2
NHỮNG NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC CÓ LIÊN QUAN ðẾN SỬ DỤNG ðẤT DỐC
Khái niệm về dốc đất đề cập đến bề mặt nghiêng, thường gồ ghề và không bằng phẳng, có thể nhấp nhô hoặc lượn sóng Mặt nghiêng được gọi là sườn dốc, và điểm giao giữa mặt dốc và mặt phẳng nằm ngang được gọi là độ dốc của mặt đất hoặc độ dốc của địa hình.
Phát triển bền vững, theo WCED, là quá trình đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai Nhiều tổ chức tài chính quốc tế đang xây dựng các chỉ tiêu và chỉ số để đánh giá sự bền vững Theo Ngân hàng Thế giới (WB), phát triển bền vững cần phải cân bằng ba yếu tố: kinh tế, môi trường và xã hội, và được đo lường bằng các chỉ số cụ thể Các khái niệm như "Tam giác bền vững" và "Ma trận bền vững" đã đóng góp vào phương pháp luận của WB trong lĩnh vực này.
Phát triển bền vững đã trở thành một yêu cầu cấp bách cho sự tồn tại của con người hiện tại và các thế hệ tương lai Hiện nay, khái niệm phát triển bền vững được sử dụng như một điểm xuất phát để xem xét một cách toàn diện các vấn đề kinh tế, môi trường và xã hội Cách tiếp cận bền vững ngày càng được phát triển và mở rộng cho nhiều ngành, đặc biệt là trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp bền vững.
1.1.1.2 Cỏc nghiờn cứu về ủất dốc
Nghiờn cứu cỏc giải phỏp kỹ thuật canh tỏc nụng lõm nghiệp ủể sử dụng ủất dốc bền vững:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 3
Hội nghị Thượng đỉnh về môi trường và phát triển, diễn ra tại Rio de Janeiro, Brazil vào năm 1992, đã thu hút sự tham gia của 178 quốc gia Tại hội nghị, chương trình Nghị sự 21 về phát triển bền vững được đưa ra như một kim chỉ nam cho các quốc gia Mục tiêu của chương trình này là hướng tới một nền nông nghiệp bền vững dựa trên quan điểm sinh thái Tuy nhiên, áp lực gia tăng dân số và tình trạng thiếu hụt lương thực đã tạo ra thách thức lớn trong việc đảm bảo an ninh lương thực cho từng quốc gia.
Năng lượng đang hướng tới việc sử dụng các giống cây mới lai tạo, yêu cầu đầu tư vào phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật với liều lượng cao, tuy nhiên không đảm bảo tính bền vững cho môi trường Do đó, nhiều tổ chức quốc tế như Trung tâm Quốc tế Nghiên cứu về Nông lâm kết hợp (ICRAF) và Trung tâm Quốc tế Tái thiết Nông thôn (IIRR) đang nghiên cứu và khuyến cáo các giải pháp xây dựng mô hình kinh tế sinh thái, đặc biệt tại vùng đồi núi Các phương pháp bao gồm trồng hàng rào xanh xen cây nông nghiệp, trồng cây thân gỗ có tác dụng, kết hợp chăn nuôi gia súc dưới tán rừng, nuôi ong trong vườn rừng, và sản xuất cây ăn quả, cây hoa màu trên đất dốc kết hợp với cây lâm nghiệp Những mô hình này không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cao mà còn bảo vệ đất và duy trì sự cân bằng sinh thái.
Trung tâm ủời sống Mindanao (Philippines) nghiên cứu và phát triển kỹ thuật canh tác nông nghiệp trên đất dốc (SALT) nhằm sử dụng đất dốc bền vững Các mô hình canh tác tổng hợp trên đất dốc được xem là những mô hình kinh tế sinh thái, trong đó có mô hình kỹ thuật canh tác nông nghiệp đất dốc (SALT 1).
