MỞ ðẦU 1
ðặt vấn ủề 1 1.2 Mục ủớch và yờu cầu 2 1.2.1 Mục ủớch 2 1.2.2 Yêu cầu 2 1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 3 1.3.1 Ý nghĩa khoa học 3 1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn 3 1.4 Phạm vi nghiờn cứu và giới hạn của ủề tài 3 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
Cây chè, hay còn gọi là Camellia Sinensis (L) O Kuntze, là một loại cây lâu năm có lịch sử phát triển hàng nghìn năm Tại Việt Nam, các điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng ở vùng Trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên rất thuận lợi cho sự sinh trưởng của cây chè Điều này mở ra cơ hội để mở rộng diện tích trồng chè, nâng cao năng suất và gia tăng giá trị xuất khẩu.
Cây chè và các sản phẩm từ chè mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe Từ xa xưa, con người đã nhận ra giá trị dinh dưỡng và công dụng của nước chè, coi nó như một loại dược thảo với khả năng an thần và hỗ trợ chữa bệnh.
Nghiên cứu khoa học cho thấy lò chố chứa 20-30% tannin, có tác dụng sát khuẩn mạnh mẽ, cùng với lượng lớn caffeine, đường, tinh dầu, và nhiều vitamin cùng 130 hợp chất khác, mang lại lợi ích sức khỏe đáng kể cho con người.
Chè không chỉ được sử dụng như một loại dược liệu mà còn là thức uống giải khát phổ biến, thể hiện văn hóa thanh cao của người Việt Trong các buổi tiệc tùng và lễ hội, hương vị của chè luôn là một phần không thể thiếu, góp phần làm phong phú thêm không khí sự kiện.
Chè không chỉ tạo ra việc làm mà còn tăng thu nhập cho nông dân ở nhiều vùng của nước ta Hiện nay, khoảng 200.000 hộ gia đình nông dân chủ yếu sống dựa vào nghề trồng chè Ở vùng trung du và miền núi, cây chè được coi là "cây xóa đói giảm nghèo".
Các nhà nghiên cứu không ngừng tìm kiếm và phát triển các giống cây trồng mới nhằm nâng cao năng suất và chất lượng, phục vụ tốt hơn cho cuộc sống Những lợi ích to lớn từ việc này sẽ góp phần cải thiện nền nông nghiệp và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 2
Viện KHKT Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc, tọa lạc tại Phỳ Hộ - Phỳ Thọ, là trung tâm nghiên cứu và phát triển giống cây trồng, nổi bật với việc lai tạo và chọn lọc nhiều giống chè mới Các giống chè tiêu biểu như PH1, LDP1, LDP2, TH3, TRI 777, Phỳc Võn Tiờn, Kim Tuyờn và Shan Tham Vố đã tạo ra những bước ngoặt quan trọng trong lịch sử trồng chè tại Việt Nam.
Trong xã hội công nghiệp hiện đại, nhu cầu cho cuộc sống và xuất khẩu ngày càng tăng cao Mặc dù nhiều giống cây mới đã được tạo ra, nhưng vẫn chưa có đủ giống tốt, đặc biệt là những giống có chất lượng cao phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng.
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm chọn lọc các giống chè mới cho sản xuất, với đề tài: “Nghiên cứu một số chỉ tiêu nông sinh học, năng suất và chất lượng của 5 dòng chè lai trồng tại xã Phú Hộ, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.” Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng chè, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất chè tại địa phương.
1.2 Mục ủớch và yờu cầu
Nghiên cứu một số chỉ tiêu nông sinh học, năng suất và chất lượng của
5 dòng chè chọn lọc bằng phương pháp lai hữu tính, các dòng số 8, số 9, số
26, số 32 và số 36, từ ủú xỏc ủịnh ủược dũng cú triển vọng ủể ủưa vào sản xuất
- đánh giá các ựặc ựiểm hình thái của 5 dòng chè lai;
- đánh giá các ựặc ựiểm sinh trưởng và phát triển của 5 dòng chè lai;
- đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của 5 dòng chè lai;
- Phõn tớch và ủỏnh giỏ một số chỉ tiờu chất lượng của 5 dũng chố lai;
- đánh giá khả năng chống chịu sâu hại chắnh trên 5 dòng chè lai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 3
1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ thu thập thông tin cần thiết để làm cơ sở cho việc nghiên cứu và lựa chọn các dòng chè có năng suất và chất lượng cao, phù hợp với điều kiện sinh thái vùng Trung du Bắc Bộ.
Các giống chè được chọn lọc nhằm nâng cao năng suất và chất lượng, đồng thời đa dạng hóa bộ giống chè của Việt Nam Điều này đáp ứng nhu cầu sử dụng trong và ngoài nước, tạo nền tảng vững chắc cho ngành chè Việt Nam trên thị trường toàn cầu.
