1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận sự biến đổi đời sống văn hóa tinh thần của người nông dân xã đông yên, huyện quốc oai, thành phố hà nội hiện nay

98 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 815,79 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ VĂN HÓA, ĐỜ I S ỐNG VĂN HÓA, ĐỜ I S ỐNG VĂN HÓA TINH THẦ N C ỦA NGƯỜ I NÔNG DÂN ĐÔNG YÊN (16)
    • 1.1. Quan ni ệ m v ề văn hóa, đờ i s ống văn hóa, đờ i s ống văn hóa (16)
      • 1.1.1. Quan ni ệ m v ề văn hóa, đờ i s ống văn hóa, đờ i s ống văn hóa tinh (16)
      • 1.1.2. Đặc điể m c ủ a giai c ấ p nông dân Vi ệ t Nam (23)
    • 1.2. Khái quát về điều kiện địa tự nhiên, kinh tế, xã hội và đời sống văn hóa tinh thầ n c ủa người nông dân xã Đông Yên (28)
      • 1.2.1. Điề u ki ệ n t ự nhiên, kinh t ế , xã h ộ i (28)
      • 1.2.2. Đặc điể m v ề đờ i s ống văn hóa tinh thầ n c ủa ngườ i nông dân ở xã Đông Yên (33)
  • CHƯƠNG 2. SỰ BI ẾN ĐỔI ĐỜ I S ỐNG VĂN HÓA TINH THẦ N C Ủ A NGƯỜI NÔNG DÂN XÃ ĐÔNG YÊN HIỆ N NAY - TH Ự C TR Ạ NG, NGUYÊN NHÂN VÀ GI Ả I PHÁP (44)
    • 2.1. Th ự c tr ạ ng s ự bi ến đổi đờ i s ống văn hóa tinh thầ n c ủa ngườ i nông dân xã Đông Yên hiệ n nay (44)
      • 2.1.1. S ự bi ến đổ i trong nh ậ n th ức, tư tưở ng (45)
      • 2.1.2. S ự bi ến đổi trong lĩnh vự c giáo d ụ c - đào tạ o, khoa h ọ c - công (49)
      • 2.1.3. S ự bi ến đổi trong đạo đứ c, l ố i s ố ng (55)
      • 2.1.4. S ự bi ến đổ i trong ho ạt độ ng l ễ h ội, tín ngưỡ ng, tôn giáo (58)
      • 2.1.5. S ự bi ến đổ i trong ho ạt động văn hóa – văn nghệ , th ể thao - gi ả i trí (63)
    • 2.2. Nguyên nhân và m ộ t s ố gi ả i pháp phát huy tích c ự c, h ạ n ch ế tiêu (65)
      • 2.2.1 Nguyên nhân d ẫn đế n s ự bi ến đổi trong đờ i s ống văn hóa tinh thầ n (65)

Nội dung

KHÁI QUÁT VỀ VĂN HÓA, ĐỜ I S ỐNG VĂN HÓA, ĐỜ I S ỐNG VĂN HÓA TINH THẦ N C ỦA NGƯỜ I NÔNG DÂN ĐÔNG YÊN

Quan ni ệ m v ề văn hóa, đờ i s ống văn hóa, đờ i s ống văn hóa

1.1.1 Quan niệm về văn hóa, đời sống văn hóa, đời sống văn hóa tinh thần

Văn hóa xuất hiện song song với quá trình lao động và sản xuất của con người, bắt đầu từ thời cổ đại và ngày càng được hoàn thiện Trong thời kỳ cổ đại Trung Quốc, khái niệm "văn hóa" được hiểu là "văn trị".

"Giáo hóa" là quá trình sử dụng cái đẹp và cái hay để giáo dục và cảm hóa con người, nhằm nâng cao đạo đức Khái niệm này đã được Khổng Tử phát triển từ thế kỷ IV trước Công nguyên, nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục trong việc hình thành nhân cách và đạo đức của con người.