Trong mô hình này, cây trồng được bố trí xen kẽ giữa các băng cây ngắn ngày (cây hàng năm) và băng cây dài ngày (cây lưu niên) để tối ưu hóa hiệu quả canh tác.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về luận văn thạc sĩ nông nghiệp, tập trung vào các yêu cầu và đặc tính của các loại cây trồng nhằm đảm bảo thu hoạch hiệu quả Các băng cây trồng được bố trí theo đường đồng mức trên sườn dốc, với khoảng cách giữa các băng chính từ 2-6m và có các băng hẹp trồng cây cố định nhằm giữ đất và chống xói mòn Cây cố định được trồng dày theo hàng để tạo thành hàng rào xanh, khi cao từ 1-2m sẽ được cắt tỉa Cơ cấu cây trồng trong mô hình này bao gồm 75% cây nông nghiệp và 25% cây lâm nghiệp, trong đó 50% là cây hàng năm và 25% là cây lâu năm.
Hệ thống canh tác xen theo băng – SALT 1
Hệ thống canh tỏc trờn ủất dốc ủược cần ủược xõy dựng trờn cỏc nguyờn tắc sau:
Tiến hành canh tác trên đất dốc theo đường đồng mức, chọn các loài cây họ đậu có khả năng chịu hạn để trồng trên hàng ranh đồng mức Tiêu chí lựa chọn cây họ đậu bao gồm khả năng sống tốt, sinh trưởng nhanh, có thể trồng bằng hạt, nẩy chồi tốt sau khi cắt tỉa và không cạnh tranh với hoa màu Cần áp dụng triệt để kỹ thuật luân canh và xen canh khi canh tác hoa màu nông nghiệp giữa hai hàng ranh cây xanh Đa dạng hóa tầng tán bằng cách trồng xen cây nông nghiệp lâu năm, như trồng một băng cây lâu năm tiếp nối ba băng trồng hoa màu, hoặc cây rừng bao quanh khu vực canh tác.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về luận văn thạc sĩ nông nghiệp, đặc biệt chú trọng đến mô hình kỹ thuật nông lâm kết hợp đơn giản (SALT 2: Simple Agro-Livestock Technology) Kỹ thuật này sử dụng đất tổng hợp dựa trên canh tác nông nghiệp trên đất dốc SALT 1, trong đó một phần đất được dành riêng để trồng cây làm thức ăn cho chăn nuôi Mô hình này kết hợp trồng trọt và chăn nuôi, tối ưu hóa việc sử dụng đất trong sản xuất nông nghiệp.
Mô hình kỹ thuật SALT 2
Cơ cấu sử dụng đất ở vùng núi được phân bổ như sau: 40% cho nông nghiệp, 20% cho lâm nghiệp và 20% cho chăn nuôi (trồng cây thức ăn và cỏ), phần còn lại dùng để xây dựng nhà và chuồng trại Tại Bansalan, Mindanao, Philippines, việc sử dụng đất được thực hiện theo phương thức nông – lâm – súc kết hợp, đặc biệt chú trọng vào việc nuôi dê để lấy thịt và sữa Với diện tích 1 ha đất dốc, nông hộ sẽ dành một phần tư hecta để trồng cỏ và cây làm thức ăn cho 14 con dê sữa, với thức ăn cắt về từ khu đất trồng cỏ và cây họ đậu Mỗi ngày, một con dê có thể cho sản lượng sữa đáng kể, góp phần vào nguồn thực phẩm cho gia đình.
Sử dụng 2 lớp sữa để ủ thức ăn có thể mang lại hiệu quả cao Các diện tích trên đều được thiết kế để trồng cây họ đậu theo đường lối mức như SALT1 Kinh nghiệm cho thấy mô hình này giúp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ nông nghiệp nhằm cải thiện năng suất và thu nhập cho các hộ gia đình ở vùng đất dốc Chương trình này tập trung vào việc nghiên cứu và ứng dụng các biện pháp canh tác hiệu quả, góp phần nâng cao đời sống nông dân và phát triển bền vững khu vực nông thôn.
Mô hình nông lâm kết hợp bền vững (SALT) mang lại nhiều lợi ích cho nông dân, như cung cấp thức ăn cho gia súc từ cỏ và cây trồng, cũng như tận dụng phân để bón cho cây trồng Bên cạnh việc sản xuất nông sản, nông dân còn có thể thu hoạch sữa và thịt, từ đó gia tăng thu nhập Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều nông dân vẫn thiếu kiến thức và kỹ năng trong việc nuôi dê nhốt và cho ăn tại chỗ, cũng như chưa hiểu rõ sự cân đối giữa diện tích trồng cây thức ăn và số lượng gia súc có thể nuôi.