1.4 Phạm vi nghiờn cứu và giới hạn của ủề tài ðề tài tiến hành nghiên cứu các chỉ tiêu về hình thái, sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng, mức ủộ nhiễm sõu hại của 5 dũng chố lai, cỏc dũng số 8, số 9, số 26, số 32 và số 36, tuổi 5, trồng trờn ủất xỏm feralit tại Viện Khoa học kỹ thuật Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 4
2.1 Cơ sở khoa học và thực tiễn của ủề tài
Chè là cây giao phấn với nhiều loại hình tự nhiên, nhưng cần quy trình chọn lọc chính xác để đáp ứng yêu cầu sản xuất Lai giống chè nhằm kết hợp các đặc trưng của giống tốt để tạo ra tổ hợp mới, từ đó bồi dưỡng thành giống lai Đây là phương pháp chủ yếu để tạo ra giống mới, phổ biến ở các nước trồng chè tiên tiến Kỹ thuật lai giống chè hiện nay khá đơn giản do hoa chè có kích thước lớn (4 - 7cm) và nhị dài từ 0,4 - 1,5 cm Các giống có vũi nhụy cao hơn nhị và vũi nhụy mở ra ngoài tạo điều kiện thuận lợi cho thao tác lai cưỡng bức bằng tay Mỗi cây chè có khoảng 300 - 500 hoa, và ở Việt Nam, các giống chè thường nở hoa vào tháng 11 - 12, giúp cho các thao tác kỹ thuật lai được tiến hành thuận lợi mà không cần bảo quản hạt phấn.
Chó là loài có tuổi thọ dài, có thể sống đến 100 năm hoặc lâu hơn, với hai chu kỳ phát triển chính: chu kỳ phát triển lớn và chu kỳ phát triển nhỏ.
Chu kỳ phát triển lớn của cây cỏ diễn ra suốt cuộc đời, bắt đầu từ khi tế bào trứng được thụ tinh và tiếp tục cho đến khi cây chết Theo tác giả Trang Vón Phương (1960) và Nguyễn Ngọc Kính (1979), chu kỳ này được chia thành 5 giai đoạn: giai đoạn phôi thai, giai đoạn cây con, giai đoạn cây non, giai đoạn trưởng thành và giai đoạn già cỗi.
ðối tượng nghiên cứu 22 3.2 ðịa ủiểm nghiờn cứu 23 3.3 Thời gian nghiên cứu 23 3.4 Nội dung nghiên cứu 24 3.5 Phương pháp nghiên cứu 24 3.5.1 Bố trí thí nghiệm 24 3.5.2 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi (Theo TCVN) 24 3.5.3 Phương pháp xử lý số liệu 29 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 30
Bài viết này đề cập đến 5 giống chó số 8, 9, 26, 32, 36 được lai tạo từ mẹ là giống chó TRI777 và bố là giống chó Kim Tuyến Các giống chó lai này được so sánh với giống bố mẹ và giống chó đối chứng LDP1.
+ ðặc ủiểm của cõy bố Kim Tuyờn:
Giống chè này có nguồn gốc từ Đài Loan, được nhập khẩu vào Việt Nam vào năm 1994 Đặc điểm nổi bật của nó là dạng thon bụi, tán hơi ủng, mật độ cành dày Lá có hình bầu dục, màu xanh bóng, thế lá ngang, với răng cưa to đều, chiều dài khoảng 7,2 cm và chiều rộng 3,1 cm Búp chè có màu xanh nhạt, non phớt tím, với khối lượng trung bình từ 0,5 đến 0,52 gam cho một búp gồm 1 tôm và 2 lá.
Cây chè sinh trưởng khỏe mạnh với búp dày và tỉ lệ sống cao khi trồng mới Cây chè 5 tuổi có đường kính tán rộng 117 cm Tại Lõm Đồng, cây chè 8 tuổi đạt năng suất 10,5 tấn búp/ha, trong khi tại Lạng Sơn, cây chè 4 tuổi cho năng suất 4,5 tấn búp/ha.
Chế biến chố xanh cú chất lượng cao, hương thơm ủặc trưng Ngoài ra cũn sử dụng ủể chế biến chố Olong và một số sản phẩm chố mới
+ ðặc ủiểm của cõy mẹ TRI777:
Giống chè TRI777, được nhập khẩu từ Srilanka vào năm 1977 và có nguồn gốc tại Mộc Châu - Sơn La, thuộc nhóm chè Shan Giống chè này có đặc điểm sinh trưởng khỏe, búp to, và mật độ búp thấp hơn các giống khác như Trung Du và PH1 Tại Phú Hộ, giống TRI777 sau 10 năm trồng cho năng suất đạt khoảng 10 tấn/ha, tương đương 68% so với giống PH1 TRI777 được đánh giá có chất lượng tốt, phù hợp cho chế biến chè xanh và chè ủen chất lượng cao, với điều kiện trồng lý tưởng ở độ cao trên 500 m và có chế độ chăm sóc tốt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 23
+ ðặc ủiểm của giống chố LDP1:
Giống chè được phát triển bởi Viện Khoa học Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc từ tổ hợp lai giữa cây mẹ đại Bạch Trà (xuất xứ Trung Quốc) và cây bố PH1 (xuất xứ Ấn Độ), được công nhận là giống Quốc gia vào năm 2003 Đặc điểm nổi bật của giống chè này là diện tích lá lớn, trung bình từ 18 – 24 cm², lá có màu xanh sáng và hình oval Búp chè có màu xanh, trọng lượng từ 0,35 – 0,50 gam cho mỗi búp (1 tôm 2 lá), với thời gian sinh trưởng búp sớm và kết thúc sinh trưởng chậm Giống chè này có khả năng sinh trưởng khỏe, tán rộng, phân cành sớm và chống chịu tốt với điều kiện bất lợi Năng suất tiềm năng đạt từ 25 – 30 tấn/ha/năm, sản phẩm chế biến chè xanh có ngoại hình đẹp, nước pha có màu xanh vàng sáng.
