TÍNH CẤP THIẾT CỦA ðỀ TÀI
Mía là một cây công nghiệp quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và chế biến đường tại Việt Nam Một cân đường cung cấp năng lượng tương đương với 0,5 kg mỡ hoặc 50-60 kg rau quả, đáp ứng khoảng 10% nhu cầu năng lượng của cộng đồng Trên toàn cầu, năng lượng từ đường đóng góp 7% tổng năng lượng do các loại cây ngũ cốc cung cấp.
Hiện nay, mức tiêu thụ đường bình quân đầu người ở Việt Nam chỉ đạt khoảng 10-12 kg, thuộc loại thấp nhất thế giới Do đó, phát triển ngành mía đường sẽ là một trong những định hướng chiến lược trong tương lai, nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và tăng thu nhập cho nông dân.
Từ xa xưa, người nông dân đã biết sử dụng phụ phẩm nông nghiệp để cải thiện độ màu mỡ của đất và tăng năng suất cây trồng Việc này không chỉ giúp cải thiện chất lượng đất mà còn cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng, vì phụ phẩm chứa một lượng dinh dưỡng đáng kể Theo nghiên cứu của Singh (1987), lá mía khô chứa 1,0-1,5% N, 0,005-0,01% P2O5 và 1,5-1,8% K2O Hơn nữa, việc sử dụng phụ phẩm nông nghiệp còn giúp giảm giá thành sản phẩm nhờ giảm chi phí phân bón hóa học, đồng thời tạo ra một môi trường sinh thái sạch cho nông nghiệp.
Phần lớn đất trồng mía ở nước ta là đất đỏ bazan, quá trình rửa trôi làm mất đi các chất dinh dưỡng, cation kiềm và kiềm thổ, khiến đất trở nên nghèo dinh dưỡng và chua Hiện tượng tăng độ chua và giảm độ chua thủy phân do các hợp chất hữu cơ bị rửa trôi theo đất, làm giảm khả năng hấp thụ của đất, tăng hàm lượng Al3+, dẫn đến độ pH KCl < 5 và giảm năng suất mía Theo J K Syers và D L Runmer (1994), chất hữu cơ trong đất được coi là chỉ tiêu cho độ bền vững trong hệ thống quản lý đất Nếu chất hữu cơ bị suy thoái, độ bền vững của đất sẽ giảm Nghiên cứu của Viện Thổ nhưỡng Nông hoá (2001) cho thấy việc bón phân hữu cơ cho mía có thể tăng năng suất từ 11-27%, trong khi năng suất đường có thể tăng từ 25-49% so với công thức không bón phân hữu cơ.
Việc bổ sung 30 tấn ngọn lỏ mớa đã góp phần tăng năng suất mớa lên 12%, năng suất ủường tăng 19% và hàm lượng hữu cơ trong ủất tăng 0,33% so với công thức không có ngọn lỏ mớa Do đó, việc cung cấp nguồn hữu cơ cho ủất trồng mớa là cần thiết để hạn chế hàm lượng Al 3+, đồng thời nâng cao hàm lượng hữu cơ, cải thiện chất lượng ủất và tăng năng suất mớa.
Theo thống kê năm 2007, tổng sản lượng mía cả nước đạt 17.378 nghìn tấn, trong đó lượng ngọn lá mía khoảng 6,9 triệu tấn, tương đương với 52,02 ngàn tấn urê, 16,12 ngàn tấn P2O5 và 21,11 nghìn tấn K2O Tuy nhiên, sau khi thu hoạch, nông dân thường đốt ngọn lá mía, gây mất một lượng lớn chất hữu cơ và ô nhiễm môi trường Đồng thời, nhiều nơi trồng mía không sử dụng phân hữu cơ, dẫn đến năng suất mía chỉ đạt 45-50 tấn/ha.
Hàng năm, sản xuất phân bón trong nước chỉ đáp ứng 40% nhu cầu phân đạm và 65% nhu cầu phân lân cho sản xuất nông nghiệp, trong khi đó, phân kali hoàn toàn phải nhập khẩu Nếu sử dụng nguồn ngọn lá mía để bón cho mía, chúng ta có thể tiết kiệm được 38.100.000 USD.
Việc nghiên cứu ảnh hưởng của phân hữu cơ và phụ phẩm cây mía đến năng suất và chất lượng mía là cần thiết nhằm tăng thu nhập cho người dân Điều này không chỉ giúp nâng cao năng suất mía mà còn tối ưu hóa việc sử dụng phân khoáng, đồng thời cải thiện độ phì nhiêu của đất.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ðỀ TÀI
Xỏc ủịnh ủược ảnh hưởng của bún phõn hữu cơ và phụ phẩm mớa (ngọn lỏ mớa) ủến năng suất, chất lượng mớa và ủộ phỡ nhiờu ủất.
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ TÍNH THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu về ảnh hưởng của bún phõn hữu cơ và phụ phẩm mớa ủến đến năng suất và chất lượng mớa là rất quan trọng Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cơ sở khoa học để các nhà khoa học có thể khuyến cáo nông dân sử dụng hiệu quả lượng phân hữu cơ và phụ phẩm trong việc bón cho cây mía.
í nghĩa thực tiễn của ủề tài
Kết quả nghiên cứu đã đưa ra biện pháp kỹ thuật và liều lượng sử dụng phân hữu cơ cùng phụ phẩm cây mía phù hợp, giúp nông dân nâng cao năng suất và chất lượng mía Việc áp dụng các phương pháp này không chỉ giảm chi phí sản xuất mà còn tăng thu nhập cho bà con, đồng thời cải thiện độ phì nhiêu của đất trồng mía.
ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích ảnh hưởng của phân hữu cơ và phụ phẩm cây mía (ngọn lỏi mía) đến năng suất mía, hàm lượng đường CCS, cùng với một số tính chất lý hóa của đất vàng (đất xám Feralit - Haplic Acrisols) tại Nông trường Hà Trung, Thanh Hóa.
