ðặt vấn ủề
Thiên nhiên và con người có mối liên kết hài hòa, trong đó vẻ đẹp của các loài hoa không thể bị bỏ qua Hoa là sự chắt lọc tinh túy nhất từ thế giới cây cỏ, mang đến cho con người những giá trị tuyệt vời Mỗi loài hoa ẩn chứa vẻ đẹp và sức quyến rũ riêng, cho phép con người gửi gắm tâm hồn mình vào thiên nhiên qua hoa lá, cỏ cây.
Với sự phát triển của công nghiệp, đời sống con người ngày càng nâng cao, kéo theo nhu cầu thưởng thức cái đẹp cũng gia tăng Nghề trồng hoa, đặc biệt là việc chọn tạo giống hoa lan xuất khẩu, đã trở thành một ngành kinh tế mang lại lợi nhuận cao Hàng năm, ngành trồng hoa trên thế giới đạt giá trị 25 tỷ USD, và dự kiến trong thế kỷ 21 sẽ vượt qua 40 tỷ USD (Đồng Văn Khiêm, 2003).
Các nước Châu Á đang đầu tư mạnh mẽ vào ngành hoa, trong đó Đài Loan hướng tới việc phát triển hoa và cây cảnh, với mục tiêu trở thành "Hà Lan thứ 2" trong 10 năm tới Thái Lan, nước láng giềng gần gũi với Việt Nam, đã xuất khẩu hơn 48 triệu USD hoa lan cắt cành vào năm 2004 Singapore cũng ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, với 15 triệu USD doanh thu từ xuất khẩu hoa vào năm 2001, và con số này đã tăng gấp ba lần vào năm 2005.
Thế giới thực vật đa dạng và phong phú, hoa lan được xem là "bà chúa của những loài hoa" không phải là điều ngẫu nhiên Gơlacova đã ca ngợi vẻ đẹp đặc biệt của hoa lan, cho rằng "Thiên nhiên đã hào phóng tặng cho họ phong lan một vẻ đẹp lạ thường và tính đa dạng của lan luôn làm sửng sốt con người từ xa xưa cho đến ngày nay" (Trần Hợp, 1990).
Trong họ lan, ủịa lan kiếm (Cymbidium) được coi là nữ hoàng của các loài lan nhờ vào giá trị mỹ thuật và tinh thần nổi bật Với vẻ đẹp tao nhã và hài hòa, lan kiếm đã xuất hiện từ lâu trong văn học và nghệ thuật, đồng thời gắn liền với đời sống văn hóa của người Á Đông.
Việt Nam có một lịch sử lâu dài trong nghề trồng lan, bắt đầu từ thời vua Trần Nhân Tông với việc thành lập "Ngũ bách viên" và sưu tập 500 loài lan quý từ khắp nơi Quốc gia này cũng nằm trong trung tâm khởi nguyên của họ phong lan, với nguồn quỹ gen phong phú Mặc dù nhiều nghiên cứu về giống lan đã thành công ở miền Bắc, nhưng vẫn còn thiếu các công trình nghiên cứu và phát triển các loài hoa lan chịu lạnh, đặc biệt là các loài lan bản địa ở các tỉnh miền núi.
Xuất phỏt từ yờu cầu thực tế khỏch quan trờn, ủề tài: “Nghiờn c ứ u phỏt tri ể n m ộ t s ố loài ủị a lan Ki ế m (Cymbidium sp) t ạ i vựng Sa Pa – Lào
Cai” nhằm gúp phần phỏt triển một số loài ðịa Lan Kiếm bản ủịa tại vựng Sa
Pa – Lào Cai, phục vụ nhu cầu thưởng thức hoa trong các dịp lễ tết.
Mục tiờu và yờu cầu ủề tài
2.1 Tuyển chọn, lưu giữ nguồn gen lan Kiếm ở vùng núi Sa Pa - Lào Cai phục vụ cho công tác chọn tạo giống trong tương lai
Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nhằm phát triển một số loài lan Kiếm trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt tại huyện Sa Pa, Lào Cai, là rất cần thiết Việc áp dụng các phương pháp canh tác phù hợp sẽ giúp nâng cao năng suất và chất lượng hoa lan, đồng thời bảo tồn đa dạng sinh học Thực hiện các biện pháp này không chỉ góp phần phát triển kinh tế địa phương mà còn nâng cao giá trị văn hóa và du lịch của khu vực.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học
Đã thu thập và bảo quản 235 mẫu giống thuộc 13 loài địa lan ở khu vực Sa Pa, Lào Cai và các vùng lân cận Nghiên cứu tập trung vào các đặc tính nông sinh học quan trọng của các loài địa lan địa phương, bao gồm hình dạng, màu sắc hoa và độ bền của hoa.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã thực hiện nghiên cứu về phản ứng khác nhau của các giống lan trong điều kiện canh tác tại khu vực Sa Pa Nghiên cứu này cung cấp dữ liệu khoa học quan trọng cho các đề tài nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực nông nghiệp.
Ý nghĩa thực tiễn
đã tuyển chọn ựược 3 loài ựịa lan: Kiếm Thu Vàng, Trần Mộng Xuân và Kiếm Hồng Hoàng, bước ủầu xõy dựng biện phỏp kỹ thuật trồng chỳng tại
ðối tượng, ủịa ủiểm và thời gian nghiờn cứu
Sơ lược về cây hoa lan
1.1.1 Ngu ồ n g ố c, v ị trí c ủ a cây hoa lan trong h ệ th ố ng phân lo ạ i th ự c v ậ t
Theo các tác giả Nguyễn Tiến Bân (1997) [2], Võ Văn Chi – Lê Khả
Kế (1969) [3], Võ Văn Chi - Dương ðức Tiến (1978) [4], Trần Hợp (1990)
Cây hoa lan thuộc họ Orchidaceae, bộ lan Orchidales, lớp một lỏ mầm Monocotyledoneae Theo Bretchacider, hoa lan đã được biết đến từ thời vua Thần Nông (2800 trước Công nguyên) và được sử dụng làm thuốc chữa bệnh Với vẻ đẹp và tác dụng chữa bệnh, hoa lan sau này đã xuất hiện tại Châu Âu.
Trước kia ủó cú rất nhiều nhà nghiờn cứu về lan như Theoparatus (376 -
Vào năm 285 trước Công nguyên, Cụng nguyờn đã là người đầu tiên dựng orchid để chỉ một loài lan cổ truyền Sau đó, Robut Bron (1773 - 1858) là người đầu tiên phân biệt rõ ràng giữa họ lan và các họ khác Tuy nhiên, nền tảng hiện đại cho môn học về lan được thiết lập bởi Joanlind (1979 - 1985) Năm 1836, ông công bố bảng sắp xếp các tông họ Lan (A tabuler view of the Tribes of orchidaler), và tên gọi của họ lan do ông đưa ra vẫn được sử dụng cho đến ngày nay.
Với quỏ trỡnh lịch sử phỏt triển lõu dài từ xa xưa ủến nay, cú thể phõn loại họ lan trong hệ thống thực vật:
Họ lan Orchidaceae ở trong lớp ủơn tử diệp lớp 1 lỏ mầm
Monocotyledoneae, thuộc ngành ngọc lan Mangoliophyta, phân lớp hành Lilidae và bộ lan Orchidales, là một nhóm thực vật hạt kín với họ lan là một trong những họ đa dạng nhất Với khoảng 15.000 đến 35.000 loài, họ lan đứng thứ hai về số lượng loài, chỉ sau họ cỳc, và được phân bố rộng rãi trên toàn cầu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 5
Bắc ủến 56 độ vĩ Nam, trải dài từ các vùng gần cực Bắc như Thụy Điển và Alaska đến các đảo cực Nam của Australia Tuy nhiên, phân bố chính của chúng chủ yếu ở các vĩ độ nhiệt đới, đặc biệt là tại Châu Mỹ và Đông Nam Á Trong các vùng nhiệt đới, chúng phân bố rộng rãi từ các vùng đầm lầy sát biển.
Hồ quang cỏc ủồi nỳi có thể sống ở nhiều độ cao khác nhau, từ những vùng thấp đến những đỉnh núi cao Mặc dù hầu hết các loài lan chỉ phát triển ở độ cao dưới 2000m so với mực nước biển, nhưng vẫn có những loài sống ở độ cao lên tới 5000m, như một số loài phong lan tại Colombia, nơi chúng tồn tại quanh năm trên các ngọn núi tuyết phủ.
Kết quả chọn lọc và lai tạo đã giúp các nhà nghiên cứu bổ sung thêm 75 loài lan mới (Trần Hợp, 2001) Các loại lan thường được phân loại theo môi trường sống: lan bụi sống ở mặt đất được gọi là địa lan, lan sống trên thân cây gọi là phong lan, và lan sống trên vỏ cây được gọi là thạch lan Họ lan phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới với 25 chi và 680 loài Tuy nhiên, ở vùng ôn hòa, số lượng lan đang giảm nhanh chóng và rõ rệt Bắc bán cầu có khoảng 75 chi lan.
900 loài, Nam bán cầu có khoảng 40 chi và 500 loài (Trần Hợp, 2001, tập 2)
Cỏ lan, được biết đến như Kiếm lan tại Trung Hoa, thuộc loài Cymbidium ensifolium, là một loại lan đặc trưng Tại phương Đông, lan được yêu thích không chỉ bởi vẻ đẹp duyên dáng của lá mà còn bởi hương thơm tuyệt vời của hoa Do đó, trong thực tế, người ta thường chú ý đến lá của lan trước khi để ý đến màu sắc của hoa.
