1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu tách chiết polyphenol từ bã ổi đào sau khi sản xuất nước ép và hướng tới ứng dụng kiểm soát quá trình oxy hóa thức ăn chăn nuôi giàu chất béo

73 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Tách Chiết Polyphenol Từ Bã Ổi Đào Sau Khi Sản Xuất Nước Ép Và Hướng Tới Ứng Dụng Kiểm Soát Quá Trình Oxy Hóa Thức Ăn Chăn Nuôi Giàu Chất Béo
Tác giả Nguyễn Thị Mai Liên
Người hướng dẫn TS. Lương Hùng Tiến
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 73
Dung lượng 1,9 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Đặt vấn đề (10)
    • 1.2. Mục đích nghiên cứu (11)
    • 1.3. Yêu cầu (11)
    • 1.4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài (11)
      • 1.4.1. Ý nghĩa khoa học (0)
      • 1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn (0)
  • Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (12)
    • 2.1. Giới thiệu về cây ổi (12)
      • 2.1.1. Đặc điểm thực vật (0)
      • 2.1.2. Đặc điểm phân bố và sinh thái (0)
      • 2.1.3. Thành phần hóa học của quả ổi (0)
      • 2.1.4. Hoạt tính sinh học và công dụng (0)
    • 2.2. Giới thiệu chung về polyphenol và cơ chế chống oxy hóa của hợp chất polyphenol (16)
      • 2.2.1. Polyphenol (16)
      • 2.2.2. Cơ chế chống oxy hóa của các hợp chất polyphenol (20)
    • 2.3. Gốc tự do, quá trình oxy hóa chất béo (22)
      • 2.3.1. Gốc tự do (0)
      • 2.3.2. Quá trình oxy hóa (23)
      • 2.3.3. Biện pháp hạn chế quá trình oxy hóa (23)
    • 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất tách chiết polyphenol [5] (23)
      • 2.4.1. Loại dung môi (23)
      • 2.4.2. Tỷ lệ dung môi trên nước (24)
      • 2.4.3. Thời gian chiết (24)
      • 2.4.4. Nhiệt độ chiết (24)
    • 2.5. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới (24)
      • 2.5.1. Trên thế giới (24)
      • 2.5.2. Trong nước (26)
  • Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (27)
    • 3.1. Đối tượng, địa điểm, vật liệu và thời gian nghiên cứu (27)
      • 3.1.1. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu (27)
      • 3.1.2. Hoá chất sử dụng (0)
      • 3.1.3. Thiết bị, dụng cụ nghiên cứu (0)
    • 3.2. Phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu (28)
      • 3.2.1. Phạm vi nghiên cứu (28)
      • 3.2.2. Địa điểm nghiên cứu (0)
      • 3.2.3. Thời gian nghiên cứu (29)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (29)
    • 3.4. Phương pháp phân tích (29)
      • 3.4.1. Xác định trọng lượng khô của nguyên liệu (0)
      • 3.4.2. Xác định hàm lượng polyphenol tổng số (0)
    • 3.5. Phương pháp nghiên cứu (31)
      • 3.5.1. Phương pháp xử lý nguyên liệu (0)
      • 3.5.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm (32)
      • 3.5.3. Phương pháp nghiên cứu nội dung 4: Đánh giá khả năng chống oxy hóa của dịch chiết polyphenol bằng thử nghiệm DPPH và ứng dụng bảo quản thức ăn chăn nuôi giàu chất béo (38)
      • 3.5.4. Phương pháp nghiên cứu nội dung 5: Hoàn thiện quy trình thu dịch chiết từ bã quả ổi đào (45)
    • 3.6. Phương pháp xử lý số liệu (45)
  • Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (46)
    • 4.1. Kết quả đánh giá thành phần nguyên liệu ban đầu (46)
      • 4.1.1. Kết quả xác định trọng lượng khô của nguyên liệu (0)
      • 4.1.2. Kết quả xác định hàm lượng polyphenol tổng số (0)
    • 4.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện tách chiết thu dịch chiết tổng từ bã ổi đào (47)
      • 4.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của loại dung môi và nồng độ của dung môi chiết đến hàm lượng polyphenol (47)
      • 4.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi trên nguyên liệu đến hàm lượng polyphenol (47)
      • 4.2.3. Khảo sát ảnh hưởng của thời gian chiết đến hàm lượng polyphenol (49)
      • 4.2.4. Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ chiết đến hàm lượng polyphenol (51)
    • 4.3. Thử nghiệm tách chiết trên điều kiện tối ưu (52)
      • 4.3.1. Kết quả thử nghiệm tối ưu hóa quá trình tách chiết polyphenol từ bã ổi đào . 40 4.4. Kết quả xác định khả năng chống oxy hóa của dịch chiết bã ổi đào thông qua khả năng khử gốc tự do 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl (DPPH) và ứng dụng bảo quản thức ăn chăn nuôi giàu chất béo (0)
      • 4.4.1. Kết quả xác định khả năng chống oxy hóa của dịch chiết bã ổi đào thông qua khả năng khử gốc tự do 1,1-diphenyl-2-picrylhydrazyl (DPPH) (0)
      • 4.4.2. Kết quả ứng dụng bảo quản thức ăn chăn nuôi giàu chất béo (57)
      • 4.4.3. Khảo sát hàm lượng chất béo có trong thức ăn chăn nuôi giàu chất béo (57)
    • 4.5. Hoàn thiện quy trình tách chiết polyphenol từ bã ổi đào (59)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (60)
    • 5.1. Kết luận (60)
    • 5.2. Kiến nghị (60)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng, địa điểm, vật liệu và thời gian nghiên cứu

