán bộ kinh doanh cấp cho khách hàng liên 1 của GYCBH và giữ lại liên 2 của GYCBH để làm căn cứ bồi thường khi phát sinh vấn đề
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Hoàng Thị Quỳnh Anh CQ55/03.01
- Bước 7: Quản lý dịch vụ và chăm sóc khách hàng
Chúng tôi hỗ trợ khách hàng trong việc chuẩn bị hồ sơ yêu cầu bồi thường khi xảy ra sự kiện bảo hiểm Đồng thời, chúng tôi cũng theo dõi thời hạn tham gia của các hợp đồng bảo hiểm bắt buộc TNDS để nhắc nhở khách hàng tiếp tục mua sản phẩm bảo hiểm tại công ty.
1.3.2 Đề phòng hạn chế tổn thất của bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới
Khi triển khai bảo hiểm bắt buộc TNDS cho xe cơ giới, các công ty bảo hiểm áp dụng nhiều biện pháp phòng ngừa để giảm thiểu tai nạn và rủi ro Những biện pháp này giúp giảm chi phí bồi thường, nâng cao hiệu quả hoạt động của nhà bảo hiểm Hàng năm, các công ty dành một phần doanh thu phí từ nghiệp vụ này cho công tác phòng ngừa và hạn chế tổn thất.
Các biện pháp chính để đảm bảo an toàn giao thông bao gồm xây dựng hệ thống biển báo, tạo đường lánh nạn và lắp đặt gương cầu tại những khu vực đường rộng hoặc đèo dốc Tuy nhiên, việc giảm thiểu tổn thất hiệu quả nhất lại phụ thuộc chủ yếu vào ý thức của người điều khiển phương tiện.
Để giảm thiểu tai nạn giao thông, chủ phương tiện cần thực hiện các biện pháp an toàn như thắt dây an toàn, chạy đúng làn đường và tuân thủ tốc độ quy định Những hành động này không chỉ giúp giảm số vụ tai nạn mà còn làm giảm xác suất rủi ro, từ đó dẫn đến việc giảm phí bảo hiểm và chi phí bồi thường cho nhà bảo hiểm.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Hoàng Thị Quỳnh Anh CQ55/03.01
1.3.3 Giám định và bồi thường của bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới
Giám định tổn thất là quá trình xác định loại tổn thất, bản chất, mức độ, nguyên nhân và thời gian xảy ra tổn thất Công việc này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và xử lý các tình huống liên quan đến tổn thất.
TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGHIỆP VỤ 28 BẢO HIỂM BẮT BUỘC TNDS CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM HÀNG KHÔNG ĐÔNG ĐÔ ( VNI ĐÔNG ĐÔ )
Vài nét về Công ty Bảo hiểm Hàng không Đông Đô
2.1.1 Quá trình hình thành Công ty Bảo hiểm Hàng không Đông Đô
2.1.1.1 Giới thiệu về Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Hàng không
VNI được thành lập theo quyết định số 49 GP/KDBH ngày 23/04/2008 của Bộ Tài chính, với các cổ đông sáng lập lớn là những tập đoàn hàng đầu Việt Nam như Tổng Công ty Hàng không Việt Nam (VNA), Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam (TKV), và Tổng Công ty lắp máy Việt Nam (LILAMA) Hiện tại, VNI đã được chuyển giao cho các cổ đông mới, cũng là những tổng công ty và tập đoàn uy tín trên thị trường.
Kể từ khi thành lập, VNI đã cung cấp các sản phẩm dịch vụ uy tín và thiết thực cho cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp Danh mục bảo hiểm của VNI rất đa dạng, bao gồm bảo hiểm hàng không, bảo hiểm tài sản, cháy nổ, bảo hiểm mọi rủi ro xây dựng, lắp đặt, máy móc thiết bị, xe cơ giới, bảo hiểm chăm sóc sức khỏe, du lịch, bảo hiểm hàng hải, hàng hóa vận chuyển, bảo hiểm trách nhiệm, tái bảo hiểm và các hoạt động đầu tư tài chính.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Hoàng Thị Quỳnh Anh CQ55/03.01
VNI không ngừng nỗ lực hoàn thiện và vươn lên những tầm cao mới, với mục tiêu trở thành một trong 10 thương hiệu bảo hiểm phi nhân thọ hàng đầu tại Việt Nam và dẫn đầu khu vực trong lĩnh vực Bảo hiểm hàng không Đồng thời, VNI cam kết thực hiện các hoạt động kinh doanh và xã hội có trách nhiệm, đóng góp tích cực vào các chương trình phát triển cộng đồng.
Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm VNI được thành lập theo quyết định vào ngày 23/04/2008 với vốn điều lệ lên tới 800 tỷ đồng và vẫn duy trì mức vốn này cho đến hiện tại.
Vì vậy, Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm VNI đã quyết định thành lập chi nhánh là Công ty Bảo hiểm VNI Đông Đô
2.1.1.2 Giới thiệu về Công ty Bảo hiểm Hàng không Đông Đô
Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm VNI đã quyết định thành lập chi nhánh là Công ty Bảo hiểm VNI Đông Đô
VNI Đông Đô đƣợc thành lập theo quyết định của số 49GP/KDBH ngày 23 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Tên gọi: Công ty Bảo hiểm VNI Đông Đô
Tên viết tắt: VNI Đông Đô
Ngày đi vào hoạt động: 03/03/2016
Trụ sở: Tầng 25, tòa M3-M4, 91 Nguyễn Chí Thanh, Phường Láng Hạ,
Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội Điện thoại : 02466647535- 02432444043
VNI Đông Đô cung cấp đa dạng sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ trên toàn bộ khu vực hoạt động và các văn phòng kinh doanh Công ty cam kết đáp ứng nhu cầu của khách hàng với nhà bảo hiểm uy tín và dịch vụ chất lượng hàng đầu.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Hoàng Thị Quỳnh Anh CQ55/03.01
2.1.2 Các sản phẩm bảo hiểm triển khai tại Công ty Bảo hiểm Hàng không Đông Đô
Ngay sau khi thành lập, VNI Đông Đô đã nhanh chóng mở rộng hoạt động kinh doanh bảo hiểm, không chỉ tập trung vào chiều sâu mà còn trên diện rộng Số lượng và sự đa dạng của các nghiệp vụ bảo hiểm mà công ty cung cấp ngày càng tăng, hiện tại công ty đã kinh doanh hơn 20 nghiệp vụ khác nhau.
Bảo hiểm mô tô, xe máy
Bảo hiểm học sinh, giáo viên
Bảo hiểm con người khác
Bảo hiểm cháy nổ, mọi rủi ro tài sản
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và cơ cấu nhân sự của Công ty Bảo hiểm Hàng không Đông Đô
Công ty bảo hiểm Hàng không Đông Đô vừa thực hiện một cuộc cải cách nhân sự lớn, dẫn đến sự thay đổi đáng kể trong cơ cấu tổ chức của công ty.
Hiện tại, công ty có 01 giám đốc điều hành và 30 nhân viên, được tổ chức thành 5 phòng ban: Phòng Kế toán, Phòng Kinh doanh 1, Phòng Kinh doanh 2, Phòng Kinh doanh 3, Phòng Kinh doanh 5, Phòng Kinh doanh 8, Phòng Kinh doanh 9 và Phòng Giám định – Bồi thường.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Hoàng Thị Quỳnh Anh CQ55/03.01
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty bảo hiểm VNI Đông Đô
Nguồn: Công ty Bảo hiểm VNI Đông Đô
Ban giám đốc hiện tại của chi nhánh bao gồm 1 Giám đốc và 3 Phó Giám đốc
Giám đốc: Vũ Đức Minh
Phó giám đốc: Hoàng Mỹ Ngọc
Phó giám đốc: Nguyễn Thanh Tú
Phó giám đốc: Nguyễn Quý Tiến
Phòng Kế toán tổng hợp Phòng Giám định –
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Hoàng Thị Quỳnh Anh CQ55/03.01
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh chung của Công ty Bảo hiểm Hàng không Đông Đô
Bảo hiểm VNI Đông Đô hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ, tương tự như nhiều công ty bảo hiểm khác.
Kể từ khi thành lập, công ty bảo hiểm Hàng không Đông Đô đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, góp phần vào sự phát triển chung của Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Hàng không.