Lan, đối với người Nhật và người Trung Hoa, biểu trưng cho tình yêu, vẻ đẹp và sự thanh lịch Khổng Tử liên kết hoa lan với phẩm chất cao quý, nên trong văn hóa, hoa lan được xem là biểu tượng của người quân tử, hoàn hảo và cao cả Phong trào chơi và trồng phong lan ở Trung Quốc đã phát triển từ rất sớm, với những bức tranh về phong lan từ thế kỷ 5 trước Công Nguyên Tại Châu Âu, sự quan tâm đến phong lan bắt đầu từ thế kỷ 18, sau nhiều thế kỷ từ Trung Quốc, nhờ vào các thủy thủ đã mang hoa lan đến khắp nơi trên thế giới, từ Vanny, Bạch Cập, Hạc đỉnh đến Kiếm Lan, hoa lan đã chính thức gia nhập ngành hoa cây cảnh toàn cầu.
Trong suốt 400 năm qua, nghiên cứu về cây lan tại Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể Trước đây, lĩnh vực này chưa được quan tâm nhiều, nhưng nhà truyền giáo Bồ Đào Nha Gioalas Noureiro được coi là người tiên phong trong việc khảo sát và mô tả cây lan ở Việt Nam lần đầu tiên vào năm 2001 (Trần Hợp, tập 2) Sự đóng góp của ông đã mở ra một hướng đi mới cho nghiên cứu và bảo tồn các loài lan quý giá trong nước.
In 1789, the book "Flora Cochin Chinensis" identified various orchid species found in southern Vietnam, including Aerides, Phaius, and Sarcopodium These classifications were later documented by Ben Tham and Hooker in their work "Genera Plantarum" published in 1862.
Vào giữa thế kỷ 19, sau khi người Pháp xâm lược Việt Nam, các công trình nghiên cứu đáng chú ý được công bố bởi F Gagnepain và A Gnillaumin, như đã dẫn theo Nguyễn Hữu Huy và Phan Ngọc Cấp (1995).
Bộ "Thực vật Đông Dương chí" (Flora Genera Indochine) do H Lecomte chủ biên đã ghi nhận 70 chi với 101 loài thực vật cho cả ba nước Đông Dương, được xuất bản từ năm 1932 đến 1934 (Trần Hợp, 2001, tập 2).
Theo Trần Hợp (2001), sự phân chia họ phong lan rất phức tạp Truyền thống, các nhà khoa học đã chia họ phong lan thành 3 họ phụ, nhưng gần đây, nhờ vào phân tích hoa và nghiên cứu di truyền, họ đã phân loại thành 6 họ phụ: Apostasioideae, Cypridioideae, Neottioideae, Orchidioideae, Epidendroideae và Vandoideae Chi lan Kiếm thuộc họ phụ Orchidioideae.
6 họ phụ này ủều phõn bố rộng rói trờn trỏi ủất Họ phong lan của Việt Nam
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp một nguồn tài liệu phong phú về luận văn thạc sĩ nông nghiệp, với thống kê cho thấy có 120 chi và hơn 800 loài phong lan Điều này cho thấy họ phong lan trở thành một đối tượng đa dạng và đặc sắc trong hệ thực vật Việt Nam.
Tình hình nghiên cứu và sản xuất hoa lan trên thế giới và Việt Nam 7 1 Tình hình nghiên cứu và sản xuất hoa lan trên thế giới
1.2.1 Tình hình nghiên c ứ u và s ả n xu ấ t hoa lan trên th ế gi ớ i
Loddiges 1812 là người tiên phong trong việc thiết lập vườn lan thương mại trên thế giới Trong những thập kỷ gần đây, với sự phát triển mạnh mẽ của phương tiện giao thông, các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ sinh học đã được ứng dụng rộng rãi, dẫn đến việc xuất nhập khẩu hoa lan gia tăng đáng kể Nhiều quốc gia như Thái Lan và Đài Loan đã trở thành cường quốc xuất khẩu hoa lan, tạo ra nguồn lợi lớn cho các nước Đông Nam Á và toàn cầu Nhiều quốc gia khác như Hà Lan, Nhật Bản, Đài Loan và Thái Lan đã biến ngành sản xuất hoa thành một ngành công nghiệp trong nông nghiệp, mang lại lợi nhuận đáng kể, đặc biệt trong nghiên cứu và sản xuất hoa lan.
- Tạo ủược hàng ngàn giống hoa lan mới cỏc loại ủưa vào sản xuất, kinh doanh
- Làm chủ công nghệ nhân nhanh các giống mới
- Làm chủ công nghệ vườn ươm cây giống sau cấy mô
- Làm chủ công nghệ nuôi trồng lan
- Làm chủ cụng nghệ ủiều khiển ra hoa theo ý muốn
- Làm chủ cụng nghệ bảo quản ủúng gúi sau thu hoạch, cụ thể:
Hà Lan được biết đến là xứ sở của những loài hoa, nổi bật với việc nghiên cứu và phát triển giống hoa lan Tại đây, các nhà khoa học tập trung vào việc tạo ra giống mới và làm chủ quy trình công nghệ sản xuất các giống hoa lan như Hồ ủiệp (Phalaenopsis) và Hoàng Hậu (Cattleya).
Nhật Bản, giống như Hà Lan, sở hữu công nghệ nuôi trồng lan Hồ điệp tiên tiến, đặc biệt là trong lĩnh vực nhân giống bằng nuôi cấy mô tế bào Nhờ vào những tiến bộ này, giá thành cây giống của Nhật Bản trở nên thấp hơn.
Nguồn (http://www.urviet.com) [32], http://www.fas.usda.gov) [31]
* Singapore: Nghề trồng hoa lan xuất khẩu trờn quy mụ lớn bắt ủầu từ năm
Năm 1987, Nhà nước nhận thấy tiềm năng xuất khẩu hoa phong lan trên thị trường thế giới và đã quyết định mở rộng trang trại trồng loại hoa này Đến năm 2005, Việt Nam đã xuất khẩu hơn 58 triệu USD hoa phong lan ra nước ngoài, trong đó Singapore hiện chiếm tỷ lệ lớn trong thị trường tiêu thụ.
12 % kinh doanh thị trường phong lan thế giới
Ấn Độ đang áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong việc trồng hoa nhằm phục vụ xuất khẩu, với mục tiêu sản xuất khoảng 10 triệu cây hoa phong lan mỗi năm.
Đài Loan và Thái Lan là hai quốc gia có công nghệ nuôi trồng hoa lan phát triển, với điều kiện thời tiết khắc nghiệt tương tự như Việt Nam.
Đài Loan, với diện tích 36.000 km² và dân số khoảng 23 triệu người, đã trở thành một trung tâm công nghiệp và thương mại lớn của thế giới sau nửa thế kỷ phát triển Là thành viên của WTO, Đài Loan có GDP bình quân đầu người trên 12.000 USD Ngành nông nghiệp của Đài Loan đã chuyển mình nhờ vào các tiến bộ trong công nghệ sinh học và kỹ thuật canh tác, từ đó đầu tư vào sản xuất thực phẩm và chuyển đổi từ nông nghiệp truyền thống sang nông nghiệp đa dạng, trong đó sản xuất rau và hoa quả ngày càng chiếm ưu thế.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 9 trờn 50% ủất nụng nghiệp (412.000/800.000ha) và ngút 50% tỉ trọng xuất khẩu
Sản xuất hoa tại Đài Loan bắt đầu từ những năm 1970, với diện tích chỉ 1.672 ha vào năm 1981 Tuy nhiên, nhờ vào sự đa dạng hóa thị trường hoa ở Châu Âu, đặc biệt là tại Hà Lan, sản xuất hoa Đài Loan đã phát triển mạnh mẽ Đến năm 2005, diện tích trồng hoa đã tăng lên 12.481 ha, gấp 7,4 lần so với năm 1981 Trong số các loại hoa, lan Hồ điệp (Phalaenopsis) chiếm 90% giá trị xuất khẩu, với diện tích trồng đạt 460 ha Đài Loan đã nghiên cứu thành công quy trình công nghệ sản xuất cây giống, cho phép nhân nhanh hàng triệu cây giống Hồ điệp để xuất khẩu Quy trình công nghệ điều khiển ra hoa hàng loạt cho lan Hồ điệp cũng đã được phát triển, giúp điều khiển hàng triệu cây ra hoa đồng thời Nhờ những thành công trong nghiên cứu, ngành sản xuất lan Hồ điệp đã trở thành một ngành công nghiệp trong nông nghiệp, với giá trị sản xuất và xuất khẩu chiếm 1/4 giá trị sản lượng hoa lan Hồ điệp toàn cầu.
Hồ ðiệp tăng nhanh trong những năm gần ủõy Thị trường chớnh là cỏc nước Châu Âu, Nhật và Mỹ (http://www.orchidkb.com/images/mapbig.gif) [29]
Tại thị trường Mỹ, giá trị xuất khẩu lan Hồ điệp đã tăng trưởng đáng kể từ 8 triệu USD vào năm 2002, chiếm 11% tổng giá trị xuất khẩu, lên hơn 9 triệu USD vào năm 2005, chiếm 22% Đến năm 2006, tỷ lệ này tiếp tục tăng lên 30% với giá trị xuất khẩu đạt hơn 13 triệu USD Dự báo đến cuối năm 2010, Đài Loan sẽ xuất khẩu lan Hồ điệp sang Mỹ khoảng 61,9 triệu USD (nguồn: USDA Foreign Agricultural).