3.1.1 Đối tượng, vật liệu nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Dịch chiết polyphenol từ bã ổi đào được tách chiết tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

Quả ổi đào đạt độ chín 90% với vỏ xanh nhạt, mùi thơm và vị ngọt vừa phải, vẫn giữ độ cứng nhất định, được thu mua tại chợ Minh Phương, Việt Trì, Phú Thọ Những quả được chọn lọc đồng đều về kích thước, màu sắc và độ chín, không có dấu hiệu dập nát, sâu bệnh hay thối hỏng Sau khi thu hoạch, quả được rửa sạch bằng nước và để khô tự nhiên.

- Thức ăn chăn nuôi giàu chất béo: Cám lợn với hàm lượng chất béo 5,6%

Bảng 3.1 Hóa chất sử dụng trong thí nghiệm STT

3.1.3 Thiết bị, dụng cụ nghiên cứu

Bảng 3.2 Dụng cụ, thiết bị sử dụng trong thí nghiệm

4 Máy lắc Shaking Incubator NB-205

7 Tủ cấy vi sinh LV-VC 1200

8 Nồi hấp thanh trùng paster

Cùng các trang thiết bị, dụng cụ khác phục vụ nghiên cứu của phòng thí nghiệm Khoa Công nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm.

Phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu một số thông số tách chiết thu dịch chiết tổng từ bã ổi đào.

Tối ưu hóa các điều kiện của quá trình tách chiết polyphenol.

Phân tích, đánh giá tác dụng của dịch chiết polyphenol.

3.2.2 Địa điểm nghiên cứu Địa điểm: Phòng thí nghiệm hóa sinh và vi sinh Khoa Công nghệ Sinh học và Công nghệ Thực phẩm Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

Thời gian thực hiện: từ 12/2019 - 5/2020.

Nội dung nghiên cứu

Nội dung 1 : Đánh giá thành phần nguyên liệu ban đầu

- Trọng lượng khô của nguyên liệu

- Hàm lượng polyphenol trong nguyên liệu

Nội dung 2: Nghiên cứu lựa chọn một số thông số tách chiết polyphenol thích hợp

- Nghiên cứu lựa chọn dung môi thích hợp

- Nghiên cứu thời gian chiết thích hợp

- Nghiên cứu nhiệt độ chiết thích hợp

Để tối ưu hóa điều kiện chiết polyphenol trên dung môi đã chọn, cần thực hiện các thí nghiệm nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất chiết Đồng thời, việc đánh giá hoạt tính sinh học của chế phẩm polyphenol cũng rất quan trọng, đặc biệt là trong ứng dụng bảo quản thức ăn chăn nuôi giàu chất béo, nhằm nâng cao chất lượng và an toàn cho sản phẩm.