Mất rừng và kỹ thuật canh tác không thích hợp là nguyên nhân chính làm giảm năng suất trồng trọt, dẫn đến nghèo đói ở vùng nông thôn Mô hình canh tác nông lâm kết hợp bền vững kết hợp trồng rừng quy mô nhỏ với sản xuất thực phẩm Nông dân sử dụng phần đất thấp hơn để trồng cây thực phẩm xen kẽ với cây cố định, trong khi phần đất cao hơn được dùng để trồng hoặc phục hồi rừng Các cây lâm nghiệp được chọn theo thời gian thu hoạch từ 1-20 năm, giúp nông dân thu hoạch sản phẩm cao nhất và đều đặn Cần sử dụng cây mọc nhanh và gỗ nhỏ để làm củi, cột, và bột giấy nhằm hỗ trợ cho các cây lâm nghiệp chu kỳ dài Ngoài ra, nên chọn cây có tác dụng cải tạo đất như keo dậu, bản xe lỏ phượng, và tếch, đồng thời có giá trị kinh tế cao.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 7
NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ CÂY CHÈ TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM 14 1 Vị trớ của cõy chố trong ủời sống và trong nền kinh tế quốc dõn
1.2.1.1 Vị trớ của cõy chố trong ủời sống nhõn dõn
Chố là một loại nước uống lý tưởng với giá trị kinh tế cao, được phát hiện và sử dụng lần đầu tiên ở Trung Quốc cách đây khoảng 4000 năm.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về luận văn thạc sĩ nông nghiệp, đặc biệt chú trọng đến chè Shan Tuyết, loại trà có hàm lượng dầu thơm cao hơn so với trà vùng thấp Dầu thơm trong chè không chỉ trở thành nước uống phổ biến trên toàn thế giới mà còn mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, giúp làm cho thần kinh minh mẫn, thoải mái và nâng cao hiệu quả làm việc của cơ thể.
- Chè là cây có giá trị dược liệu cao:
Chất tanin trong chè không chỉ giúp giải khát mà còn có khả năng điều trị nhiều bệnh như tả, lị, thương hàn, sỏi thận, sỏi bàng quang, và chảy máu dạ dày, đồng thời có tác dụng lợi tiểu Catechin trong chè giúp củng cố mao mạch, kích thích tiêu mỡ, và hỗ trợ điều trị các bệnh về tiêu hóa cũng như tim mạch Đặc biệt, chè còn có tác dụng chống lại tác hại của phóng xạ.
1.2.1.2 Vị trớ của cõy chố trong ủời sống kinh tế quốc dõn
Chè là một trong những cây công nghiệp lâu năm quan trọng nhất tại miền Bắc Việt Nam, đóng vai trò chủ chốt trong nền kinh tế nông nghiệp của khu vực.
- Là cây công nghiệp lâu năm, trồng một lần có thể cho thu hoạch từ 30 –
Trong suốt 200 năm qua, cây chè đã khẳng định vị thế kinh tế xuất khẩu vượt trội so với nhiều loại cây trồng khác Từ năm thứ 5 trở đi, cây chè ổn định và có thể cho thu hoạch trung bình từ 5 đến 10 tấn búp tươi trên mỗi hecta Đặc biệt, một số nương chè còn đạt năng suất cao hơn, góp phần quan trọng vào nền kinh tế nông nghiệp.
Thị trường chố tương ủối đang mở rộng, với sự phát triển sản xuất chố chất lượng cao hứa hẹn mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn Giá chố trên thị trường thế giới thường ổn định, dao động từ 1200 đến 1990 USD/tấn chố ủen.
Giá chè xanh và chè vàng hiện nay đạt 3000 USD/tấn, trong khi thị trường Tây Âu và Bắc Mỹ đang có nhu cầu cao về chè ủen chất lượng tốt.