Là nước láng giềng của Việt Nam, Thái Lan có lịch sử nghiên cứu và lai tạo phong lan cỏch ủõy khoảng 130 năm (Parinda - Sriyaphai, 2002) [23]
Hiện nay, Thái Lan đang nghiên cứu và làm chủ công nghệ sản xuất cây giống bằng nuôi cấy mô tế bào, đặc biệt là các giống lan Hoàng Thảo (Dendrobium), chiếm tới 80% sản lượng Điều kiện khí hậu tại Thái Lan rất lý tưởng cho sự sinh trưởng và phát triển của lan Hoàng Thảo Chính vì vậy, Thái Lan trở thành quốc gia dẫn đầu trong việc xuất khẩu hoa phong lan ra thế giới, bao gồm cả cây giống và hoa lan cắt cành.
Kể từ năm 2004, Thỏi Lan đã tiến hành cải tiến công nghệ trong nhân giống và sản xuất hoa lan cắt cành để giảm giá thành sản phẩm Nhờ đó, giá cây giống in vitro đã giảm từ 15-20 baht xuống chỉ còn khoảng 10-12 baht cho mỗi cây con in vitro.
(nguồn:http:www.orchid.in.th/htm/pl_Dendrobium2.html;http:www.chiangma i-chiangrai.com.orchid.html) [28], [30]
Trên thế giới, nghiên cứu và sản xuất hoa lan đã đạt được trình độ khoa học công nghệ cao, biến hoa lan thành một ngành công nghiệp công nghệ cao Việc nhân giống hoa lan theo kiểu công nghiệp cho phép điều khiển một số giống hoa nở theo ý muốn, mang lại giá trị kinh tế lớn cho các quốc gia Do đó, sản lượng và giá trị xuất khẩu của các nước sản xuất hoa lan cao đáng kể.
1.2.2 Tình hình nghiên c ứ u và s ả n xu ấ t hoa lan ở Vi ệ t Nam Ở Việt Nam dấu vết những nghiờn cứu về lan ở buổi ủầu khụng rừ rệt Chỉ sau khi người Phỏp ủến Việt Nam thỡ mới cú những cụng trỡnh nghiờn cứu ủược cụng bố ủỏng kể là F.Gagnepain và A Ginillaumin mụ tả 70 chi gồm 101 loài cho cả 3 nước đông Dương trong bộ ỘThực vật đông Dương Chớ” Ở nước ta ủó biết ủược 897 loài thuộc 152 chi của họ hoa lan (Nguyễn Thiện Tịch, ðoàn Thị Hoa, Trần Sỹ Dũng, Huỳnh Thị Ngọc Nhân, 1987)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 11
Việt Nam sở hữu nguồn gen phong phú của hoa phong lan, trong đó chi Hoàng Thảo chiếm từ 30% đến 40% tổng số loài lan tại nước này (Võ Văn Chi, Lê Khả Kế, 1969).
Họ phong lan là một trong những họ thực vật lớn nhất và đa dạng nhất của hệ thực vật Việt Nam Chúng không chỉ có giá trị sinh học cao mà còn đóng góp đáng kể vào nền kinh tế đất nước trong tương lai.
Sơ lược về chi ðịa lan Kiếm
Chi lan Kiếm Cymbidium thuộc họ phụ Orchidioideae, với các loài hoa lớn, đẹp và bền, phân bố rộng rãi khắp Đông Nam Á và các hải đảo trên Thái Bình Dương đến Hy Lạp Sơn, từ Philippines đến Fiji Hầu hết các loài trong chi này đều là cây sống phụ thuộc vào cây mục hoặc hốc cây có mùn.
ðặc ủiểm thực vật học chi lan Kiếm
Theo tỏc giả Trần Hợp (2001) [6] mụ tả túm tắt ủặc ủiểm thực vật học chi lan Kiếm như sau:
Rễ lan thuộc chi lan Kiếm có cấu trúc lớn, dày và xốp, thường sống trong môi trường ẩm ướt hoặc làm ký sinh Hệ rễ bao gồm rễ chính, rễ phụ, rễ nhỏ và rễ to mập, thường có màu trắng xám.
Thân lan: thân củ hình trụ, chứa nhiều chất dinh dưỡng và nước Thân chính nếu sống trong môi trường thuận lợi hàng năm mọc ra nhiều nhánh mới
Lỏ lan là một loại cây lan trưởng thành với nhiều lỏ tự dưỡng, phát triển mạnh mẽ với hệ thống lỏ phong phú Lỏ thuộc loại lỏ song ủớnh, lớn và trải rộng, thường xếp chồng lên nhau trên thân cây, tạo nên vẻ đẹp quyến rũ khi rủ xuống.
Hoa lan có cụm hoa lớn, hình chùm với màu sắc rực rỡ và đẹp mắt Cánh hoa phía lưng thường ngắn, trong khi hai cánh hoa bên cạnh thường dài hơn Cánh tràng có hai phần, thường có hình dáng tương tự như cánh hoa Cánh mũi thường chia thành 2-3 thùy, với cột nhụy dài chứa phấn dày.
Quả lan: quả to có 3 ngăn chứa nhiều hạt, một quả có thể chứa hàng triệu hạt
Hạt lan rất nhỏ, chỉ có kích thước li ti và được cấu tạo từ một khối chưa phân hóa, nằm trên một mạng lưới nhỏ, xốp, chứa đầy không khí Thời gian chín của hạt lan kéo dài từ 5 đến 8 tháng Trong tự nhiên, hầu hết hạt lan thường chết hoặc bị vỡ khi gặp nấm cộng sinh cần thiết để nảy mầm Mặc dù hạt lan có khả năng bay xa theo gió, nhưng việc nảy mầm thành cây lại rất hiếm Chỉ ở những khu rừng già ẩm ướt và vùng nhiệt đới mới có điều kiện thuận lợi cho hạt lan nảy mầm Khối lượng toàn bộ hạt trong một quả chỉ bằng 1/10 đến 1/1000 miligam, trong đó khối không khí chiếm khoảng 76 - 96% thể tích của hạt.
Yêu cầu ngoại cảnh của chi lan kiếm (Cymbidium)
Mọi loại sinh vật đều cần những điều kiện ngoại cảnh nhất định để sinh trưởng và phát triển Cây hoa lan núi, đặc biệt là địa lan kiếm, cũng có những yêu cầu cụ thể về môi trường như loại đất trồng, độ ẩm, ánh sáng, nhiệt độ và dinh dưỡng Để cây lan kiếm phát triển tốt, cần đáp ứng đầy đủ những yêu cầu này, từ đó tạo cơ sở cho việc nghiên cứu và xây dựng quy trình phát triển phù hợp với điều kiện cụ thể của từng vùng.
Cỏc ủiều kiện cơ bản nuụi trồng lan Kiếm ( Cymbidium)
Giỏ thể là thuật ngữ chỉ tất cả các vật chất bao quanh bộ rễ của cây trồng Các loại giỏ thể khác nhau có ưu nhược điểm riêng, và việc lựa chọn loại giỏ thể phù hợp phụ thuộc vào mục đích trồng và loại cây trồng.
Trên thế giới, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc chọn giỏ thể hoặc môi trường trồng phù hợp là yếu tố quan trọng nhất đối với cây lan Cây lan cần một chất nền thoáng khí, có khả năng duy trì và thoát nước tốt Một giỏ thể tốt phải cung cấp độ ẩm, dinh dưỡng hiệu quả và không gây hại cho cây Các chất trơ vật lý, hay còn gọi là giỏ thể vụ cơ, thường được sử dụng cho cây lan để đảm bảo sự phát triển khỏe mạnh.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình thạc sĩ nông nghiệp, nghiên cứu về các loại vật liệu như dăm, hạt nhựa, và các dạng khác nhau của bọt núi lửa, cũng như vật liệu hữu cơ như sơ dừa, rêu biển, than bùn, than củi, mùn cưa, bã mía, trấu hun và vỏ cây.
Giỏ thể vụ cơ cú ưu ủiểm là một hình thức ổn định trong vài năm, và để duy trì giỏ thể này, việc sử dụng phân bón hợp lý là điều quan trọng nhất.
Giỏ thể hữu cơ sẽ phân hủy theo thời gian, dẫn đến tình trạng thối rễ ở cây do sự ứ đọng và tích lũy nước Vì vậy, việc thường xuyên bổ sung giỏ thể mới là cần thiết để kích thích và trẻ hóa bộ rễ cây.
Khi sử dụng giỏ trồng cây, cần chú ý đến điều kiện nhiệt độ và khí hậu cụ thể Ở vùng có nhiệt độ thấp khoảng 18,33°C ban ngày và 7,22°C ban đêm, có thể thêm vỏ cây linh sam và bọt biển vào hỗn hợp đất Hỗn hợp này rất hiệu quả trong khí hậu lạnh vào mùa đông và ấm áp vào mùa hè, giúp giữ ẩm cho cây Trong điều kiện khí hậu ẩm ướt, việc thêm rong biển có thể làm chậm quá trình thoát ẩm Tuy nhiên, cần cẩn trọng khi thêm rong biển, vì tưới nước thường xuyên có thể dẫn đến tình trạng thừa ẩm, gây thối rễ và làm cây dễ mắc bệnh Độ ẩm và chế độ tưới cũng ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của các loài lan kiếm.