VẬT LIỆU, ðỊA ðIỂM, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
- Cỏc thớ nghiệm ủược bố trớ trờn ủất ủỏ vàng (ðất xỏm Feralit) ( Haplic Acrisols) ở Hà Trung, Thanh Hoá
Giống mía ROC10, được lai tạo giữa ROC5 và F152 của Đài Loan, đã được nhập nội từ năm 1991 và chính thức công nhận là giống quốc gia vào năm 1998, hiện là giống mía có diện tích trồng lớn nhất tại 44 nhà máy đường công nghiệp Cây có thân to vừa, mọc thẳng với lóng hình trụ dài, màu vàng lục nhạt và phủ nhiều sáp, không có rỗng mầm Mầm thành thục có hình trứng tròn, lá xanh đậm và bẹ màu xanh bàng không có lụng Mía ROC10 nẩy mầm nhanh, thời gian đầu sinh trưởng chậm nhưng sau đó phát triển nhanh, cây cao vừa, bền vững, không rỗng ruột Năng suất trung bình đạt 70 tấn/ha, trong điều kiện chăm sóc tốt có thể đạt 120-150 tấn/ha Chất lượng mía ROC10 rất tốt, với độ đường cao từ 12,0-15,5%, khả năng tái sinh mạnh mẽ và có thể lưu gốc từ 3-4 năm.
- Sử dụng cỏc loại phõn bún thụng dụng trờn thị trường: Phõn ủạm urờ (46% N), phõn supe phốtphỏt ủơn (16% P2O5), phõn kali clorua (60% K2O)
- Phõn hữu cơ CP2 là phõn của Viện Thổ nhưỡng Nụng húa ủó ủược công nhận Phân có thành phần hữu cơ: 15%, N: 2%, P O : 4%, K O: 2%
CPVS là chế phẩm vi sinh được phát triển bởi Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, chuyên phân giải phụ phẩm nông nghiệp Chế phẩm này bao gồm các vi sinh vật như Bacillus subtilis, Bacillus polyfermenticus, Bacillus velezensis và Streptomyces hygroscopicus, giúp cải thiện hiệu quả xử lý và tái sử dụng nguồn phụ phẩm trong nông nghiệp.
ðỊA ðIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
+ Thớ nghiệm ủồng ruộng ủược thực hiện trờn ủồng ruộng tại ủội 6 nông trường Hà Trung – Thanh Hóa
+ Phõn tớch mẫu ủất, cõy trong phũng phõn tớch tại Viện Thổ nhưỡng Nông hoá
Thớ nghiệm ủược tiến hành bắt ủầu từ thỏng 2 năm 2006 ủến thỏng 12 năm 2008
2.3.1 ðiều tra ủiều kiện khớ hậu, tỡnh hỡnh sử dụng phụ phẩm cõy mớa và phõn bún cho cõy mớa ở ủiểm nghiờn cứu
2.3.1.1 ðiều kiện khớ hậu ở ủiểm nghiờn cứu
2.3.1.2 Tỡnh hỡnh s ử d ụ ng ph ụ ph ẩ m cõy mớa và phõn bún cho mớa ở ủ i ể m nghiên c ứ u
2.3.2 Nghiờn cứu ảnh hưởng của phõn hữu cơ ủến năng suất, chất lượng mớa và tớnh chất lý, húa học ủất ủỏ vàng ở Hà Trung, Thanh Hoỏ (Thớ nghiệm chính quy )
2.3.2.1 Nghiờn cứu ảnh hưởng của phõn hữu cơ ủến khối lượng dinh dưỡng N, P 2 O 5 , K 2 O trong thân lá mía thời kỳ thu hoạch
2.3.2.2 Nghiờn c ứ u ả nh h ưở ng c ủ a phõn h ữ u c ơ ủế n n ă ng su ấ t, ch ấ t l ượ ng mớa trờn ủấ t ủỏ vàng ở Hà Trung, Thanh Hoỏ
2.3.2.3 Nghiờn c ứ u ả nh h ưở ng c ủ a phõn h ữ u c ơ ủế n m ộ t s ố tớnh ch ấ t lý, hoỏ h ọ c ủấ t ủỏ vàng ở Hà Trung, Thanh Hoỏ
2.3.2.4 Hi ệ u qu ả kinh t ế c ủ a vi ệ c s ử d ụ ng phõn h ữ u c ơ cho mớa trờn ủấ t ủỏ vàng ở Hà Trung, Thanh Hoỏ
2.3.3 Nghiờn cứu ảnh hưởng của phụ phẩm cõy mớa (ngọn lỏ mớa) ủến năng suất, chất lượng mía, khả năng giảm thiểu phân khoáng cần bón cho mớa và tớnh chất lý, húa học ủất trồng mớa (Thớ nghiệm chớnh quy)
2.3.3.1 Nghiờn c ứ u ả nh h ưở ng c ủ a ph ụ ph ẩ m cõy mớa ủế n kh ố i l ượ ng dinh d ưỡ ng N, P 2 O 5 , K 2 O trong thân lá mía th ờ i k ỳ thu ho ạ ch
2.3.3.2 Nghiên c ứ u quá trình phân gi ả i ph ụ ph ẩ m cây mía (ng ọ n lá mía) trờn ủấ t ủỏ vàng ở H à Trung Thanh Hoỏ
2.3.3.3 Nghiờn c ứ u ả nh h ưở ng c ủ a ph ụ ph ẩ m cõy mớa ủế n n ă ng su ấ t, ch ấ t l ượ ng mớa trờn ủấ t ủỏ vàng ở Hà Trung Thanh H ỏ
2.3.3.4 Nghiờn c ứ u ả nh h ưở ng c ủ a ph ụ ph ẩ m cõy mớa ủế n m ộ t s ố tớnh ch ấ t lý, hoỏ h ọ c ủấ t ủỏ vàng ở Hà Trung, Thanh Hoỏ
2.3.3.5 Hi ệ u qu ả kinh t ế c ủ a vi ệ c s ử d ụ ng ph ụ ph ẩ m cây mía cho mía trên ủấ t ủỏ vàng ở Hà Trung Thanh Hoỏ
2.3.4.1 Nghiờn c ứ u ả nh h ưở ng c ủ a phõn h ữ u c ơ và ph ụ ph ẩ m cõy mớa ủế n n ă ng su ấ t mớa trong mụ hỡnh di ệ n r ộ ng trờn ủấ t ủỏ vàng ở Hà Trung