Tử đã định nghĩa “hóa” là quá trình cải biến, biến đổi, trong khi “văn” đại diện cho những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống và giao tiếp giữa con người Do đó, văn hóa có thể được hiểu là sự bồi đắp và cải biến, nhằm hướng con người đến những giá trị tốt đẹp hơn.

Văn hóa là sự khác biệt và đa dạng, đóng vai trò quan trọng trong bản sắc dân tộc Nó bao gồm các hoạt động lao động, sáng tạo và giá trị tinh thần phát sinh từ quá trình sản xuất vật chất và tinh thần trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước Khái niệm văn hóa có nội hàm rộng lớn, liên quan đến mọi khía cạnh của đời sống vật chất và tinh thần của con người và xã hội, và được tiếp cận từ nhiều góc độ và lĩnh vực khác nhau.

Sapovalop đã nhận định rằng văn hóa là một khái niệm không thích hợp với những loại định nghĩa chỉ có một định nghĩa.

Tại Hội nghị liên chính phủ về chính sách văn hóa tại Venise năm 1970,

F Mayor nguyên tổng giám đốc UNESCO cho rằng: Văn hóa là “tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo (của các cá nhân và các cộng đồng) trong quá khứ và hiện tại” [46, 798] Qua các thế kỉ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành trên hệ thống các giá trị, các truyền thống và thị hiếu- những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc” Còn nhà dân tộc văn hóa Anh E Taylor cho rằng: “Văn hóa hoặc văn minh là một chỉnh thể phức hợp bao gồm trí thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, pháp luật, tập tục và bất kì năng lực thói quen nào khác mà con người cần có với tư cách là mọt thành viên của xã hội”[46, 798]

Chủ nghĩa Mác - Lênin nhấn mạnh rằng con người là chủ thể sáng tạo ra lịch sử và các giá trị văn hóa, với văn hóa được định nghĩa là tổng thể các giá trị vật chất và tinh thần do con người tạo ra thông qua lao động và hoạt động thực tiễn Quá trình phát triển xã hội được khái quát thành hai hoạt động cơ bản: sản xuất vật chất và sản xuất tinh thần, tương ứng với văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần Văn hóa vật chất thể hiện năng lực sáng tạo của con người qua các sản phẩm vật chất, trong khi văn hóa tinh thần bao gồm các sản phẩm lao động trí óc, tư tưởng, lý luận, và các giá trị tinh thần như giáo dục, tôn giáo và lễ hội Tại Việt Nam, Đào Duy Anh là người đầu tiên đưa ra khái niệm về văn hóa vào năm 1938, nhấn mạnh rằng văn hóa phản ánh sự khác biệt trong sinh hoạt của các dân tộc do điều kiện tự nhiên và kinh tế Ông khẳng định rằng nghiên cứu sự chuyển biến trong sinh hoạt của một dân tộc là nghiên cứu văn hóa lịch sử của dân tộc đó.

10, 11] Như vậy, tác giả Đào Duy Anh quan niệm dựa trên những điều kiện khác nhau sẽ tạo nên nền văn hóa không giống nhau

Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi trọng vai trò của văn hóa Năm 1943, Đảng xác định văn hóa là một trong ba mặt trận quan trọng cùng với kinh tế và chính trị Nghị Quyết Trung Ương 5, khóa VIII (1998) đã mở rộng phạm vi văn hóa, nhấn mạnh sự cần thiết xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc Văn hóa không chỉ bao gồm văn học và nghệ thuật mà còn liên quan đến môi trường văn hóa, tư tưởng đạo đức, lối sống, giáo dục, khoa học - công nghệ, truyền thông, bảo tồn di sản văn hóa và chính sách văn hóa đối với tôn giáo.

Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội Quan điểm này nhấn mạnh giá trị văn hóa sâu sắc, cho thấy sự cần thiết phải xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc Trong nhiều năm qua, Đảng, Nhà nước và nhân dân đã nỗ lực xác định những đặc sắc trong văn hóa truyền thống, đồng thời loại bỏ những yếu tố không phù hợp để đáp ứng nhu cầu phát triển trong bối cảnh đổi mới của đất nước.