Các giống cỏ được trồng với mật độ 1,3 m x 0,4 m, tương đương 20.000 cây/ha, và có chế độ chăm sóc đồng nhất Phân bón sử dụng là 30 tấn phân hữu cơ/ha và 800 kg Super lân/ha.
Thí nghiệm được thực hiện trên 31 giống chè tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển chè thuộc Viện KHKT Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc, tọa lạc tại xã Phú Hộ, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
Phỳ Hộ nằm ở độ cao từ 25 đến 70 m so với mặt biển, với diện tích đất đồi chiếm 75% Địa hình chủ yếu là đồi thấp, dốc từ 8 đến 10 độ, xen kẽ giữa các ruộng (ruộng dải bão, lầy thụt) Khu vực này có ruộng liền khoảnh và yên ngựa giữa hai chỏm đồi Vị trí địa lý của Phỳ Hộ là 21°27' vĩ độ Bắc và 105°14' kinh độ Đông, với thời tiết khắc nghiệt đặc trưng cho vùng Trung Du Bắc Bộ.
Thớ nghiệm ủược trồng mới từ thỏng 9 năm 2003
Cỏc nghiờn cứu tiến hành từ thỏng 5/2008 ủến thỏng 6/2009
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 24
- ðiều tra thu thập số liệu khớ tượng, ủất ủai của nơi nghiờn cứu
- đánh giá một số chỉ tiêu hình thái của các dòng chè lai
- đánh giá khả năng sinh trưởng của các dòng chè lai
- đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng chè lai
- đánh giá chất lượng bằng phương pháp cảm quan và phân tắch các thành phần hoá sinh các dòng chè lai
- đánh giá mức ựộ sâu hại của các dòng chè lai
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) với 8 công thức, bao gồm 5 giống chỗ lai, 2 giống bố mẹ và giống đối chứng LDP1 Mỗi công thức được lặp lại 3 lần, với mỗi lần lặp có 3 hàng, mỗi hàng chứa 10 cây Diện tích thí nghiệm là 21m² mỗi ô, tổng diện tích toàn bộ thí nghiệm là 600m², bao gồm cả khu vực bảo vệ.
- Sơ ủồ bố trớ thớ nghiệm:
Trong bài viết này, chúng ta sẽ nhắc lại các số quan trọng: TRI777, LDP1, và KTuyên Cụ thể, ở lần nhắc lại đầu tiên, các số bao gồm: 8, 9, 26, 32, và 36 Tiếp theo, ở lần nhắc lại thứ hai, chúng ta có các số 36, 32, 26, 9, và 8 Cuối cùng, lần nhắc lại thứ ba sẽ bao gồm LDP1, 26, TRI777, 9, 8, 36, và 32.
3.5.2 Các ch ỉ tiêu và ph ươ ng pháp theo dõi (Theo TCVN) ðể ủo ủếm, ủỏnh giỏ ủược cỏc chỉ tiờu tiến hành lấy mẫu mỗi ụ 5 cõy theo ủường chộo gúc Kết quả cần tỡm ở mỗi ụ là giỏ trị trung bỡnh của cỏc số liệu thu thập ủược trờn 5 cõy lấy mẫu ủú
* Các chỉ tiêu hình thái:
+ ðộ cao phõn cành (cm): ðo từ cổ rễ ủến ủiểm phõn cành ủầu tiờn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 25
+ Gúc ủộ phõn cành cấp 1 (ủộ): Gúc phõn cành cấp 1 là gúc tạo bởi cành cấp 1 và thân chính của cây chè
Lấy mẫu: Mỗi giống ủo 50 cõy ngẫu nhiờn
Dựng thước ủo ủộ ủo gúc tạo bởi cỏc cành cấp 1 trờn cõy với trục thẳng ủứng của thõn chớnh
Số lượng cành các cấp (cành/cây) được xác định bằng cách đếm các cành phát sinh trên thân chính, trong đó cành phát sinh trên thân chính được gọi là cành cấp 1, còn cành phát sinh trên cành cấp 1 được gọi là cành cấp 2, không phân biệt kích thước của cành.