2.3.4.2 Hi ệ u qu ả kinh t ế c ủ a vi ệ c s ử d ụ ng phân h ữ u c ơ và ph ụ ph ẩ m cây mớa cho mớa trong mụ hỡnh di ệ n r ộ ng trờn ủấ t ủỏ vàng.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1 Phương phỏp ủiều tra và thu thập thụng tin
-Thu thập thông tin về khí hậu, thời tiết vùng nghiên cứu: số liệu 3 năm (2006-2008) tại Trạm Khí tượng Thanh Hoá
- ðiều tra tình hình sử dụng phế phụ phẩm và phân bón theo phương phỏp phỏng vấn theo phiếu ủiều tra
2.4.2 Phương phỏp thớ nghiệm ủồng ruộng
Thớ nghiệm 1: Nghiờn cứu ảnh hưởng của phõn hữu cơ ủến năng suất, chất lượng mớa và tớnh chất lý, hoỏ học ủất a.Công thức thí nghiệm
2 NPK + 1 tấn phân hữu cơ
3 NPK + 2 tấn phân hữu cơ
4 NPK + 3 tấn phân hữu cơ
5 NPK + 4 tấn phân hữu cơ
* Lượng N, P, K ở tất cả các công thức bằng nhau
* Phân hữu cơ: Là phân hữu cơ CP2 của Viện Thổ nhưỡng Nông hóa Phân có thành phần: hữu cơ: >= 15%, N: 2%, P 2 O 5 : 4%, K 2 O: 2% b Phương pháp bố trí
Thớ nghiệm ủược bố trớ theo khối ngẫu nhiờn hoàn chỉnh, nhắc lại 4 lần Diện tích mỗi ô là 100 m 2
(Ghi chú: I, II, III, IV, V là công thức thí nghiệm ) c Chỉ tiêu theo dõi
- Theo dừi tớnh chất lý, hoỏ học ủất thớ nghiệm: pH, OC, N tổng số,
P 2 O 5 tổng số và dễ tiêu, K 2 O tổng số và dễ tiêu, Ca 2+ , Mg 2+ , CEC, thành phần cơ giới, độ xốp, độ ẩm đất, đồn lạp bền trong nước
- Theo dừi năng suất kinh tế, hàm lượng ủường (CCS), hiệu quả kinh tế, hàm lượng N, P2O5, K2O trong thân lá mía d Phương pháp thu hoạch
Thớ nghiệm ủược thu hoạch cả ụ ủể tớnh năng suất kinh tế e Cỏch lấy mẫu ủể phõn tớch
- Mẫu ủất: Lấy mẫu ở tầng 0-20 cm, trong 1 ụ lấy mẫu ở 5 ủiểm theo quy tắc lấy theo ủường chộo, mẫu ủược trộn ủều và lấy mẫu trung bỡnh của ụ ủú (0,5 kg)
Mẫu cây để phân tích N, P2O5, K2O trong thân, ngọn lúa được lấy từ 5 cây ở các vị trí khác nhau trong một ụ Sau đó, chặt nhỏ, trộn đều và lấy 1 mẫu 0,5 kg, ủem sấy khô, nghiền nhỏ để tiến hành phân tích Về lượng phân bón và cách bón, cần tuân thủ các quy định cụ thể để đạt hiệu quả tối ưu trong canh tác.
Lượng phân bón vô cơ cho mía: 300 kg N + 150 kg P2O5 + 300 kg K2O/ha
( Bón theo tỷ lệ 2:1:2 ) Cách bón:
Phân HC Urê Phân lân Phân kali
Bón lần 1 sau khi thu hoạch 100 30 100 30
Nghiên cứu ảnh hưởng của phụ phẩm cây mía, cụ thể là ngọn lá mía, đến năng suất và chất lượng mía tại Hà Trung - Thanh Hóa, nhằm giảm thiểu lượng phân khoáng cần bón cho cây mía Thí nghiệm này sẽ giúp đánh giá các tính chất lý, hóa của đất trồng mía và tối ưu hóa quy trình canh tác.
4 NPK (giảm 50% lượng NPK có trong phụ phẩm) + PP +CPVS
5 NPK + (giảm 100% lượng NPK có trong phụ phẩm) + PP +CPVS
* CPVS: Là chế phẩm vi sinh phân giải phụ phẩm của Viện Thổ nhưỡng Nông Hoá b Phương pháp bố trí
Thớ nghiệm ủược bố trớ theo khối ngẫu nhiờn hoàn chỉnh, nhắc lại 4 lần Diện tích mỗi ô là 100m 2
(Ghi chú: I, II, III, IV, V là CTTN tương ứng) c Chỉ tiêu theo dõi
Theo dõi các chỉ tiêu lý hóa học của đất là rất quan trọng, bao gồm pH, tổng số OC, N, P2O5 (cả tổng số và dễ tiêu), K2O (tổng số và dễ tiêu), cũng như các ion Ca2+, Mg2+ Ngoài ra, cần chú ý đến CEC, thành phần cơ giới, độ xốp, độ ẩm đất và độ ổn định trong nước để đánh giá chất lượng đất một cách toàn diện.
- Theo dừi năng suất kinh tế, hàm lượng ủường (CCS), hiệu quả kinh tế, hàm lượng N, P2O5, K2O trong thân, lá mía d Phương pháp thu hoạch
- Thớ nghiệm ủược thu hoạch cả ụ ủể tớnh năng suất kinh tế
Để phân tích chất lượng ngọn lỏ mớa tươi của từng ụ, cần lấy 3 mẫu, mỗi mẫu nặng 2 kg Việc này giúp tính khối lượng chất khô trung bình và xác định khối lượng phụ phẩm cây mía khô vùi Cách lấy mẫu là bước quan trọng trong quá trình phân tích.
- Mẫu ủất: lấy mẫu ở tầng 0-20 cm, trong 1 ụ lấy mẫu ở 5 ủiểm theo quy tắc lấy theo ủường chộo, mẫu ủược trộn ủều và lấy mẫu trung bỡnh của ụ ủú (0,5 kg)
Mẫu cây để phân tích N, P2O5, K2O trong thân, ngọn lúa cần lấy 5 cây ở các vị trí khác nhau trong ruộng, chặt nhỏ, trộn đều và lấy 1 mẫu 0,5 kg đem sấy khô, nghiền nhỏ để phân tích Lượng phân bón và cách bón cũng rất quan trọng để đảm bảo cây lúa phát triển tốt.