Cây chè là loại cây trồng lâu năm, không cạnh tranh với cây lương thực, thích hợp trồng trên đất dốc và có khả năng phủ xanh những vùng đất trống, hạn chế rửa trôi và xói mòn Đặc biệt, cây chè có hiệu quả cao trong việc cải thiện môi trường và bảo vệ đất đai, góp phần duy trì sự bền vững của hệ sinh thái.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 16
Phát triển chè không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn góp phần ổn định đời sống và định cư cho người dân Ngành chè thu hút và sử dụng nhiều lao động tại chỗ, từ đó tạo ra việc làm trong việc chăm sóc, thu hoạch, vận chuyển và chế biến tiêu thụ sản phẩm chè.
Khi cơ sở hạ tầng như đường giao thông và hệ thống điện nước được phát triển, nó sẽ tác động tích cực đến nền kinh tế, thúc đẩy sự phát triển tư duy của con người và cải thiện chất lượng cuộc sống trong xã hội.
Cây trồng ủược ủỏnh giỏ là một giải pháp hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường, đóng vai trò chiến lược quan trọng trên vùng đất xấu ở các khu vực Trung du - Miền núi.
1.2.2 Tình hình sản xuất chè
1.2.2.1 Tình hình sản xuất chè trên thế giới
Trên thế giới, cây chè có sự phân bố sản xuất rộng rãi, chủ yếu ở các vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới Nơi trồng chè tập trung chủ yếu ở Châu Á và Châu Phi.
Trên toàn thế giới, có 50 quốc gia trồng chè, trải dài từ 30 độ vĩ Bắc đến 45 độ vĩ Bắc, với diện tích chè ổn định và tăng trưởng trung bình 1,35% mỗi năm trong 5 năm qua Châu Á chiếm diện tích chè lớn nhất, với 2,26 triệu ha vào năm 2005, tương đương 88,2% tổng diện tích toàn cầu Sản lượng chè hàng năm cũng tăng từ 2,95 triệu tấn vào năm 2000, đạt đỉnh 3,34 triệu tấn vào năm 2005 Trung Quốc là quốc gia có diện tích và sản lượng chè lớn nhất, ước tính khoảng 900 nghìn tấn vào năm 2005 Tuy nhiên, do tập trung vào chất lượng và giống chè cao cấp, năng suất chè của Trung Quốc thường thấp, chỉ đạt 9,45 tạ/ha vào năm 2005.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 17
BẢNG 1 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CHÈ TRÊN THẾ GIỚI
Nước, khu vực Hạng mục ðơn vị
1 Thê giới Diện tích 1000 ha 2.298,3 2.394,9 2.546,0 2.561,0 1,54
Năng suất tạ/ha 11,40 12,34 13,13 12,50 1,55 Sản lượng 1000 tấn 2.621,1 2.956,0 3.341,8 3.200,9 3,11
Năng suất Tạ/ha 10,64 11,64 12,34 11,62 1,46 Sản lượng 1000 tấn 2.169,7 2.461,4 2.769,9 2.626,3 3,00
Ấn Độ đứng thứ hai thế giới về diện tích và sản lượng sản xuất, với năng suất đạt 13,06 tạ/ha vào năm 2004 Điều này nhờ vào điều kiện tự nhiên thuận lợi, đặc biệt là lượng mưa đều đặn vào tháng 11 và 12, giúp thu hoạch sớm Ngoài ra, nước này còn áp dụng các phương pháp canh tác tiên tiến, giống cây năng suất cao như atxannica, cùng với công nghệ chế biến hiện đại, tạo điều kiện để chiếm lĩnh thị trường lớn.