Văn hóa, với hàng trăm ngàn định nghĩa khác nhau, được coi là dấu ấn đặc trưng của xã hội loài người, khác biệt so với tổ chức xã hội động vật Nó hình thành và phát triển từ hoạt động lao động và sáng tạo của con người trong suốt tiến trình lịch sử Văn hóa chỉ có ở con người, là quá trình sáng tạo đặc trưng do con người và vì con người Văn hóa được chia thành hai dạng chính: văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần, có mối quan hệ biện chứng và tác động qua lại Văn hóa vật chất không chỉ là hình thức tồn tại mà còn chứa đựng các giá trị văn hóa tinh thần, thẩm mỹ và cá tính của người sáng tạo.

Dựa trên quan điểm của Hồ Chí Minh, văn hóa được xem là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt và những sáng tạo của con người nhằm đáp ứng nhu cầu sống và tồn tại Ông khẳng định rằng ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, và nghệ thuật đều là sản phẩm của quá trình sáng tạo này Văn hóa không chỉ phản ánh nguồn gốc và mục đích sống của con người mà còn là kết quả của hàng ngàn năm thích nghi với môi trường tự nhiên và xã hội Sự khắc nghiệt của môi trường đã thúc đẩy con người sáng tạo và lao động để hình thành nên những giá trị văn hóa đặc sắc, đậm đà bản sắc dân tộc.

Từ những năm 80, 90 của thế kỷ XX, cụm từ “Đời sống văn hóa” đã được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu văn hóa, tiền thân của nó là “Đời sống mới”, một thuật ngữ xuất hiện trong bài viết của Tân Sinh - bút danh của Chủ tịch Hồ Chí Minh vào năm 1947 Sau cuộc cách mạng Tháng Tám năm 1945, khi nhân dân đánh đuổi thực dân Pháp và giành chính quyền, cụm từ “Đời sống mới” đã được đưa vào các văn kiện đường lối của Đảng Trong bối cảnh xây dựng đất nước, nhiệm vụ cấp bách về văn hóa lúc bấy giờ bao gồm diệt giặc dốt, khuyến khích sản xuất, thực hành tiết kiệm, và xây dựng đạo đức cách mạng Những nhiệm vụ này, lần đầu tiên được thực hiện dưới sự lãnh đạo của Đảng trong chính quyền nhân dân non trẻ, đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong việc xây dựng “Đời sống mới” cho dân tộc.

Trong bối cảnh dân trí còn thấp với hơn 90% người dân mù chữ, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khéo léo sử dụng từ “mới” thay cho “văn hóa” để giúp người dân dễ hiểu hơn về việc xây dựng đời sống văn hóa.

Khái niệm “đời sống văn hóa” được đề cập lần đầu trong Văn kiện Đại hội Đảng IV (1976), nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tổ chức đời sống văn hóa ở các vùng kinh tế mới và khu vực dân tộc thiểu số Đến Đại hội V (1982), Đảng đã xác định nhiệm vụ xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở là một chiến lược quan trọng, nhằm đưa văn hóa vào cuộc sống hàng ngày của nhân dân Mỗi cá nhân có đời sống văn hóa riêng, nhưng khi cùng hướng đến một xu thế chung, sẽ hình thành nên đời sống văn hóa cộng đồng Từ sau Đại hội V, việc xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở đã trở thành phong trào phát triển mạnh mẽ, ảnh hưởng trực tiếp đến tư tưởng, tình cảm và nhu cầu sáng tạo văn hóa của mọi tầng lớp nhân dân, làm cho khái niệm đời sống văn hóa ngày càng trở nên phổ biến và rõ ràng hơn.

Năm 1987, cuốn sách Đường lối văn hóa văn nghệ của Đảng Cộng sản

Việt Nam khẳng định rằng đời sống văn hóa phản ánh trình độ văn hóa thông qua các hành vi sống, bao gồm hoạt động của xã hội, tập thể và cá nhân Mục đích của những hoạt động này là văn hóa hóa, nhằm hoàn thiện con người.