- Cấu tạo, hình thái lá:
+ Chiều dài lá và chiều rộng lá (cm):
Mỗi cõy lấy 20 lỏ trưởng thành ủể ủo chiều dài và chiều rộng lỏ Khụng lấy lỏ cỏ, lỏ dị hỡnh ủể ủo
PP ủo chiều dài lỏ: ðo từ ủầu lỏ ủến gốc lỏ sỏt với cuống theo chiều dọc của gân chính
PP ủo chiều rộng lỏ: ðo vị trớ rộng nhất theo chiều ngang của lỏ
Chiều dài, chiều rộng là giá trị trung bình của 100 lá mỗi ô
+ Diện tích lá (cm 2 /lá):
Công thức: Diện tích lá (cm 2 ) = Chiều dài x Chiều rộng x 0,7
Diện tích lá trung bình là số trung bình của 100 lá
+ Gúc ủớnh lỏ (ủộ): Gúc ủớnh lỏ là gúc tạo bởi cuống lỏ và cành chố Lấy mẫu mỗi cõy ủo 50 lỏ ngẫu nhiờn
PP: Dựng thước ủo ủộ ủo gúc được tạo bởi các lỏ trên cành với trục chính của cành Số ủụi gõn lỏ (ủụi/lỏ) được sử dụng để đếm những ủụi gõn nổi rừ và xuất phát từ gõn chính đến một lỏ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 26
- Cấu tạo hình thái búp:
+ Mức ủộ lụng tuyết: Quan sỏt trờn bỳp chố xem mức ủộ lụng tuyết ớt, trung bình hay nhiều
Chiều dài búp 1 tôm 2 lá và búp 1 tôm 3 lá (cm) được đo từ vết hỏi đến đỉnh sinh trưởng Để có kết quả chính xác, tiến hành đo liên tiếp 10 búp và tính giá trị trung bình, thực hiện 3 lần nhắc lại.
Khối lượng búp 1 tụm 2 lỏ và búp 1 tụm 3 lỏ (gam) được xác định bằng cách lấy mẫu tại 3 điểm khác nhau trên diện tích của ụ thí nghiệm Tại mỗi điểm, chúng ta sẽ thu thập 100 búp 1 tụm 2 lỏ hoặc 100 búp 1 tụm 3 lỏ, sau đó cân số lượng búp và tính toán khối lượng búp bình quân theo công thức đã định.
+ ðường kớnh gốc cuống bỳp: dựng thước panme ủo ở gốc cuống bỳp, ủo 10 bỳp liờn tiếp với 3 lần nhắc lại
- Cấu tạo hỡnh thỏi hoa: Quan sỏt và ủo ủếm mỗi dũng 30 hoa rồi lấy trị số trung bình
+ Chiều dài, chiều rộng cánh hoa
+ đài hoa: Kắ hiệu là P
+ Cánh hoa: Kí hiệu là K
+ Nhị hoa: Kí hiệu là C
+ Nhụy hoa: Kí hiệu là G
+ ðộ xẻ sõu ủầu nhụy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 27
* Các tính trạng sinh trưởng:
+ Chiều cao cây (cm/cây):
ðặc ủiểm khớ hậu, ủất ủai của Viện khoa học kỹ thuật Nụng Lõm nghiệp miền núi phía Bắc 30 4.2 Nghiờn cứu ủặc ủiểm hỡnh thỏi của cỏc dũng chố thớ nghiệm 33 4.2.1 ðặc ủiểm hỡnh thỏi thõn cành của cỏc dũng chố 33 4.2.2 ðặc ủiểm hỡnh thỏi lỏ của cỏc dũng chố 35 4.2.3 ðặc ủiểm hỡnh thỏi bỳp của cỏc dũng chố 40 4.2.4 ðặc ủiểm hỡnh thỏi hoa của cỏc dũng chố 43 4.3 Nghiên cứu về khả năng sinh trưởng của các dòng chè 45 4.3.1 Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh trưởng của các dòng chè 45 4.3.2 Khả năng sinh trưởng búp của các dòng chè 47 4.4 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng chè 59 4.5 Nghiên cứu chất lượng chè nguyên liệu và chè thành phẩm của các dòng chè 63 4.6 đánh giá mức ựộ nhiễm sâu hại của các dòng chè chọn lọc 74 5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 78
nghiệp miền núi phía Bắc
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp miền núi phía Bắc được thành lập trên cơ sở sát nhập nhiều đơn vị nghiên cứu, bao gồm Viện Nghiên cứu Chè (Tổng công ty Chè Việt Nam), Trung tâm Nghiên cứu Cây ăn quả Phú Hộ (Viện Nghiên cứu Rau quả), Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp miền núi phía Bắc (Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam) và Trung tâm Nghiên cứu Cà phê Ba Vì (Tổng Công ty Cà phê Việt Nam) Trụ sở chính của viện đặt tại xã Phù Hộ, thị xã Phù Thọ, tỉnh Phú Thọ.
Sinh trưởng và phát triển của cây trồng phụ thuộc lớn vào điều kiện thời tiết, trong đó nhiệt độ là yếu tố quan trọng Nhiệt độ ảnh hưởng đến sự phân bố địa lý và là yếu tố giới hạn, tác động mạnh đến sinh trưởng và phát dục của cây trồng Các hoạt động sinh lý của cây cũng chịu ảnh hưởng từ nhiệt độ Đối với cây chè, nhiệt độ có tác động lớn đến sự sinh trưởng và thời vụ thu hoạch Nghiên cứu của các tác giả như Chu Xuân Ái, Nguyễn Thị Ngọc Bình, Nguyễn Ngọc Kính, Đỗ Ngọc Quỹ và Nguyễn Kim Phong đã chỉ ra những mối liên hệ này.