Zimbabuê dẫn đầu về năng suất chè với 36,66 tạ/ha, mặc dù diện tích trồng chè tại đây còn hạn chế Trong khi đó, Kenia, với diện tích 140 nghìn ha, đạt năng suất 21,07 tạ/ha vào năm 2004, cho thấy tiềm năng lớn của quốc gia này trong ngành chè.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 18
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1.1 Nghiờn cứu cỏc ủặc ủiểm tự nhiờn, kinh tế, xó hội cú liờn quan ủến khả năng thớch hợp của ủất ủai với trồng và phỏt triển cõy chố Shan Tuyết
2.1.1.1 Nghiờn cứu ủiều kiện tự nhiờn
Nghiờn cứu tài khớ hậu, ủịa hỡnh, ủịa chất, thuỷ văn, thực vật
2.1.1.2 Nghiờn cứu ủiều kiện kinh tế xó hội
Dõn số, lao ủộng, dõn tộc, cơ sở hạ tầng, giao thụng thuỷ lợi cú liờn quan ủến việc trồng và phỏt triển cõy chố
2.1.2 ðặc ủiểm cỏc loại ủất trồng chố
Lấy mẫu phân tích đất với tỷ lệ 1/50.000 để xác định phân bố, diện tích và các đặc tính lý, hóa học, độ dốc, tầng dày, cùng thành phần cơ giới của các loại đất hiện đang được trồng và có khả năng trồng chè Shan tuyết.
2.1.3 ðiều tra ủỏnh giỏ hiện trạng sử dụng ủất và hiện trạng trồng và chất lượng chè Shan tuyết huyện Văn Chấn đánh giá hiệu quả sử dụng ựất ựối với các loại hình sử dụng ở huyện Văn Chấn ðiều tra, thu thập cỏc tài liệu cú liờn quan ủến diện tớch, phõn bố và chất lượng chè Shan tuyết đánh giá khả năng cạnh tranh của cây chè Shan tuyết với các hệ thống cây trồng chớnh ở ủõy
2.1.4 Phõn hạng mức ủộ thớch hợp ủất ủai ủối với cõy chố shan tuyết huyện Văn Chấn
Xác định yêu cầu sử dụng đất của cây trồng là rất quan trọng Đánh giá sử dụng đất cần tuân theo hướng dẫn của FAO, dựa trên cơ sở so sánh và đối chiếu mức độ thích hợp về yêu cầu của các loại cây trồng với chất lượng đất.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội tiến hành nghiên cứu về luận văn thạc sĩ nông nghiệp, trong đó đánh giá 24 loại đất dựa trên yêu cầu sử dụng Kết quả đánh giá được phân loại theo 4 mức độ: thích hợp cao, thích hợp, ít thích hợp và không thích hợp cho cây chè.
2.1.5 ðề xuất ủịnh hướng phỏt triển cõy chố
Dựa trên kết quả đánh giá mức độ thích hợp của đất đai đối với cây trồng và mục tiêu phát triển cây trồng tại huyện Văn Chấn, bài viết đề xuất những định hướng và giải pháp phát triển cây trồng bền vững.
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập cỏc tài liệu thứ cấp liờn quan ủến luận văn tại cỏc phũng chức năng trờn ủịa bàn huyện Văn Chấn
2.2.2 Phương phỏp thu thập số liệu thứ cấp thụng qua ủiều tra thực ủịa
Phỳc tra theo tuyến ngoài thực ủịa: ðược ỏp dụng trong quỏ trỡnh ủiều tra ủất và nghiờn cứu hệ thống cõy trồng
Phương phỏp ủiều tra nụng thụn cú sự tham gia của cộng ủồng
Phương pháp Đánh giá Nông thôn Tham gia (PRA) được áp dụng trong việc phỏng vấn và điều tra tình hình sử dụng đất nông nghiệp, thu nhập của hộ dân từ các hệ thống cây trồng và hiệu quả kinh tế từ việc sử dụng đất.
2.2.3 Phương phỏp xõy dựng bản ủồ với sự trợ giỳp của hệ thống thụng tin ủịa lý
Sử dụng phương pháp chồng xếp các bản đồ địa chính bằng phần mềm GIS (ARC/INFO, ARCVIEW) là một kỹ thuật hiệu quả trong việc xây dựng bản đồ chất lượng Phương pháp này giúp tổng hợp đặc điểm của từng khoanh đất và tạo ra bản đồ đánh giá, từ đó đề xuất định hướng phát triển cây trồng cho huyện Văn Chấn.