- Đánh giá khả năng chống oxy hóa của polyphenol bằng thử nghiệm DPPH

- Ứng dụng kiểm soát quá trình oxy hóa trong quá trình bảo quản thức ăn chăn nuôi giàu chất béo

Nội dung 5: Hoàn thiện quy trình dựa trên các thông số công nghệ đã phân tích

- Quy trình tách chiết polyphenol.

Phương pháp phân tích

Phương pháp phân tích nội dung 1: phương pháp Đánh giá thành phần nguyên liệu ban đầu

3.4.1 Xác định trọng lượng khô của nguyên liệu

Sử dụng phương pháp sấy đến khối lượng không đổi theo TCVN 5631:1991

Sử dụng nhiệt độ phù hợp để tách ẩm trong vật liệu là rất quan trọng, đồng thời cần giữ lại tất cả các chất có trong vật liệu Do đó, việc điều chỉnh nhiệt độ sấy không nên quá cao hoặc quá thấp để đảm bảo hiệu quả tối ưu.

Nhiệt độ cao khiến độ ẩm bốc hơi nhanh chóng, nhưng cũng có thể làm thay đổi tính chất hóa học của các chất, đặc biệt là những chất có tính bay hơi Điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả phân tích.

Nhiệt độ thấp làm giảm tốc độ thoát hơi, dẫn đến thời gian kéo dài và biến đổi chất Độ ẩm được xác định thông qua phương pháp sấy cho đến khi đạt khối lượng không đổi.

- Xác định độ ẩm TCVN 5613 – 1991

- Bản chất của phương pháp: Phương pháp dựa trên việc sấy mẫu bã quả ổi đào đến khối lượng không đổi trong điều kiện xác định

- Thiết bị và vật liệu để tiến hành xác định độ ẩm, cần sử dụng:

+ Cân phân tích với sai lệch cho phép không vượt quá 0,001g

+ Tủ sấy đảm bảo điều chỉnh được nhiệt độ (105˚C) hoặc (120˚C)

+ Chén cân bằng thủy tinh, sứ hoặc nhôm đường kính 50mm và có nắp đậy kín + Bình hút ẩm

Lấy chén cân có khả năng chứa 10g mẫu, sau đó rửa sạch và sấy ở nhiệt độ 105°C cho đến khi trọng lượng ổn định Để chén nguội trong bình hút ẩm trong khoảng 20-25 phút, rồi tiến hành cân với độ chính xác cao.

- Sau đó cho vào cốc khoảng 10 g mẫu Cân tất cả ở cân phân tích một cách chính xác.

- Cho tất cả vào tủ sấy ở 105 0 C, sấy trong vòng từ 6h cho đến khi trọng lượng không đổi.

- Sấy xong, làm nguội trong bình hút ẩm (20 - 25 phút) và đem cân ở cân phân tích một cách chính xác.

Đặt mẫu vào tủ sấy ở nhiệt độ 105 độ C trong 1 giờ, sau đó lấy ra và làm nguội trong bình hút ẩm khoảng 20-25 phút Cuối cùng, cân mẫu trên cân phân tích cho đến khi trọng lượng ổn định.

Tính kết quả: Độ ẩm (W) được tính theo phần trăm khối lượng xác định bằng công thức:

- W: Độ ẩm của thực phẩm (%).

- m: Khối lượng mẫu trước khi sấy (g).

- m₁: Khối lượng mẫu sau khi sấy (g).

3.4.2 Xác định hàm lượng polyphenol tổng số

Hàm lượng polyphenol tổng số trong dịch chiết bã quả ổi đào được xác định theo phương pháp của Singleton và cộng sự (1999) với một số điều chỉnh Dịch chiết bã quả ổi đào được pha loãng và trộn với nước cất, sau đó thêm thuốc thử Folin-Ciocalteu và Na2CO3 Hỗn hợp này được giữ ở nhiệt độ phòng trong 30 phút trước khi đo ở bước sóng 760 nm bằng máy quang phổ kế Gallic acid được sử dụng làm chất chuẩn, và kết quả hàm lượng polyphenol được biểu diễn dưới dạng mg đương lượng gallic acid (GAE) trên 1g chất khô (DW) hay mg GAE/g DW.