Năm 2000, cuốn Giáo trình Lý luận văn hoá và đường lối văn hoá của Đảng Cộng sản Việt Nam định nghĩa đời sống văn hóa là một phần của đời sống xã hội, bao gồm các yếu tố văn hóa tĩnh tại như sản phẩm văn hóa vật thể và thiết chế văn hóa, cùng với các yếu tố văn hóa động thái như con người và các hoạt động văn hóa của họ Đến năm 2007, cuốn Lý luận văn hoá và đường lối văn hoá của Đảng mở rộng khái niệm này, xác định đời sống văn hoá bao gồm bốn yếu tố chính: văn hoá vật thể và phi vật thể, cảnh quan văn hoá, văn hoá cá nhân, và văn hoá của các "tế bào" trong từng cộng đồng.

Khái quát về điều kiện địa tự nhiên, kinh tế, xã hội và đời sống văn hóa tinh thầ n c ủa người nông dân xã Đông Yên

sống văn hóa tinh thần của người nông dân xã Đông Yên

1.2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội Đông Yên là một xã thuộc phía Tây huyện Quốc Oai cách Thị trấn Quốc Oai 6 km, cách trung tâm thành phố Hà Nội 30km về phía Tây Hiện nay xã có bốn thôn Đông Hạ, Đông Thượng, Yên Thái, Việt Yên Địa hình xã Đông yên khá phức tạp nằm trong vùng bán sơn địa, đồng ruộng xen lẫn gò đồi Đây là vùng tiếp giáp giữa trung du và đồng bằng cho nên có sự chênh lệch độ cao rất lớn Cao độ giảm dần từ Tây ắc xuống Đông Nam Phía ắc Đông Yên giáp với xã Hòa Thạch cùng huyện Quốc Oai Phía Nam giáp với xã Thủy Xuân Tiên và thị trấn Xuân Mai thuộc huyện Chương Mỹ Phía Tây giáp với xã Hòa Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa ình Phía Đông giáp với xã Cấn Hữu, cùng huyện Quốc Oai và xã Đông Sơn thuộc huyện Chương Mỹ. Đông Yên được bao bọc bởi hệ thống đường bộ và đường sông Phía nam là con đường quốc lộ 6A - con đường huyết mạch nối từ thủ đô Hà Nội lên các tỉnh tây bắc tổ quốc Phía Tây là quốc lộ21A con đường chạy từ Xuân Mai lên ngã ba Hòa Lạc ên trong đường 21A là rừng Ngang, núi Voi, núi Vua à Phía Đông là hạ lưu con sông Tích Giang- phát nguyên từ Ba Vì chảy tiếp đên Tân Trượng rồi nối với sông Bùi Nhờ vịtrí địa lý ấy Đông Yên trở thành những tuyến giao thông huyết mạch, có vị trí trọng yếu về phòng thủ và chiến đấu trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc đồng thời mang tầm chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của thủ đô Hà Nội và của đất nước Cũng nhờ đó người dân có nhiều cơ hội giao lưu kinh tế- văn hóa- xã hội với các địa phương trong và ngoài huyện Những điều kiện tự nhiên như vậy đã mang đến cho Đông Yên một vẻ đẹp tự nhiên hài hòa giữa đất trời rộng lớn, vừa có núi vừa có sông

Xã Đông Yên hiện có diện tích khoảng 10.787,8 km², với 2.338 mẫu đất canh tác nằm rải rác trên 30 quả đồi Kể từ khi thành lập vào tháng 7 năm 1948, bình quân diện tích đất canh tác đạt gần 7 sào ắc ộ/người.

2011, hiện trạng các loại đất của xã như sau:

+ Đất nông nghiệp: 790,24 ha (chiếm 70,63% tổng diện tích đất tự nhiên toàn xã)

+ Đất phi nông nghiệp (không bao gồm đất ở):325,77 ha (chiếm 29,12% diện tích đất tự nhiên)

+ Đất ở nông thôn: 209,95ha (chiếm 18,77% diện tích đất tự nhiên)

Dân số xã Đông Yên đã tăng từ 3.380 người vào năm 1948 lên 13.786 người vào năm 2018, với mật độ 918 người/km², tất cả đều thuộc dân tộc Kinh Cơ cấu việc làm của người dân rất đa dạng, trong đó 75% lao động làm trong nông lâm ngư nghiệp, 14% trong công nghiệp và 11% trong thương mại-dịch vụ cũng như hành chính sự nghiệp Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 30%, chủ yếu thông qua các chương trình đào tạo nghề ngắn hạn Đến năm 2018, xã chỉ còn 16 hộ nghèo, chiếm 0,43% tổng số hộ.