2.2.4 đánh giá ựất ựai theo yếu tố hạn chế của FAO với sự trợ giúp của hệ thống thụng tin ủịa lý
2.2.5 Xử lý, phân tích và tổng hợp các kết quả
- Phương phỏp phõn tớch ủất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 25
BẢNG 5: CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ðẤT
ST Chỉ tiờu/ủơn vị tớnh Phương phỏp phõn tớch
2 Chất hữu cơ tổng số (%) Walkley Black
4 Lân tổng số (%) So màu
5 Kali tổng số (%) Quang kế ngọn lửa
6 Lõn dễ tiờu (mg/100g ủất) Oniani/Bray I
7 Kali dễ tiờu (mg/100g ủất) Quang kế ngọn lửa
10 CEC (meq/100g ủất) Amoni Axetat
11 Fe di ủộng (mg/100g ủất) Complexon
12 Al di ủộng (meq/100g ủất) Sokolop
13 TPcấp hạt (3 cấp theo FAO - % Pipet
Kế thừa cỏc tài liệu ủó cú liờn quan ủến ủề tài luận văn trờn ủịa bàn huyện Văn Chấn
Phương pháp phúc tra theo tuyến: ðược áp dụng trong quá trình nghiên cứu hệ thống cây trồng
Phương phỏp ủiều tra nụng thụn cú sự tham gia của cộng ủồng
Phương pháp Đánh giá Nông thôn Tham gia (PRA) được áp dụng để khảo sát tình hình sử dụng đất nông nghiệp, thu nhập của hộ dân từ các hệ thống cây trồng và hiệu quả kinh tế trong việc sử dụng đất.
Cỏc chỉ tiờu sử dụng cho ủỏnh giỏ hiệu quả kinh tế:
Tổng giá trị sản xuất (GR) được tính bằng tổng giá trị tiền thu được từ sản phẩm mà LUT đạt được hàng năm trên mỗi hecta Công thức tính GR là sản lượng sản phẩm nhân với giá bán sản phẩm.
Tổng chi phí biến ủổi (TVS) được tính bằng tổng giá trị chi phí, bao gồm toàn bộ chi phí vật chất trực tiếp cho sản xuất, cho LUT/ha/năm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 26 tớnh cụng lao ủộng gia ủỡnh)
- Thu nhập hỗn hợp (Incomme NVA): Là phần trả cho lao ủộng cựng tiền lói thu ủược trờn từng loại hỡnh sử dụng ủất (ủồng/ha/năm) ở cỏc LUT
NVA = GR - TVS (ủồng/ha/năm)
- Hiệu quả 1 ủồng chi phớ = Thu nhập hỗn hợp/ Tổng chi phớ biến ủổi = NVA/TVS
- Thu nhập hỗn hợp trờn cụng lao ủộng: HLNVA = NVA/Lð
Cỏc chỉ tiờu trờn ủược phõn mức và so sỏnh giữa cỏc LUT lựa chọn, ủỏnh giỏ
2.2.8 Xử lý, phân tích và tổng hợp các kết quả
Sử dụng cụng cụ của Microsoft Office ủể xử lý số liệu, trỡnh bày bỏo cỏo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 27
3.1 ðẶC ðIỂM VÙNG CÓ LIÊN QUAN ðẾN ðẤT VÀ SỬ DỤNG ðẤT 3.1.1 ðặc ủiểm tự nhiờn
Văn Chấn là huyện miền núi thuộc phía Tây Nam tỉnh Yên Bái, với tổng diện tích tự nhiên đạt 121.090,02 ha, chiếm 17% diện tích toàn tỉnh Huyện nằm trong tọa độ địa lý từ 21°20' đến 21°45' vĩ độ Bắc và từ 104°20' đến 104°53' kinh độ Đông Địa giới của Văn Chấn bao quanh các khu vực đặc trưng của vùng núi phía Tây Bắc.
- Phía Bắc giáp huyện Mù Căng Chải;
- Phía Nam giáp tỉnh Sơn La và một phần tỉnh Phú Thọ;
- Phắa đông giáp huyện Văn Yên và Trấn Yên;
- Phía Tây giáp huyện Trạm Tấu và Thị xã Nghĩa Lộ
Văn Chấn nằm cách trung tâm tỉnh 72 km, cách thị xã Nghĩa Lộ 10 km và cách Hà Nội 200 km Huyện có Quốc lộ 32 chạy dọc theo chiều dài, là cửa ngõ vào thị xã Nghĩa Lộ và huyện Trạm Tấu.
