GIỚI THIỆU ĐỀ T ÀI
Đặt vấn đề nghi ên c ứu
mại Thế giới (WTO), Việt Nam cam kết mở cửa nhiều lĩnh vực của nền kinh tế
Hội nhập kinh tế mang lại cơ hội nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ mất kiểm soát thị trường, đặc biệt là trong lĩnh vực dịch vụ phân phối và bán lẻ Gần đây, nhiều hệ thống siêu thị và trung tâm mua sắm nước ngoài đã xuất hiện tại Việt Nam, nhưng doanh thu bán lẻ của họ chỉ chiếm 10% tổng doanh thu toàn quốc, mặc dù tốc độ tăng trưởng đạt trên 20% mỗi năm Sự tự tin về việc chiếm ưu thế 90% doanh thu bán lẻ có thể dẫn đến sự chủ quan, trong khi ngành dịch vụ phân phối vẫn còn nhiều bất cập Việt Nam hiện đứng thứ 8 trong 30 thị trường bán lẻ phát triển nhanh nhất thế giới và là một trong 7 quốc gia hấp dẫn nhất về đầu tư thương mại, cho thấy ngành này đang đối mặt với nguy cơ "bị tấn công" từ các nhà đầu tư nước ngoài.
Công Ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng Motilen chuyên sản xuất và cung cấp đa dạng các mặt hàng vật liệu xây dựng, cùng với các dịch vụ liên quan Chúng tôi cam kết mang đến sản phẩm chất lượng cao và dịch vụ tận tâm, đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong ngành xây dựng.
Cần Thơ đã liên tục cải tiến và phát triển ngành kinh doanh để thích ứng với sự tiến bộ của nền kinh tế Thành phố đã xây dựng được uy tín vững chắc trên thị trường, phát triển nhiều lĩnh vực kinh doanh hiệu quả và mở rộng mạng lưới phân phối Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, Cần Thơ vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức.
1 www.asset www.asset.vn
2 www.asset.vn www.asset.vn
M ục ti êu nghiên c ứu
Việc hoàn thiện hệ thống phân phối cho sản phẩm là nhu cầu cấp thiết của công ty Motilen và các doanh nghiệp khác Do đó, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hệ thống phân phối cho sản phẩm tấm lợp Fibrocement của Công ty Cổ Phần.”
Vật Liệu Xây Dựng Motilen Cần Thơ” 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: 1.2.1 Mục tiêu chung:
Nghiên cứu thực trạng hệ thống phân phối sản phẩm Fibrocement của công ty Cổ Phần Vật Liệu Xây nhằm xác định những điểm mạnh và điểm yếu hiện tại Bài viết sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện và hoàn thiện hệ thống phân phối, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường Việc tối ưu hóa quy trình phân phối không chỉ giúp tăng trưởng doanh thu mà còn củng cố vị thế cạnh tranh của công ty trong ngành vật liệu xây dựng.
Dựng Motilen Cần Thơ dựa trên phân tích thực trạng của các kênh phân phối tấm lợp Fibrocement hiện có ở khu vực ĐBSCL
- Nghiên cứu thực trạng sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ tấm lợp Fibrocement của công ty
- Phân tích thực trạng các kênh phân phối tấm lợp Fibrocement hiện có tại khu vực ĐBSCL để tìm ra điểm mạnh và yếu cho công ty
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống phân phối tấm lợp Fibrocement để từđó tìm ra cơ hội và đe dọa cho công ty
- Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống phân phối tấm lợp Fibrocement cho công ty Motilen Cần Thơ trong những năm tới.
Ph ạm vi nghi ên c ứu
Nghiên cứu này tập trung vào hoạt động phân phối tấm lợp Fibrocement của công ty Motilen Cần Thơ tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) Mục tiêu là phân tích hiệu quả và tìm kiếm các giải pháp cải thiện quy trình phân phối sản phẩm trong khu vực này.
- Số liệu của công ty được lấy từ năm 2006 đến năm 2008
- Các thành viên trong kênh phân phối: các nhà sản xuất tấm Fibrocement, các nhà phân phối trung gian, khách hàng,v.v
- Nghiên cứu và tìm hiểu đặc điểm của người tiêu dùng tấm Fibrocement.
Câu h ỏi nghi ên c ứu
- Các kênh phân phối hiện có của công ty hoạt động có hiệu quả không?
- Công ty có những điểm mạnh và điểm yếu gì trong hoạt động phân phối?
- Những nhân tố nào tác động đến hoạt động phân phối tấm Fibrocement của công ty?
- Các thành phần tham gia kênh phân phối gồm những ai?
- Những đối tượng khách nào sử dụng tấm lợp Fibrocement ?
- Những giải pháp nào để hoàn thiện hệ thống kênh phân phối?
- Đề tài này giúp ích gì cho người nghiên cứu cũng như tổ chức đang hoạt động ?
Lược khảo các t ài li ệu liên quan đến đề t ài ngh iên c ứu
Đề tài "Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện kênh phân phối gạo cho công ty Cổ phần Docimexco" đã phân tích các lý thuyết liên quan đến việc thiết lập và hoàn thiện kênh phân phối, nhưng phần thực trạng của kênh phân phối gạo tại thị trường Đồng Tháp chưa được phân tích sâu và thuyết phục Trong khi đó, đề tài "Xây dựng hệ thống phân phối ngành hàng Vật liệu xây dựng Công ty Cổ phần Vật Tư Hậu Giang (HAMACO)" chỉ chú trọng vào các vấn đề nội bộ của công ty và lý thuyết phân phối, mà chưa đề cập rõ ràng đến các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng hệ thống kênh phân phối.
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
Phương pháp luận
Kênh phân phối là tập hợp các công ty và cá nhân tham gia vào quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa hoặc dịch vụ từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng Nó bao gồm những tổ chức và cá nhân gánh vác trách nhiệm trong việc đưa sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng.