Sự hài hòa giữa ẩm độ không khí, ẩm độ đất và kích thước chậu lan là yếu tố quan trọng giúp người trồng lan lựa chọn giá thể và lượng nước tưới hợp lý Trong giai đoạn sinh trưởng, cây lan cần được tưới đủ nước và giữa các lần tưới cần xem xét các giá thể trồng để đảm bảo chúng thông thoáng, tạo điều kiện cho rễ lan phát triển tốt Mức độ ẩm yêu cầu cho giá thể trồng lan dao động từ 50% đến 70%.
Theo Juntima - Pipatpongsa (2002), nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình quang hợp và sự ra hoa của cây lan, với mỗi loài có khoảng nhiệt độ tối thích khác nhau (Parinda-Sriyaphai, 2002) Cụ thể, chi lan Kiếm phát triển tốt nhất ở nhiệt độ 18-25°C, trong khi nhiệt độ phân hóa là 16-18°C Bên cạnh đó, ánh sáng cũng đóng vai trò quan trọng trong sự ra hoa của nhiều loài lan; nếu thiếu ánh sáng, cây sẽ không ra hoa, và nhu cầu ánh sáng của các loài lan khác nhau cũng khác nhau (Lin, WC và CS, 2003; Wang, Y.T., 1995).
Chi lan Kiếm là chi lan ủược xếp vào nhúm lan ưa sỏng trung bỡnh nhu cầu ỏnh sỏng khoảng 50% ủến 80% ỏnh sỏng trực xạ (Widiastoety,D và CS,
Việc cung cấp dinh dưỡng cho cây lan là rất quan trọng, mặc dù không cần số lượng lớn Nhu cầu dinh dưỡng của lan thay đổi theo từng giai đoạn sinh trưởng, do đó cần chú ý đến các thành phần dinh dưỡng phù hợp.
Theo các tác giả Ajchara- Boonrote (1987) [15]; Pritchard,-HW (1984) [22]; Soebijanto và CS (1988) [24]; Supaporn – Porprasit (1992) [25]
Dinh dưỡng cho lan là yếu tố quan trọng, mặc dù không cần số lượng lớn nhưng phải đầy đủ các thành phần dinh dưỡng Mỗi giai đoạn sinh trưởng của cây lan lại yêu cầu các thành phần dinh dưỡng khác nhau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 17
Vai trũ của cỏc nguyờn tố ủối với cõy lan
Nhóm 1: Gồm các nguyên tố cacbon (C), hydro (H), oxy (O) Những nguyên tố này thường có sẵn trong không khí và nước mà cây sử dụng trong quá trình quang hợp
Nhúm 2: Cỏc nguyờn tố ủa lượng: Gồm nguyờn tố nitơ, phốt pho, kali Vai trò của Nitơ (N): Là một trong 3 nguyên tố hết sức cần thiêt với cây lan, là nguyên tố giúp cho sự tăng trưởng ở lá, làm cho cây xanh tốt Mặt khác nitơ cũn giỳp cho quỏ trỡnh ủiều hoà phốt pho Nếu thiếu N, lỏ nhỏ, hơi vàng, mầm yếu, dễ thối mầm, ít ra hoa
Phốt pho (P) là nguyên tố dinh dưỡng quan trọng thứ hai sau nitơ (N), có vai trò thiết yếu trong việc giúp cây nảy mầm mạnh mẽ, ra hoa nhanh chóng và phát triển rễ tốt Ngoài ra, P còn hỗ trợ quá trình thụ phấn, tạo ra nhiều quả, quả to và hạt khỏe, đồng thời nâng cao tỷ lệ nảy mầm Tuy nhiên, nếu tỷ lệ P quá cao, có thể kích thích ra hoa sớm, dẫn đến lá ngắn và cứng.
Vai trò của kali (K) trong cây trồng rất quan trọng, giúp cây dễ dàng hấp thụ nitơ (N) và phát triển chồi mới K còn hỗ trợ vận chuyển nước và chất dinh dưỡng, làm cho cây cứng cáp hơn và thúc đẩy sự ra hoa với màu sắc tươi sáng Ngoài ra, kali cũng giúp cây kháng bệnh tốt hơn Thiếu kali, cây sẽ trở nên còi cọc, dễ chết, dẫn đến quả nhỏ, hạt lỗ và tỷ lệ nảy mầm thấp.
Nhóm 3: Gồm các nguyên tố canxi (Ca), magiê (Mg), lưu huỳnh (S) Vai trũ của can xi (Ca): Là nguyờn tố cần thiết nhất ủể tạo lập vỏch tế bào, giỳp cho tế bào hoạt ủộng một cỏch ủiều hoà trong việc tạo lập protein, giỳp cõy hấp thụ nhiều ủạm, bộ rễ phỏt triển khoẻ
Vai trò của magiê (Mg) : Là một trong những nguyên tố tạo nên diệp lục, giỳp cõy phỏt triển cõn ủối, hài hoà ở cỏc bộ phận
Các loại sâu bệnh hại thường gặp trên lan Kiếm
Bệnh do nấm Alternaria sp gây ra, với triệu chứng đặc trưng là vết bệnh màu nâu đen, hơi lùm, hình tròn có vỏ bồng tẩm Bệnh ảnh hưởng đến nụ, cuống và bầu hoa, khiến hoa dễ bị rụng Trong thời tiết mưa, vết bệnh phát triển mạnh, dẫn đến hiện tượng thối lá.
Bệnh do nấm Cercospora sp gây ra, với triệu chứng đặc trưng là các vết bệnh hình thoi hoặc tròn nhỏ, đường kính khoảng 1mm, có màu xám nâu và xuất hiện ở mặt dưới lá Khi bệnh nặng, lá cây sẽ vàng, rụng sớm, khiến cây trở nên cằn cỗi và sinh trưởng kém.
Bệnh do nấm Colletotrichumsp gây ra, với triệu chứng đặc trưng là các vết bệnh hình tròn, nhỏ, màu nâu vàng, thường xuất hiện ở mép, chóp hoặc giữa phiến lá Kích thước của vết bệnh dao động từ 3 đến 6 mm, có phần giữa hơi lõm, màu xám trắng, xung quanh là gờ nhỏ màu nâu nhạt, và trên bề mặt vết bệnh có nhiều chấm nhỏ màu đen.
Bệnh do nấm Sclerotium rolfsum gây ra, với triệu chứng đặc trưng là vết bệnh màu vàng nhạt trên gốc thân, sau đó chuyển sang màu vàng nâu Thân cây teo tóp, lá vàng và thường bị răn rúm do gốc rễ bị tổn thương, dẫn đến sự sinh trưởng kém Trong trường hợp nặng, cây có thể bị chết Bệnh này ảnh hưởng đến nhiều giống lan, đặc biệt là Oncidium và Cattleya.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 21
Bệnh do vi khuẩn Pseudomonas gladioli gây ra, với triệu chứng đặc trưng là vết bệnh hình bất định, ẩm ướt và có màu trắng ủng, thường lan rộng theo chiều ngang của lá Trong điều kiện thời tiết ẩm ướt, bệnh có xu hướng thối ủng, trong khi trong thời tiết khô hanh, bệnh sẽ khô tóp lại và có màu trắng xám.
Cụn trựng và ủộ ng v ậ t h ạ i ủị a lan Ki ế m
Lan Kiếm thường bị tấn công bởi nhiều loại côn trùng gây hại, bao gồm Bọ trĩ, nhện, ruồi vằn và các loại rệp Ngoài ra, các loài gây hại khác như châu chấu, gián, chuột và ốc sên cũng có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của cây.
ðiều kiện tự nhiờn Sa Pa – Lào Cai liờn quan ủến chi lan Kiếm
Sa Pa là một huyện nằm trong khu vực núi cao của tỉnh Lào Cai, tọa lạc ở sườn đông của dãy núi Hoàng Liên Sơn, với tọa độ địa lý 22° 07'.
Huyện có tọa độ 22°0'28'' vĩ độ Bắc và 103°43'28'' đến 104°4'15'' kinh độ Đông, với diện tích 68.136 ha Địa hình huyện nằm ở độ cao từ 400 đến 3.143m, trung bình khoảng 1.500m so với mực nước biển và bị chia cắt bởi các dãy núi lớn Độ dốc trung bình dao động từ 30° đến 35°, có nơi lên đến 45° Huyện được chia thành ba vùng: vùng thượng huyện gồm các xã Bản Khoang, Tả Giàng Phìn, Tả Phìn; vùng trung huyện gồm Lao Chải, Tả Van, Hầu Thào, Sử Pán; và vùng hạ huyện gồm Bản Hồ, Thanh Phú, Nậm Sài.
Sa Pa có khí hậu đặc biệt, chia thành hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa lạnh vào mùa đông, xuân Nhiệt độ trung bình dao động từ 16°C đến 18°C, với lượng mưa trung bình hàng năm từ 2.800mm đến 3.400mm Chế độ mưa ẩm của huyện Sa Pa là lớn nhất tỉnh Lào Cai, và đặc biệt, nơi đây hầu như không có bão và gió khô nóng.