Lượng phân bón: Lượng bón vô cơ cho mía 300 kg N + 150 kg P2O5 +
300 kg K2O/ha; ngọn lá mía quy khô: 10 tấn/ha
PP HC Urê Phân lân Phân kali
Bón lần 1 sau khi thu hoạch
* Ghi chỳ: Ngọn lỏ mớa ủược chặt ngắn 5 cm, ủược vựi tươi xuống ruộng cựng với bún phân lần 1 sau khi thu hoạch
2.4.2.2 Thí nghi ệ m di ệ n r ộ ng a Công thức
1 Bón phân theo nông dân
4 NPK ( giảm 50% lượng NPK có trong phụ phẩm ) + PP+ CPVS
5 NPK ( giảm 100% lượng NPK có trong phụ phẩm ) + PP + CPVS
* Phân hữu cơ : phân hữu cơ CP2 là phân của Viện Thổ nhưỡng Nông hóa Phân có thành phần hữu cơ:15%, N: 2%, P 2 O 5 : 4%, K 2 O: 2% )
* CPVS: chế phẩm vi sinh của Viện Thổ nhưỡng Nông hoá b Phương pháp bố trí
Thí nghiệm diện rộng được thực hiện trên diện tích 1 ha mà không có lần nhắc lại nào Các công thức được bố trí ngẫu nhiên và liên tiếp, với diện tích mỗi công thức là 2.000m² Sơ đồ bố trí cụ thể như sau:
CT III Diện tích: 2.000 m 2 c Chỉ tiêu theo dõi
Theo dừi năng suất kinh tế, hàm lượng ủường (CCS) và hiệu quả kinh tế của các công thức trong thí nghiệm diện rộng d Phương pháp thu hoạch
Trong mỗi ụ thí nghiệm diện rộng, có bốn vị trí thu hoạch khác nhau, mỗi vị trí có diện tích 100 m² Năng suất được tính bình quân từ các lần thu hoạch trong ô Lượng phân bón cũng được ghi nhận trong quá trình này.
+ Lượng bón phân vô cơ: 300 kg N + 150 kg P2O5 + 300 kg K2O/ha + Phân hữu cơ: 3 tấn CP2/ha (công thức 2)
+ Phụ phẩm: Ngọn lá mía quy khô 10 tấn/ha cho công thức 3, 4 và 5 Cách bón:
Liều lượng bón (%) Thời kỳ bón
PPNN HC Urê Phân lân Phân kali
Bón lần 1 sau khi thu hoạch
* Ghi chỳ: Ngọn lỏ mớa ủược chặt ngắn 5 cm, ủược vựi tươi xuống ruộng cựng với bún phân lần 1 sau khi thu hoạch
2.4.3 Theo dừi quỏ trỡnh phõn giải phụ phẩm trờn ủồng ruộng
Cho 100g phụ phẩm nông nghiệp khô vào túi valide và chôn sâu 20 cm Theo dõi sự giảm khối lượng của phụ phẩm sau 30 ngày, 60 ngày và tại thời điểm thu hoạch mía sau 335 ngày chôn.
2.4.4.1 Phân tích ch ấ t l ượ ng mía
Trước khi thu hoạch mía 1 ngày, tiến hành lấy mẫu phân tích bằng cách ngẫu nhiên chọn 3 cây ở các vị trí khác nhau trong ô Cắt bỏ phần ngọn 50 cm tính từ đỉnh sinh trưởng để làm mẫu phân tích trữ đường CCS (hàm lượng đường) Chỉ tiêu hàm lượng đường thương phẩm, được tính bằng CCS (Commercial Cane Sucrose), thể hiện hàm lượng đường kết tinh (saccharose) có trong dung dịch nước mía và được xác định theo công thức.
3 5+F 1 3+F CCS = x Pol nước mía x (1 - -) - Bx nước mía x (1 - -)
+ F: là tỷ lệ phần trăm xơ của mớa ủược xỏc ủịnh bằng phương phỏp khuyếch tán trong bao (Diffusion en sac)
Độ Brix (Bx) là chỉ số đo hàm lượng chất khô hòa tan trong dung dịch nước, được xác định thông qua máy đo chiết quang kế Refractometre Saccharimetre-Bric.
Khối lượng chất khô hoà tan
Độ giàu đường Pol là chỉ tiêu thể hiện độ giàu đường tương đối hoặc là độ quay cực, tức là hàm lượng đường gần đúng của dung dịch nước mía Pol được xác định bằng cách tra bảng trực tiếp dựa trên độ Bx đã điều chỉnh về nhiệt độ chuẩn 20°C và chỉ số quay cực được đo trên máy Polarimetre Saccharimetre.
Phương pháp phân tích đất theo sổ tay phân tích của Viện Thổ nhưỡng Nông hóa (sổ tay phân tích đất, nước, phân bón, cây trồng, 1998) bao gồm các chỉ tiêu và phương pháp phân tích mẫu đất cụ thể.
- Xỏc ủịnh pH: ðo bằng pH meter với ủiện cực thuỷ tinh, tỷ lệ ủất/dịch là 1/2.5
- Xỏc ủịnh chất hữu cơ tổng số:Theo phương phỏp Walkley-Black
- Xỏc ủịnh hàm lượng Nitơ tổng số: Theo phương phỏp Kjeldahl, cụng phá mẫu bằng H2SO4 có hỗn hợp K2SO4, CuSO4, Se xúc tác
- Xỏc ủịnh P 2 O 5 tổng số: Theo phương phỏp so màu trờn mỏy
(spectrophotometer), cụng phỏ mẫu bằng H2SO4 +HClO4, xỏc ủịnh lõn trong dung dịch bằng “màu xanh molypden”
Xác định P2O5 dễ tiêu được thực hiện theo phương pháp Bray II, trong đó các hợp chất phốt pho trong mẫu đất được hòa tan bằng dung dịch NH4F 0,03N kết hợp với HCl 0,1N với tỷ lệ mẫu đất:dung dịch là 1:7 Sau đó, xác định nồng độ phốt pho trong dung dịch bằng phương pháp “màu xanh molypden”.