Bảng 2.1: Tổng doanh thu và doanh thu phí bảo hiểm gốc của VNI Đông Đô Đơn vị: triệu đồng
Tốc độ tăng tổng doanh thu % - 66.61 184.07
DT phí BH gốc Trđ 20.440 36.118 58.613
Tỷ trọng phí BH gốc so với tổng DT % 72,14 76,51 89,33
Nguồn: Tài liệu nội bộ- Công ty Bảo hiểm VNI Đông Đô
Năm 2018, công ty Bảo hiểm VNI Đông Đô đạt tổng thu kinh doanh 28.334 triệu đồng, trong đó doanh thu bảo hiểm gốc chiếm 72,14% với 20.440 triệu đồng Đến năm 2020, tổng doanh thu của công ty tăng trưởng 184,07% so với năm 2019 Cụ thể, năm 2019, doanh thu phí bảo hiểm gốc đạt 36.118 triệu đồng, tăng 1,76 lần so với năm 2018, cho thấy sự ổn định trong hoạt động và sự tập trung vào mảng kinh doanh của công ty.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Hoàng Thị Quỳnh Anh CQ55/03.01
Công ty đã đạt được kết quả ấn tượng chỉ sau một thời gian ngắn hoạt động Những tín hiệu tích cực về doanh thu cho thấy tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong tương lai, hứa hẹn sẽ giúp doanh nghiệp khẳng định vị thế vững chắc trên thị trường.
Thực trạng hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới tại Công ty Bảo hiểm Hàng không Đông Đô
TNDS của chủ xe cơ giới tại Công ty Bảo hiểm Hàng không Đông Đô
Công tác khai thác bảo hiểm là bước khởi đầu quan trọng trong nghiệp vụ bảo hiểm, ảnh hưởng lớn đến sự thành công của công ty và đặc biệt là nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự đối với chủ xe cơ giới Đây không chỉ là một sản phẩm bảo hiểm thông thường mà còn là chính sách bắt buộc từ Đảng và Nhà nước, yêu cầu mọi người phải thực hiện Tuy nhiên, do đối tượng bảo hiểm mang tính trừu tượng và khó xác định cụ thể, nhiều chủ phương tiện xe cơ giới vẫn chưa nhận thức đầy đủ về loại hình bảo hiểm này.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Hoàng Thị Quỳnh Anh CQ55/03.01
Sơ đồ 2.2: Quy trình thực hiện khai thác
Tiếp thị, chào bán, nhận yêu cầu bảo hiểm Đánh giá mức độ rủi ro
Chào phí và theo dõi dịch vụ
Tiếp nhận yêu cầu bảo hiểm chính thức
Phát hành Hợp đồng bảo hiểm / Giấy chứng nhận bảo hiểm
Nguồn: Tài liệu nội bộ - Công ty bảo hiểm VNI Đông Đô
- Bước 1: Tiếp thị, chào bán, nhận yêu cầu bảo hiểm
- Bước 2: Đánh giá mức độ rủi ro
- Bước 3: Xem xét phân cấp
- Bước 4: Chào phí và theo dõi dịch vụ
- Bước 5: Tiếp nhận yêu cầu bảo hiểm chính thức
- Bước 6: Phát hành Hợp đồng bảo hiểm / Giấy chứng nhận bảo hiểm
- Bước 7: Quản lý dịch vụ và chăm sóc khách hàng
Công tác khai thác nghiệp vụ là quá trình tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của các chủ xe và người dân về tầm quan trọng, ý nghĩa và tính chất bắt buộc của nghiệp vụ Qua đó, mục tiêu cuối cùng là thúc đẩy việc ký kết các thỏa thuận cần thiết.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Hoàng Thị Quỳnh Anh CQ55/03.01
35 hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự cho mình hoặc cho lái xe mà mình thuê trong quá trình vận hành sử dụng xe
Để khai thác hiệu quả, cần chú trọng tìm kiếm khách hàng mới, giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng tiềm năng, từ đó thuyết phục họ mua sản phẩm Điều này sẽ tạo ra quỹ tài chính đủ lớn để chi trả bảo hiểm kịp thời, giúp ổn định cuộc sống cho chủ xe và người thứ ba Nhận thức được tầm quan trọng này, công ty đã chọn hướng đi năng động và tích cực, tôn trọng lợi ích của khách hàng và cộng tác viên, với chữ tín làm trọng và cam kết nâng cao chất lượng phục vụ.
Kể từ khi thành lập, công ty đã không ngừng mở rộng hoạt động và thiết lập nhiều văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố lớn, cùng với hàng trăm tổng đại lý trên toàn quốc Điều này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc tiếp cận sản phẩm của công ty Ngoài ra, công ty cũng cung cấp biểu phí bảo hiểm bắt buộc TNDS cho chủ xe cơ giới, theo Thông tư số 04/2021/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2021 của Bộ Tài chính.