Marketing phân phối là hoạt động của doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng và đảm bảo đạt được các mục tiêu kinh doanh.
Tổ chức quan hệ là kênh phân phối bao gồm các công ty và tổ chức tham gia vào quá trình đàm phán để đưa hàng hóa và dịch vụ từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng cuối cùng Chức năng chính của họ là đàm phán, mua bán và chuyển quyền sở hữu hàng hóa và dịch vụ Chỉ những công ty và tổ chức thực hiện những chức năng này mới được xem là thành viên của kênh phân phối.
Cấu trúc kênh phân phối được hình thành như một mạng lưới, bao gồm sự tương tác giữa các doanh nghiệp và cá nhân độc lập, tạo ra mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau.
Kênh phân phối là hệ thống các tổ chức liên quan, phụ thuộc lẫn nhau trong việc tạo ra sản phẩm cho người tiêu dùng Cấu trúc kênh bao gồm nhóm thành viên thực hiện các công việc phân phối, và mỗi cấu trúc kênh có cách phân chia nhiệm vụ phân phối khác nhau cho các thành viên.
2.1.2 Vai trò của kênh phân phối: Đạt hiệu quả cao nhất trong việc đảm bảo phân phối hàng rộng lớn và đưa hàng đến các thị trường mục tiêu Nhờ quan hệ tiếp xúc, kinh nghiệm, việc chuyên môn hóa và quy mô hoạt động, những người trung gian sẽ đem lại cho công ty nhiều hơn cái lợi nếu họ tự làm lấy một mình
Trong một nền kinh tế trao đổi, các nhà trung gian có nh iệm vụ sau:
- Làm tăng hiệu quả của hệ thống cung.
Cân bằng nhu cầu về hàng hóa và các loại sản phẩm là rất quan trọng, nhằm đảm bảo sự phù hợp giữa khả năng sản xuất của nhà cung cấp và nhu cầu của người tiêu dùng, bao gồm cả người sử dụng trung gian và cuối cùng.
- Giảm chi phí giao dịch.
Trong nền kinh tế phát triển, nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ ngày càng đa dạng và phức tạp, khiến cho việc tìm kiếm hàng hóa của người tiêu dùng cuối cùng trở nên khó khăn hơn Do đó, vai trò của các trung gian trong quá trình này ngày càng trở nên quan trọng, giúp đơn giản hóa và tối ưu hóa trải nghiệm mua sắm của khách hàng.
Hình 1: VAI TRÒ CỦA CÁC NHÀ TRUNG GIAN TRONG QUÁ TRÌNH
S: Nhà sản xuất K: Khách hàng P: Nhà Phân phối
A: Số quan hệ 3 x 3 =9 B: Số quan hệ 3 + 3 =6
2.1.3 Chức năng của kênh phân phối:
Kênh phân phối là phương thức vận chuyển hàng hóa từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng, giúp rút ngắn khoảng cách về thời gian, địa điểm và quyền sở hữu hàng hóa Các thành viên trong kênh phân phối thực hiện nhiều chức năng quan trọng, góp phần tối ưu hóa quá trình lưu thông hàng hóa và dịch vụ.
1 Nghiên cứu – thu thập thông tin cần thiết để lập kế hoạch và tạo thuận lợi cho việc trao đổi.
2 Kích thích tiêu thụ - soạn thảo và truyền bá những thông tin về hàng hóa
3 Thiết lập các mối quan hệ - tạo dựng và duy trì mối liên hệ với những người mua tiềm ẩn.
4 Hoàn thiện hàng hóa –làm cho hàng hóa đáp ứng được những yêu cầu của người mua Việc này liên quan đến các hoạt động như sản xuất, phân loại, lắp ráp và đóng gói.
5 Tiến hành thương lượng – những thỏa thuận với nhau về giá cả và những điều kiện khác để thực hiện bước tiếp theo là chuyển giao quyền sở hữu hay quyền sử dụng.
6 Tổ chức lưu thông hàng hóa – vận chuyển và bảo quản, dự trữ hàng hóa
7 Đảm bảo kinh phí – tìm kiếm và sử dụng nguồn vốn để bù đắp các chi phí hoạt động của kênh
8 Chấp nhận rủi ro – gánh chịu trách nhiệm về hoạt động của kênh
Các kênh phân phối có thể được phân loại theo số cấp cấu thành, với mỗi cấp hay giai đoạn đóng vai trò là trung gian thực hiện các công việc cần thiết để đưa hàng hóa và chuyển quyền sở hữu đến tay người mua cuối cùng.
Có thể mô tả chiều dài của kênh theo số cấp hay giai đoạn của nó
Hình2: CÁC KIỂU KÊNH PHÂN PHỐI
- Kênh phân phối trực tiếp là kênh phân phối ngắn nhất không bao gồm bất cứ trung gian nào giữa người sản xuất và người tiêu thụ.
Kênh phân ph ối tr ực tiếp
Nhà SX Người bán l ẻ Người TD
Nhà SX Người bán l ẻ Người TD
Kênh phân phối một cấp bao gồm chỉ một trung gian, thường là nhà bán lẻ trong thị trường hàng tiêu dùng và là những người bán lại chuyên nghiệp trong thị trường hàng công nghiệp.
Kênh phân phối hai cấp trong thị trường hàng tiêu dùng bao gồm nhà bán buôn và nhà bán lẻ, trong khi trên thị trường hàng tiêu dùng công nghiệp, kênh này có thể là người phân phối hoặc đại lý công nghiệp.
Kênh phân phối ba cấp bao gồm ba trung gian, thường xuất hiện trong lĩnh vực tiêu thụ nông sản Giữa người bán sỉ lớn và người bán lẻ, có sự hiện diện của những người bán sỉ nhỏ, họ mua hàng từ các nhà phân phối lớn để cung cấp cho các cửa hàng bán lẻ nhỏ mà những nhà phân phối lớn thường không phục vụ.