Cơ cấu việc làm của người nông dân xã Đông Yên đang chuyển dịch từ nông nghiệp sang công nghiệp, thủ công nghiệp và dịch vụ Hiện tại, lao động trong xã được phân chia thành các nhóm xã hội khác nhau.

+ Nhóm nông dân nhận ruộng khoán (ruộng, ao, đầm, ) và sản xuất nông nghiệp thuần túy

Nhóm nông dân nhận ruộng khoán, bao gồm ruộng, ao, đầm, và kết hợp sản xuất nông nghiệp với các hình thức tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, cũng như lao động làm thuê trong và ngoài địa phương.

Nhóm nông dân có thể nhận ruộng khoán, bao gồm ruộng, ao, đầm, và thuê thêm ruộng khoán để phát triển sản xuất nông nghiệp Họ tiến hành kinh doanh dưới hình thức trang trại hoặc gia trại, sử dụng lao động từ gia đình hoặc thuê lao động bên ngoài.

+ Nhóm nông dân chuyên làm dịch vụ,

Nhóm nông dân không có ruộng, bao gồm những người cho thuê, cầm cố, bán đất hoặc các gia đình trẻ mới tách hộ, thường phải làm thuê trong lĩnh vực nông nghiệp hoặc tại các khu công nghiệp Họ có thể làm việc như người giúp việc ở đô thị, công nhân tại các cơ sở công nghiệp, dịch vụ trong nước, hoặc các công ty nước ngoài trong huyện và tỉnh lân cận.

Trong xã Đông Yên, lực lượng nông dân đã phát triển đa dạng với các hình thức lao động như làm thuê, sản xuất kinh doanh hộ gia đình và kinh tế hợp tác kiểu mới Các nhóm nông dân hiện nay không chỉ tập trung vào sản xuất nông nghiệp mà còn tham gia vào tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, nhờ vào sự hỗ trợ của máy móc và công nghệ Họ ngày càng trở nên năng động và sáng tạo, có thể kết hợp nhiều lĩnh vực khác nhau để đáp ứng nhu cầu cao Đông Yên nằm trong khu vực tiểu Đồng bằng Bắc Bộ, với khí hậu nhiệt đới gió mùa rõ rệt, phân chia thành hai mùa mưa và mùa khô Mùa hè kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10 với lượng mưa tập trung, trong khi mùa đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau thường lạnh và khô hanh Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 23℃, với lượng mưa từ 1500 - 1800mm, đảm bảo nguồn nước tưới cho nông nghiệp, mặc dù cũng gây ngập úng trong mùa mưa bão Gió Đông bắc và Đông Nam ảnh hưởng đến khí hậu, cho phép nông dân canh tác hai vụ mỗi năm: vụ đông xuân từ tháng 1 đến tháng 5 và vụ hè thu từ tháng 5 đến tháng 8.

Xã Đông Yên có điều kiện địa tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi Người dân không chỉ trồng lúa nước mà còn nhiều loại cây hoa màu như lạc, sắn, ngô, khoai lang, khoai tây và rau sạch, nhằm tận dụng đất đai và cung cấp lương thực cho gia đình Vùng đồi chiếm diện tích lớn, thích hợp cho việc trồng cây ăn quả như mít, bưởi, và đặc biệt là chè Yên Thái, nổi tiếng với hương vị thơm ngon Đặc điểm địa hình đa dạng cũng giúp cho việc chăn nuôi phong phú với các giống gà, trâu, bò, lợn Gần sông và có nhiều vùng trũng, người dân còn nuôi trồng thủy sản như cá, ếch, và hến Từ những điều kiện tự nhiên này, nông dân Đông Yên đã mở rộng quy mô sản xuất và áp dụng mô hình kinh tế vườn – ao – chuồng, nâng cao chất lượng cuộc sống thông qua việc đổi mới tư duy trong sản xuất nông nghiệp.