- Xỏc ủịnh K 2 O tổng số: Cụng phỏ mẫu bằng H2SO4+HClO4, xỏc ủịnh
K trong dung dịch bằng quang kế ngọn lửa
- Xỏc ủịnh K 2 O dễ tiờu: Chiết K bằng acetatamon 1M (pH =7), xỏc ủịnh
K trong dung dịch bằng quang kế ngọn lửa
- Xỏc ủịnh dung tớch hấp thu (CEC): Theo phương phỏp amon axetat pH=7
- Xỏc ủịnh Ca 2+ , Mg 2+ trao ủổi: Chiết Ca, Mg bằng acetatamon 1M (pH
=7), xỏc ủịnh Ca 2+ , Mg 2+ trong dung dịch trờn mỏy quang phổ hấp thụ nguyờn tử
- Xỏc ủịnh thành phần cơ giới: Theo phương phỏp ống hỳt Robinson
- Xỏc ủịnh dung trọng ủất: Theo phương phỏp dựng ống trụ bằng kim loại và lấy mẫu không bị phá hủy
- Xỏc ủịnh tỷ trọng ủất: Theo phương phỏp picnomet d – d1
- Xỏc ủịnh ủộ xốp: Tớnh toỏn theo cụng thức: P(%)= - x 100 d
* Trong ủú P là ủộ xốp tớnh bằng %, d1 là dung trọng ủất, d là tỷ trọng ủất
- Xỏc ủịnh ủoàn lạp bền trong nước: Theo phương phỏp Savinop
- Xỏc ủịnh ủộ ẩm ủất: Xỏc ủịnh theo cụng thức sau:
Trong ủú A: là ủộ ẩm ủất tớnh bằng %; P 1 : là khối lượng ủất mẫu trước khi sấy; P2: là khối lượng ủất mẫu sau khi sấy ở nhiệt ủộ 105 0 C
2.4.4.3 Phân tích ph ụ ph ẩ m ng ọ n lá mía
- N tổng số: Theo phương pháp Kjeldahl, công phá mẫu bằng H2SO4 có hỗn hợp K2SO4, CuSO4, Se xúc tác
- P 2 O 5 tổng số: Theo phương pháp so màu trên máy (spectrophotometer), cụng phỏ mẫu bằng H2SO4 +HCLO4, xỏc ủịnh lõn trong dung dịch bằng “màu xanh molyden”
- K 2 O tổng số: Cụng phỏ mẫu bằng H2SO4+HCLO4, xỏc ủịnh K trong dung dịch bằng quang kế ngọn lửa
2.4.5 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu ủược xử lý bằng chương trỡnh EXCEL và STATH của Nguyễn đình Hiền.
QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
ðiều kiện khí hậu
Theo số liệu trung bình 3 năm (2006-2008) của Trạm Khí tượng Thanh Hoá cho thấy:
Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 23,5°C, với nhiệt độ tối thấp là 21°C và tối cao là 26,9°C Độ ẩm tương đối trung bình hàng năm khoảng 85%.
Tổng lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.786 mm, nhưng phân bố không đồng đều trong năm Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 có lượng mưa lên tới 1.510,9 mm, chiếm 84,6% tổng lượng mưa cả năm, trong khi mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chỉ có 275,8 mm, chiếm 15,4% Mặc dù lượng mưa này phù hợp cho cây trồng cạn như dứa, nhưng đối với cây mía, loại cây chủ lực tại Nông trường Hà Trung, lượng mưa này lại hạn chế năng suất, vì mía cần khoảng 2.000-2.500 mm/năm để phát triển tốt Do đó, nghiên cứu việc sử dụng phân hữu cơ và phụ phẩm nông nghiệp để tăng độ ẩm cho mía trong các tháng 1, 2, 3, 4 và 12 là rất cần thiết.
Tình hình sử dụng phân bón và phụ phẩm cây mía tại Nông Trường Hà Trung, Thanh Hoá
3.1.2.1 Tình hình s ử d ụ ng phân bón cho cây mía t ạ i nông tr ườ ng Hà Trung, Thanh Hoá
Kết quả ủiều tra tỡnh hỡnh sử dụng phõn bún của 100 hộ gia ủỡnh trồng mía ở nông trường Hà Trung trình bày trong bảng 3.1 và bảng 3.2
Bảng 3.1: Lượng phân khoáng bón cho cây mía của các hộ trồng mía tại nông trường Hà Trung, Thanh Hoá
Quy ủổi ra nguyờn chất kg/ha
Kết quả điều tra về tình hình sử dụng phân bón cho cây mía tại nông trường Hà Trung, Thanh Hóa cho thấy mức đầu tư về phân bón vẫn còn thấp Tỷ lệ bón N:P2O5:K2O chưa đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng của cây mía Trung bình, mỗi hecta người dân trồng mía chỉ bón 165 kg N, 114 kg P2O5.
Để bón 153 kg K2O cho cỏ, cần thực hiện như sau: phân ủạm sẽ được chia thành 3 phần, trong đó 1/3 tổng lượng phân ủạm được bón ngay sau khi thu hoạch mớa, và 2 phần còn lại sẽ được bón vào 2 giai đoạn cây phát triển nhỏ và vươn lúng Phân lân và kali chủ yếu được bón lót và bón sau thu hoạch để cung cấp dinh dưỡng sớm cho cây mớa.
Theo khuyến cỏo của một cỏc nhà khoa học ủề xuất mức bún cho cõy mía ở tỷ lệ N:P 2 O 5 :K 2 O thích hợp là 2:1:2
Bảng 3.2: Lượng phân hữu cơ bón cho cây mía ở nông trường Hà Trung
Phân hữu cơ sử dụng
Loại phân Tấn/ha Số hộ sử dụng
Mùn mía từ nhà máy ủường 12,8 29 29
Các loại phân hữu cơ khác 0 0 70
Kết quả từ bảng 3.2 cho thấy rằng chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ hộ dân tại nông trường Hà Trung sử dụng phân hữu cơ cho cây mía Trong số 100 hộ được khảo sát, chỉ 1% hộ sử dụng phân chuồng với lượng rất thấp là 0,5 tấn/ha, trong khi 29% hộ sử dụng mùn từ nhà máy với mức 12,8 tấn/ha Đáng chú ý, 70% hộ còn lại không sử dụng bất kỳ loại phân hữu cơ nào cho mía Tình trạng này đã dẫn đến sự suy giảm chất lượng đất trồng mía, khiến năng suất mía tại nông trường Hà Trung vẫn ở mức thấp, trung bình chỉ đạt 53,15 tấn/ha.
3.1.2.2 Tình hình s ử d ụ ng ph ụ ph ẩ m cây mía t ạ i nông tr ườ ng Hà Trung
Mỗi năm, cây mía để lại trung bình 30 tấn ngọn lỏ mía/ha, với diện tích hiện tại là 700 ha, khối lượng phụ phẩm hàng năm lên tới 21.000 tấn Đây là nguồn hữu cơ và chất dinh dưỡng lớn nếu được sử dụng lại làm phân bón cho mía Theo khảo sát 100 hộ, 70% trong số đó chủ yếu dựng ngọn lỏ mía rải đều trên mặt ruộng cho vụ sau, trong khi chỉ có 30% số hộ thực hiện ủ tại ruộng.