Phương pháp nghiên cứu
Số liệu trong bài nghiên cứu này là:
Số liệu thứ cấp: được thu thập từ công ty cung cấp, các thông tin trên báo chí, truyền hình, internet, các nghiên cứu trước đây
Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp 35 đại lý bán tấm lợp Fibrocement của công ty, tập trung vào thị trường các tỉnh vùng sâu và ven biển Trong đó, Cà Mau nổi bật với số lượng đại lý và cửa hàng nhiều nhất, chiếm 54,3% tổng số đại lý tham gia khảo sát.
Phương pháp chọn mẫu phỏng vấn thuận tiện theo tỉnh:
Bảng 1: SỐĐẠI LÝ PHỎNG VẤN Ở CÁC TỈNH ĐBSCL
Tỉnh Sốđại lý Tỷ trọng (%)
(Nguồn: Kết quả điều tra 2009)
Dựa trên số liệu thu thập, chúng tôi đã tiến hành phân tích thông tin bằng các phương pháp so sánh, phân tích tần số và phương pháp luận Qua đó, chúng tôi đưa ra những nhận xét và đánh giá nhằm giải quyết các vấn đề nghiên cứu một cách hiệu quả.
Phương pháp phân tích so sánh là kỹ thuật phổ biến trong đánh giá hoạt động kinh tế, dựa trên việc sử dụng số liệu tổng hợp để so sánh và đánh giá theo mục đích cụ thể Để đảm bảo tính chính xác, các số liệu được so sánh cần phải tương thích về không gian, thời gian, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán, quy mô và điều kiện kinh doanh.
Đề tài nghiên cứu hệ thống phân phối tập trung vào mối quan hệ giữa người sản xuất, người trung gian và người tiêu dùng Các yếu tố ảnh hưởng đến kênh phân phối bao gồm năng lực phân phối của công ty, tiềm lực tài chính và uy tín trên thị trường Ngoài ra, các yếu tố như nhà cung cấp, cửa hàng và chi nhánh bán hàng cũng đóng vai trò quan trọng Xu hướng kinh tế hội nhập và sự cạnh tranh từ các đối thủ cũng tác động đến hoạt động phân phối Việc nghiên cứu các yếu tố này giúp đưa ra giải pháp cho vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp thống kê dữ liệu này đơn giản và dễ thực hiện, cho phép tạo ra bảng phân phối tần số Bảng này tóm tắt các dữ liệu được sắp xếp thành từng tổ khác nhau, từ đó giúp xác định tần số của mỗi tổ và thực hiện phân tích dựa trên các tần số này.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
Gi ới thiệu về công ty Motilen Cần Thơ
- Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN VLXD
- Tên tiếng Anh: MOTILEN CANTHO BUILDING MATERIALS JOINT STOCK COMPANY
- Địa chỉ: 1/2B, Đường 30-4, Phường Xuân Khánh, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.
- Email: ads lmotilenct@vnn.vnads lmotilenct@vnn.vn
- Website: http://www.motilenct.com.vnhttp://www.motilenct.com.vn
Công ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng Motilen Cần Thơ, trước đây là Xí Nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư Hậu Giang, hoạt động dưới sự quản lý của Sở quản lý nhà đất.
Hậu Giang, thành lập vào ngày 12 tháng 4 năm 1983, nổi bật với các hoạt động sản xuất gạch bông, chế biến gỗ, sản xuất hàng đá mài, tấm lợp xi-măng thủ công và kinh doanh vật liệu xây dựng.
Ngày 02/12/1992 được sự chấp thuận của Bộ xây dựng về việc thành lập
Theo thông báo số 252/TB/DNNN và Nghị định số 386/HĐBT ngày 20/11/1991, Doanh Nghiệp Nhà Nước đã quyết định đổi tên Xí Nghiệp thành "Xí Nghiệp sản xuất tấm lợp - gạch bông Cần Thơ" theo quyết định số 10323/QD.UBT.92 của UBND tỉnh Cần Thơ.
Vào ngày 25/12/1996, theo công văn số 2993/ĐMDN của Chính phủ về phương án sắp xếp doanh nghiệp nhà nước tại UBNN tỉnh Cần Thơ, Chủ tịch đã ký quyết định số 2783/QĐ.CT.TCCB.96, thực hiện việc hợp nhất Xí Nghiệp sản xuất bê tông Cần Thơ và Xí Nghiệp sản xuất tấm lợp - gạch bông Cần Thơ thành một công ty mới.
Vào đầu năm 2000, do điều kiện hoạt động kinh doanh không phù hợp, UBND tỉnh Cần Thơ đã quyết định tách Xí Nghiệp sản xuất bê tông khỏi công ty Xí nghiệp này được giao cho Công ty Sản xuất Kinh doanh Vật liệu Xây dựng Cần Thơ (SADICO).
Sau khi chuyển đổi thành doanh nghiệp nhà nước, công ty đã tập trung vào sản xuất và kinh doanh các sản phẩm hiện có, đồng thời mở rộng thị trường để tăng doanh số Qua quá trình khai thác thị trường, công ty nhận thấy nhu cầu về sản phẩm tấm lợp Fibrocement rất lớn, với sự cạnh tranh từ các doanh nghiệp khác còn hạn chế Vì vậy, công ty đã quyết định mạnh dạn đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất tấm lợp và tách rời khỏi sự liên kết với công ty sản xuất tấm lợp Đồng Nai Bên cạnh việc phát triển sản xuất tấm lợp, công ty cũng đầu tư thêm vào các dây chuyền sản xuất khác.
Vào đầu năm 1993, một dây chuyền sản xuất tráng kiếng thủy và tráng kiếng phản quang đã được đầu tư, với thiết bị nhập khẩu từ Trung Quốc Tuy nhiên, do hiệu quả sản xuất không cao, phân xưởng đã phải ngừng hoạt động vào năm 2000.