- TPC là hàm lượng polyphenol tổng số (mg GAE/g DW)

- X là nồng độ acid gallic xác định theo đường chuẩn (mg/ml)

- V là thể tích dịch chiết từ m (g) mẫu bã quả ổi đào (ml)

- K là hệ số pha loãng

- V là thể tích dịch chiết được sử dụng (ml)

- m là khối lượng mẫu thí nghiệm (g)

- w là độ ẩm của mẫu (%)

Phương pháp nghiên cứu

3.5.1 Phương pháp xử lý nguyên liệu

Quả ổi đào chín 90% được thu hái và loại bỏ tạp chất, sâu bệnh, thối hỏng trước khi rửa sạch và để khô tự nhiên Sau đó, bã quả ổi đào được tách chiết bằng phương pháp trích ly với dung môi nước, ở nhiệt độ 40°C trong 30 phút, với tỉ lệ nguyên liệu so với dung môi là 1/10 (w/v) Cuối cùng, dịch chiết thu được sẽ được xác định hàm lượng polyphenol.

3.5.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm

3.5.2.1 Phương pháp nghiên cứu nội dung 2: phương pháp xác định một số thông số tách chiết polyphenol từ bã quả ổi đào

Phương pháp nghiên cứu đơn yếu tố được sử dụng Thí nghiệm sau kế thừa kết quả nghiên cứu của thí nghiệm trước.

Để tách chiết polyphenol từ bã ổi đào, trước tiên, ổi đào được thu hái và rửa sạch, sau đó xay nhỏ để lấy bã Tiến hành tách chiết polyphenol bằng các dung môi như methanol, ethanol và nước Cân 4g bã ổi đào cho vào bình tam giác, bịt kín miệng bình và sử dụng thiết bị rung lắc để thực hiện quá trình trích ly.

Quá trình chiết diễn ra trong 30 phút với cường độ 200 vòng/phút và nhiệt độ 40 oC Sau khi hoàn tất, dịch chiết được ly tâm ở 4 oC với tốc độ 5000 rpm, sau đó tiếp tục lọc để thu được dịch chiết trong, có màu hồng phớt nhẹ.

Trong thí nghiệm 1, chúng tôi nghiên cứu ảnh hưởng của loại dung môi chiết đến khả năng trích ly bằng cách sử dụng ba loại dung môi khác nhau: nước (H2O), methanol (CH3OH) 60 độ và ethanol (C2H5OH) 60 độ Để đánh giá hiệu quả của từng loại dung môi, chúng tôi đã thiết lập một bố trí thí nghiệm cụ thể nhằm phân tích sự khác biệt trong khả năng trích ly.

Cân 4g (Bã ổi đào) Trích ly ở các loại dung môi

Phân tích Chiết ở cùng các điều kiện:

Tỷ lệ dung môi/ nguyên liệu: 1/10 (w/v)

Kết thúc quá trình chiết, xác định được hàm lượng polyphenol.

Dựa vào kết quả phân tích, lựa chọn loại dung môi tốt nhất Kết quả của thí nghiệm 1 được sử dụng cho thí nghiệm tiếp theo.

Trong thí nghiệm 2, chúng tôi nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ dung môi đến hàm lượng polyphenol Nghiên cứu được thiết kế với 4 công thức khác nhau và thực hiện lặp lại 3 lần để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của kết quả.

Cân 4g (bã ổi đào) Trích ly ở các nồng độ dung môi

Phân tích Chiết ở cùng các điều kiện:

Dung môi sử dụng là dung môi tốt nhất được tìm thấy ở thí nghiệm

Tỷ lệ dung môi/ nguyên liệu :1/10 (w/v)

Kết thúc quá trình chiết, xác định được hàm lượng polyphenol.

Dựa trên kết quả phân tích chỉ tiêu, chúng ta sẽ chọn nồng độ dung môi chiết tối ưu Kết quả từ thí nghiệm 2 sẽ được áp dụng cho thí nghiệm tiếp theo.

Thí nghiệm 3: Nghiên cứu tỷ lệ dung môi/nguyên liệu phù hợp nhằm đánh giá ảnh hưởng của tỷ lệ này đến khả năng chiết Bố trí thí nghiệm được thực hiện theo công thức đã xác định.