Mù Cang Chải, nằm ở huyện Phù Yên, Bắc Yên tỉnh Sơn La và tỉnh Lai Châu, có Quốc lộ 37 chạy qua 4 xã, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu và phát triển kinh tế giữa các huyện trong tỉnh cũng như với các tỉnh Sơn La, Phú Thọ và Lai Châu.
Số liệu ủặc trưng khớ hậu ủược khỏi quỏt như sau:
- Nhiệt ựộ trung bình hàng năm: 20 - 23 O C; mùa đông rét ựậm, nhiệt ựộ cú thể xuống tới - 3 O C ủến - 2 O C; tổng nhiệt ủộ cả năm khoảng 7.500 - 8.000 O C
Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.300 đến 1.600 mm, với khoảng 140 ngày mưa trong năm Mưa chủ yếu tập trung vào hai mùa rõ rệt: từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau là mùa khô, trong khi từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm là mùa mưa nhiều.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 28
- ðộ ẩm bình quân: Khoảng 83 - 84%, thấp nhất là 50% Lượng bốc hơi trung bình từ 770 - 780 mm/năm
Thời gian chiếu sáng nhiều nhất trong năm diễn ra từ tháng 5 đến tháng 9, trong khi thời gian ít nhất từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.620 đến 1.760 giờ, với lượng bức xạ thực tế trung bình trên mặt đất đạt khoảng 45%.
Nhiệt ủộ tối cao (oC)
Nhiệt ủộ tối thấp (oC)
Lượng mưa (mm) ðộ ẩm tối cao (%) ðộ ẩm tối thấp (%)
Sơ ủồ 1: Một số yếu tố khớ tượng huyện Văn Chấn (1998-2007)
- Gió: Do ựặc ựiểm ựịa hình lòng máng chạy theo hướng đông Nam - Tây
Bắc Nền thường chịu ảnh hưởng của gió khô nóng từ thung lũng, với gió và nắng xuất hiện chủ yếu từ tháng 3 đến tháng 9, tập trung nhiều nhất vào tháng 5 và tháng 7 Trong những ngày gió nóng, nhiệt độ có thể lên tới 35°C và độ ẩm giảm xuống dưới 50%, thậm chí có khi chỉ còn 10% Trung bình mỗi năm có khoảng 17 ngày có gió khô nóng.
- Sương muối: Thường xuất hiện từ thỏng 12 năm trước ủến thỏng 2 năm sau, mỗi ngày kộo dài từ 1 ủến 2 giờ
3.1.1.3 ðặc ủiểm ủịa hỡnh, ủịa mạo, ủịa chất, sụng ngũi a ðịa hỡnh, ủịa mạo:
Văn Chấn nằm ở sườn phắa đông Bắc của dãy Hoàng Liên Sơn địa hình phức tạp, ủộ cao trung bỡnh so với mặt nước biển 400m, ủỉnh nỳi cao nhất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 29
Địa hình khu vực có độ cao 2.065m, thấp nhất 300m, tạo nên những thung lũng hẹp kéo dài theo hướng Đông Nam - Tây Bắc Dù địa hình phức tạp, khu vực này được chia thành 3 tiểu vùng kinh tế: Vùng trong (cánh đồng Mường Lũ) với 12 xóm, có đồng bằng rộng lớn trên 2.400 ha, đứng thứ hai trong bốn cánh đồng Tây Bắc Vùng ngoài gồm 9 xóm, có lợi thế phát triển vườn đồi, vườn rừng và trồng lúa nước Vùng cao thượng huyện với 10 xóm, có độ cao trung bình từ 600m trở lên, tiềm năng về cây thuốc, lâm sản, khoáng sản và chăn nuôi gia súc Ba trung tâm thị trấn Trần Phú, Nghĩa Lộ và Liên Sơn có thế mạnh phát triển cây chè kinh doanh Đồng bằng Mường Lò nằm giữa dãy núi Bu và núi Dông ở phía đông, và dãy núi Sà Phờnh ở phía tây, tạo thành vành đai kiên cố bảo vệ 12 xóm vùng đồng bằng Mường Lũ.