Khu vực thu thập lan chủ yếu nằm ở độ cao từ 700 đến 1700m so với mực nước biển, thuộc vùng núi Sa Pa – Lào Cai Nơi đây có khí hậu mát mẻ và tập trung nhiều loại thực vật, đặc biệt là các loài thuộc họ Hoa lan.
Sa Pa là một huyện có điều kiện khí hậu đa dạng, bao gồm các tiểu vùng nhiệt đới, ôn đới và núi cao Khu vực này sở hữu những tiểu vùng khí hậu và đặc điểm địa lý rất đặc biệt Địa hình nơi đây bị chia cắt phức tạp, tạo nên sự phong phú về cảnh quan và khí hậu.
- Hệ thực vật của Sa Pa rất ủa dạng, phong phỳ, ủặc biệt trong ủú cú nhiều loài lan ủặc hữu
- Khó phát triển hệ thống giao thông, vì vậy việc phát triển dược liệu hàng hoá gặp khó khăn hơn các vùng khác của Việt Nam
Bảng 1.1: Các tiểu vùng sinh thái của huyện Sa Pa ðIỀU KIỆN KHÍ HẬU
Sườn khuất giú Sườn ủún giú ðỘ CAO (M)
(1) Tả Giảng Phìn, Bản Khoang, San Sả Hồ, Lao Chải, Tả
(3) Lao Chải, Trung Chải, Bản Khoang, Sa Pả, San Sả
Hồ, Tả Giàng Phìn, Ô Quí
Hồ, thị trấn Sa Pa
(5) Sử Pán, Thanh Kim, Bản Phùng, Thanh Phú, Suối Thầu
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu về đặc điểm khí hậu huyện Sa Pa trong giai đoạn 2003-2008 Nhiệt độ trung bình hàng tháng dao động từ 9,1°C vào tháng 1 đến 20,1°C vào tháng 6, với nhiệt độ tối cao trung bình đạt 23,2°C vào tháng 7 Lượng mưa trung bình hàng tháng cũng biến động, cao nhất là 182,6 mm vào tháng 4 và thấp nhất là 0 mm vào tháng 1 Số ngày mưa trung bình hàng tháng là 15,6 ngày, trong khi độ ẩm trung bình dao động từ 82% đến 91% Số giờ nắng trung bình hàng tháng đạt cao nhất là 12,6 giờ vào tháng 5 Những số liệu này cung cấp cái nhìn tổng quan về khí hậu Sa Pa, hỗ trợ cho nghiên cứu và phát triển nông nghiệp bền vững trong khu vực.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã thực hiện nghiên cứu về điều kiện khí hậu tại Sa Pa, với số liệu về tốc độ gió, số cơn bão và số ngày có sương Tốc độ gió trung bình dao động từ 0,9 đến 2,3 m/s, trong khi không ghi nhận cơn bão nào trong thời gian nghiên cứu Số ngày có sương mù cao nhất đạt 20,1 ngày, và số ngày có sương muối là 2,5 ngày, cho thấy đặc điểm khí hậu đặc trưng của khu vực này Nguồn dữ liệu được thu thập từ Trạm khí tượng thủy văn Sa Pa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 25
Một số ủặc ủiểm về nhiệt ủộ vựng thu thập
Bảng12: ðơn vị lạnh CU* tại một số vùng ở miền núi phía Bắc Việt Nam
TT ðịa ủiểm ðộ cao (m) Trung bình tối cao
Trung bình tối thấp ðơn vị lạnh
Theo nghiên cứu của A Goerge và B Nissen, số liệu được thu thập từ Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia trong khoảng thời gian 10 năm từ 1993-2002 cho thấy có hai vùng sinh thái lạnh rõ rệt Các điểm quan trắc được tính toán trong bảng cung cấp thông tin chi tiết về đặc điểm khí hậu của những khu vực này.
+ Vựng cú ủơn vị lạnh thấp với ngưỡng lạnh 150 - 350 CU
+ Vựng cú ủơn vị lạnh trung bỡnh > 350CU Vựng này cú Sapa, Shỡn
Vật liệu nghiên cứu
Nghiên cứu này dựa trên 235 mẫu giống hoa ủịa lan được thu thập từ các vùng sinh thái nông nghiệp của Sa Pa - Lào Cai và các khu vực lân cận có khí hậu tương tự Các mẫu này đã được phân loại thành 13 loài và hiện đang được lưu giữ trong vườn nuôi trồng hoa lan của Trung tâm nghiên cứu và phát triển Cây Ôn đới thuộc Viện Khoa học kỹ thuật Nông lâm Nghiệp Miền núi Phía Bắc, với độ tuổi cây từ 5-6 năm.
Sau khi tiến hành đánh giá tập đoàn cây hoa địa lan, chúng tôi đã chọn ra ba loài địa lan cụ thể có tiềm năng cao để làm vật liệu nghiên cứu Những loài này sẽ được sử dụng trong các thí nghiệm nhằm nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật, với độ tuổi của cây là 4 năm.
Tiêu chí tuyển chọn một số loài lan Kiếm:
Cõy cú khả năng sinh trưởng, phỏt triển, chống chịu tốt trong ủiều kiện nuôi trồng tại Sa Pa – Lào Cai
Hoa nở vào cỏc dịp lễ, tết, cỏc thời ủiểm khan hiếm hoa trong năm và ủược thị trường chấp nhận.
Nội dung nghiên cứu
2.2.1 Thu thập tập đồn địa lan ở Sa Pa – Lào Cai và một số vùng lân cận như Lai Châu, ðiện Biên, Yên Bái và Sơn La
2.2.2 Lưu giữ và đánh giá tập đồn địa lan về các đặc điểm nơng sinh học, giỏ trị kinh tế Trờn cơ sở ủú chọn lọc loài cú giỏ trị thẩm mỹ, kinh tế cao nhằm cú một bộ giống hoa ủịa lan phục vụ cho cỏc nghiờn cứu về xõy dựng các biện pháp kỹ thuật
2.2.3 Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật:
- Nghiờn cứu ảnh hưởng của giỏ thể ủến sinh trưởng và phỏt triển một số loài ðịa lan
- Nghiờn cứu ảnh hưởng của chế ủộ tưới nước ủến sinh trưởng và phỏt triển một số loài ðịa lan
- Nghiờn cứu ảnh hưởng của ỏnh sỏng ủến sinh trưởng và phỏt triển một số loài ðịa lan
- Nghiờn cứu ảnh hưởng của dinh dưỡng bổ sung ủến sinh trưởng và phát triển một số loài ðịa lan
- Nghiên cứu biện pháp phòng trừ bệnh trên một số loài ðịa lan
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 29
SƠ ðỒ TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ðiều tra, thu thập tập đồn
Lưu giữ, ủỏnh giỏ, tuyển chọn
Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật
Kết quả thu thập lan Kiếm bản ủịa tại Sa Pa và một số vựng lõn cận
Việt Nam là trung tâm khởi nguyên của thực vật nhiệt đới và cận nhiệt đới, với một số vùng núi cao có khí hậu ôn đới Nhiều loài phong lan ưa khí hậu lạnh đã được phát hiện tại đây Để đánh giá tiềm năng tài nguyên hoa lan, đặc biệt là tập đoàn hoa địa lan bản địa ở vùng ôn đới, một nghiên cứu đã được thực hiện nhằm thu thập mẫu hoa lan bản địa tại các khu vực nông nghiệp miền núi phía Bắc Việt Nam Dự án này, mang tên “Nghiên cứu tuyển chọn và phát triển một số loài lan kiếm bản địa có giá trị kinh tế cao”, được thực hiện bởi Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Cây Ôn đới - Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc Các mẫu thu thập sẽ được lưu giữ, đánh giá và bảo quản tại Trung tâm, với kết quả được trình bày trong bảng 3.1.
Dữ liệu từ bảng 3.1 cho thấy nguồn gen hoa lan bản địa tại các vùng núi cao rất đa dạng và phong phú Tổng cộng có 235 mẫu giống thuộc 13 loài được thu thập tại vùng Sa Pa và các khu vực lân cận (theo phân loại của Nguyễn Tiến Bản, 1997) Trong đó, vùng Sa Pa có đầy đủ 13 loài, trong khi vùng cao thuộc tỉnh Lai Châu có 10 loài Hai khu vực này nằm bên sườn đông và sườn tây dãy Hoàng Liên Sơn, với độ cao lên tới 3143m, tạo điều kiện cho sự phát triển của nhiều nguồn gen hoa lan quý giá.
Nguồn tài nguyên cây hoa lan Kiếm tại Sa Pa và các vùng lân cận rất phong phú, chứa đựng nguồn gen hoa lan hoang dại có giá trị kinh tế cao Sa Pa là nơi tập trung đa dạng các loài hoa lan quý, mang lại tiềm năng phát triển du lịch và bảo tồn thiên nhiên.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng ủõy là vựng có nhiều tiềm năng cho sự phát triển của các loài lan kiếm, điều này được thể hiện qua các luận văn thạc sĩ nông nghiệp.