Vào năm 1995, thị trường tiêu dùng đã chuyển sang sử dụng tấm lợp bằng nguyên liệu mạ hộp kim nhôm Nhằm nắm bắt cơ hội này, công ty đã nhanh chóng đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh, nhập khẩu thiết bị cán tôle sóng vuông từ Đài Loan Sự đầu tư này không chỉ giúp công ty tận dụng lợi thế cạnh tranh mà còn mang lại hiệu quả lợi nhuận cao trong nhiều năm liên tiếp.
Vào năm 1997, dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh Cần Thơ, công ty đã tiếp nhận Xí Nghiệp sản xuất gạch ngói Cái Sâu và đầu tư vào dây chuyền sản xuất mới từ CHLB Đức Dây chuyền này áp dụng công nghệ Tuynen để sản xuất gạch xây dựng, đánh dấu sự khởi đầu cho hoạt động sản xuất hiện đại.
Vào ngày 25/02/1998, Xí Nghiệp Gạch Ngói Tuynen Cần Thơ được thành lập tại vàm Cái Sâu, phường Phú Thứ Tuy nhiên, đến ngày 16/02/2006, xí nghiệp này đã phải bàn giao lại cho công ty Công trình xây dựng giao thông 586 chi nhánh Cần Thơ nhằm thực hiện dự án khu đô thị mới Nam Hưng Phú.
Năm 2001, công ty quyết định di dời nhà máy đến khu Công Nghiệp Trà Nóc 1 để mở rộng và nâng cao năng suất Sau khi hoàn tất thi công, nhà máy chính thức hoạt động vào tháng 10/2001, nâng công suất từ 800.000m²/năm lên 1.000.000m²/năm.
Theo xu hướng phát triển của đất nước và nhu cầu đa dạng hóa sản phẩm cho công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng, công ty đã đầu tư mở rộng sản xuất với các thiết bị như máy cán xà gồ thép chữ C, máy cuốn vòm to le sóng vuông và máy sản xuất ống thép (vuông, tròn, chữ nhật).
Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh với hai cửa hàng bán lẻ: Cửa hàng trung tâm và cửa hàng Quang Trung Hai cửa hàng này không chỉ giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm do công ty sản xuất mà còn cung cấp các dịch vụ và mặt hàng liên quan đến xây dựng và trang trí nội, ngoại thất.
Thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước theo chỉ đạo của UBND thành phố Cần Thơ, công ty đã chuyển đổi thành Công ty cổ phần và tổ chức đại hội cổ đông vào ngày 30/03/2007 Công ty chính thức đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh vào ngày 11/04/2007 với tên gọi mới.
Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng Motilen Cần Thơ; tên giao dịch: Motilen Cantho Building Materials Joint Stock Company ( gọi tắt là MOTILEN CAN THO )
Hình 5: CỬA HÀNG TRUNG TÂM
3.1.2.1 Sản phẩm do công ty sản xuất : a) Sản phẩm tấm lợp Fibrocement
Nhà máy sản xuất tấm lợp Fibrocement cung cấp ba loại sản phẩm chính: tấm lợp dạng sóng, dạng phẳng và tấm sóc nóc Tấm lợp Fibrocement rất lý tưởng cho các công trình xây dựng trường học nhờ khả năng chống tiếng ồn hiệu quả hơn so với tấm lợp kim loại Trong bối cảnh miền Nam Việt Nam có mùa mưa kéo dài gần nửa năm, tấm lợp Fibrocement với tính năng chống ồn cao trở thành giải pháp hữu ích và phù hợp cho các công trình.
Cơ cấu tổ chức v à ch ức năng nhiệm vụ của các ph òng ban
3.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
* Ghi chú : Quan h ệ l ãnh đạo
Hình 10: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC ĐẢNG ỦY CTY CÁC ĐOÀN THỂ
X TOLE – XÀ G Ồ NM T ẤM LỢP NM ỐNG THÉP ĐẠI HĐ CỔ ĐÔNG BAN KI ỂM SOÁT
P.TGĐ KINH DOANH & ĐẦU TƯ
*Nhận xét về cơ cấu tổ chức: Ưu điểm:
− Việc ra quyết định tập trung vào người chịu trách nhiệm mảng chuyên môn được phân công, nên công việc thực hiện thông suốt nhanh chóng.
− Vì phân chia theo mảng công việc chuyên môn sâu, nên cán bộ nhân viên dễ phát huy tài năng chuyên môn của mình trong công việc.
− Dễ phối hợp tốt với chuyên gia tư vấn chuyên môn theo từng mảng riêng biệt.
− Dễ tuyển dụng lao động chuyên môn
Khó khăn trong việc hợp tác và chia sẻ thông tin giữa các bộ phận, như bộ phận kinh doanh đại lý và bộ phận kinh doanh cửa hàng, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu ra của sản phẩm Nhân viên cần nắm vững thông tin chung về thị trường để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng Đặc biệt, bộ phận bán lẻ cần hiểu rõ thị hiếu của khách hàng, vì nếu không đáp ứng được yêu cầu của thị trường bán lẻ, việc tiêu thụ sản phẩm ở quy mô bán buôn sẽ gặp khó khăn.
Việc phối hợp giữa các bộ phận chức năng chưa hiệu quả gây mất thời gian trong việc giải quyết vấn đề, dẫn đến việc không phát hiện kịp thời các vấn đề tồn đọng Hệ quả là hoạt động sản xuất - kinh doanh bị chậm trễ so với nhu cầu thị trường.
Phó Tổng giám đốc kinh doanh & đầu tư phải đối mặt với áp lực lớn, khi chịu trách nhiệm toàn bộ quy trình từ kế hoạch, sản xuất, cung ứng cho đến hoạt động kinh doanh.