Cây chè phát triển tốt ở nhiệt độ trên 10°C, với phạm vi lý tưởng từ 15 - 23°C Nhiệt độ từ 20 - 30°C có thể tăng hàm lượng tanin, nâng cao chất lượng sản phẩm, trong khi nhiệt độ trên 35°C lại ức chế quá trình tích lũy tanin, ảnh hưởng xấu đến chất lượng chè Theo số liệu, nhiệt độ bình quân năm tại Phú Hộ là 23,1°C, với tháng 1 là 14,9°C và tháng 7 là 28,2°C, đều nằm trong khoảng nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của cây chè Biến động nhiệt độ trung bình giữa các tháng là 13,3°C, cho thấy khu vực này có điều kiện khí hậu thuận lợi cho cây chè.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 31
Tổng tớch nhiệt hoạt ủộng năm là 8.446 0 C, cú mựa ủụng ớt lạnh thuận lợi cho cây chè sinh trưởng phát triển
Bảng 4.1: Số liệu khí tượng tại trạm khí tượng Phú Hộ
(từ thỏng 6 năm 2008 ủến thỏng 6 năm 2009)
Nguồn: Trạm khí tượng Nông nghiệp Phú Hộ Ẩm độ và lượng mưa là hai yếu tố khí hậu quan trọng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng cây chè Chè là cây ưa ẩm, với búp và lá non chứa từ 75 - 80% nước, do đó nhu cầu nước của cây rất cao, khoảng 1.500 - 2.000 mm, và cần phân bố đều trong năm để tạo điều kiện cho cây phát triển tốt và đạt năng suất cao Độ ẩm tương đối của không khí cần duy trì khoảng 80 - 85%.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cho biết rằng độ ẩm không khí có ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng của cây trồng, với mối quan hệ thuận với mật độ cây và sản lượng Tại Phú Hộ, lượng mưa trung bình là 1.863 mm, trong đó tháng 8 có lượng mưa cao nhất (348,8 mm) và tháng 12, tháng 1, tháng 2 là thời gian cây tạm ngừng sinh trưởng Độ ẩm tương đối cao nhất đạt 87,75% và thấp nhất là 82% vào tháng 1 Ánh sáng và tổng số giờ nắng cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển và năng suất cây trồng Cây trồng thích ứng tốt trong điều kiện ánh sáng tán xạ dưới tán rừng, với số giờ chiếu sáng thấp nhất vào tháng 2 và tháng 3, trong khi các tháng còn lại đều có số giờ chiếu sáng trên 100 giờ Cây bắt đầu sinh trưởng và phát triển mạnh từ tháng 4 cho đến tháng 12, khi số giờ chiếu sáng tăng lên, sau đó tạm ngừng sinh trưởng.
Đất ủất ủai chủ yếu gồm hai loại chính: đất xám feralit vàng phát triển trên phiến thạch mica và tầng ủất mịn, độ sâu từ 1 - 3 m Tầng mặt có pH KCl khoảng 4,4, giảm dần xuống còn 4,9 ở độ sâu Đất này có độ phì nhiêu thấp với hàm lượng mùn từ 1,3 - 2,7%, N tổng số khoảng 0,22% và P2O5 tổng số từ 0,08 - 0,09% N và P2O5 trong đất dễ tiêu, trong khi kali lại rất thiếu Đất thịt nặng, xuống sâu có sỏi nhẹ chiếm phần lớn diện tích Đất xám feralit vàng phát triển trên đá gnais, phiến thạch và pecmatit với lớp đất mặt bị gột rửa nhiều, tỷ lệ cát cao hơn lớp dưới, pH KCl đạt 4,5, mùn từ 1,2 - 2,3%, N tổng số khoảng 0,08%.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 33
0,11%, P tổng số 0,08 - 0,89% N, K dễ tiêu thấp Tầng mịn dày, sét trung bình - sét nặng
Theo Nguyễn Ngọc Kính (1979), cây chè phát triển tốt và có năng suất cao khi được trồng ở những vùng đất tốt, nhiều mùn, sâu, chua và thoát nước Độ pH lý tưởng cho sự phát triển của cây chè nằm trong khoảng 4,5-6,0 Loại đất feralit vùng trung du đáp ứng đầy đủ các yêu cầu này.
Như vậy những ủiều kiện khớ hậu, ủịa hỡnh, ủất ủai ở Phỳ Hộ phự hợp cho sự sinh trưởng, phát triển của các dòng chè lai ở mức cao nhất
4.2 Nghiờn cứu ủặc ủiểm hỡnh thỏi của cỏc dũng chố thớ nghiệm
4.2.1 ðặ c ủ i ể m hỡnh thỏi thõn cành c ủ a cỏc dũng chố ðộ cao phân cành, góc phân cành, số cành các cấp là những chỉ tiêu hình thái quan trọng của các giống chè
Bảng 4.2: ðặc ủiểm thõn cành của cỏc dũng chố tuổi 5 ðộ cao phân cành Góc phân cành Tên dòng ðộ cao
Số 36 1,62±0,35 0,49 62,53±2,90 4,06 9,85±1,61 38,20±9,84 LDP1 0,78±0,42 0,59 52,10±2,14 2,99 9,83±2,13 40,26±6,92 TRI777 3,22±0,74 1,04 47,3±2,19 3,06 8,56±3,01 35,84±7,35 Kim Tuyên 0,54±0,27 0,38 51,10±2,93 4,09 9,71±2,19 43,31±8,16
Vị trí phân cành là một yếu tố quan trọng để phân biệt sự khác nhau của các dòng giống Theo bảng 4.2, dòng giống 32 có độ cao phân cành lớn nhất là 2,96 cm, tiếp theo là dòng giống 26 với 2,27 cm, dòng 36 đạt 1,62 cm, dòng 8 là 1,58 cm, và thấp nhất là dòng 9 với 1,52 cm.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu về độ cao phân cành của các giống cây trồng Kết quả cho thấy độ cao phân cành của các giống được chọn lọc đều lớn hơn giống LDP1 (0,78 cm) và giống Kim Tuyền (0,54 cm), tuy nhiên lại nhỏ hơn giống TRI777 (3,22 cm).