Trong những năm gần đây, công ty đã ghi nhận những thành tựu đáng kể, đặc biệt là trong lĩnh vực bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc cho chủ xe cơ giới Kết quả khả quan này sẽ được thể hiện qua bảng số liệu trong giai đoạn từ 2018 đến 2020.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Hoàng Thị Quỳnh Anh CQ55/03.01
Bảng 2.2: Doanh thu phí theo cơ cấu xe tham gia bảo hiểm TNDS BB của chủ xe cơ giới tại VNI Đông Đô Đơn vị: triệu đồng
(triệu đồng) Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Ô tô 3.458 4.123 5.279
Nguồn: Tài liệu nội bộ - Công ty bảo hiểm VNI Đông Đô
Theo bảng số liệu 2.2, doanh thu từ nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với xe ô tô và xe máy đã tăng trưởng ổn định qua các năm.
Doanh thu phí từ xe ô tô đã có sự tăng trưởng đáng kể trong những năm gần đây Cụ thể, năm 2018 đạt 3.458 triệu đồng, tiếp theo năm 2019 tăng thêm 665 triệu đồng Đến năm 2020, doanh thu phí đạt 5.279 triệu đồng, ghi nhận mức tăng 1.156 tỷ đồng so với năm 2019.
Doanh thu phí xe máy đã có sự tăng trưởng đáng kể trong những năm gần đây Cụ thể, năm 2018, doanh thu đạt 947 triệu đồng, tăng lên 1.074 triệu đồng vào năm 2019 Đến năm 2020, doanh thu phí xe máy đạt 11.865 triệu đồng, ghi nhận mức tăng 811 triệu đồng so với năm trước đó.
Nhƣ vậy, tổng doanh thu phí nghiệp vụ tăng lên hàng kỳ, kỳ sau cao hơn kỳ trước và luôn vượt mức kế hoạch đề ra
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Hoàng Thị Quỳnh Anh CQ55/03.01
Bảng 2.3 : Tình hình thực hiện kế hoạch thu phí nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới tại VNI Đông Đô
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch ( đơn vị %)
Nguồn: Tài liệu nội bộ - Công ty bảo hiểm VNI Đông Đô
Nhìn vào bảng 2.3 ta thấy :
- Năm 2018 công ty thu đƣợc 4.405 triệu đồng đạt 110,13% kế hoạch vƣợt kế hoạch 405 triệu đồng
- Năm 2019 công ty thu đƣợc 5.177 triệu đồng đạt 103,54% vƣợt kế hoạch
- Năm 2020 công ty thu đƣợc 7.144 triệu đồng đạt 119,07% vƣợt kế hoạch 1.144 triệu đồng
Công tác khai thác tại công ty đã đạt nhiều kết quả khả quan, với số phí thu được và số lượng xe tham gia bảo hiểm ngày càng tăng Tỷ lệ này cho thấy tiềm năng phát triển nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới rất lớn Để tận dụng cơ hội này, công ty cần chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng cường tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của chủ phương tiện Điều này không chỉ giúp tăng doanh thu cho công ty mà còn ổn định cuộc sống cho người bị hại.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Hoàng Thị Quỳnh Anh CQ55/03.01
2.2.2 Công tác đề phòng hạn chế tổn thất
Trong bối cảnh tai nạn giao thông ngày càng gia tăng và diễn biến phức tạp, công tác phòng ngừa và hạn chế tổn thất trở nên vô cùng quan trọng Với phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh”, việc này không chỉ là trách nhiệm mà còn là quyền lợi của các công ty bảo hiểm Hoạt động bảo hiểm thực chất là chuyển giao rủi ro, trong đó người tham gia đồng ý trả phí bảo hiểm để được bảo vệ khỏi rủi ro Do đó, các công ty bảo hiểm đặc biệt chú trọng đến việc quản lý rủi ro thông qua các biện pháp phòng ngừa Trong bối cảnh tai nạn giao thông liên quan đến xe cơ giới ngày càng phổ biến, công tác này không chỉ giúp bảo vệ tài sản mà còn mang lại sự an toàn và tâm lý thoải mái cho tất cả người tham gia giao thông.