Phó Tổng giám đốc nội vụ chỉ quản lý Phòng tổ chức hành chính, tuy nhiên thực tế vị trí này còn đảm nhận nhiều công việc khác được Tổng giám đốc ủy quyền, vượt ra ngoài chức năng chính của mình.
− Người quản lý cấp trên khó kiểm soát, đánh giá từng bộ phận chức năng thực hiện công việc
Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Motilen Cần Thơ hiện tại chưa phù hợp, dẫn đến việc chưa thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh doanh Việc tái cấu trúc tổ chức có vai trò quan trọng trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập ngày nay.
3.2.2 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
Cơ cấu tổ chức của công ty Motilen Cần Thơ là cơ cấu trực tuyến chức năng, cho phép ban giám đốc quản lý toàn diện và nắm bắt tình hình hoạt động dễ dàng Việc phân chia các phòng ban chức năng thành các bộ phận riêng biệt giúp công việc tập trung vào nhiệm vụ chính, tránh sự chồng chéo Sự tách biệt giữa mảng kinh doanh đại lý và mảng cửa hàng giúp công ty phục vụ tốt hơn cho từng nhóm khách hàng, mặc dù có thể gây khó khăn trong phối hợp giữa các bộ phận Mô hình tổ chức hiện tại xác định rõ chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty.
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, hoạt động thông qua các cuộc họp như Đại hội đồng cổ đông thành lập, Đại hội đồng cổ đông thường niên, Đại hội đồng cổ đông bất thường và thông qua việc lấy ý kiến bằng văn bản.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của công ty Motilen Cần Thơ, bao gồm 05 thành viên được bầu ra bởi Đại hội đồng cổ đông Các thành viên hội đồng được bầu theo hình thức trực tiếp và bỏ phiếu kín, sử dụng phương pháp bầu dồn phiếu Quyết định của hội đồng được thông qua thông qua biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản, với mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết.
- Ban ki ểm soát: Ban kiểm soát gồm có 3 người; Thành viên của Ban
Đại hội đồng cổ đông được kiểm soát thông qua hình thức bầu cử trực tiếp và bỏ phiếu kín, tuân theo quy định bầu dồn phiếu tại Điều 104, mục 3, khoản C của Luật Doanh Nghiệp.
Tổng giám đốc là người lãnh đạo cao nhất trong công ty, có trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất và kinh doanh, đồng thời phải báo cáo và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Phó Tổng Giám đốc kinh doanh và đầu tư là người hỗ trợ Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến lĩnh vực mình phụ trách, bao gồm mảng kinh doanh Đại lý, mảng kinh doanh Cửa hàng và mảng kế hoạch – sản xuất – cung ứng Vị trí này hiện đang do Tổng giám đốc kiêm nhiệm do thiếu nhân sự, và Phó Tổng Giám đốc có nhiệm vụ chỉ đạo các phòng ban thuộc phạm vi quản lý, đồng thời giải quyết công việc nhằm đạt được mục tiêu chung của công ty.
Giám đốc Mảng kinh doanh Đại lý chịu trách nhiệm quản lý hoạt động kinh doanh hai sản phẩm chủ lực của công ty, bao gồm Tấm lợp Fibrocement và Ống thép, thông qua hình thức bán buôn theo mô hình đại lý.
Giám đốc Mảng kinh doanh Cửa hàng chịu trách nhiệm quản lý tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty, bao gồm việc giám sát hai cửa hàng vật liệu xây dựng (VLXD), xưởng cán Tole và xà gồ chữ C Đồng thời, bộ phận này cũng cần tổ chức khai thác và phát triển kinh doanh VLXD cũng như trang trí nội và ngoại thất.
Giám đốc kế hoạch – sản xuất – cung ứng chịu trách nhiệm lập kế hoạch sản xuất, quản lý và theo dõi quá trình sản xuất, cũng như cung ứng nguyên vật liệu cho các đơn vị sản xuất trong phạm vi quản lý Công việc này bao gồm việc giám sát hoạt động của các nhà máy như Nhà máy Tấm lợp Fibrocement và Nhà máy ống thép.
- Phó T ổng Giám đốc Nội vụ: Quản lý Phòng tổ chức hành chính, sắp xếp lao động quy hoạch củng cố phát triển nguồn nhân lực công ty
Phòng tổ chức – hành chính có trách nhiệm quản lý công văn và tài liệu đến và đi, đồng thời nhận và chuyển báo cho các phòng ban Ngoài ra, phòng còn theo dõi các vấn đề liên quan đến nhân sự, trình độ, lực lượng lao động và tiền lương của cán bộ - công nhân viên.
Th ực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cổ Phần
3.3.1 Hoạt động sản xuất kinh doanh:
3.3.1.1 Các hoạt động sản xuất kinh doanh:
Công ty Motilen Cần Thơ tập trung vào hoạt động sản xuất kinh doanh với ba nhà máy hiện đại, bao gồm nhà máy tấm lợp Fibrocement có công suất 2 triệu m²/năm tại KCN Trà Nóc, nhà máy ống thép sản xuất ống vuông, tròn và chữ nhật, cùng với nhà máy cán Tole – Xà gồ được trang bị thiết bị từ Đài Loan Sản phẩm của công ty được phân phối rộng rãi tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long thông qua mạng lưới hơn 250 đại lý Bên cạnh sản xuất, Motilen Cần Thơ còn là nhà phân phối lớn cho các thương hiệu uy tín tại khu vực ĐBSCL.
The product range includes complete solutions for ceiling and wall decoration, featuring accessories such as Shera panels from Mahaphant (Thailand), SmartBoard panels from Elephant (Thailand), and Gyproc plasterboards from Saint-Gobain (France), along with CGS and Toàn Châu ceiling systems.