Cân 4g (bã ổi đào) Trích ly ở các tỷ lệ dung môi/ nguyên liệu

Phân tích Chiết ở cùng điều kiện:

Loại dung môi và nồng độ dung môi tốt nhất được tìm thấy ở thí nghiệm 1,2 Nhiệt độ tách chiết 40 0 C

Thời gian tách chiết 30 phút

Kết thúc quá trình chiết, xác định được hàm polyphenol.

Dựa trên kết quả phân tích, chúng tôi đã xác định được tỷ lệ dung môi/nguyên liệu tối ưu cho quá trình tách chiết Kết quả từ thí nghiệm 3 sẽ được áp dụng cho các thí nghiệm tiếp theo.

Thí nghiệm 4 tập trung vào việc nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian chiết đến khả năng chiết Để thực hiện đánh giá này, chúng tôi đã thiết lập bố trí thí nghiệm dựa trên công thức thí nghiệm cụ thể.

Trích ly ở các khoảng thời gian

Loại dung môi, nồng độ dung môi, tỷ lệ dung môi/ nguyên liệu tốt nhất được tìm thấy ở thí nghiệm 1, 2, 3.

Kết thúc quá trình chiết, xác định hàm lượng polyphenol.

Dựa vào kết quả phân tích, lựa chọn được thời gian chiết tách tốt nhất Kết quả của thí nghiệm 4 được sử dụng cho các thí nghiệm tiếp theo.

Thí nghiệm 5: Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ chiết nhằm đánh giá tác động của nhiệt độ đến khả năng chiết Thí nghiệm được bố trí theo một công thức cụ thể để thu thập dữ liệu chính xác.

Cân 4g (bã ổi đào) Trích ly ở các nhiệt độ

Phân tích Chiết ở cùng điều kiện:

Loại dung môi, nồng độ dung môi, tỷ lệ dung môi trên nguyên liệu, thời gian tách chiết tốt nhất được tìm thấy ở thí nghiệm 1, 2, 3, 4.

Kết thúc quá trình chiết, xác định hàm lượng polyphenol.

Dựa vào kết quả phân tích, lựa chọn được nhiệt độ tốt nhất Kết quả của thí nghiệm 5 được sử dụng cho các thí nghiệm tiếp theo.

3.5.2.2 Phương pháp nghiên cứu nội dung 3

Thí nghiệm 6: Tối ưu hóa điều kiện tách chiết bã ổi đào

Sau khi khảo sát các yếu tố, chúng tôi đã xác định ba yếu tố A, B, C có ảnh hưởng lớn nhất đến hàm lượng polyphenol trong bã ổi đào Để đánh giá khả năng ảnh hưởng của những yếu tố này, chúng tôi áp dụng phương pháp bề mặt chỉ tiêu theo thiết kế thí nghiệm Box-Benhken với ba yếu tố và ba cấp độ.

Bảng 3.3 Bảng mã hóa các điều kiện tối ưu

Ma trận thực nghiệm Box-Behnken bao gồm 17 thí nghiệm kết hợp các yếu tố với 3 mức độ: +1 (mức cao nhất), -1 (mức thấp nhất) và 0 (mức trung bình) Trong số đó, có 5 thí nghiệm được lặp lại tại điểm trung tâm, nơi tất cả các yếu tố đều ở mức 0 (bảng 3.4).

Bảng 3.4 Ma trận thực nghiệm Box- Behnken ba yếu tố và hàm lượng polyphenol của dịch chiết bã ổi đào

Dựa vào kết quả thí nghiệm, lựa chọn được điều kiện tối ưu sao cho có kết quả hàm lượng polyphenol là cao nhất.

3.5.3 Phương pháp nghiên cứu nội dung 4: Đánh giá khả năng chống oxy hóa của dịch chiết polyphenol bằng thử nghiệm DPPH và ứng dụng bảo quản thức ăn chăn nuôi giàu chất béo

3.5.3.1 Đánh giá khả năng chống oxy hóa của dịch chiết polyphenol bằng thử nghiệm DPPH

Khả năng khử gốc tự do DPPH được xác định theo phương pháp của Fu và CS

Năm 2002, với một số điều chỉnh nhỏ, khoảng 30 àl đến 120 àl dịch chiết được trộn với nước cất để đạt tổng thể tích 3 ml Tiếp theo, thêm 1 ml dung dịch DPPH 0,2 mM, lắc đều và để yên trong bóng tối trong 30 phút Độ hấp thụ quang học được đo ở bước sóng 517 nm bằng máy đo quang phổ, và khả năng khử gốc tự do DPPH được xác định theo công thức đã được thiết lập.