Bảng 3.1: Danh mục cỏc loài ủịa lan ủó thu thập (năm 2009)
Stt Tên Việt Nam Tên khoa học Số mẫu giống ðịa ủiểm thu thập
10 Sa Pa – Lào cai, Shin Hồ - Lai Châu, Mộc Châu – Sơn
15 Sa Pa, Shìn Hồ, Mộc Châu,
Mù Cang Chải, ðiện Biên
Cymbidium sp3 10 Sa Pa, Shìn Hồ, Mộc Châu,
Mù Cang Chải, ðiện Biên
4 Lan Kiếm Rủ Cymbidium atropurpureum Lindl
10 Sa Pa, Shin Hồ, Mộc Châu
Cymbidium sp4 20 Sa Pa, Shìn Hồ, Mộc Châu,
Mù Cang Chải, ðiện Biên
50 Sa Pa, Shìn Hồ, Mộc Châu,
Mù Cang Chải, ðiện Biên
Hè Cymbidium sp1 5 Sa Pa, Shin Hồ, Mộc Châu
5 Sa Pa, Shìn Hồ, Mộc Châu,
Mù Cang Chải, ðiện Biên
50 Sa Pa, Shìn Hồ, Mộc Châu,
Mù Cang Chải, ðiện Biên
Tổng số 235 Ảnh 3.1: Vườn lan mới thu thập (năm 2009) Ảnh 3.2: Vườn lưu giữ cỏc loài lan Kiếm bản ủịa (năm 2009)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 37
Kết quả đánh giá tập đồn
Để hỗ trợ nghiên cứu và phát triển một số loài địa lan có đặc điểm tốt, chúng tôi đã tiến hành mô tả và đánh giá chi tiết các mẫu giống địa lan thu thập được Kết quả đánh giá được trình bày trong các bảng 3.2 đến 3.7.
Bảng 3.2 ðặc ủiểm hỡnh thỏi thõn, lỏ cỏc loài ủịa lan Kiếm (năm 2009)
(cm) Hình dạng dài x rộng
1 Lan Kiếm Mỡ Gà thuôn dẹt 2,0 – 2,5 hình kiếm, thuôn
Xanh hình trứng 3,0 – 3,5 kiếm thuôn, dài
3 Lan Kiếm Thu Nâu hình elip 4,0 – 4,5 kiếm thuôn nhỏ, dài
4 Lan Kiếm Rủ hình trứng 3,0 – 3,5 Kiếm thuôn dài
Xanh hình trứng 3,0 – 3,5 thuôn, bóng
Hoàng hình ô van, dẹt 4,0 – 5,0 thuôn dài 85,0 x 3,5
Ngọc hình elip 2,0 – 2,5 thuôn dài 50,0 x 1,5
Vàng thuôn tròn 2,0 thuôn dài 80,0 x 2,0
9 Lan Kiếm Gấm Hè thuôn nhỏ 1,0 – 1,5 thuôn 30,0 x 1,0
10 Lan Kiếm Lô Hội thuôn nhỏ 0,5 – 1,0 hình giải thẳng
11 Trần Mộng Xuân Thuôn tròn 3,5 dài, hẹp 90 x 2,5
12 Hồng Lan hơi dẹt 4,0 thuôn dài 100 x 3
13 Kiếm Gấm Xuân thuôn nhỏ 1,0 – 1,5 thuôn, hẹp 30,0 x 1,0
Tuy các loài cùng chi lan kiếm (Cymbidium) nhưng về hình dạng thân (củ giả) lại rất khác nhau Hình dạng từ thuôn nhỏ như các loài Kiếm Gấm
Hè, Kiếm Mỡ Gà có hình dáng elip giống Kiếm Thu Nâu, trong khi Kiếm Bạch Ngọc lại có hình trứng như Kiếm Thu Xanh Kiếm Rủ và Lan Kiếm Thu Nâu Xanh có hình ô van dẹt, tương tự như Kiếm Hồng Hoàng, còn Kiếm Thu Vàng và Kiếm Trần Mộng Xuân có hình tròn.
Về kớch thước (ủường kớnh) thõn:
Mỗi loài cú có kích cỡ thân khác nhau, từ nhỏ nhất khoảng 0,5 – 1,0cm như lan kiếm Lụ Hội, đến kích cỡ trung bình từ 2- 2,5cm như Kiếm Mỡ Gà, Kiếm Bạch Ngọc hay Kiếm Thu Vàng Ngoài ra, còn có các loài cú với đường kính lớn hơn như Kiếm Thu Nâu, Kiếm Rủ, Kiếm Hồng Hoàng và Kiếm Trần Mộng Xuân.
Về ủặc ủiểm hỡnh dạng lỏ:
Cỏc loài ủó có nhiều đặc điểm tương đồng, với phần lỏ hình thuôn dài Sự khác biệt chủ yếu giữa chúng nằm ở kích thước lá, được đo bằng chiều dài và chiều rộng.
Chiều dài và chiều rộng lá:
Mặc dù hình dạng lá của các loại lan có sự tương đồng, nhưng kích thước chiều dài và chiều rộng lá lại rất khác nhau Một số giống lan như Kiếm Gấm Hố và Kiếm Gấm Xuân có kích thước lá khoảng 30,0 x 1,0 cm, trong khi các loại như Kiếm Mỡ Gà và Kiếm Bạch Ngọc có chiều dài lá lên tới 50,0 cm Đặc biệt, một số giống lan như Lan Kiếm Thu Nâu, Trần Mộng Xuân, và Hồng Lan có chiều dài lá đạt từ 90 đến 100 cm Để đánh giá khả năng phát triển của các loài lan này, cần tìm hiểu thời gian ra mầm, thời điểm nở hoa và độ bền của hoa, như được thể hiện trong bảng 3.3.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 39
Bảng 3.3: Thời gian ra hoa và ủộ bền hoa của cỏc loài ủịa lan kiếm
TT Tên Việt Nam Tháng ra mầm hoa trong năm
Tháng nở hoa trong năm ðộ bền hoa
Theo bảng 3.3, thời gian ra mầm hoa của các loài ủịa lan thu thập chủ yếu diễn ra vào mùa thu (tháng 7-9) và mùa xuân (tháng 1-3) Thời gian nở hoa giữa các loài cũng có sự khác biệt, nhưng chúng nở theo từng nhóm trong các mùa rõ rệt Các loài nở vào mùa xuân thường bắt đầu vào tháng 2.
4) như Kiếm Gấm Xuân, Kiếm Hồng Lan, Kiếm Trần mộng Xuân, Kiếm Hồng Hoàng Các loài nở vào mùa hè (tháng 5-6) như: Kiếm Lô Hội, Kiếm gấm hố Cũn lại là nở vào mựa thu hay mựa ủụng (thỏng 9-11) như Kiếm thu vàng, Kiếm Thu Nâu, Kiếm thu Xanh ðộ bền tự nhiờn của hoa cũng tựy từng loài Qua theo dừi trong ủiều kiện thời tiết khớ hậu Sa Pa, ủộ bền hoa của cỏc loài rất cao ðộ bền thấp nhất
Trong nghiên cứu về khả năng sinh trưởng của các loài lan, Kiếm Gấm Hè và Kiếm Bạch Ngọc có thời gian sinh trưởng là 45 ngày, trong khi đó, lan Trần Mộng Xuân có thời gian lâu hơn, lên đến 80 ngày Độ bền cao nhất được ghi nhận ở lan Kiếm, cho thấy tiềm năng phát triển mạnh mẽ của loài này Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng 3.4.
Bảng 3.4: ðặc ủiểm cành phỏt hoa của cỏc loài ủịa lan (năm 2009) ðặc ủiểm cành phỏt hoa
TT Tên Việt Nam Chiều cao trung bình (cm) ðường kính trung bình (cm)
Số hoa TB/cành (hoa)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 41
Kết quả bảng 3.4 cho thấy:
Chiều cao trung bình cành phát hoa:
Các loài lan Kiếm có chiều cao cành phát hoa khác nhau Loài lan Kiếm Gấm Hè và Kiếm Gấm Xuõn có chiều cao trung bình thấp nhất, chỉ đạt khoảng 25,5 và 26,5 cm Ngược lại, các loài như Lan Kiếm Thu Nõu và Lan Kiếm Nõu Xanh có chiều cao trung bình vượt trội, lên tới hơn 110 cm.
Các loài lan Kiếm có đường kính cành phát hoa khác nhau, dao động từ 0,2 đến 0,8 cm Những loài như lan Kiếm Rủ, lan Kiếm Gấm Xuân và Kiếm Gấm Hè có đường kính cành phát hoa trung bình từ 0,2 – 0,3 cm, trong khi các loài như Kiếm Thu Vàng, Kiếm Hồng Hoàng và Trần Mộng Xuân có đường kính cành phát hoa từ 0,6 – 0,8 cm.
Số hoa trung bình/cành hoa:
Số lượng hoa trung bình trên mỗi cành khác nhau giữa các loài lan; ví dụ, Kiếm Bạch Ngọc chỉ có khoảng 5 hoa/cành, trong khi Kiếm Mỡ Gà có thể đạt tới 30 hoa/cành Một số loài khác như Kiếm Thu Nâu, Kiếm Hồng Hoàng và Trần Mộng Xuân có số hoa dao động từ 15 đến 17 hoa/cành Điều này cho thấy sự đa dạng về số lượng hoa của các loài lan, được thể hiện rõ trong bảng 3.5 về màu sắc và kích cỡ hoa.