Dãy sản phẩm cửa của chúng tôi bao gồm cửa gỗ Nhà Việt, cửa gỗ tự nhiên, cửa thép chống cháy Đài Loan từ hãng Taiwan Secureman, cửa Composite cùng với các phụ kiện cửa đi kèm.
- Vật liệu trang trí nội ngoại thất cao cấp Sa thạch (Rocktex)
- Đá trang trí Vĩnh Cửu
- Thiết bị vệ sinh Linax
- Máy nước nóng năng lượng mặt trời Thịnh Quang
- Dãy sản phẩm ngói gồm ngói Đồng Nai, ngói Ximăng màu ,v.v c Lĩnh vực cung cấp dịch vụ:
Dịch vụ tư vấn thiết kế bao gồm tư vấn kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế trang trí nội ngoại thất, lập dự toán và hồ sơ mời thầu.
- Gia công: Gia công lắp dựng nhà tiền chế, cầu trục, cổng trục, giàn giáo, cốp-pha, pallet và các sản phẩm cơ khí kỹ nghệ sắt.
Đội thi công chuyên thực hiện lắp đặt hệ thống trần (La-phong), xây dựng nhà tiền chế, lắp đặt cửa và hệ thống máy nước nóng năng lượng mặt trời.
3.3.1.2 Tình hình sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ tấm lợp Fibrocement của công ty Moilen Cần Thơ :
- Tình hình máy móc Thiết bị:
Nhà máy sản xuất tấm lợp Fibrocement được thành lập từ năm 1993 với công suất ban đầu 500.000 tấm/năm Sau 3 năm hoạt động, công ty Motilen đã đầu tư thêm 300 khuôn tấm lợp, nâng cao chất lượng sản phẩm thông qua cải tiến thiết bị Đến tháng 6/2001, để mở rộng quy mô sản xuất, nhà máy đã được di dời vào khu công nghiệp Trà Nóc 1 và chính thức khánh thành vào ngày 15/11/2001.
Công ty đã sản xuất 1.000.000 tấm mỗi năm với tổng vốn đầu tư 5,6 tỷ đồng Đến năm 2002, thông qua đầu tư chiều sâu để giảm giá thành sản phẩm, công ty đã lắp đặt hệ thống xì-lô, cân định lượng và xe bồn chuyên chở ximăng rời với tổng vốn đầu tư đáng kể.
Công ty đã đầu tư 361 triệu đồng để xây dựng bể lắng lọc nước thải nhiều cấp và hồ chứa nước, giúp tiết kiệm chi phí sản xuất bằng cách tái sử dụng nước thải Nhờ vào việc mở rộng và cải tiến máy móc, năng lực sản xuất thực tế của công ty đã tăng lên trên 1,800,000 tấm/năm, gần gấp đôi công suất thiết kế ban đầu Dây chuyền sản xuất tấm lợp Fibrocement của công ty Motilen Cần Thơ hiện đại không thua kém các đối thủ như nhà máy tấm lợp Đồng Nai hay Vietland Tuy nhiên, do hoạt động quá công suất trong những năm gần đây, máy móc đã xuống cấp nghiêm trọng và công ty chưa chú trọng đến việc đổi mới thiết bị, dẫn đến chất lượng tấm lợp ngày càng giảm sút.
Bảng 3: SỐ LƯỢNG, TRÌNH ĐỘ NHÂN VIÊN TẠI NHÀ MÁY TẤM LỢP
Trình độ Trình độ chuyên môn Số lượng
Tỷ trọng (%) Đại học Kỹ sư cơ khí 1 1.45
Trung cấp chính trị ( 8 năm kinh nghiệm )
Không có trình độ chuyên môn 67 97.1
( Nguồn: Phòng tổ chức - hành chính)
Nhà máy tấm lợp thuộc công ty Motilen có 69 lao động, chiếm 44,5% tổng số lao động của công ty Trong số đó, chỉ có 1 người có trình độ đại học (1,45%) và 1 người tốt nghiệp THPH (1,45%), trong khi phần lớn lao động còn lại chỉ có trình độ THCS và chưa qua đào tạo chuyên môn Trình độ nhân lực của công ty vẫn còn thấp so với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay.
Hình 11: C Ơ CẤU TỔ CHỨC NH À MÁY T ẤM LỢP FIBROCEMENT
(Nguồn: Từ phòng tổ chức- hành chính)
Giám đốc Phó giám đốc
Công nhân tr ực ti ếp SX
Công nhân tr ực ti ếp SX
Công nhân tr ực ti ếp SX
Cơ cấu tổ chức của nhà máy được thiết kế theo mô hình trực tuyến chức năng, trong đó mỗi bộ phận đều có một cấp trên trực tiếp Sự sắp xếp này giúp mọi thành viên trong tổ chức nhận thức rõ trách nhiệm và quyền hạn của mình, đảm bảo hiệu quả trong công việc.
Công nhân cần nắm rõ nhiệm vụ của mình để đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục và kịp thời báo cáo những bất thường cho trưởng ca Trưởng ca có trách nhiệm xử lý các sự cố trong sản xuất, và nếu sự cố nghiêm trọng, phải thông báo cho Phó giám đốc nhà máy.
Lực lượng lao động trực tiếp tại nhà máy còn hạn chế, dẫn đến việc họ không thể đóng góp nhiều cho cải tiến máy móc và phát triển sản phẩm, mặc dù có kinh nghiệm và tinh thần làm việc hăng say Hơn nữa, do dây chuyền sản xuất đã được tự động hóa một phần và dễ vận hành, nhà máy không có nhu cầu cao về nguồn lao động bậc cao trong các khâu sản xuất.
Giám đốc nhà máy với 8 năm kinh nghiệm trong quản lý sản xuất đã giúp điều hành công việc tại nhà máy một cách suôn sẻ và hiệu quả.