Bảng 3.3: Số liệu ủiều tra về sử dụng ngọn lỏ mớa ở nụng trường Hà Trung, Thanh Hoá năm 2006
Phương thức sử dụng, % hộ ủiều tra Phụ phẩm ðốt tại ruộng Rải ủều trờn mặt ruộng
Bảng 3.4: Phương pháp sử dụng ngọn lá mía cho mía ở nông trường Hà
TT Phương pháp sử dụng Phương thức thực hiện
1 Rải ngọn lá mía trên bề mặt ruộng
Sau khi thu hoạch ngọn lỏ mớa, cần rải chúng lên mặt luống để giữ ẩm cho mớa Tuy nhiên, biện pháp này có nhược điểm là dễ tạo điều kiện cho ủất, bún phõn và chuột làm tổ.
Sau khi thu hoạch ngọn lỏ mớa, cần ủ để một thời gian trên ruộng trước khi trải đều lượng tro cho cả ruộng Biện pháp này cung cấp dinh dưỡng cho mía và hạn chế sâu bệnh, tuy nhiên không giữ ẩm tốt, dẫn đến sự phát triển không tối ưu của mía.
Theo người dân, việc rải ngọn lá mía trên bề mặt ruộng giúp ruộng mía ẩm hơn vào các tháng 1, 2, 3 và 4, từ đó mía nẩy mầm và phát triển tốt hơn so với ruộng không sử dụng phương pháp này Tuy nhiên, phương pháp này cũng gây khó khăn trong việc làm ủ và bón phân, đồng thời tạo điều kiện cho chuột làm tổ, ảnh hưởng đến mía Ngược lại, biện pháp ủ ngọn lá mía tại ruộng hạn chế sâu bệnh nhưng lại làm ruộng khô, khiến mầm mía nẩy chậm và phát triển kém hơn Để cải thiện hiệu quả sử dụng ngọn lá mía, nghiên cứu cần kết hợp phế phụ phẩm với chế phẩm vi sinh để đẩy mạnh quá trình phân giải, cung cấp kịp thời chất dinh dưỡng cho cây mía.
3.1.2.3 Ngu ồ n và giá tr ị dinh d ưỡ ng c ủ a ng ọ n lá mía
Nông trường Hà Trung hiện có 700 ha diện tích mía, sản xuất hàng năm khoảng 21.000 tấn ngọn lá mía, tương đương 30 tấn ngọn mỗi ha Đây là nguồn hữu cơ và chất dinh dưỡng phong phú, có thể được ủ để sử dụng lại làm phân bón cho cây trồng.
Bảng 3.5: Thành phần cỏc chất dinh dưỡng và lượng dinh dưỡng ủược cung cấp từ ngọn lá mía ở nông trường Hà Trung (Kết quả của 15 mẫu phân tích)
Chỉ tiêu dinh dưỡng Hàm lượng (%) Lượng dinh dưỡng từ ngọn lá mía (tấn)
* 21.000 tấn ngọn lá mía tươi quy khô là 7.350 tấn
Số liệu ở bảng 3.5 cho thấy trong ngọn lá mía chứa các chất dinh dưỡng
N, P, K rất lớn, ủặc biệt là N và K Nếu sử dụng ngọn lỏ mớa ủể bún cho mớa vụ sau thỡ khụng những chỉ cung cấp nguồn hữu cơ cải tạo ủất, giữ ẩm cho ủất mà còn cung cấp các chất dinh dưỡng N,P,K cho cây mía Hàng năm nếu ở
Hà Trung sử dụng toàn bộ lượng ngọn lá mía bón lại cho mía vụ sau thì lượng dinh dưỡng từ ngọn lá mía cung cấp là 55,13-82,32 tấn N; 8,82-11,76 tấn
P2O5 cần thiết cho cây trồng từ 52,92 đến 74,97 tấn K2O, tương đương với 119,85-178,96 tấn urea, 55,13-73,50 tấn phân super phốt phát và 88,20-124,95 tấn phân kali clorua Với giá phân bón hiện tại, nguồn dinh dưỡng từ ngọn lá mớn nụng trường Hà Trung có giá trị từ 2,02 đến 2,86 tỷ đồng.
KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
3.2.1 Tớnh chất ủất nghiờn cứu
3.2.1.1 Tớnh ch ấ t lý h ọ c ủấ t nghiờn c ứ u
Tớnh chất lý học của ủất nghiờn cứu ủược trỡnh bày trong bảng 3.6
Bảng 3.6: Một số tớnh chất lý học ủất nghiờn cứu
Chỉ tiêu ðơn vị tính Giá trị trung bình
Tỷ trọng g/cm 3 2,27 ðộ xốp % 44
Kết quả phân tích cho thấy đất có thành phần cơ giới nặng với tỷ lệ cát, limon và sét lần lượt là 19,64%, 48,48% và 31,52% Đặc biệt, độ ẩm của đất ở mức thấp, chỉ đạt 44%.
3.2.1.2 Tớnh ch ấ t húa h ọ c ủấ t nghiờn c ứ u
Bảng 3.7: Một số tớnh chất hoỏ học ủất nghiờn cứu
Chỉ tiêu ðơn vị tính Giá trị trung bình pHKCl 4,9
Theo số liệu từ bảng 3.7, đất nghiên cứu có pH KCl là 4,9, cho thấy đây là đất chua Hàm lượng carbon hữu cơ đạt 1,57%, K2O dễ tiêu là 3,82 mg/100g đất, và P2O5 dễ tiêu là 4,33 mg/100g đất, cùng với CEC ở mức thấp Những yếu tố này hạn chế sự phát triển của cây mía Để cải thiện tính chất lý, hóa học của đất và tăng năng suất cây mía, bên cạnh việc bón phân hóa học, việc bổ sung nguồn hữu cơ cho đất là rất cần thiết.
3.2.2 Ảnh hưởng của phõn hữu cơ ủến năng suất, chất lượng mớa và tớnh chất lý, húa học ủất
3.2.2.1 Ả nh h ưở ng c ủ a phõn h ữ u c ơ ủế n kh ố i l ượ ng dinh d ưỡ ng trong thân lá mía th ờ i k ỳ thu ho ạ ch
Các công thức bón phân hữu cơ cho cây mía giúp tăng khả năng hấp thụ dinh dưỡng, với hiệu quả tăng dần theo lượng phân bón Khối lượng các yếu tố dinh dưỡng như N, P2O5, K2O trong thân lá mía cũng thay đổi tùy theo các liều lượng phân hữu cơ được sử dụng.
Bảng 3.8 trình bày ảnh hưởng của phân hữu cơ đến khối lượng các chất dinh dưỡng trong thân lúa ở thời kỳ thu hoạch, đặc biệt là đối với chất lượng lúa vàng tại nông trường Hà Trung, Thanh Hóa năm 2008.