Từ bảng 3.5 cho thấy: Cùng chi lan kiếm nhưng loài khác nhau, hoa có màu sắc, kích thước khác nhau
Trờn cựng một loài, thỡ cỏnh ủài và cỏnh bờn cú màu sắc, kớch thước giống nhau Cánh môi có màu sắc sặc sỡ, kích thước thường lớn hơn
Về màu sắc của lan kiếm, cánh hoa ủài và cánh bờn thường chỉ có một màu duy nhất, trong khi cánh mụi lại đa dạng hơn với nhiều màu sắc khác nhau Chẳng hạn, lan kiếm Trần Mộng Xuân có cánh ủài và cánh bờn mang màu vàng lục, nhưng cánh mụi lại có màu vàng và điểm thêm những chấm hồng Tương tự, lan Kiếm Thu Vàng cũng có cánh ủài và cánh bờn màu vàng, trong khi cánh mụi lại xuất hiện màu vàng với những vân tớm ủiểm lẫn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 43
Bảng 3.5: Màu sắc, kớch thước hoa của cỏc loài ủịa lan Kiếm (năm 2009)
Màu sắc hoa Cỏnh ủài Cỏnh bờn Cỏnh mụi
TT Tên Việt Nam Màu sắc
Màu sắc Kích thước (cm)
4 Lan Kiếm Rủ Nâu socola
Trắng 3,0x1,2 Trắng 3,0x1,2 trắng chấm vàng
Vàng vàng 3,0x1,2 vàng 3,0x1,2 vàng vân tím
Qua nghiên cứu, 13 loài lan Kiếm thể hiện những đặc điểm riêng biệt, góp phần tạo nên sự phong phú và đa dạng của các loài này Ảnh 3.4 minh họa cho sự nở của Lan Kiếm Thu Nâu Xanh (Cymbidium sp) vào tháng 11 năm 2009.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 45
Kiếm Thu Vàng (Cymbidium sp)
Lan Kiếm Thu Nâu (Cymbidium tracyanum Castle)
Lan Kiếm Thu Xanh (Cymbidium sp) là một trong những loài lan có giá trị thẩm mỹ cao Hình ảnh hoa của các loài lan này được thu thập để đánh giá giá trị và hướng sử dụng Kết quả nghiên cứu được trình bày trong bảng 3.6.
Bảng 3.6: Giá trị thẩm mỹ, giá trị và hướng sử dụng của cỏc loài ủịa lan Kiếm (năm 2009)
TT Tờn Việt Nam Vẻ ủẹp Hương thơm Giỏ trị
1 Lan Kiếm Mỡ Gà TB Ít thơm 100 Hoa chậu
2 Lan Kiếm Thu Xanh ðẹp Không thơm 200 Hoa chậu
3 Lan Kiếm Thu Nâu ðẹp Không thơm 200 Hoa chậu
4 Lan Kiếm Rủ TB Ít thơm 100 Hoa chậu
Xanh ðẹp Không thơm 200 Hoa chậu
Hoàng ðẹp Không thơm 500 Hoa chậu, cắt cành
7 Lan Kiếm Bạch Ngọc Rất ủẹp Thơm nhẹ 250 Hoa chậu
8 Lan Kiếm Thu Vàng ðẹp Ít thơm 400 Hoa chậu, cắt cành
9 Lan Kiếm Gấm Hè ðẹp Không thơm 100 Hoa chậu
10 Lan Kiếm Lô Hội TB Không thơm 100 Hoa chậu
11 Trần Mộng Xuân ðẹp Ít thơm 600 Hoa chậu, cắt cành
12 Hồng Lan ðẹp Ít thơm 300 Hoa chậu
13 Kiếm Gấm Xuân ðẹp Không thơm 100 Hoa chậu
* Giỏ trị ủược tớnh trờn chậu cú 2-3 chựm hoa
Về vẻ đẹp của các loài lan, Kiếm Bạch Ngọc nổi bật với màu trắng tinh khôi và sự yêu kiều của hoa, được coi là loài đẹp nhất Ngoài ra, còn có ba loài khác được đánh giá ở mức độ đẹp trung bình, bao gồm Kiếm Lụ Hội, Kiếm Rủ và Kiếm Mỡ Gà.
Về hương thơm: có 7 loài xếp vào loại không thơm, một loài thơm nhẹ
(Kiếm Bạch Ngọc), loài ít thơm (Kiếm Mỡ Gà, Kiếm Thu Vàng, Kiếm Rủ, Kiếm Trần Mộng Xuân và Kiếm Hồng Lan)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 47
Kết quả nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nuôi trồng 3 loài lan Kiếm ủó chọn lọc
Trên cơ sở thu thập giống ở vùng Sa Pa và các vùng lân cận, hiện nay, nông dân tại các địa phương vùng núi đang trồng các loài lan Kiếm theo kinh nghiệm truyền thống và tự phát Để xây dựng quy trình kỹ thuật nuôi trồng lan Kiếm phổ biến đến nông dân, các kết quả nghiên cứu về kỹ thuật nuôi trồng được thể hiện từ mục 3.3.1 đến 3.3.5.
3.3.1 K ế t qu ả nghiờn c ứ u ả nh h ưở ng c ủ a giỏ th ể tr ồ ng t ớ i cỏc loài ủị a lan
Giỏ thể trồng đóng vai trò quan trọng trong sự sinh trưởng và phát triển của cây lan Để chọn được vật liệu làm giỏ thể phù hợp cho cây lan, có thể sử dụng ba công thức giỏ thể khác nhau.
Công thức 2 - G2: Mùn núi + phân bò hoai mục tỷ lệ (1:1)
Công thức 3 - G3: Mùn núi + phân gà hoai mục tỷ lệ (1:1)
Các loại giá thể này sẵn có trong vùng
Kết quả thu ủược thể trong bảng 3.10
Số liệu bảng 3.10, biểu ủồ 3.1 và biểu ủồ 3.2 cho thấy:
Kích thước lá của ba loài lan Kiếm trồng trên các giá thể khác nhau không có sự biến động lớn, với độ tin cậy đạt 95% Chiều dài lá trung bình của hai giống trong công thức 1 lần lượt là 67,4 cm và 67,6 cm, trong khi ở công thức 2 và 3, chiều dài lá đạt 71,7 cm và 72,7 cm Chiều rộng lá cũng không có sự biến động đáng kể.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 55
Về số mầm trung bình trên 1 cây (giả hành) ít có sự sai khác hơn
Cỏc loài ủịa lan ủược trồng trờn cỏc loại giỏ thể khỏc nhau dẫn ủến khả năng nảy mần mới của loài cũng khác nhau
Loài Kiếm thu vàng (H1) có số mầm mới trung bình hàng năm là 0,67; 0,75 và 0,72 (mầm) Trong khi đó, Kiếm Hồng Hoàng (H2) có số mầm mới trung bình là 0,60; 0,73; 0,70 (mầm) Đối với loài Kiếm Trần Mộng Xuõn (H3), các trị số mầm mới trung bình lần lượt là 0,65; 0,75; 0,74 (mầm) theo các công thức giá thể G1, G2 và G3.
Bảng 3.10 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể trồng tới một số chỉ tiờu sinh trưởng của một số giống ủịa lan Kiếm (năm 2009 – 2010)
Công thức Tên giống Chiều dài lá tối ủa (cm)
Chiều rộng lỏ tối ủa (cm)
Số mầm TB/cây (mầm)
Biểu ủồ 3.1: Ảnh hưởng của giỏ thể ủến chiều dài lỏ 3 loài lan Kiếm
Biểu ủồ 3.2: Ảnh hưởng của giỏ trể trồng ủến chiều rộng lỏ và số mầm trung trên cây của 3 loài lan Kiếm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 57
Kết quả nghiờn ảnh hưởng của giỏ thể ủến một số chỉ tiờu trong giai ủoạn phỏt triển của 3 loài lan Kiếm ủược thể hiện trong bảng 3.11
Bảng 3.11 Ảnh hưởng giá thể trồng tới một số chỉ tiêu phát triển của 3 loài lan Kiếm ( năm 2009 – 2010)
Công thức Tên giống Số chùm hoa
Chiều cao TB trục hoa (cm)
Số hoa TB/ chùm hoa (hoa) G1
Kết quả từ bảng 3.11, biểu ủồ 3.3 và biểu ủồ 3.4 cho thấy rằng ba loài lan Kiếm trồng trên giá thể G2 (mùn núi + phân bò hoai mục tỷ lệ 1:1) và G3 (mùn núi + phân gà hoai mục tỷ lệ 1:1) có số chùm hoa trung bình trên cây cao hơn so với việc trồng trên giá thể G1 (mùn núi).
Chiều cao trung bình trục hoa của các loài được xác định qua ba công thức: G1 có trị số lần lượt là 65,50 cm, 69,50 cm và 69,00 cm; G2 với các trị số 70,50 cm, 75,30 cm và 74,30 cm; và G3 đạt 71,00 cm, 76,10 cm và 76,00 cm.
Số hoa trung bình mỗi chùm hoa theo công thức G1 lần lượt là 10,50; 13,50 và 14,80 hoa Đối với công thức G2, số hoa trung bình là 12,20; 16,80 và 16,50 hoa Trong khi đó, công thức G3 cho số hoa trung bình là 12,10; 15,60 và 15,20 hoa Số chùm hoa trung bình trên mỗi cây cũng được ghi nhận.