Phó giám đốc nhà máy, với trình độ đại học chuyên ngành kỹ sư cơ khí, đã có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực cơ khí Từ khi gia nhập nhà máy, anh đã đóng góp tích cực vào việc bảo dưỡng và cải tiến máy móc thiết bị, cũng như sắp xếp lại đội ngũ công nhân Nhờ những nỗ lực này, năng suất sản xuất của nhà máy đã tăng lên đáng kể.
- Đánh giá tình hình sản xuất:
Bảng 4: ĐÁNH GI Á TÌNH HÌ NH SẢN XUẤT TẤM LỢP FIBROCEMENT
Tấm lợp chính phẩm(cp)
(Nguồn: Phòng kế hoạch của công ty Motilen Cần Thơ)
Qua bảng đánh giá tình hình sản xuất tấm lợp ta thấy sản lượng tấm lợp năm
Năm 2007, sản lượng tấm lợp tăng 174,493 tấm (tăng 12.53%) so với năm 2006, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng tiêu thụ sản phẩm tấm lợp chính phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng Trong khi đó, tấm lợp phẳng chính phẩm ghi nhận mức tăng 70.41%, được ưa chuộng bởi khả năng tiết kiệm chi phí cho khách hàng có thu nhập thấp Ngược lại, tấm lợp loại 4li giảm 23,788 tấm (giảm 92.32%) do là sản phẩm thay thế cho tấm chính phẩm và tấm phẳng chính phẩm Năm 2008, sản lượng tấm lợp giảm mạnh, với hầu hết các loại đều suy giảm, ngoại trừ tấm lợp 4li tăng 599 tấm (30.27%) Sản lượng tấm lợp giảm tổng cộng 429,826 tấm (27.42%) so với năm 2007, do tiêu thụ giảm, ảnh hưởng của Amiăng đến sức khỏe, và sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường Hơn nữa, tình trạng máy móc lạc hậu và hoạt động quá công suất đang đe dọa chất lượng sản phẩm và uy tín của công ty.
Bảng 5: LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY THEO TỪNG MẶT HÀNG
Mức Tỷ trọng (%) Ống thép
(Nguồn: Phòng kế toán - tài chính)
Mô t ả k ênh phân ph ối tấm lợp Fibrocement của c ông ty Motilen
3.5.1 Phân tích kênh phân phối hiện có của công ty:
Hệ thống phân phối sản phẩm tấm lợp Fibrocement của công ty Motilen
Cần Thơ được tổ chức theo hình thức kênh phân phối 1 cấp :
Hình 22: KÊNH P HÂN PHỐI TẤM LỢP FIBROCEMENT HIỆN CÓ CỦA
CÔNG TY MOTILEN CẦN THƠỞ ĐBSCL
(Nguồn: Giám đốc kinh doanh mảng đại lý)
Nhà s ản xuất Đại lý Nông dân
Hệ thống kênh phân phối sản phẩm tấm lợp của công ty được thiết kế đơn giản với ít cấp trung gian, giúp tăng cường kiểm soát, giảm chi phí và hư hỏng trong quá trình vận chuyển đến tay người tiêu dùng Đây là kênh phân phối tấm lợp phổ biến nhất tại ĐBSCL.
Bảng 11: HỆ THỐNG ĐẠI LÝ PHÂN PHỐI TẤM LỢP CỦA CÔNG TY
MOTILEN CẦN THƠỞ ĐBSCL(năm 2009)
(Nguồn: Giám đốc kinh doanh mảng đại lý)
Hình 23: CƠ CẤUĐẠI LÝ PHÂN PHỐI TẤM LỢP CỦA CÔNG TY
Hệ thống đại lý phân phối tấm lợp Fibrocement của công ty Motilen Cần Thơ hiện có 190 đại lý trải dài khắp các tỉnh ĐBSCL, nhưng sự phân bố không đồng đều giữa các tỉnh Cà Mau dẫn đầu với 125 đại lý, chiếm 66% tổng số lượng, điều này phản ánh thị trường tại đây chiếm trên 70% tổng sản lượng tiêu thụ sản phẩm.
Thị trường Số lượng đại lý
Công ty 3 cung cấp 190 tấm lợp với đặc tính bền bỉ (bảo hành 20 năm) và khả năng chịu mặn tốt, phù hợp cho các khu vực ven biển Hệ thống đại lý hiện tại có mối quan hệ lâu dài và trung thành với công ty, trong đó một số đại lý chuyên kinh doanh sản phẩm tấm lợp của Motilen Công ty cũng áp dụng nhiều chính sách thanh toán linh hoạt và cho phép đổi trả hàng hóa bị hỏng trong quá trình vận chuyển, điều này càng thúc đẩy các đại lý duy trì mối quan hệ lâu dài Tuy nhiên, hệ thống phân phối sản phẩm tấm lợp Fibrocement của công ty vẫn chưa phủ sóng toàn bộ các vùng ĐBSCL, chủ yếu tập trung ở Cà Mau và một số tỉnh lân cận.
Sóc Trăng và Bạc Liêu chưa khai thác hết tiềm năng khách hàng từ các tỉnh lân cận Hơn nữa, hầu hết các đại lý của công ty đều nằm ở các thị xã và thành phố, điều này gây khó khăn cho khách hàng ở vùng nông thôn khi muốn mua sản phẩm tấm lợp Fibrocement.
3 B ảng 8 trang 52 của đề tài ” Phân tích và l ập k ế ho ạch s ản xuất - tiêu th ụ cho tấm lợp Fibrocement c ủa cty Motilen Cần Thơ năm 2008 - 2009”,K30,Ứng Tiến Dũng
3.5.2 Thực trạng kênh phân phối tấm lợp Fibrocement hiện có của công ty Motilen Cần Thơ:
Để hiểu rõ hơn về các chính sách đã thực hiện đối với các đại lý, bài nghiên cứu đã phân tích những điểm mạnh và yếu của công ty, cũng như những thành tựu đạt được và những vấn đề chưa giải quyết Kết quả của nghiên cứu này cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu quả của các chính sách hiện tại.