Góc phân cành là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hình thái cây và khả năng quang hợp của cây chè Cây có góc phân cành lớn (trên 50 độ) thường có thế cây ngang, trong khi góc từ 40-50 độ tạo ra thế cây xiên, và dưới 40 độ là thế cây đứng Nghiên cứu cho thấy cây chè có góc phân cành từ 45-50 độ đạt hiệu suất quang hợp tốt nhất, với tán rộng và tiềm năng năng suất cao Trong số 5 dòng giống được khảo sát, tất cả đều có góc phân cành lớn hơn 50 độ, dao động từ 55,00 đến 62,53 độ Giống LDP1 và Kim Tuyền có góc phân cành lớn hơn 50 độ, trong khi giống TRI777 có góc 47,3 độ, thuộc thế cây xiên Hệ số biến động về góc phân cành dao động từ 2,05% đến 5,06%, với giống số 8 có hệ số biến động lớn nhất (5,05%) và giống số 32 có hệ số biến động nhỏ nhất (2,05%).
Cây chè có đặc điểm phân cành rõ rệt khi còn nhỏ, với kiểu phân cành chủ yếu là trục chính Khi cây lớn lên, kiểu phân cành chuyển sang dạng trục, khiến thân chính không còn rõ rệt Các cành mọc ra từ thân chính được gọi là cành cấp 1, và từ cành cấp 1 lại mọc ra các cành cấp 2, tạo thành hệ thống cành đa dạng của cây chè.
Số lượng cành cấp 1 và cấp 2 của các dòng chọn lọc có ảnh hưởng lớn đến năng suất cây trồng Dòng số 8 nổi bật với 12,71 cành cấp 1, tiếp theo là dòng số 9 với 10,38 cành, dòng số 36 có 9,85 cành, dòng số 26 với 9,67 cành, và thấp nhất là dòng số 32 với 8,09 cành Đối với cành cấp 2, số lượng dao động từ 33,78 cành ở dòng số 32 đến 46,30 cành ở dòng số 8 Các dòng chọn lọc này cho thấy số lượng cành vượt trội hơn hoặc tương đương với giống LDP1 và Kim Tuyên, trong khi giống TRI777 chỉ lớn hơn dòng số 32.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 35
4.2.2 ðặ c ủ i ể m hỡnh thỏi lỏ c ủ a cỏc dũng chố
Lỏ chố là cơ quan quan trọng của cây trong quá trình quang hợp và là yếu tố chính trong việc chọn tạo giống mới Đối với cây chè, lá là sản phẩm thu hoạch chủ yếu, chiếm 60 - 70% búp một tụm 3 lỏ Nghiên cứu kích thước lỏ và đặc trưng hình thái của lỏ chố có ý nghĩa lớn trong công tác chọn tạo giống Các giống chè khác nhau có kích thước và hình thái lá khác nhau, và trong cùng một giống, các cây chố khác nhau cũng thể hiện đặc điểm hình thái lá khác nhau Kích thước lỏ còn phản ánh một phần năng suất và chất lượng chè nguyên liệu Những giống chè lá nhỏ thu hái đúng tiêu chuẩn thường có chất lượng cao nhưng năng suất thấp hơn so với những giống có lá to Do đó, để đảm bảo chất lượng chè nguyên liệu và đạt được năng suất cao, trong chọn giống nên ưu tiên những cây có kích thước lá vừa phải.
Kết quả quan trắc chiều dài lá của các dòng chè chọn lọc cho thấy chiều dài lá dao động từ 8,56 cm đến 11,64 cm Dòng số 8 có chiều dài lá nhỏ nhất là 8,56 cm, trong khi dòng số 32 có chiều dài lá lớn nhất đạt 11,64 cm Các dòng số 9, 26 và 36 có chiều dài lá từ 9,24 cm đến 9,69 cm Tất cả các dòng chọn lọc đều có chiều dài lá lớn hơn giống LDP1 (8,31 cm) và giống bố Kim Tuyên (7,45 cm), nhưng lại nhỏ hơn chiều dài lá của giống mẹ TRI777 (11,81 cm).