- ACT: Độ hấp thu quang học của mẫu trắng không chứa dịch chiết

- ASP: Độ hấp thu quang học của mẫu có chứa dịch chiết.

Giá trị IC50 trong báo cáo phản ánh nồng độ dịch chiết cần thiết để ức chế 50% gốc tự do DPPH dưới các điều kiện xác định Một giá trị IC50 thấp cho thấy hoạt tính khử gốc tự do DPPH cao hơn Mỗi phân tích được thực hiện ba lần và kết quả cuối cùng được báo cáo dưới dạng giá trị trung bình.

3.5.3.2 Ứng dụng bảo quản thức ăn chăn nuôi giàu chất béo

Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20 So sánh sự sai khác giữa các giá trị trung bình bằng so sánh Duncan.

Các số liệu thu thập được được thống kê và xử lý bằng phương pháp bề mặt chỉ tiêu theo thiết kế thí nghiệm Box-Behnken, với ba biến ở ba cấp độ Việc xử lý dữ liệu được thực hiện trên phần mềm Design-Expert 7.0.

Ngày đăng: 25/07/2021, 20:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Hồ Bá Vương, Nguyễn Xuân Duy, Nguyễn Anh Tuấn, “Tối ưu hóa chiết polyphenol từ lá ổi bằng phương pháp bề mặt đáp ứng”, Tạp chí Khoa học và Nông nghiệp Việt Nam - Vol. 7, No.13 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tối ưu hóa chiết polyphenol từ lá ổi bằng phương pháp bề mặt đáp ứng”, "Tạp chí Khoa học và Nông nghiệp Việt Nam
[4] Viện dược liệu (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam, NXB Khoa học và kỹ thuật, tr.499-504 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây thuốc và động vật làm thuốc Việt Nam
Tác giả: Viện dược liệu
Nhà XB: NXB Khoa học và kỹ thuật
Năm: 2006
[5] Ngô Thanh Hùng (2013), “Tối ưu hóa điều kiện chiết polyphenol từ lá vối (cleistocalyx operculatus) và đánh giá hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết”, Đại học Nha Trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tối ưu hóa điều kiện chiết polyphenol từ lá vối(cleistocalyx operculatus) và đánh giá hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết
Tác giả: Ngô Thanh Hùng
Năm: 2013
[7] Nguyễn Thị Đoàn (2010), Phân tích thực phẩm, Giáo trình nội bộ - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích thực phẩm
Tác giả: Nguyễn Thị Đoàn
Năm: 2010
[8] Phạm Ngọc Khôi, Nguyễn Thị Mỹ Duyên (2017), “Khảo sát điều kiện tách chiết và hoạt tính kháng oxy hóa, kháng khuẩn của hợp chất polyphenol từ vỏ thân cây quao nước”, tạp chí Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, tập 14, số 12, tr.181-193 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát điều kiện tách chiết và hoạt tính kháng oxy hóa, kháng khuẩn của hợp chất polyphenol từ vỏ thân cây quao nước”, "tạp chí Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Phạm Ngọc Khôi, Nguyễn Thị Mỹ Duyên
Năm: 2017
[9] Hồ Minh Hiệp (2013), “Nghiên cứu hoạt tính chống oxi hóa của dịch chiết lá Ổi và ứng dụng hạn chế sự oxi hóa chất béo thịt cá Dầu bảo quản lạnh ”, khóa luận tốt nghiệp - trường Đại học Nha Trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hoạt tính chống oxi hóa của dịch chiết lá Ổi và ứng dụng hạn chế sự oxi hóa chất béo thịt cá Dầu bảo quản lạnh
Tác giả: Hồ Minh Hiệp
Năm: 2013
[10] Nguyễn Minh Cẩm Tiên, Phạm Ngọc Khôi, “Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm, kháng oxy hóa của hợp chất polyphenol chiết xuất từ rễ cây mướp gai (Lasia spinosaL.)”,Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, tập 20, Phụ bản số 20, tr.436 -446, 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm, kháng oxy hóa của hợp chất polyphenol chiết xuất từ rễ cây mướp gai (Lasia spinosaL.)”,"Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh
[11] Phạm Ngọc Khôi, Lê Trọng Nghĩa, “Khảo sát các điều kiện thu hồi dịch chiết và hoạt tính kháng khuẩn, kháng oxy hóa của dịch chiết bắp cải tím (Brassica oleracea),”Tạp chí Khoa học Yersin, số 1 (11/2016), tr.23 -29, 2016II. TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát các điều kiện thu hồi dịch chiết và hoạt tính kháng khuẩn, kháng oxy hóa của dịch chiết bắp cải tím (Brassica oleracea)
[12]. Chirinos Gallardo(2008), “Polyphenols from the Andean mashua (Tropaeolum tuberosum) tuber: Evaluation of genotypes, extraction,chemical characterization and antioxidant properties”, These doctorale de University catholique de Louvain Sách, tạp chí
Tiêu đề: Polyphenols from the Andean mashua (Tropaeolumtuberosum) tuber: Evaluation of genotypes, extraction,chemicalcharacterization and antioxidant properties
Tác giả: Chirinos Gallardo
Năm: 2008
[14] Luximon - Ramma A., Bahorun T., and Crozier A. (2003), “Antioxidant actions and phenolics and vitamin C contents of common Mauritian exotic fruits”, Journal of the Science of Food and Agriculture, 83(5), 496-502 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Antioxidant actions and phenolics and vitamin C contents of common Mauritian exotic fruits”", Journal of the Science of Food and Agriculture
Tác giả: Luximon - Ramma A., Bahorun T., and Crozier A
Năm: 2003
[15] Mercadante, A., Z., Teck, Z., and Pfander, H. 1999, “Carotenoids from guava (Psidium Guajava L.): isolation and structure elucidatio”, Journal Agriculture Food Chemistry”, 47(1), 145-151 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Carotenoids from guava(Psidium Guajava L.): isolation and structure elucidatio”", JournalAgriculture Food Chemistry”
[16] Dassgupta, A., and Klein, K. (2014), “Antioxidants in Food, Vitamin and Supplements, Prevention and Treatment of Disease”, Elsevier, pp. 209-235 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Antioxidants in Food, Vitamin and Supplements, Prevention and Treatment of Disease”, "Elsevier
Tác giả: Dassgupta, A., and Klein, K
Năm: 2014
[17] Lim, T., K., and Khoo, K., C. (1990), “Guava in Malaysia: Production, pests and diseases”, Tropical Press Malaysia. Kuala Lumpur Sách, tạp chí
Tiêu đề: Guava in Malaysia: Production, pests and diseases”
Tác giả: Lim, T., K., and Khoo, K., C
Năm: 1990
[18] Jimenez-Escrig, A., Rincon, M., Pulido, R., and Saura-Calixto, F. (2001), “Guava fruit (Psidium guajava L.) as a new source of antioxidant dietary fiber”, Journal of Agricultural and Food Chemistry. 49(11), 5489-5493 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Guava fruit (Psidium guajava L.) as a new source of antioxidant dietary fiber"”, Journal of Agricultural and Food Chemistry
Tác giả: Jimenez-Escrig, A., Rincon, M., Pulido, R., and Saura-Calixto, F
Năm: 2001
[19] Arima, H, Danno, G (2002), “ Isolation of antimicrobial compounds from guava”, Bioscience, Biotechnology and Biochemistry. Vol.66, issue 8, p.1727-1730 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Isolation of antimicrobial compounds fromguava”, "Bioscience, Biotechnology and Biochemistry
Tác giả: Arima, H, Danno, G
Năm: 2002
[13]. Unno, T., Kondo, K., Itakura, H. and Takeo, T.(1996), “Analysis of Epigallocatechin Gallate in Human Serum Obtained after Ingesting Green Tea in Biosci, Biotech. Biochem, 60, 2066-2148 Khác
[20] Paniandy, J.C. Chane – ing, J.. Pieribattesti (2000), “ Chemical composition of the essential oil and headspeace solid phase microextraction of the guava Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w