G1 G2 G3 công thức TN và giống s ố c h ù m h o a / 1 g i ả h à n h s ố chùm hoa TB/cây
Biểu ủồ 3.3: Ảnh hưởng của giỏ thể ủến số chựm hoa trờn cõy của 3 loài lan Kiếm (năm 2009-2010)
Công thức và giống cao trụ hoa số hoa TB/chùm
Biểu ủồ 3.4: Ảnh hưởng của giỏ thể ủến chiều cao trục hoa và số hoa trung bình/ chùm của 3 loài lan Kiếm (năm 2009 -2010)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 59
Công thức giá thể G2 và G3 cho thấy hiệu quả vượt trội so với G1 trong việc tăng số chùm hoa trung bình trên cây, chiều cao chùm hoa và số hoa trung bình trên chùm hoa Điều này chứng tỏ rằng việc bổ sung phân hữu cơ hoai mục vào giá thể trồng lan Kiếm giúp giá thể trở nên xốp hơn, thoát nước tốt hơn và giàu dinh dưỡng hơn.
3.3.2 K ế t qu ả nghiờn c ứ u ả nh h ưở ng c ủ a ch ế ủộ t ướ i ủế n quỏ trỡnh sinh tr ưở ng và phỏt tri ể n c ủ a m ộ t s ố loài ủị a lan Ki ế m
Thí nghiệm trồng lan trong nhà kính cho phép kiểm soát lượng nước tưới và khoảng cách tưới theo nhu cầu của cây Để xác định khoảng cách và lượng nước tưới phù hợp cho ba loài lan Kiếm, kết quả nghiên cứu được trình bày trong bảng 3.12 và 3.13.
Công thức 1 – T1: 5 ngày tưới một lần (tưới 1000ml/chậu/lần tưới) Công thức 2 – T2: 10 ngày tưới một lần (tưới 1000ml/chậu/lần tưới)
Số liệu bảng 3.12, biểu ủồ 3.5 và biểu ủồ 3.6 cho thấy:
Về chiều dài lỏ tối ủa:
Cây trong công thức 1, được tưới 5 ngày một lần, có khả năng sinh trưởng mạnh hơn so với cây trong công thức 2, tưới 10 ngày một lần Cụ thể, chiều dài lỏ tối ưu của giống Kiếm thu vàng đạt 70,50 cm, Kiếm Hồng Hoàng là 72,10 cm, và Kiếm Trần Mộng Xuõn là 72,60 cm, trong khi đó cây trong công thức 2 chỉ đạt chiều dài lần lượt là 70,00 cm, 71,00 cm, và 71,30 cm.
Về chiều rộng lỏ tối ủa:
Chiều rộng lỗ tối ủa của ba loài lan Kiếm được xác định với mức độ tin cậy 95% Cụ thể, theo công thức 1, trị số chiều rộng của ba loài lan Kiếm lần lượt là 2,50 cm, 3,68 cm và 3,68 cm Trong khi đó, công thức 2 cho thấy trị số này là 2,50 cm, 3,65 cm và 3,65 cm.
Về số mầm trung bình trên cây
Số mầm trung bình trên một cây (giả hành) của 3 loài lan Kiếm trong công thức 1 cao hơn hẳn so với công thức 2 Công thức 1, Lan Kiếm Thu
Vàng ủạt 0,78 mầm/1 giả hành, trong khi loài lan kiếm Trần Mộng Xuõn và Kiếm Hồng Hoàng ủạt 0,76 mầm/1 giả hành Đối với loài lan Kiếm Thu Vàng, chỉ ủat 0,72 mầm/1 giả hành, còn Trần Mộng Xuõn và Kiếm Hồng Hoàng chỉ đạt 0,70 mầm/1 giả hành.
Như vậy, khoảng cách tưới 5 ngày/lần tốt hơn khoảng cách tưới 10 ngày/lần với lượng nước tưới 1000ml/lần tưới ủối với cả 3 loài lan Kiếm
Bảng 3.12: Kết quả nghiờn cứu ảnh hưởng của chế ủộ tưới ủến khả năng sinh trưởng của một số giống ðịa lan (năm 2009 – 2010)
Công thức Tên giống Chiều dài lá tối ủa (cm)
Chiều rộng lá tối ủa (cm)
Số mầm TB/cây (mầm)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 61
Biểu ủồ 3.5: Ảnh hưởng của khoảng cỏch tưới ủến chiều dài lỏ tối ủa của 3 loài lan Kiếm (năm 2009 – 2010)
Biểu ủồ 3.6: Ảnh hưởng của khoảng cỏch tưới ủến chiều rộng lỏ tối ủa và số mầm trung bình/ 1 cây của 3 loài lan Kiếm
Nghiờn cứu ảnh hưởng của chế ủộ tưới ủến giai ủoạn phỏt triển của 3 loài lan Kiếm, kết quả ủược ghi trong bảng 3.13
Bảng 3.13 : Ảnh hưởng của chế ủộ tưới ủến khả năng phỏt triển của một số giống ðịa lan (năm 2009 – 2010)
Số chùm hoa TB/ cây (chùm)
Chiều cao TB trục hoa (cm)
Số hoa TB/ chùm hoa (hoa)
Qua bảng 3.13; biểu ủồ 3.7 và biểu ủồ 3.8 thấy:
Về số chùm hoa trung bình/cây
Trong nghiên cứu về sự phát triển của các loài trong cụm thức 1, các loài H1, H2 và H3 cho thấy năng suất cao hơn so với cụm thức 2 Cụ thể, loài H1 đạt 0,40 chùm/cây, H2 cũng đạt 0,40 chùm/cây, trong khi H3 đạt 0,35 chùm/cây Ngược lại, trong cụm thức 2, các loài này chỉ đạt năng suất thấp hơn: H1 là 0,35 chùm/cây, H2 là 0,35 chùm/cây và H3 là 0,30 chùm/cây.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 63
Số chùm hoa TB/cây
Biểu ủồ 3.7: Ảnh hưởng của khoảng cỏch tưới ủến số chựm hoa trung bỡnh/1 cây của 3 loài lan Kiếm (năm 2009 – 2010)
Chiề u cao trung bình và số hoa trung bình
Chiều cao TB trụ hoa (cm)
Biểu ủồ 3.8: Ảnh hưởng của khoảng cỏch tưới ủến số hoa trung bỡnh/1chựm hoa và chiều cao trung bình của trục hoa của 3 loài lan Kiếm (2009 – 2010)
Về chiều cao trung bình trục hoa
Chiều cao trung bình trục hoa của các loài trong công thức 1 cao hơn so với các loài trong công thức 2 Cụ thể, loài H2 trong công thức 1 đạt chiều cao 75,50 cm, trong khi loài H2 trong công thức 2 chỉ đạt 74,00 cm Tương tự, loài H2 ủạt trong công thức 1 có chiều cao 75,00 cm, trong khi ở công thức 2 chỉ đạt 73,50 cm.
Về số hoa TB/trục hoa ðạt cao nhất ở các loài H2 (16,50cm) và H3 (15,80cm) trong công thức
1 ðối với cụng thức 2 số hoa TB/trục hoa ủạt thấp H2 (15,50 hoa/trục), H3 (14,50 hoa/trục)
Trong điều kiện nuôi trồng các loài địa lan trong nhà kính (quản lý tưới nước), khoảng cách tưới có ảnh hưởng lớn đến các tiêu chí trong giai đoạn phát triển của ba loài lan Kiếm.
Kết luận
1.1 đã thu thập ựược 235 mẫu giống của 13 loài và ựang ựược nuôi trồng tại vườn lưu giữ quỹ gen
1.2 đánh giá các ựặc tắnh hình thái, sinh học, giá trị kinh tế Trên cơ sở ủú chọn lọc 3 loài: Kiếm thu vàng (Cymbidium sp); Kiếm Hồng hoàng: (Cymbidium iridioides D Don.); Kiếm Trần Mộng Xuân (Cymbidium lowianum Rchb.f) có giá trị cho vùng
1.3 Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật cụ thể:
Giỏ thích hợp cho các loài lan Kiếm nuôi trồng là hỗn hợp mùn núi và phân bò hoai mục với tỷ lệ 1:1 Chế độ tưới phù hợp cho cây là 5 ngày tưới 1 lần, với lượng nước tưới là 1000ml trong điều kiện nhà nuôi trồng có mái che Ánh sáng thích hợp được che bằng một lớp lưới đen, giúp giảm khoảng 30% ánh sáng trực xạ.
Phân bón bổ sung cho cây cần được áp dụng tùy theo từng giai đoạn sinh trưởng Trong thời kỳ ủ đầu, khi cây phát triển về thân lá, nên sử dụng loại phân có tỷ lệ đạm cao Đặc biệt, trong quá trình cây ra hoa, cần bổ sung thêm phân có tỷ lệ Kali cao để hỗ trợ sự phát triển tối ưu.
Cách phòng trừ bệnh hại hiệu quả cho các loài lan Kiếm là phun thuốc định kỳ 10 ngày một lần, sử dụng các loại thuốc như Ridomil MZ 72WP và Aliette 800 WG.
ðề nghị
Lan Kiếm là cây lâu năm, sinh trưởng chậm, vì vậy các nghiên cứu hiện tại chỉ là bước khởi đầu và nền tảng cho các nghiên cứu tiếp theo Cần có những nghiên cứu sâu hơn để cải thiện hiệu quả trong việc trồng và chăm sóc cây lan Kiếm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 81