Việc thực hiện tốt công tác phòng ngừa tổn thất không chỉ giúp giảm số vụ tổn thất mà còn giảm thiểu số tiền bồi thường của công ty bảo hiểm, từ đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp Hơn nữa, công tác này còn mang lại sự an toàn, bình yên và tâm lý thoải mái cho mọi người trong cuộc sống cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty bảo hiểm VNI Đông Đô luôn chú trọng công tác đề phòng và hạn chế tổn thất Họ liên tục theo dõi và thống kê tình trạng tổn thất, phân tích nguyên nhân gây tai nạn để đề xuất các biện pháp phòng ngừa hiệu quả Mục tiêu của công ty là giảm thiểu chi phí và tối ưu hóa khả năng hạn chế tổn thất xảy ra.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Hoàng Thị Quỳnh Anh CQ55/03.01
Công ty hợp tác với các cơ quan chức năng như Sở Giao thông Công chính và Phòng Cảnh sát Giao thông để tuyên truyền về luật an toàn giao thông Mục tiêu là nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành luật lệ giao thông của người dân và chủ phương tiện cơ giới.
Công ty yêu cầu các chủ xe thực hiện các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất, bao gồm việc thường xuyên kiểm định, bảo trì và bảo dưỡng xe để đảm bảo an toàn kỹ thuật trong quá trình vận hành.
Khi xảy ra tai nạn, các chủ phương tiện cần có trách nhiệm giảm thiểu thiệt hại tài sản và nhanh chóng đưa người bị thương đến cơ sở y tế gần nhất Để thực hiện công tác phòng ngừa và hạn chế tổn thất, hàng năm công ty luôn dành 2% phí bảo hiểm để hỗ trợ các hoạt động này.
Đánh giá hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ
VNI Đông Đô đã thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm bắt buộc TNDS chủ xe cơ giới một cách hiệu quả thông qua nhiều kênh phân phối đa dạng như đại lý, showroom và gara ô tô Sự hợp tác chặt chẽ với các garage và trung tâm sửa chữa xe đã giúp VNI Đông Đô cung cấp dịch vụ sửa chữa nhanh chóng và chất lượng, từ đó nâng cao hiệu quả cạnh tranh với các sản phẩm bảo hiểm tương tự từ các doanh nghiệp khác.
Công ty đã xây dựng công tác khai thác hiệu quả, giúp nhân viên dễ dàng giải quyết công việc thuộc trách nhiệm của mình Mối liên hệ giữa các cá nhân, bộ phận và chi nhánh được củng cố, đảm bảo công việc được thực hiện khoa học, chính xác và nhanh chóng, đồng thời hạn chế sự chồng chéo giữa các phòng ban.
Công tác bồi thường được VNI Đông Đô đặc biệt chú trọng, thể hiện rõ tinh thần trách nhiệm của công ty trong việc hỗ trợ khách hàng.
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
SV: Hoàng Thị Quỳnh Anh CQ55/03.01
Chúng tôi hỗ trợ khách hàng trong việc chuẩn bị hồ sơ yêu cầu bồi thường, giúp Tổng công ty tiến hành bồi thường nhanh chóng và hiệu quả Điều này không chỉ đảm bảo quyền lợi tối đa cho khách hàng mà còn góp phần xây dựng uy tín cho công ty.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh đó VNI Đông Đô còn gặp một vài hạn chế và khó khăn nhƣ sau:
Thị trường bảo hiểm Việt Nam đang chứng kiến sự gia tăng đáng kể của các công ty bảo hiểm mới, đặc biệt là sự tham gia của nhiều công ty lớn từ nước ngoài, điều này đã tạo ra một môi trường cạnh tranh khốc liệt trong lĩnh vực bảo hiểm gốc.
Nhận thức của người dân về bảo hiểm bắt buộc TNDS còn hạn chế, dẫn đến việc tiếp cận và thuyết phục khách hàng gặp nhiều khó khăn.
Đội ngũ cán bộ trẻ thiếu kinh nghiệm thực tế đã gặp phải một số vấn đề trong quá trình khai thác, dẫn đến việc giải quyết chưa nhanh chóng, chính xác và kịp thời Điều này đã ảnh hưởng tiêu cực đến niềm tin của khách hàng đối với công ty.
- Hiện tượng trục lợi bảo hiểm vẫn còn tồn tại làm ảnh hưởng không chỉ đến doanh thu mà còn cả uy tín của công ty
Công tác chăm sóc hậu bán hàng chưa được chú trọng đúng mức, dẫn đến nhiều khách hàng không phân biệt được giữa bảo hiểm bắt buộc TNDS và bảo hiểm vật chất xe Khi xảy ra tai nạn, họ thường lúng túng trong việc phối hợp với công ty bảo hiểm để giải quyết, gây nhầm lẫn cho cán bộ bảo hiểm trong việc xử lý loại hình bảo hiểm cần thực hiện, từ đó làm tốn thời gian.