Bảng 12: CÁC ƯU ĐÃI MÀ ĐẠI LÝ ƯA THÍCH KHI THỰC HIỆN KÊNH
PHÂN PHỐI SẢN PHẨM TẤM LỢP FIBROCEMENT Các ưu đãi của công ty Motilen Cần
Thưởng (quà, các chuyến du lịch) 6 17.1
Thu hồi sp bị lỗi, hư hỏng 8 22.9
Theo kết quả điều tra năm 2009, trong kênh phân phối tấm lợp Fibrocement, đại lý ưu tiên nhất là nhận được hỗ trợ bán hàng từ công ty, chiếm 31.4% trong số 35 mẫu được phỏng vấn Tiếp theo, đại lý cũng rất quan tâm đến việc được hỗ trợ vận chuyển và thu hồi các sản phẩm bị lỗi hoặc hư hỏng do lỗi của công ty.
Đại lý thường ưa thích các ưu đãi như phần quà và chuyến du lịch từ công ty khi đạt mục tiêu doanh số, trong khi các ưu đãi khác như bảo hành lâu năm, chiết khấu và phương thức thanh toán chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ (2.9%) Công ty Motilen Cần Thơ đã thực hiện một số ưu đãi như hỗ trợ vận chuyển, bảo hành lâu năm và thu hồi sản phẩm hư hỏng, nhưng vẫn chưa triển khai hỗ trợ bán hàng, điều mà khách hàng rất mong muốn Đây là một hạn chế trong việc hỗ trợ khách hàng của công ty.
Bảng 13: MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA CÁC ĐẠI LÝ ĐỐI VỚI CÁC ƯU ĐÃI TRÊN CỦA CÔNG TY MOTILEN CẦN THƠ
Mức độ hài lòng Tần số Tỷ trọng (%) Tỷ trọng tích lũy
(Nguồn: Kết quả điều tra 2009)
Theo bảng 13, hơn 45% đại lý không hài lòng với các ưu đãi của công ty, trong khi chỉ có 2.9% đại lý cảm thấy rất hài lòng Những con số này cho thấy rằng các ưu đãi hiện tại chưa đáp ứng tốt nhu cầu của đại lý Để cạnh tranh hiệu quả với các đối thủ mạnh trên thị trường, công ty cần cải thiện và điều chỉnh các ưu đãi để đảm bảo sự tồn tại và phát triển.
Bảng 14: ĐÁNH GIÁ CỦA ĐẠI LÝ VỀ KÊNH PHÂN PHỐI TẤM LỢP
FIBROCEMENT Giao hàng không đúng hẹn
Thái độ phục vụ của nhân viên
(Nguồn: Kết quả điều tra 2009)
Trong lĩnh vực phân phối, việc mắc phải thiếu sót là điều không thể tránh khỏi, và việc phát hiện cùng khắc phục những sai lầm là rất quan trọng Qua cuộc phỏng vấn 35 mẫu đề tài, đã phát hiện những thiếu sót trong hệ thống phân phối tấm lợp của công ty Motilen Cần Thơ, với các phàn nàn từ đại lý như: giao hàng không đúng hẹn (85.7%), thái độ phục vụ của nhân viên (8.6%), chất lượng tấm lợp (80%) và các chính sách hỗ trợ bán hàng, giá cả, thanh toán (25.7%) Nguyên nhân chính của những phàn nàn này là do công ty thiếu phương tiện vận chuyển, phải thuê từ bên ngoài, cùng với việc thiếu nhân lực trong mùa cao điểm Chất lượng tấm lợp ngày càng thấp do máy móc không được đầu tư và sửa chữa, đồng thời hoạt động quá công suất trong mùa cao điểm.
Bảng 15: MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA CÁC ĐẠI LÝ ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN
GIAO HÀNG CỦA CÔNG TY MOTILEN CẦN THƠ
Mức độ hài lòng Tần số Tỷ trọng
(Nguồn: Kết quả điều tra 2009)
Hơn 74% các đại lý bày tỏ sự hài lòng với thái độ của nhân viên giao hàng, cho thấy sự tận tình và trách nhiệm của họ đối với công việc và công ty.
Bảng 16: MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA CÁC ĐẠI LÝ ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN
BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY MOTILEN CẦN THƠ
(Nguồn: Kết quả điều tra 2009)
Mức độ hài lòng của các đại lý đối với nhân viên bán hàng của công ty Motilen đạt khoảng 60%, cho thấy thái độ làm việc của nhân viên bán hàng tương đối tốt, mặc dù vẫn có 5.7% đại lý không hài lòng.
3.5.3 Tìm ra điểm mạnh và yếu của kênh phân phối hiện có:
Công ty Cổ Phần Vật Liệu Xây Dựng Motilen Cần Thơ, với gần 20 năm kinh nghiệm trong ngành vật liệu xây dựng, đã xác định và phân khúc thị trường một cách rõ ràng và cụ thể.
Công ty sở hữu đội ngũ quản lý và nhân viên dày dạn kinh nghiệm, hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực kinh doanh và nhu cầu của khách hàng mục tiêu.
Phục vụ khách hàng tận tình và trách nhiệm.
Công ty đã xây dựng uy tín và tạo ấn tượng tích cực với khách hàng nhờ cung cấp sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định Chính sách bảo hành dài hạn, cho phép khách hàng đổi trả hàng hóa nếu gặp hư hỏng hay lỗi từ phía công ty, cùng với dịch vụ sau bán hàng tận tâm, đã đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
Mức độ hài lòng Tần số Tỷ trọng
Vào ngày 11 tháng 4 năm 2007, công ty đã chính thức chuyển đổi sang hình thức cổ phần, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và việc huy động vốn dễ dàng hơn.