Khối lượng các chất dinh dưỡng trong thân lá mía
Tăng so với công thức 1(kg/ha)
Kết quả từ bảng 3.8 cho thấy rằng việc sử dụng bún phỏn hữu cơ trong mớa ủó đã làm tăng đáng kể khối lượng dinh dưỡng N, P2O5, K2O trong thân lá mía so với công thức không bón phân hữu cơ Cụ thể, bón phân hữu cơ đã tăng từ 6,91 đến 30,83 kg/ha N, 5,70 đến 14,50 kg/ha P2O5, và 7,48 đến 20,78 kg/ha K2O trong thân lá mía.
Khi tăng lượng phân hữu cơ bón từ 1-4 tấn/ha, khối lượng dinh dưỡng N, P2O5, K2O trong thân lá mía cũng tăng theo, với mức cao nhất đạt được ở công thức bón 4 tấn phân hữu cơ/ha, trung bình tăng 30,83 kg/ha N, 14,50 kg/ha P2O5 và 20,78 kg/ha K2O so với công thức không bón hữu cơ Điều này cho thấy phân hữu cơ giúp cây mía hấp thụ các chất dinh dưỡng hiệu quả hơn, từ đó làm cho cây phát triển khỏe mạnh và năng suất tăng cao, đặc biệt trên các loại đất nghèo dinh dưỡng.
3.2.2.2 Ả nh h ưở ng c ủ a phõn h ữ u c ơ ủế n n ă ng su ấ t và ch ấ t l ượ ng mớa 3.2.2.2.1 Ảnh hưởng của phõn hữu cơ ủến năng suất mớa
Nghiên cứu về ảnh hưởng của phân hữu cơ ủ đến năng suất mớn trờn ủất ủỏ vàng tại nụng trường Hà Trung, Thanh Hoá đã được trình bày chi tiết trong bảng 3.9 và hình 3.1.
Kết quả từ bảng 3.9 và biểu đồ 3.1 cho thấy bún phỏn hữu cơ (CT2, CT3, CT4, CT5) đã làm tăng năng suất mía trung bình từ 7,9-28,4% so với công thức không bón phân hữu cơ, với xu hướng tăng cao hơn ở các năm tiếp theo Điều này chứng tỏ vai trò quan trọng của phân hữu cơ đối với mía, đặc biệt là trong năm thứ hai sau khi bón Cụ thể, trong năm 2006, năng suất mía ở các công thức bón phân hữu cơ tăng từ 6,2-25,9% so với công thức không bón phân, và trong năm 2007, mức tăng này đạt từ 7,2-27,7%.
3 (năm 2008) năng suất mía ở các công thức bón phân hữu cơ tăng 10,4-
Bún phõn hữu cơ cung cấp 31,7% so với các loại phân bón khác, đảm bảo cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cho cây trong suốt quá trình sinh trưởng Việc sử dụng bún phõn hữu cơ giúp cây hấp thụ các chất dinh dưỡng tốt, dẫn đến sự sinh trưởng mạnh mẽ của cây mía và tăng năng suất đáng kể.
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của phõn hữu cơ ủến năng suất mớa trờn ủất ủỏ vàng ở nông trường Hà Trung, Thanh Hoá
Năng suất mía ( tấn/ha) Công thức
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Trung bình
Tăng so với công thức 1 (%)
Hỡnh 3.1: Ảnh hưởng của phõn hữu cơ ủến năng suất mớa
Bảng 3.9 cho thấy, việc bón 1 tấn phân hữu cơ/ha cho mớa trong năm thứ nhất và năm thứ hai đã tăng năng suất mớa từ 6,2-7,2% so với công thức không bón phân hữu cơ, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê Trong năm thứ ba, việc bón phân hữu cơ tiếp tục được thực hiện.
Bón 1 tấn phân hữu cơ/ha giúp tăng năng suất mía lên 10,4% so với công thức không sử dụng phân hữu cơ, cho thấy sự khác biệt rõ rệt Khi tăng lượng phân hữu cơ lên 2-4 tấn/ha, năng suất mía có thể tăng từ 13,9% đến 31,7%, điều này cũng có ý nghĩa thống kê trong cả 3 năm thử nghiệm Sự so sánh giữa hai công thức bón 3 tấn phân hữu cơ cho thấy lợi ích rõ ràng trong việc nâng cao năng suất cây trồng.
Nghiên cứu cho thấy, việc bón 3 tấn phân hữu cơ trên mỗi hecta là cần thiết để đạt được năng suất cao trong canh tác tại nông trường Hà Trung, Thanh Hóa Kết quả này khẳng định tầm quan trọng của phân hữu cơ trong việc nâng cao năng suất cây trồng.
3.2.2.2.2 Ảnh hưởng của phõn hữu cơ ủến chất lượng mớa trờn ủất ủỏ vàng trồng mía ở Hà Trung, Thanh Hoá
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của phõn hữu cơ ủến hàm lượng ủường CCS trong cõy mớa trờn ủất ủỏ vàng ở nụng trường Hà Trung, Thanh Hoỏ
2006 2007 2008 TB % Tăng so với CT1
Kết quả nghiờn cứu về ảnh hưởng của phõn hữu cơ ủến hàm lượng ủường CCS trong cõy mớa và năng suất ủường trờn ủất ủỏ vàng ở nụng trường
Bón phân hữu cơ cho mía không chỉ tăng năng suất mà còn cải thiện hàm lượng đường CCS Cụ thể, việc sử dụng phân hữu cơ giúp tăng hàm lượng đường CCS từ 2,5-9,8% và năng suất đường từ 7,7-37,2% so với không bón phân hữu cơ Hàm lượng đường CCS và năng suất đường đều tăng khi lượng phân hữu cơ bón cho mía từ 1-4 tấn/ha Đặc biệt, bón 3-4 tấn hữu cơ/ha mang lại hiệu quả cao nhất, với hàm lượng đường CCS tăng 8,7-9,8% và năng suất đường tăng 32,2-37,2% so với công thức không bón phân hữu cơ.
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của phõn hữu cơ ủến năng suất ủường trờn ủất ủỏ vàng ở nông trường Hà Trung, Thanh Hoá
Năng suất ủường ( tấn/ha )
2006 2007 2008 TB % tăng so với CT1
3.2.2.3 Ả nh h ưở ng c ủ a phõn h ữ u c ơ ủế n tớnh ch ấ t lý, hoỏ h ọ c ủấ t ủỏ vàng tr ồ ng mía ở Nông tr ườ ng Hà Trung, Thanh Hoá
3.2.2.3.1 Ảnh hưởng của phõn hữu cơ ủến một số tớnh chất lý học ủất trồng mớa
Kết quả nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng của phân hữu cơ đến tính chất lý học của đất trồng mía sau 3 năm thí nghiệm được trình bày chi tiết trong bảng 3.12 và bảng 3.13.