Trong những năm gần đây, hệ thống đường, trường, trạm tại xã đã được nâng cấp khang trang hơn, với một cơ sở y tế phục vụ khám chữa bệnh cho người dân ngày càng chuyên nghiệp và chu đáo Hằng năm, xã tổ chức tiêm vắc xin, uống vitamin A cho trẻ nhỏ và phụ nữ mang thai, cùng với khám bệnh miễn phí cho người già Đặc biệt, phối hợp với sở y tế và bệnh viện huyện, xã còn mở đợt khám chữa bệnh miễn phí cho cộng đồng Hiện nay, xã có 4 trường mẫu giáo, 4 trường tiểu học và 1 trường Trung học cơ sở, trong đó trường Trung học cơ sở Đông Yên đã vinh dự nhận danh hiệu trường đạt chuẩn Quốc gia từ bộ giáo dục và đào tạo thành phố Hà Nội vào năm 2017.

Quê hương Đông Yên nổi bật với truyền thống anh hùng và nghĩa khí Tính đến năm 1995, xã Đông Yên có 2.361 người tham gia cách mạng, trong đó có 239 liệt sĩ, đặc biệt có 146 liệt sĩ dưới 25 tuổi.

Những hy sinh thầm lặng của ông cha nhắc nhở con cháu Đông Yên về đạo lý “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu Quốc, Đông Yên đã đóng góp 10.000 tấn lương thực, 109.648 kg thịt lợn, 7.504 kg cá, 19.264 quả trứng, 10.324 kg rau xanh và 80.000 ngày công phục vụ bộ đội Đồng thời, địa phương cũng tham gia hàng ngàn ngày công để tu sửa và nâng cấp đường quân sự Đông Yên đã được xác định là căn cứ địa quan trọng của huyện Quốc Oai trong suốt những năm kháng chiến cứu quốc.

Năm 1997, Chủ tịch nước đã trao tặng Huân chương Kháng chiến hạng Nhất cho nhân dân và cán bộ Đông Yên Đến năm 1998, Đảng bộ, nhân dân và lực lượng vũ trang Đông Yên vinh dự nhận danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân” từ Đảng và Nhà nước Trong cả thời chiến lẫn thời bình, nhân dân Đông Yên luôn đồng lòng cùng cả nước trên mọi mặt trận Nhờ những nỗ lực không ngừng của Đảng bộ và nhân dân, hiện nay cả bốn thôn thuộc xã Đông Yên đã được Ủy ban nhân dân Huyện Quốc Oai cấp giấy công nhận làng văn hóa.

1.2.2 Đặc điểm về đời sống văn hóa tinh thần của người nông dân ở xã Đông Yên

Phương thức lao động nông nghiệp dựa vào kinh nghiệm đã tạo ra những khó khăn trong đời sống của người dân xã Đông Yên, từ đó hình thành lối sống giản dị, tiết kiệm và chăm chỉ.

Người nông dân ở xã Đông Yên, giống như nhiều nông dân Việt Nam, có tính thuần nông, chủ yếu sống bằng trồng trọt và chăn nuôi Các cây lương thực chủ yếu ở vùng này bao gồm lúa nước, ngô, khoai và sắn Với tư duy “có thực mới vực được đạo”, họ tin rằng công việc nông nghiệp sẽ đảm bảo cuộc sống no đủ và ấm áp Do đó, nghề nông được họ coi trọng hơn bất kỳ nghề nào khác trong xã hội nông thôn truyền thống trước đổi mới.

SỰ BI ẾN ĐỔI ĐỜ I S ỐNG VĂN HÓA TINH THẦ N C Ủ A NGƯỜI NÔNG DÂN XÃ ĐÔNG YÊN HIỆ N NAY - TH Ự C TR Ạ NG, NGUYÊN NHÂN VÀ GI Ả I PHÁP

Ngày đăng: 24/07/2021, 20:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. B ộ Văn hóa và Thông tin (1995), Đường lối văn hóa văn nghệ của Đảng c ộ ng s ả n Vi ệ t Nam, Nxb Chính tr ị Qu ố c Gia, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đường lối văn hóa văn nghệ của Đảng cộng sản Việt Nam
Tác giả: B ộ Văn hóa và Thông tin
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc Gia
Năm: 1995
5. C.Mác - Ph.Ăngghen(1995), Tình c ả nh c ủ a giai c ấp lao độ ng ở Anh, t ậ p 2, Nxb CTQG s ự th ậ t, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình cảnh của giai cấp lao động ở Anh
Tác giả: C.Mác - Ph.Ăngghen
Nhà XB: Nxb CTQG sự thật
Năm: 1995
6. C.Mác - Ph.Ăngghen (2004), Ngày 18 thá ng sương mù củ a LuI Bô na Pác Tơ , t ậ p 8, Nxb CTQG s ự th ậ t, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngày 18 tháng sương mù của LuI Bô na Pác Tơ
Tác giả: C.Mác - Ph.Ăngghen
Nhà XB: Nxb CTQG sự thật
Năm: 2004
7. Nguy ễ n Tr ọ ng Chu ẩ n (2002), Giá tr ị truy ề n th ống trướ c nh ữ ng thách th ứ c c ủ a toàn c ầ u hóa, Nxb Chính tr ị qu ố c gia, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giá trị truyền thống trước những thách thức của toàn cầu hóa
Tác giả: Nguy ễ n Tr ọ ng Chu ẩ n
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2002
8. Trích theo Lê Minh Chi (2015), Xây d ựng đờ i s ống văn hóa tinh thầ n trong xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay, LVTS Tri ế t h ọ c, Trường Đạ i h ọ c khoa h ọ c xã h ội và nhân văn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng đời sống văn hóa tinh thần trong xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam hiện nay
Tác giả: Trích theo Lê Minh Chi
Năm: 2015
9. Ph ạ m Qu ỳ nh Chinh (2007), Đô thị hóa và ảnh hưở ng c ủa nó đế n xây d ựng đờ i s ống văn hóa tinh thầ n ở ngo ạ i thành hà n ộ i hi ệ n nay, lu ận văn th ạc sĩ tri ế t h ọc, Trường Đạ i h ọ c khoa h ọ c xã h ội và nhân văn, Hà Nộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đô thị hóa và ảnh hưởng của nó đến xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở ngoại thành hà nội hiện nay
Tác giả: Ph ạ m Qu ỳ nh Chinh
Năm: 2007
10. Nguy ễ n Sinh Cúc (2003), Nông nghi ệ p, nông thôn Vi ệ t Nam th ờ i k ỳ đổ i m ớ i, Nxb Th ố ng kê, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam thời kỳ đổi mới
Tác giả: Nguy ễ n Sinh Cúc
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2003
11. Tô M ạnh Cườ ng (2008 ), Quan điể m c ủ a Lênin v ề vai trò c ủ a nông dân trong cách m ạ ng xã h ộ i ch ủ ng hĩa và việ c phát huy vai trò nông dân nước ta hiện nay, lu ận văn Thạc sĩ Triế t h ọc, Trường Đạ i h ọ c khoa h ọ c xã h ội và nhân văn Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Quan điểm của Lênin về vai trò của nông dân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa và việc phát huy vai trò nông dân nước ta hiện nay
12. Nguy ễn Văn Duy, Hoàng Thanh Tuấ n, Giáo trình Đường lối văn hóa văn nghệ c ủa Đả ng C ộ ng s ả n Vi ệ t Nam (1987), Trường đạ i h ọ c Qu ả ng Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Đường lối văn hóa văn nghệ của Đảng Cộng sản Việt Nam
Tác giả: Nguy ễn Văn Duy, Hoàng Thanh Tuấ n, Giáo trình Đường lối văn hóa văn nghệ c ủa Đả ng C ộ ng s ả n Vi ệ t Nam
Năm: 1987
13. Nguy ễ n Kh ắc Đạ m (d ị ch) (2015), Ngườ i nông dân châu th ổ B ắ c K ỳ - Nghiên cứu địa lý nhân văn , Nxb Tr ẻ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Người nông dân châu thổ Bắc Kỳ - Nghiên cứu địa lý nhân văn
Tác giả: Nguy ễ n Kh ắc Đạ m (d ị ch)
Nhà XB: Nxb Trẻ
Năm: 2015
14. Đả ng c ộ ng s ả n Vi ệ t Nam (1976), Văn kiện Đạ i h ộ i IV, NXB Chính tr ị Qu ố c gia, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội IV
Tác giả: Đả ng c ộ ng s ả n Vi ệ t Nam
Nhà XB: NXB Chính trịQuốc gia
Năm: 1976
15. Đả ng c ộ ng s ả n Vi ệ t Nam (1982), Văn kiện Đạ i h ộ i V, NXB Chính tr ị Qu ố c gia, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội V
Tác giả: Đả ng c ộ ng s ả n Vi ệ t Nam
Nhà XB: NXB Chính trịQuốc gia
Năm: 1982
16. Đả ng c ộ ng s ả n Vi ệ t Nam (1998), Văn kiệ n H ộ i ngh ị Trung Ương 5 , Khóa VIII, NXB Chính tr ị Qu ố c gia, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Hội nghị Trung Ương 5
Tác giả: Đả ng c ộ ng s ả n Vi ệ t Nam
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 1998
17. Đả ng c ộ ng s ả n Vi ệ t Nam (2001), Văn kiện Đạ i h ộ i IX, NXB Chính tr ị Qu ố c gia, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội IX
Tác giả: Đả ng c ộ ng s ả n Vi ệ t Nam
Nhà XB: NXB Chính trịQuốc gia
Năm: 2001
18. Đả ng c ộ ng s ả n Vi ệ t Nam (2004), Văn kiệ n H ộ i ngh ị Trung Ương 10 , Khóa IX, NXB Chính tr ị Qu ố c gia, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Hội nghị Trung Ương 10
Tác giả: Đả ng c ộ ng s ả n Vi ệ t Nam
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2004
19. Nguy ễn Khoa Điề m (2006), Văn hóa là nề n t ả ng tinh th ầ n c ủ a xã h ộ i. Theo Vietnam.net Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội
Tác giả: Nguy ễn Khoa Điề m
Năm: 2006
20. Tr ầ n Kh ải Đị nh (2003), Xây d ựng đờ i s ống văn hóa tinh thầ n ở Đắ c L ắ c hi ệ n nay, T ạ p chí Lý lu ậ n chính tr ị , s ố 9/2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Lý luận chính trị
Tác giả: Tr ầ n Kh ải Đị nh
Năm: 2003
22. Ph ạ m Minh H ạ c (ch ủ biên) (1996), V ấn đề con ngườ i trong s ự nghi ệ p công nghi ệ p hóa, hi ện đạ i hóa, Nxb Chính tr ị qu ố c gia, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vấn đề con người trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Tác giả: Ph ạ m Minh H ạ c (ch ủ biên)
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 1996
23. Nguy ễ n Ng ọ c Hòa (2002), Xây d ựng đờ i s ống văn hóa tinh thầ n ở Kon Tum, T ạ p chí Lý lu ậ n chính tr ị , 2/2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở Kon Tum, Tạp chí Lý luận chính trị
Tác giả: Nguy ễ n Ng ọ c Hòa
Năm: 2002
24. Vương Thị Hu ệ ( 2011), Tìm hi ể u nh ữ ng bi ến đổ i trong l ố i s ố ng c ủ a ngườ i nông dân Vi ệ t Nam hi ệ n nay, LVTS Tri ế t h ọc, Đạ i h ọ c Qu ố c gia Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm hiểu những biến đổi trong lối sống của người nông dân Việt Nam hiện nay

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w