Kết luận 78 5.2 ðề nghị 79 TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
5.1.1 Hình thái các dòng chè: Dòng số 8, số 9, số 26 và số 36 có số lượng cành cấp 1 và cành cấp 2 lớn, kớch thước lỏ nhỏ mang ủặc trưng của giống bố Kim Tuyên, thuộc thứ chè Trung Quốc lá nhỏ Dòng số 32 là dòng có kích thước lỏ và khối lượng bỳp lớn, phõn cành ớt mang ủặc trưng của giống mẹ TRI777, thuộc biến chủng chè Shan Các dòng số 8, số 36 là các dòng có chiều dài bỳp lớn nhưng ủường kớnh gốc bỳp nhỏ, dũng số 9 và dũng số 32 là dũng cú ủuờng kớnh gốc bỳp lớn Dũng số 9 là dũng cú kớch thước hoa lớn nhất, số lượng nhị trên một hoa lớn, chiều dài chỉ nhị cao sẽ giúp tăng khả năng thụ phấn thụ tinh trong quá trình giao phấn, tăng khả năng nhân giống
5.1.2 Sinh trưởng các dòng chè: Dòng số 8 có khả năng sinh trưởng mạnh về chiều cao cõy, chiều rộng tỏn, tạo tiền ủề cho năng suất cao Cỏc dũng số 9, số
26, số 32 và số 36 cú chiều cao cõy, chiều rộng tỏn tương ủương với chiều cao cõy của giống bố Kim Tuyờn và giống ủối chứng LDP1
Dũng số 8 có tốc độ sinh trưởng búp lớn nhất, rút ngắn thời gian giữa các lứa, góp phần nâng cao năng suất thu hoạch búp, tương đương với tốc độ sinh trưởng của giống LDP1 Tiếp theo là dòng số 9, dòng số 26 và dòng số 36, trong khi dòng số 32 có tốc độ sinh trưởng búp chậm nhất Ngoài dòng số 32 có tốc độ sinh trưởng búp tương đương với giống TRI777, các dòng còn lại đều có tốc độ sinh trưởng búp lớn hơn giống bố mẹ.
5.1.3 Năng suất cỏc dũng chố: Dũng số 8 bước ủầu cho năng suất cao nhất, tiếp theo là dòng số 9, dòng số 32, dòng số 26 và thấp nhất ở dòng số 36 Năng suất của cỏc dũng chọn lọc ủều lớn hơn năng suất của hai giống bố mẹ, so sỏnh với giống LDP1 thỡ chỉ cú dũng số 8 cú năng suất tương ủương Sự khác nhau về năng suất của các dòng chè phụ thuộc vào diện tích tán và số búp thu hoạch, hay chính là phụ thuộc vào khả năng sinh trưởng búp của các dòng chè, các dòng sinh trưởng búp nhanh sẽ cho năng suất cao
5.1.4 Chất lượng các dòng chè:
Chất lượng nguyên liệu chè được xác định qua phân tích thành phần cơ giới, cho thấy búp tôm 3 lá dòng số 26 đạt chất lượng tốt nhất với tỷ lệ tôm 9,14%, trong khi búp tôm 2 lá dòng số 8 có tỷ lệ tôm cao hơn là 15,24% Bên cạnh đó, phân tích thành phần sinh hoá cho thấy dòng số 8 có hàm lượng tanin vừa phải (29,36%), cùng với hàm lượng ủạm và chất hoà tan cao, rất phù hợp cho việc chế biến các loại chè đặc sản.
Dòng số 8 nổi bật với chất lượng sản phẩm chế biến vượt trội, đặc biệt thích hợp cho chế biến chế phẩm xanh với chất lượng tốt Mức độ ổn định của nó tương đương với chất lượng chế biến chế phẩm xanh của giống Kim Tuyền Các giống khác cũng có sản phẩm chế biến chế phẩm xanh chất lượng cao, với mức độ ổn định tương đương giống LDP1 và TRI777.
5.1.5 Mức ủộ nhiễm sõu hại: Tất cả cỏc dũng ủều bị nhiễm cỏc loại sõu hại chớnh nhưng cũn ở mức cho phộp, cú thể kiểm soỏt ủược, dũng số 8 và dũng số 26 thể hiện khả năng chống chịu với sâu bệnh hại tốt hơn các dòng chè khỏc Dũng số 32 và dũng số 36 cú mức ủộ nhiễm sõu bệnh khỏ cao ða số cỏc dũng chố chọn lọc cú mức ủộ nhiễm sõu hại cao hơn cỏc giống bố mẹ và ủối chứng
5.2.1 Dòng chè số 8 và số 9 là các dòng cho năng suất và chất lượng cao, do vậy cần mở rộng diện tích sản xuất cũng như nghiên cứu các công nghệ chế biến ủể cho ra cỏc sản phẩm chố cao cấp, chố ủặc sản từ nguyờn liệu này
5.2.2 Tiếp tục nghiờn cứu khảo nghiệm, ủỏnh giỏ cỏc tớnh trạng nụng sinh học của các dòng chè số 26, số 32 và số 36 một cách hệ thống ở các tuổi trưởng thành ủể xỏc ủịnh ủỳng cỏc dũng chố tốt khuyến cỏo cho phỏt triển trong sản xuất
5.2.3 Cần nghiờn cứu chế ủộ thõm canh thớch hợp ủể tăng năng suất, chất lượng sản phẩm cho mỗi dòng chè
1 Chu Xuân Ái (1998), ”Các vùng chè chủ yếu ở Việt Nam và triển vọng phát triển”, Tuyển tập các công trình nghiên cứu về chè 1988 – 1997,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr.166
2 Chu Xuõn Ái (1998), ”Nghiờn cứu mối quan hệ giữa ủặc ủiểm hỡnh thỏi và ủiều kiện ngoại cảnh với năng suất chố” Tạp chớ Khoa học cụng nghệ và quản lý kinh tế, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tr.8