Vùng thượng huyện Mù Cang Chải nằm trong dãy Hoàng Liên Sơn hùng vĩ, kéo dài về phía đông gần Tú Lệ, nổi bật với đèo Khau Phạ nổi tiếng Ngoài ra, khu vực này còn có đèo Lũng Lô và dãy núi đá Xô, đèo Ách, tạo nên một bức tranh thiên nhiên đa dạng và hấp dẫn.
Về ủịa chất của Văn Chấn, cú thể trỡnh bày túm lược thụng qua cỏc hệ ủịa tầng chính như sau:
Hệ tầng Sin Quyền (PR1-2sq) trải dài từ Ba Khe đến toàn bộ huyện theo hướng Tây Bắc, bao gồm các khu vực Sùng Đô, Suối Bu, Suối Giàng, Suối Quyền, Chấn Thịnh, Thượng Bằng La, Cỏt Thịnh và một phần xã Nậm Mười Thành phần chính của hệ tầng này bao gồm Plagiocla hai mica (biotit và muscovit), đá phiến thạch anh hai mica, đá phiến hai mica có granat, đá phiến graphit, quatzit, quatzit - manhetit, amfibol và đá hoa.
- Hệ tầng Sa Pa phụ hệ tầng dưới (PR 3 sp 1 ): Phân bố dạng dải thuộc đông
Bắc Suối Giàng, nằm qua An Lương và kéo lên Sùng Đô, bao gồm một phần phía Tây xã Chấn Thịnh và Nghĩa Tâm, có thành phần chính là đá phiến mutcovit và clorit Khu vực này còn có sự hiện diện của đá phiến thạch anh clorit - mutcovit, cùng với đá phiến clorit - xerixit, xen kẽ với các lớp mỏng quatzit.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 30
- Hệ tầng Cam ðường (∈ 1 củ): Phõn bố từ Làng Diềm ủến Làng Lom
(phắa Tây Nam xã Nghĩa Tâm) và dải đông Bắc Suối Giàng, An Lương, Suối
Bu và tập trung tại xã Sùng Đô, với thành phần chủ yếu bao gồm đá phiến đen filit hóa, đá phiến clorit - xerixit - granat, đá phiến fotfo, đá phiến thạch anh xerixit - clorit - granat, cát kết, quatzit và bột vụi.
- Hệ tầng Suối Tra (D 1 st): Phân bố dưới dạng khối tại Bản Dạ (Nam
Dãy núi Thượng Bằng La và dãy lớn từ Trung Sơn trải dài qua Bình Thuận, tiếp tục lên phía đông Song và đông Thập ở xã An Lương Thành phần địa chất chủ yếu bao gồm đá phiến sét, cát kết dạng quatzit và đá vôi.
Hệ C 1-2 phân bố dải giữa xã Cát Thịnh và xã Thượng Bằng La, kéo dài qua phía Nam TTNT Trần Phú và Cát Thịnh lên Suối Bu, bao gồm một phần phía đông Sơn Thịnh Thành phần chủ yếu của hệ này bao gồm đá vôi, đá vôi sét và cuội kết.
- Hệ tầng Suối Bàng (T 3 n-rsb): Phân bố dưới dạng khối nhỏ tại Làng Biểu
Nam Thượng Bằng La nằm phía đông của TTNT Trần Phú, kéo dài dọc theo dải hẹp bên phải đường ô tô từ Ba Khe đến Bản Suối Quyền, giữa xã Sùng Đô và xã Gia Hội Khu vực này chủ yếu bao gồm các thành phần địa chất như cát kết, đá phiến, bột kết, sỏi kết và đá phiến sỏi than.
- Hệ tầng Nậm Qua (J-Knq): Phân bố rải rác thành các dải hẹp, nhỏ từ Ba
Khe tới Núi Bu (Suối Giàng) và các khối nhỏ tại phía đông TTNT Trần Phú, nằm bên phải đường ô tô từ Thượng Bằng La đến Cát Thịnh, cùng với dãy núi đá Lửa ở phía đông Bắc Gia Hội, chủ yếu được cấu thành từ cuội kết, sỏi kết, thạch anh, đá phiến than, đá phiến, và cát kết có thành phần núi lửa.