Bảng 3.12 cho thấy ảnh hưởng của phân hữu cơ đến tính chất lý học của đất vàng trồng mía sau 3 năm thí nghiệm tại nông trường Hà Trung, Thanh Hoá, với mẫu đất được phân tích vào tháng 12 năm 2008.
Chỉ tiêu ðơn vị tính CT1 CT2 CT3 CT4 CT5
Tỷ trọng g/cm 3 2,61 2,60 2,60 2,60 2,60 ðộ xốp % 50,96 51,92 53,08 54,62 54,62 ðộ ẩm % 27,18 29,65 30,28 31,54 31,68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1 Ở Nông Trường Hà Trung, người dân sử dụng ngọn lá mía tủ trên bề mặt ruộng cho mớa vụ sau, ủó làm tăng ủộ ẩm ủất vào cỏc thỏng 1, 2, 3, 4 giỳp cho cây mía phát triển tốt Tổng lượng phụ phẩm (ngọn lá mía) trong một năm của nụng trường cú khoảng 21.000 tấn tương ủương với 119,85-178,96 tấn urea; 55,13-73,50 tấn phân supe phốtphát và 88,20-124,95 tấn phân kali clorua Nếu người dân ở nông trường sử dụng 100% ngọn lá mía bón cho mía vụ sau sẽ tiết kiệm ủược 2,02-2,86 tỷ ủồng / năm
2 Trờn ủất ủỏ vàng, bún phõn hữu cơ cho mớa ủó làm năng suất mớa trung bỡnh 7,9-28,4% cú ý nghĩa, năng suất ủường 7,7-37,2%, tiền lói 9,2- 30,2% so với công thức không bón phân hữu cơ và tăng năng suất mía 19,8%, năng suất ủường 26,4%, tiền lói 21,5% so với cụng thức bún phõn của nụng dân Công thức bón 3 tấn phân hữu cơ/ha cho hiệu quả kinh tế cao nhất, tăng tiền lãi 30,2% so với công thức không bón phân hữu cơ
3 Trờn ủất ủỏ vàng, bún 2-4 tấn phõn hữu cơ/ha ủó làm tăng ủộ xốp đất (2,12-3,66%), tăng độ ẩm đất (3,10-4,50%), tăng kích cỡ đồn lạp bền trong nước >1mm (4,63-8,32%), tăng hàm lượng cỏc bon hữu cơ trong ủất (0,14-0,19% OC), tăng hàm lượng lân dễ tiêu ( 0,92-1,72mg P2O5/100 g ủất), tăng hàm lượng kali dễ tiờu (1,39-3,29mg K2O/100g ủất), tăng CEC (0,62-2,30 lủl/100 g ủất) hơn so với cụng thức khụng bún phõn hữu cơ cú ý nghĩa
4 Vùi phụ phẩm cây mía (ngọn lá mía) của vụ trước cho cây mía vụ sau trờn ủất ủỏ vàng phỏt triển trờn ủỏ sột ủó cung cấp cho ủất một lượng dinh dưỡng ủỏng kể, ủặc biệt là ủạm và kali (vựi 10 tấn ngọn lỏ mớa quy khụ cung cấp vào ủất 82 kg N, 16 kg P O và 80 kg K O/ha) Quỏ trỡnh phõn giải phụ phẩm mạnh nhất vào giai ủoạn sau vựi 30 ngày (32%), sau ủú tốc ủộ phõn giải chậm lại Vựi phụ phẩm cõy mớa cú bổ sung chế phẩm vi sinh ủó làm tăng tốc ủộ phõn giải ngọn lỏ mớa 28-35% Sau 335 ngày vựi, ngọn lỏ mớa ủó phõn giải ủược 77%
5 Trờn ủất ủỏ vàng, vựi phụ phẩm cõy mớa (ngọn lỏ mớa) của vụ trước cho mớa vụ sau ủó làm tăng năng suất mớa trung bỡnh 10,8-17,9% cú ý nghĩa, năng suất ủường từ 16,2-28,9% và tiền lói 28,7-49,2% so với cụng thức khụng vựi và tăng năng suất mớa 17,8%, năng suất ủường từ 23,2% và tiền lói 24,7% so với công thức bón phân của nông dân Công thức vùi phụ phẩm cây mía có bổ sung chế phẩm vi sinh cho hiệu quả kinh tế cao nhất, tăng tiền lãi 49,2% so với công thức không vùi phụ phẩm cây mía Vùi 10 tấn ngọn lá mía quy khụ cú bổ sung chế phẩm vi sinh, cú thể giảm ủược lượng NPK cần bún cho mía bằng 50% lượng NPK có trong ngọn lá mía.
6 Trờn ủất ủỏ vàng, vựi phụ phẩm cõy mớa (ngọn lỏ mớa) của vụ trước cho mớa vụ sau ủó cải thiện ủược một số tớnh chất lý, hoỏ học ủất, ủó làm tăng độ xốp đất (2,49-2,66%), tăng độ ẩm đất (2,18-4,04%), tăng kích cỡ đồn lạp bền trong nước >1mm (5,59-8,13%), tăng hàm lượng các bon hữu cơ trong ủất (0,13-0,15% OC), tăng hàm lượng lõn dễ tiờu (0,32-2,55mg P2O5/100 g ủất), tăng hàm lượng kali dễ tiờu (4,09-4,59 mg K 2 O/100 g ủất), tăng CEC (1,20-1,65 lủl/100 g ủất) hơn so với cụng thức khụng vựi phụ phẩm cõy mớa
Trên đất vàng ở Hà Trung, Thanh Hóa, cần sử dụng 3 tấn phân hữu cơ/ha và tận dụng nguồn ngọn lá mía từ vụ trước, kết hợp với chế phẩm vi sinh để phân giải cho mía vụ sau Trung bình, mỗi hecta cần khoảng 10 tấn ngọn lá mía quy khô, tương đương với 30 tấn ngọn lá mía tươi, nhằm tăng năng suất và chất lượng mía, cải thiện độ phì nhiêu của đất và giảm thiểu lượng phân khoáng cần bón cho cây mía.