3 ðỗ Trọng Biểu và CTV (1996), ”Nghiờn cứu ủặc tớnh sinh hoỏ kỹ thuật của một số giống chè mới chọn lọc, lai tạo ở Phú Hộ”, Tạp chí Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm, tr.329-331
4 ðỗ Trọng Biểu, PTS ðoàn Hùng Tiến, PGS Trịnh Văn Loan (1998),
”Mười năm nghiên cứu sinh hoá chè”, Tuyển tập các công trình nghiên cứu về chè 1988-1997, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr.108
5 Nguyễn Thị Ngọc Bỡnh (2002), Nghiờn cứu ủặc ủiểm hỡnh thỏi giải phẫu lá, hom, một số giống chè chọn lọc ở Phú Hộ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng giống, Luận án Tiến sĩ Nông Nghiệp, Viện Khoa học Kỹ thuật
Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội
6 Nguyễn Văn Bình, Vũ đình Chắnh, Nguyễn Thế Côn, đoàn Thị Thanh Nhàn (1996), Giáo trình cây công nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội
7 Bộ Nụng nghiệp và Phỏt triển Nụng thụn, Bỏo cỏo ủịnh hướng phỏt triển ngành chố Việt Nam ủến năm 2005 và 2010, Hà Nội, 1996, tr.18
8 Hoàng Cự, Nguyễn Văn Tạo (2004), ”Thành phần sinh hoá chè nguyên liệu của các giống chè mới trồng tại Phú Hộ - Phú Thọ”, Tạp chí NN &
9 ðường Hồng Dật, Cây chè, các biện pháp nâng cao năng suất vàchất lượng NXB Lao ủộng Xó hội
10 Lê Doãn Diên (2003), Nâng cao chất lượng và giá trị xuất khẩu của ủiều, chố, cà phờ Việt Nam, NXB Lao ủộng – Xó hội, Hà Nội
11 Djemukhatze K.M, Cây chè miền Bắc Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội 1982, tr 73 - 75
12 Lê Quốc Doanh (2006), ”Chỗ dựa tin cậy cho nông dân - Lĩnh vực nghiên cứu và phát triển cây Chè”, Nông thôn Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí ðông Nam Á - 5/2006, tr.80
13 Dự án phát triển cây chè và cây ăn quả (2002), Kỹ thuật chăm sóc và chế biến chè, NXB Nông nghiệp, Hà Nội
14 Dự ỏn phỏt triển cõy chố và cõy ăn quả (2003), Sổ tay kiểm tra và ủỏnh giá chất lượng chè miền Bắc, NXB Nông nghiệp, Hà Nội
15 Bùi Huy đáp, Nguyễn Hiền (1996), Nông nghiệp Việt Nam từ cội nguồn ủến ủổi mới, NXB Chớnh trị quốc gia, Hà Nội
16 Bùi Thế ðạt , Vũ Khắc Nhượng (2000), Kỹ thuật gieo trồng chế biến chè và cà phê, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội
17 Nguyễn Ngọc Hải (1997), Công nghệ sinh học trong nông nghiệp, NXB khoa học và kỹ thuật, Hà Nội
18 Nguyễn Như Hiền, Nguyễn Như Ất (2001), Công nghệ sinh học và ứng dụng vào phát triển Nông nghiệp Nông thôn, NXB Thanh niên, Hà Nội
19 Nguyễn Văn Hiển (2000), Chọn giống cây trồng, NXB Giáo dục, Hà Nội
20 đàm Lý Hoa (2001), Nghiên cứu khả năng chịu hạn của một số giống chè mới chọn lọc, lai tạo và nhập nội ở Phú Hộ, Luận án Tiến sĩ khoa học Nông nghiệp, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam,
21 Vừ Ngọc Hoài (1998), ”Phỏt triển cõy chố ủến năm 2000 và 2010”,
Tuyển tập các công trình nghiên cứu về chè, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr.7-22
22 Nguyễn Văn Hùng (2001), Phòng trừ tổng hợp rầy xanh, bọ cánh tơ, nhện ủỏ, bọ xớt muỗi hại chố, NXB Nụng nghiệp, Hà Nội
23 Nguyễn Văn Hùng, Nguyễn Văn Tạo (2004), “Một số loài sâu hại chè mới xuất hiện”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 10, tr.1388-1389
24 Nguyễn Văn Hùng, Nguyễn Văn Tạo (2006), Quản lý cây trồng tổng hợp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội
25 Nguyễn Hữu Khải, Cây chè Việt Nam - Năng lực cạnh tranh xuất khẩu và phỏt triển NXB lao ủộng xó hội Hà Nội 2005
26 Nguyễn Hanh Khôi (1983), Chè và công dụng, NXB Khoa học kỹ thuật,
27 Trịnh Khởi Khôn, Trang Tuyết Phong (1997), 100 năm ngành Chè thế giới, (tài liệu dịch), Tổng Công ty chè Việt Nam, tr.92 - 94
28 Nguyễn Ngọc Kính (1979), Giáo trình cây chè, NXB Nông nghiệp, Hà Nội
29 Lờ Tất Khương (1997), Nghiờn cứu một số ủặc ủiểm sinh trưởng phỏt triển một số giống chè mới và biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, chất lượng chè vụ ðông - Xuân ở Bắc Thái, Luận án Phó Tiến sĩ khoa học nông nghiệp, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội