ðặt vấn ủề
Hoa loa kèn hay còn gọi là Huệ Tây, Bách Hợp, Lys thuộc chi Lilium, họ
Liliaceae, là một trong những loại hoa cú từ lõu ủời và khỏ phổ biến ở nước ta
Trước những năm 2004, ở Việt Nam chủ yếu trồng giống hoa loa kèn
"Giống hoa này dễ trồng và chăm sóc, nở tập trung và đẹp, nhưng chỉ nở vào khoảng tháng 4 đến tháng 5 dương lịch, khi thị trường tiêu thụ hoa không cao, dẫn đến giá bán giảm và hiệu quả kinh tế thấp."
Từ năm 2005, Viện Nghiên cứu Rau quả đã nhập khẩu một số giống hoa loa kèn từ Hà Lan để tiến hành thử nghiệm Kết quả của quá trình này đã dẫn đến việc chọn lọc và phát triển thành công giống hoa loa kèn mới.
Hoa Tứ Quý nổi bật với khả năng sinh trưởng và phát triển khỏe mạnh, chống chịu sâu bệnh tốt Đặc điểm hoa hướng lên trên cùng với cành hoa cứng cáp giúp tăng tính thẩm mỹ Hoa có tuổi thọ cao và tỏa hương thơm nhẹ, thích hợp cho việc trồng nhiều vụ trong năm Đặc biệt, giống hoa này còn đáp ứng nhu cầu thị trường với giá trị kinh tế cao.
Giống hoa loa kèn Tứ Quý đang được phát triển rộng rãi, nhưng gặp nhược điểm về thu hoạch hoa rải rác và thời gian thu hoạch kéo dài tới 1,5 tháng Nguyên nhân là do củ giống được nhân giống bằng hạt và củ qua nhiều thế hệ, dẫn đến chất lượng và tuổi sinh lý không đồng đều, năng suất thấp và hiệu quả sản xuất chưa cao Để khắc phục những nhược điểm này và hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất loa kèn, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước củ giống và các biện pháp kỹ thuật thu hoạch, xử lý củ giống tới năng suất, chất lượng hoa loa kèn Tứ Quý”.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 2
Mục ủớch và yờu cầu
Mục ủớch
Nghiên cứu tác động của kích thước củ giống và các biện pháp kỹ thuật trong thu hoạch, xử lý củ giống nhằm nâng cao năng suất và chất lượng hoa loa kèn Tứ Quý, đồng thời rút ngắn thời gian thu hoạch hoa tập trung, góp phần hoàn thiện quy trình trồng hoa loa kèn Tứ Quý tại Việt Nam.
Yêu cầu
Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố như kích thước củ giống, thời gian xử lý nhiệt ở mức thấp và thời gian thu hoạch đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng hoa của giống loa kèn Tứ Quý là rất quan trọng Những yếu tố này có thể tác động trực tiếp đến sự phát triển của cây trồng và chất lượng hoa, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất.
Nghiên cứu ảnh hưởng của số lượng củ giống đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng hoa, cũng như thời gian thu hoạch hoa tập trung của giống hoa loa kèn Tứ Quý Việc xác định số củ giống tối ưu sẽ giúp cải thiện hiệu quả canh tác và nâng cao chất lượng sản phẩm.
í nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ủề tài
í nghĩa khoa học của ủề tài
Nghiên cứu này sẽ cung cấp các dữ liệu khoa học quý giá về đặc điểm sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của giống hoa loa kén Tứ Quý Đặc biệt, nghiên cứu sẽ xem xét tác động của các biện pháp kỹ thuật khác nhau và thời gian thu hoạch hoa tập trung đến hiệu quả của giống này.
- Kết quả nghiờn cứu của ủề tài là tài liệu tham khảo trong giảng dạy, nghiên cứu hoa nói chung và hoa loa kèn nói riêng.
í nghĩa thực tiễn của ủề tài
Kết quả nghiờn cứu của ủề tài sẽ gúp phần hoàn thiện quy trỡnh sản xuất hoa loa kèn Tứ Quý ở Việt Nam
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 3
ðỐI T ƯỢ NG, ðỊA ðI ỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ðối tượng và ủịa ủiểm nghiờn cứu
- ðối tượng: giống hoa loa kèn Tứ Quý (Lilium formolongo) có nguồn gốc từ Hà Lan, ủược Viện Nghiờn cứu Rau quả nhập nội, khảo nghiệm từ năm
2005, ủược cụng nhận giống tiến bộ kỹ thuật năm 2009
- ðịa ủiểm: Viện Nghiờn cứu Rau quả (Trõu Quỳ - Gia Lõm – Hà Nội)
- Thời gian nghiờn cứu: từ thỏng 8/2009 ủến thỏng 6/2010
Nội dung nghiên cứu
- Nghiờn cứu ảnh hưởng của kớch thước củ giống ủến sinh trưởng, phỏt triển, năng suất và chất lượng hoa
- Nghiờn cứu ảnh hưởng của thời gian xử lý lạnh (5-6 o C) củ giống ủến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng hoa
- Nghiờn cứu ảnh hưởng của thời gian thu hoạch củ giống ủến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng hoa
Nghiên cứu này tập trung vào ảnh hưởng của số lượng ươm giống đến sự sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng hoa, cũng như thời gian thu hoạch hoa trên đồng ruộng Kết quả cho thấy rằng số lượng giống ươm có tác động đáng kể đến các yếu tố này, góp phần tối ưu hóa quy trình canh tác và nâng cao hiệu quả sản xuất hoa.
Phương pháp nghiên cứu
* Thớ nghiệm 1: Nghiờn cứu ảnh hưởng của kớch thước củ giống ủến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng hoa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 29
Ghi chỳ: Kớch thước củ ủược tớnh theo chu vi củ (ủo theo chiều ngang của củ)
- Vật liệu: củ giống ủược thu ủồng loạt sau thu hoa 1 thỏng, ủược xử lý lạnh ở 5-6 o C trong thời gian 45 ngày
* Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian xử lý lạnh (5-
6 o C) củ giống ủến sinh trưởng, phỏt triển, năng suất và chất lượng hoa
CT1: khụng xử lý (ủối chứng)
- Vật liệu: củ giống ủược thu ủồng loạt sau thu hoa 1 thỏng, kớch thước củ 12-14cm, củ ủược xử lý lạnh ở 5-6 o C trong thời gian 45 ngày
* Thớ nghiệm 3: Nghiờn cứu ảnh hưởng của thời gian thu hoạch củ giống ủến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng hoa
CT1: Thu củ ngay sau thu hoa (ủối chứng)
CT2: Thu củ sau thu hoa 30 ngày
CT3: Thu củ sau thu hoa 45 ngày
CT4: Thu củ sau thu hoa 60 ngày
- Vật liệu: củ giống cú kớch thước 12-14cm, thu củ làm 1 ủợt, củ ủược xử lý lạnh ở 5-6 o C trong thời gian 45 ngày
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 30
Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của số lượng củ giống đến sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng hoa và thời gian thu hoạch hoa trên đồng ruộng.
CT1: Thu 1 ủợt (ủối chứng)
- Vật liệu: củ giống ủược thu sau thu hoa 1 thỏng, củ giống cú kớch thước 12-14cm, ủược xử lý lạnh ở 5-6 o C trong thời gian 45 ngày
3.3.2 Ph ươ ng pháp b ố trí, theo dõi thí nghi ệ m
- Thớ nghiệm ủược bố trớ theo khối ngẫu nhiờn ủầy ủủ với 3 lần nhắc lại, diện tích mỗi ô thí nghiệm là 5m 2
Các yếu tố phi thực nghiệm được thực hiện đồng nhất trên các công thức thí nghiệm Kỹ thuật chăm sóc, bón phân, phòng trừ sâu bệnh và các biện pháp khác được áp dụng theo quy trình kỹ thuật trồng hoa loa kèn của Viện Nghiên cứu Rau quả.
Các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của cây như chiều cao, số lượng lá, cùng với chất lượng hoa bao gồm số hoa, chiều cao nụ và đường kính nụ được tiến hành theo dõi trên 10 cây/ụ thí nghiệm, sử dụng phương pháp ủng chảo 5 điểm.
- Các chỉ tiêu về tỷ lệ sống, tỷ lệ mọc mầm, tỷ lệ ra hoa: tính toán toàn bộ số cây trên ô thí nghiệm
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành điều tra 10 cây/ụ thí nghiệm theo phương pháp 5 điểm chấm gúc Việc điều tra được thực hiện hai lần: lần đầu sau khi trồng 1 tháng và lần thứ hai trước khi thu hoạch 1 tháng Kết quả được đánh giá theo thang điểm chuẩn của IRRI để xác định các chỉ tiêu sâu bệnh hại.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 31
3.3.3 Các b ướ c ti ế n hành thí nghi ệ m
Củ giống ủược thu từ vườn sản xuất của Viện Nghiên cứu Rau quả, được thu hoạch hàng loạt sau khi thu hoa vào tháng 1 Sau đó, củ giống sẽ được phân loại theo kích thước.
Có 4 khay củ giống, tương ứng với 4 công thức Khay 4 xử lý 60 ngày ủược ủưa vào kho lạnh ngày 15/12/2009 (CT4) Khay 3 xử lý 45 ngày, ủược ủưa vào kho lạnh ngày 1/1/2010 (CT3) Khay 2 xử lý 30 ngày, ủược ủưa vào kho lạnh ngày 15/1/2010 (CT2) Khay 1 (khụng xử lý) ủược ủể ngoài giàn mát (CT1)
Tại Viện Nghiên cứu Rau quả, trên ruộng hoa loa kèn, đã chọn 4 ô tương ứng với 4 công thức, mỗi ô có diện tích 10m² Sau khi thu hoạch lứa hoa cuối cùng, tiến hành thu củ theo các công thức thí nghiệm Cụ thể, CT1 thu củ vào ngày 25/10/2009, CT2 vào ngày 25/11/2009, CT3 vào ngày 10/12/2009 và CT4 vào ngày 25/12/2009.
Tại Viện Nghiên cứu Rau quả, trên ruộng sản xuất hoa loa kèn, ba ô diện tích 15m² mỗi ô được chọn để thử nghiệm Ô thứ nhất (CT1) thu hoạch củ đồng loạt sau 45 ngày kể từ khi thu hoa cuối cùng Ô thứ hai (CT2) đánh dấu hai đợt thu hoa bằng hai màu sơn khác nhau.
Trong quá trình thí nghiệm, sau 15 ngày, thực hiện đánh dấu 3 đợt thu hoạch (CT3) bằng 3 màu sơn khác nhau, mỗi đợt thu hoạch kéo dài 10 ngày Sau khi đánh dấu, tiến hành thu củ sau mỗi đợt thu hoạch trong vòng 45 ngày Tất cả các giống củ đều được xử lý nảy mầm và để ngoài kho trong 2 ngày trước khi bố trí thí nghiệm trên ruộng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 32
3.3.4 Các ch ỉ tiêu theo dõi
* Khả năng sinh trưởng, phát triển
+ Thời gian từ trồng ủến mọc 50%, ra nụ 50%, nở hoa 50% : ủếm số ngày từ trồng ủến mọc mầm 50%, ra nụ 50%, nở hoa 50%
Tổng số củ trồng + Thời gian sinh trưởng: tớnh từ ngày trồng ủến nở hoa 100%
Thời gian thu hoạch hoa trên ruộng được xác định từ khi cây hoa đầu tiên bắt đầu ra hoa cho đến khi cây hoa cuối cùng sẵn sàng thu hoạch Điều này thường kéo dài một khoảng thời gian nhất định, tùy thuộc vào loại hoa và điều kiện trồng trọt.
+ Chiều cao cõy: ủo từ gốc ủến ngọn (cm)
+ Chiều cao cõy cuối cựng: ủo ở thời ủiểm chuẩn bị thu hoạch, ủo từ gốc ủến hết chiều cao hoa (cm)
Số lỏ là tổng hợp toàn bộ số lỏ và cõy Để tính số lỏ lần sau, bạn cần ủỏnh dấu lỏ cuối cùng của lần ủo trước và cộng số lá ra trong khoảng thời gian giữa hai lần ủo Số lá của lần sau sẽ bằng tổng số lá của lần trước cộng với số lá ra.
Tổng số cây ra hoa
+ Tổng số hoa hữu hiệu: ủếm toàn bộ số cõy cho hoa hữu hiệu (cõy)
+ ðường kớnh cành: ủo cỏch gốc 15cm khi nụ hoa dưới cựng bắt ủầu nứt ủầu cỏnh (cm)
+ Số hoa/cõy: ủếm toàn bộ số hoa trờn 10 cõy theo dừi, sau ủú tớnh trung bình (hoa)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 33
+ Chiều dài nụ: ủo ở thời ủiểm nụ hoa bắt ủầu nứt ủầu cỏnh, ủo từ ủế hoa cho ủến ủỉnh hoa (cm)
+ ðường kớnh nụ: ủo ở thời ủiểm nụ hoa bắt ủầu nứt ủầu cỏnh, ủo ở ủoạn phỡnh to nhất của nụ (cm)
+ ðường kớnh hoa: ủo khi hoa nở hoàn toàn, ủo khoảng cỏch giữa 2 ủầu cánh (cm)
Để đảm bảo độ bền của hoa, bạn nên cắt hoa và cắm ngay vào lọ với chiều dài cành khoảng 70cm Đặt hoa trong một bình lớn và thay nước mỗi 2 ngày Hãy theo dõi số ngày từ khi cắm hoa cho đến khi cánh hoa dưới cùng bắt đầu héo.
+ Tổng thu: Tổng số hoa hữu hiệu/ụ TN x ủơn giỏ/cành hoa (ủồng) + Tổng chi: Tổng chi phớ trờn ụ thớ nghiệm (ủồng)
+ Lói thuần = Tổng thu – Tổng chi (ủồng)
* Sâu, bệnh hại chính trên cây hoa
+ Bệnh cháy lá: tính số lá bị bệnh/tổng số lá theo dõi (%)
+ Bệnh ủốm lỏ: tớnh số lỏ bị bệnh/tổng số lỏ theo dừi (%)
+ Rệp: tính tỷ lệ phân bố trên thân (%)
3.3.5 K ỹ thu ậ t tr ồ ng và ch ă m sóc hoa loa kèn trong các thí nghi ệ m
Quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc hoa loa kèn được thực hiện theo hướng dẫn tạm thời của Viện Nghiên cứu Rau quả, chi tiết có trong phần phụ lục.
3.3.6 Ph ươ ng pháp x ử lý s ố li ệ u
Số liệu ủược xử lý bằng chương trỡnh IRRISTAT
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 34
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Nghiờn cứu ảnh hưởng của kớch thước củ giống ủến sinh trưởng, phỏt triển, năng suất và chất lượng hoa
Theo các nghiên cứu trước đây, kích thước củ hoa loa kén núi và chi Lilium ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của cây Củ lớn giúp cây phát triển khỏe mạnh hơn, dẫn đến kích thước hoa và số lượng nụ hoa trên mỗi cây cao hơn Tuy nhiên, số lượng nụ hoa nhiều có thể làm giảm giá trị thẩm mỹ do sự phân bố không hợp lý và kích thước nụ nhỏ Thêm vào đó, củ lớn thường kéo dài thời gian sinh trưởng Để xác định kích thước củ tối ưu khi trồng nhằm đảm bảo chất lượng hoa và thời gian sinh trưởng phù hợp, chúng tôi đã tiến hành thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước củ giống đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng hoa, với kết quả thể hiện qua bảng 4.1 và hình 4.1.
Bảng 4.1 Tỷ lệ sống và thời gian qua cỏc giai ủoạn sinh trưởng của loa kèn ở các kích thước củ khác nhau
Thời gian từ trồng ủến
Thời gian sinh trưởng (ngày)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 35
Số liệu bảng 4.1 và hình 4.1 cho thấy:
Tỷ lệ sống của giống loa kốn phụ thuộc vào kích thước củ giống, với tỷ lệ sống dao động từ 94,9% đến 98,4% Củ có kích thước lớn thường có tỷ lệ sống cao hơn Cụ thể, củ có kích thước 8-10cm có tỷ lệ sống thấp nhất là 94,9%, trong khi củ lớn hơn với nhiều chất dinh dưỡng tích lũy đạt tỷ lệ sống cao nhất là 98,4%.
Hỡnh 4.1 Ảnh hưởng củ a kớch thước củ giống ủến cỏc giai ủoạn sinh trưởng
Mọc mầm 50% Ra nụ 50% Nở hoa 50% Tổng TGST Cỏc giai ủoạn ST
CT1 (8-10cm) CT2 (10-12cm) CT3 (12-14cm) CT4 (14-16cm)
Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của loài kôn là yếu tố quan trọng để xây dựng chế độ canh tác hợp lý Trong nghiên cứu, quá trình sinh trưởng và phát triển của loài kôn được chia thành ba giai đoạn: từ trồng đến mọc mầm 50%, từ trồng đến ra nụ 50%, và từ trồng đến nở hoa 50%.
Thời gian từ khi trồng đến khi củ ủến mọc mầm không bị ảnh hưởng bởi kích thước củ giống khác nhau Sau 6 - 7 ngày trồng, mầm sẽ mọc lên khỏi mặt đất với tỷ lệ khoảng 50% Sự khác biệt về thời gian sinh trưởng giữa các cây hoa loa kèn cũng đáng chú ý.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu thời gian từ trồng đến ra nụ và nở hoa của loa kốn với các kích thước củ giống khác nhau Cụ thể, củ có kích thước 8 - 10 cm cho thời gian từ trồng đến ra nụ ngắn nhất là 63,3 ngày và nở hoa là 89,7 ngày Ngược lại, củ có kích thước lớn hơn (14 - 16 cm) kéo dài thời gian sinh trưởng, với thời gian ra nụ lâu hơn 9,0 ngày và nở hoa lâu hơn 16,6 ngày so với củ nhỏ Điều này cho thấy kích thước củ giống ảnh hưởng quyết định đến thời gian trồng để thu hoạch hoa vào thời điểm mong muốn Do đó, nếu trồng loa kốn với củ có kích thước khác nhau, cần bố trí ngày trồng lệch nhau để đảm bảo thu hoạch tập trung.
Sự khác biệt về thời gian sinh trưởng khi trồng cây từ các kích thước củ khác nhau chủ yếu do lượng dinh dưỡng tích lũy trong củ Cụ thể, củ lớn chứa nhiều dinh dưỡng, giúp cây sinh trưởng thuận lợi, dẫn đến việc phân hóa mầm hoa chậm và kéo dài thời gian từ trồng đến ra nụ, cũng như từ trồng đến nở hoa Ngược lại, củ nhỏ với lượng dinh dưỡng ít khiến cây sinh trưởng kém, phân hóa mầm hoa sớm và thời gian từ trồng đến nở hoa ngắn hơn.
Chiều cao cây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh sự sinh trưởng và phát triển của cây Trong điều kiện thuận lợi, cây sẽ phát triển chiều cao tốt, tích lũy nhiều chất dinh dưỡng, từ đó hỗ trợ cho quá trình phân hóa mầm hoa và quyết định chất lượng cành hoa.
Kết quả nghiờn cứu về ảnh hưởng của kớch thước củ giống ủến ủộng thỏi tăng trưởng chiều cao cõy và số lỏ ủược ghi nhận ở bảng 4.2 cho thấy:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 37
Bảng 4.2 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây và số lá của loa kèn ở các kích thước củ khác nhau
15 ngày 30 ngày 45 ngày 60 ngày 75 ngày 90 ngày
Cây loa kèn có sự tăng trưởng chiều cao mạnh mẽ hơn khi được trồng từ củ có kích thước lớn Trong giai đoạn đầu sau trồng (15-45 ngày), chiều cao cây không có sự chênh lệch lớn, và củ giống nhỏ hơn thường cho sự phát triển tốt hơn Sau 15 ngày trồng, chiều cao cây dao động từ 7,8-8,5 cm, trong khi sau 30 ngày, chiều cao này có sự chênh lệch nhỏ, từ 19,5-22,4 cm.
Sau 45 ngày trồng, sự tăng trưởng chiều cao cây khác nhau rõ rệt giữa các kích thước củ giống, với quy luật chung là củ giống lớn hơn sẽ cho cây cao hơn Cụ thể, sau 60 ngày, chiều cao cây của các công thức lần lượt là 52,8cm (công thức 1), 58,2cm (công thức 2), 61,7cm (công thức 3) và 67,3cm (công thức 4) Đến 90 ngày, công thức 4 với củ kích thước 14-16cm đạt chiều cao 110,7cm, cao hơn khoảng 18cm so với công thức 1, 13cm so với công thức 2 và 8cm so với công thức 3.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 38
Khi so sánh chiều cao cây giữa các công thức có kích thước củ giống khác nhau, sự khác biệt chỉ có ý nghĩa thống kê khi đối chiếu với chiều cao cây của loa kèn trồng từ củ giống nhỏ nhất (8-10cm) Đối với các kích thước củ giống khác, sự chênh lệch chiều cao không mang ý nghĩa thống kê.
Sự sinh trưởng chiều cao của cây không chỉ phụ thuộc vào chất dinh dưỡng trong củ giống, mà còn vào khả năng hút dinh dưỡng từ đất và khả năng quang hợp Ngoài ra, các chất kích thích sinh trưởng như gibberellin, auxin và cytokinin cũng đóng vai trò quan trọng Để cây hoa loa kén phát triển tốt, các điều kiện này cần phải được duy trì ổn định, tránh sự chênh lệch lớn để không ảnh hưởng đến chiều cao cây.
Bên cạnh việc theo dõi sự tăng trưởng chiều cao của cây, chúng tôi cũng tiến hành theo dõi sự phát triển và tổng số lá của hoa loa kèn trong các thí nghiệm Đối với cây trồng, số lượng lá chủ yếu phụ thuộc vào đặc tính của giống Lá không chỉ có tác dụng quang hợp và tích lũy chất dinh dưỡng cho cây, mà còn liên quan đến tính thẩm mỹ của hoa Động thái ra lá và tổng số lá của hoa loa kèn khi trồng củ có các kích thước khác nhau được thể hiện trong bảng 4.2.
Cú thể phõn ủộng thỏi tăng trưởng số lỏ của loa kốn thành 2 giai ủoạn: từ trồng ủến 45 ngày và sau trồng 45 ngày
Cây loa kèn trồng từ củ giống nhỏ có xu hướng phát triển lá nhanh hơn so với củ giống lớn sau 45 ngày trồng Cụ thể, sau thời gian này, số lượng lá của cây trồng từ củ giống nhỏ hơn chênh lệch 1-2 lá so với cây trồng từ củ giống lớn nhất.
Sau 45 ngày trồng, sự tăng trưởng của cây bắt đầu có xu hướng giảm Những cây được trồng từ củ có kích thước lớn sẽ phát triển nhanh hơn so với những củ nhỏ.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu luận văn thạc sĩ nông nghiệp, chỉ ra rằng sau 90 ngày trồng, số lá giữa các công thức với kích thước củ giống khác nhau có sự chênh lệch từ 3-5 lá so với củ giống có kích thước nhỏ nhất.
Tuy nhiên, về số lá cuối cùng theo tính toán thống kê, sự khác nhau giữa các công thức là không có ý nghĩa
Nghiờn cứu ảnh hưởng của thời lượng xử lý lạnh (5-6 o C) ủến sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa
trưởng, phát triển và chất lượng hoa
Các thí nghiệm trước đây về xử lý nhiệt ủ lạnh đã chỉ ra rằng nhiệt độ xử lý tối ưu cho các cây họ hành tỏi là từ 4 - 8 độ C Trong nghiên cứu về thời gian xử lý lạnh với củ giống hoa loa kèn, chúng tôi đã sử dụng nhiệt độ xử lý của kho lạnh được điều chỉnh liên tục từ 5-6 độ C.
Thời gian xử lý củ giống tối ưu là bao nhiêu ngày để đảm bảo chất lượng cho vụ sau, rút ngắn thời gian sinh trưởng và không làm giảm chất lượng hoa.
Tỷ lệ mọc mầm sau khi trồng là chỉ tiêu quyết định hiệu quả của biện pháp xử lý Việc xử lý nhiệt độ thấp (phơi ngủ) ảnh hưởng đến khả năng mọc mầm và có thể rút ngắn thời kỳ nảy mầm Kết quả được trình bày trong bảng 4.6 và hình 4.5, cho thấy tỷ lệ mọc mầm của loa kón khi xử lý lạnh ở các thời lượng khác nhau.
Thời gian sau trồng (ngày) CTTN
CT1 (không xử lý) 0 0,0 0,0 5,3 32,0 53,9 65,1 75,3 CT2 (xử lý 30 ngày) 20,5 53,6 78,4 88,5 - - - -
Thời gian xử lý nhiệt ở nhiệt độ thấp khác nhau đối với các giống lúa có ảnh hưởng rõ rệt đến thời gian và khả năng mọc mầm của lúa khi trồng.
Cụ thể, sau 35 ngày trồng, phương pháp không xử lý lạnh chỉ đạt 5,3% củ mọc mầm Trong khi đó, phương pháp xử lý lạnh 30 ngày (công thức 2) cho tỷ lệ củ mọc mầm cao hơn, đạt 20,5% chỉ sau 5 ngày Công thức 3, với thời gian xử lý lạnh 45 ngày, cũng cho kết quả khả quan.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng của thời gian xử lý lạnh đối với tỷ lệ mọc mầm của củ giống Kết quả cho thấy, sau 5 ngày trồng, củ giống được xử lý lạnh trong 60 ngày có tỷ lệ mọc mầm đạt 64,3%, cao hơn so với 45,1% của củ giống xử lý trong 45 ngày Nghiên cứu chỉ ra rằng, thời gian xử lý lạnh càng dài sẽ làm tăng tốc độ bật mầm và rút ngắn thời gian kết thúc quá trình này.
Hình 4.5 Ảnh hưởng của thời lượng xử lý lạnh củ giống ủến tỷ lệ mọc mầm
CT1 (không x ử lý) CT2 (xử lý 30 ngày) CT3 (xử lý 45 ngày) CT4 (xử lý 60 ngày)
Các công thức xử lý củ giống khác nhau ảnh hưởng đến tỷ lệ mọc mầm theo thời gian Cụ thể, công thức 1 cho tỷ lệ mọc mầm 75,3% sau 75 ngày, trong khi công thức 2 đạt 88,5% sau 35 ngày Đặc biệt, công thức 3 có tỷ lệ mọc mầm cao nhất là 98,4% chỉ sau 15 ngày, và công thức 4 cũng đạt 94,7% sau cùng khoảng thời gian này Như vậy, công thức 3 và 4 cho thấy hiệu quả vượt trội về tỷ lệ mọc mầm so với công thức 1 và 2.
Như vậy, xử lý lạnh ở 5-6 o C trong thời gian 45 ngày là tốt nhất cho tỷ lệ mọc mầm của củ giống loa kèn
Nghiờn cứu về ảnh hưởng của thời lượng xử lý lạnh ủến ủộng thỏi tăng trưởng chiều cao cõy và số lỏ ủược ghi nhận ở bảng 4.7 và hỡnh 4.6, 4.7
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 47
Bảng 4.7 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây và số lá của loa kèn khi xử lý lạnh củ giống ở các thời lượng khác nhau (cm)
5 ngày 35 ngày 65 ngày 95 ngày 105 ngày 125 ngày 145 ngày
Thời gian xử lý củ giống ảnh hưởng lớn đến sự tăng trưởng chiều cao cây trồng Cụ thể, công thức 1 (không xử lý) chỉ đạt chiều cao 15,3cm sau 95 ngày, trong khi công thức 2 đạt 77,5cm, công thức 3 đạt 106,8cm, và công thức 4 đạt 119,2cm Đặc biệt, công thức 3, sau 45 ngày xử lý, đạt chiều cao 124,3cm sau 105 ngày trồng Công thức 2 đạt 95,4cm sau 125 ngày, trong khi công thức 1, không xử lý, chỉ đạt 65,4cm sau 145 ngày, thấp hơn nhiều so với các công thức đã qua xử lý.
Hỡnh 4.6 Ảnh hưởng của thời lượng xử lý lạnh củ giống ủến ủộng thái tăng trưởng chiều cao cây
CT1 (không xử lý)CT2 (xử lý 30 ngày)CT3 (xử lý 45 ngày)CT4 (xử lý 60 ngày)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 48
Thời gian xử lý 60 ngày dẫn đến sự tăng trưởng chiều cao ban đầu nhanh chóng, nhưng chiều cao cuối cùng lại thấp hơn so với xử lý 45 ngày Nguyên nhân là do thời gian xử lý quá dài đã vượt qua ngưỡng thích hợp, gây ức chế hoạt động của các chất kích thích sinh trưởng, từ đó làm giảm chiều dài rễ và chiều cao cây cuối cùng.
Với 3 cụng thức củ giống ủược xử lý lạnh, chiều cao cõy nhỡn chung ủều ủạt ở mức tiờu chuẩn (từ 95,4-124,3cm), tuy nhiờn thời gian ủể ủạt ủược mức chiều cao cây cuối cùng chênh lệch nhau khoảng 10 ngày giữa các công thức ðể chọn ra một thời lượng xử lý thớch hợp, vừa ủảm bảo cú chiều cao cõy ủạt tiờu chuẩn hoa cắt mà chất lượng hoa cũng khụng bị giảm, chỳng tụi tiếp tục theo dừi chỉ tiờu về ủộng thỏi ra lỏ Bộ lỏ là cơ quan tạo ra sản phẩm hữu cơ nuụi cõy, trao ủổi, vận chuyển và dự trữ chất dinh dưỡng trong cõy Cõy loa kốn muốn cú nhiều hoa/cành, chất lượng hoa tốt thỡ một ủiều kiện quan trọng là cõy phải cú một bộ lỏ thớch hợp, phỏt triển cõn ủối Ảnh hưởng của thời lượng xử lý lạnh ủến ủộng thỏi tăng trưởng số lỏ cũng tương tự như tăng trưởng chiều cao cây Xử lý thời lượng càng dài thì ủộng thỏi tăng trưởng càng mạnh, ủặc biệt thể hiện ở giai ủoạn ủầu sau trồng Sau trồng 5 ngày, công thức không xử lý lạnh chưa thấy bật mầm; công thức xử lý 30 ngày ủạt 3,5 lỏ; xử lý 45 ngày ủạt 5,3 lỏ; xử lý 60 ngày ủạt 7,5 lỏ Sau 35 ngày trồng, công thức xử lý 60 ngày vẫn có số lá cao hơn so với các công thức khác Sau trồng 65 ngày, công thức 3 xử lý 45 ngày có số lá cao nhất (72,4 lá); công thức xử lý 60 ngày, 30 ngày có số lá thấp hơn; công thức không xử lý lạnh vẫn chưa nảy mầm
Việc xử lý nhiệt ở các thời gian khác nhau ảnh hưởng đến số lỏ của cây Cụ thể, số lỏ ở công thức 1 (không xử lý) là thấp nhất, đạt 68,3 lỏ sau 145 ngày trồng Trong khi đó, 3 công thức được xử lý lạnh có số lỏ dao động từ 82,3 đến 88,7 lỏ, cho thấy sự khác biệt không nhiều giữa các công thức này.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu về thời gian ủ và số lượng lá cuối cùng của cây trồng Kết quả cho thấy, với công thức xử lý 60 ngày, cây đạt 82,3 lá sau 95 ngày trồng; công thức xử lý 45 ngày cho 88,7 lá sau 105 ngày; trong khi công thức xử lý 30 ngày đạt 85,5 lá sau 125 ngày trồng.
Hình 4.7 Ảnh hưởng của thời lượng xử lý lạnh củ giống ủến ủộng thỏi ra lỏ
CT1 (không x ử lý) CT2 (x ử lý 30 ngày) CT3 (x ử lý 45 ngày) CT4 (x ử lý 60 ngày)
Xử lý lạnh củ giống trong 45 ngày giúp tăng trưởng số lỏ và tổng số lỏ đạt mức cao nhất, trong khi xử lý 30 ngày cho kết quả thấp hơn, và không xử lý thì hiệu quả thấp nhất.
Xử lý nhiệt ở nhiệt độ thấp trong thời gian dài vượt ngưỡng cho phép sẽ dẫn đến giảm tốc độ ra lộc, giảm số lộc cuối cùng và rút ngắn thời gian sinh trưởng của cây.
Nhiệt độ thấp là biện pháp hiệu quả để loại bỏ trạng thái ngủ nghỉ của củ loa kốn, giúp củ này nảy mầm và sinh trưởng ngay sau khi được xuân hóa Khả năng và hiệu quả của quá trình xuân hóa phụ thuộc vào nhiệt độ và thời gian xuân hóa; thời gian dài hơn sẽ rút ngắn giai đoạn xuân hóa, dẫn đến cây sinh trưởng nhanh và mạnh hơn Ngoài ra, gibberellin được kích hoạt trong điều kiện nhiệt độ thấp, góp phần thúc đẩy sự phát triển chiều cao của cây.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 50 trưởng số lá nhiều hơn
Nghiờn cứu ảnh hưởng của thời gian thu hoạch củ giống ủến sinh trưởng, phát triển, chất lượng hoa
trưởng, phát triển, chất lượng hoa
Trên cùng một ruộng sản xuất, việc thu hoạch hoa và củ giống đồng thời không chỉ nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn bảo tồn nguồn củ giống cho vụ sau Khi thu hoạch hoa loa kốn, người sản xuất thường cắt cỏ cách gốc từ 15-20cm để cây tiếp tục cung cấp chất dinh dưỡng nuôi củ Khi cần chuẩn bị cho vụ sau hoặc khi phần thân trên mặt đất có hiện tượng vàng lá, việc thu hoạch củ sẽ được tiến hành Tuy nhiên, phương pháp thu hoạch này có thể ảnh hưởng đến chất lượng củ giống, dẫn đến việc củ non hoặc già quá, và có thể gây hao hụt củ giống do nấm bệnh hoặc sự cố khi để dưới đất quá lâu.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành thí nghiệm nhằm xác định thời gian thu hoạch củ giống thích hợp để đảm bảo chất lượng củ giống, với đề tài "Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian thu hoạch củ giống đến sinh trưởng, phát triển, chất lượng hoa của loa kốn" Kết quả cho thấy ảnh hưởng của thời gian thu hoạch đến tỷ lệ sống và thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng, được thể hiện qua bảng 4.12 và hình 4.12.
Bảng 4.12 Tỷ lệ sống và thời gian qua cỏc giai ủoạn sinh trưởng của loa kèn khi thu củ ở các thời gian khác nhau
Thời gian từ trồng ủến (ngày) CTTN
Thời gian sinh trưởng (ngày)
CT1 (ngay sau thu hoa) 85,3 7,0 75,3 95,7 106,3
Hình 4.12 Ảnh h ưởng của thời gian thu hoạch củ giống ủến cỏc giai ủoạn sinh trưởng
Ra nụ 50% Nở hoa 50% T ổng T GST Cỏc giai ủoạn ST
CT1 (ngay sau thu hoa)CT2 (sau 30 ngày)CT3 (sau 45 ngày)CT4 (sau 60 ngày)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 59
Thời gian thu củ khác nhau ảnh hưởng rõ rệt đến tỷ lệ sống của cây Cụ thể, tỷ lệ sống thấp nhất (85,3%) được ghi nhận khi thu củ ngay sau khi thu hoa Tỷ lệ sống tăng dần ở các công thức nuôi củ với thời gian lâu hơn; thu củ sau 30 ngày đạt 90,1%, sau 45 ngày là 97,3%, và cao nhất là 98,1% khi thu củ sau 60 ngày.
Mặc dù củ giống cần được xử lý nảy mầm với thời gian như nhau trước khi trồng, nhưng các giai đoạn sinh trưởng của cây lại có sự khác biệt Thời gian nuôi củ dưới đất càng dài thì thời gian sinh trưởng của cây loa kén sẽ rút ngắn sau khi trồng.
Thời gian từ khi trồng đến khi mầm ủến mọc của công thức 1, công thức 2 và công thức 3 tương đối giống nhau, dao động từ 5,7 đến 7,0 ngày, cao hơn khoảng 2-3 ngày so với công thức 4.
Thời gian từ khi trồng đến khi ra nụ của các công thức thí nghiệm có sự sai khác rõ rệt Nhìn chung, nuôi củ dưới đất lâu hơn khoảng 15 ngày, trong khi rút ngắn thời gian từ trồng đến ra hoa khoảng 4-5 ngày Thu củ sau 60 ngày cho thấy thời gian từ trồng đến ra nụ ngắn nhất, chỉ khoảng 65,3 ngày, thấp hơn khoảng 10 ngày so với thu củ ngay sau thu hoa.
Thời gian từ khi trồng đến khi hoa nở của các công thức khác nhau là khác nhau, thường dao động từ 86,3 đến 95,7 ngày Công thức thu hoạch ngay sau thu hoa có thời gian từ trồng đến ra nụ dài nhất, trong khi công thức thu hoạch sau thu hoa 60 ngày có thời gian ngắn nhất.
Trong nghiên cứu về tổng thời gian sinh trưởng, hai nhóm công thức thí nghiệm cho thấy sự khác biệt rõ rệt Cụ thể, giữa công thức 1 và 2 cũng như công thức 3 và 4, thời gian sinh trưởng không chênh lệch nhiều, nhưng giữa hai nhóm này lại có sự khác biệt đáng kể, với khoảng cách từ 12-16 ngày Thời gian này rất quan trọng trong việc bố trí cơ cấu mùa vụ và luân canh cây trồng, nhằm thu hoạch hoa vào thời điểm mong muốn và nâng cao hiệu quả sản xuất.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 60
Kết quả theo dõi sự tăng trưởng chiều cao cây và số lượng hoa khi thu hoạch ở các thời điểm khác nhau được trình bày trong bảng 4.13.
Bảng 4.13 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây và số lá của loa kèn khi thu củ ở các thời gian khác nhau
15 ngày 30 ngày 45 ngày 60 ngày 75 ngày 90 ngày
Theo bảng 4.13, chúng tôi nhận thấy rằng sự tăng trưởng chiều cao của cây loa kèn khi trồng từ củ có thời gian thu hoạch khác nhau sẽ có sự khác biệt rõ rệt.
Sau trồng 15 ngày, công thức 1 (thu củ ngay sau thu hoa) có chiều cao cây là 3,2cm, công thức 2 (sau thu hoa 30 ngày) và công thức 4 (sau thu hoa
60 ngày) có chiều cao cây xấp xỉ nhau (6,5-6,8cm), công thức 3 (sau thu hoa
45 ngày) cú chiều cao cõy cao hơn (ủạt 7,5cm)
Cứ 15 ngày chỳng tụi tiến hành ủỏnh giỏ ủộng thỏi tăng trưởng chiều cao cõy và nhận thấy cụng thức 1 cú ủộng thỏi tăng trưởng chiều cao cõy chậm nhất, tiếp ủến là cụng thức 2, cụng thức 4 và cao nhất là cụng thức 3 Càng về cuối, sự chênh lệch về chiều cao giữa các công thức là khá rõ Sau trồng 90 ngày, cụng thức 1 chiều cao cõy mới ủạt 73,5cm; cụng thức 2 (85,9cm); cụng thức 3 cao nhất (98,5cm) và cụng thức 4 khi ủể củ dưới ủất 60 ngày thì chiều cao cây lại giảm xuống còn 87,7cm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 61
Chiều cao cây cuối cùng của các công thức trồng khác nhau là rất đa dạng Cụ thể, công thức 1 đạt chiều cao 90,2 cm, công thức 2 là 95,3 cm, công thức 3 có chiều cao 110,8 cm Tuy nhiên, khi áp dụng công thức 4 và nuôi cây trong thời gian lâu hơn, chiều cao cây giảm xuống còn 98,4 cm.
Nuôi củ trong thời gian dài sẽ giúp cây phát triển chiều cao tốt hơn Tuy nhiên, nếu thời gian nuôi củ kéo dài quá lâu (60 ngày), tốc độ sinh trưởng chiều cao của cây sẽ giảm so với việc nuôi củ trong 45 ngày.
Sau 15 ngày trồng, chiều cao cây và số lượng lá đều tăng Công thức 1 thu hoạch củ ngay sau khi thu hoa có số lá/cây thấp nhất với 4,6 lá, trong khi công thức 3 đạt số lá cao nhất là 8,2 lá Hai công thức 2 và 4 có số lượng lá tương đương nhau, dao động từ 7,2 đến 7,4 lá.
Tăng trưởng số lượng lá của các công thức ủều diễn ra nhanh chóng, tương tự như sự phát triển chiều cao của cây Số lượng lá của loài cây phụ thuộc nhiều vào đặc tính của giống, dẫn đến sự chênh lệch giữa các công thức không lớn Tổng số lá trên mỗi cây dao động từ 82,4 đến 87,6 lá, trong đó công thức 1 có số lượng lá thấp nhất và công thức 3 có số lượng lá cao nhất.
Bảng 4.14 Tỷ lệ ra hoa và chất lượng hoa của loa kèn khi thu củ ở các thời gian khác nhau
Tỷ lệ ra hoa (%) ðK cành (cm)
CD nụ (cm) ðK nụ (cm) ðK hoa (cm) ðộ bền hoa cắt (ngày)
CT1 (ngay sau thu hoa) 83,5 0,9 2,6 14,2 3,8 12,7 8,7 CT2 (sau 30 ngày) 91,2 1,1 3,1 15,7 4,2 13,3 9,3 CT3 (sau 45 ngày) 94,4 1,2 3,7 16,1 4,4 13,5 10,5 CT4 (sau 60 ngày) 95,2 1,1 3,2 14,8 4,1 13,4 9,2
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 62
Nghiờn cứu ảnh hưởng của số ủợt thu hoạch củ giống ủến sinh trưởng, phỏt triển, chất lượng hoa và thời gian thu hoạch hoa trờn ủồng ruộng
Giống hoa này có nhiều ưu điểm nổi bật như khả năng sinh trưởng và phát triển tốt, năng suất và chất lượng hoa cao, cùng với khả năng trồng nhiều vụ trong năm và thích hợp với nhiều vùng sinh thái khác nhau Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của giống hoa này là thu hoạch.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội chỉ ra rằng việc thu hoạch hoa và củ không đồng đều gây tốn kém chi phí chăm sóc và thu hoạch, làm giảm hiệu quả sản xuất Nguyên nhân chính của tình trạng này là do sự khác biệt về tuổi sinh lý của giống khi trồng không đồng đều Thường thì hoa được thu hoạch nhiều đợt, trong khi củ lại thu hoạch đồng loạt, dẫn đến sự chênh lệch tuổi của cây thu hoa Nếu đảm bảo đồng đều về tuổi sinh lý của cùng một lô giống, việc trồng trên cùng một khu vực sẽ giúp thu hoạch hoa tập trung hơn, rút ngắn thời gian thu hoạch trên ruộng.
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để các đơn vị sản xuất củ giống thu hoạch từ những ruộng loài không sinh trưởng đồng đều mà vẫn đảm bảo chất lượng củ giống ở vụ sau tốt hơn Để giải quyết vấn đề này, chúng tôi tiến hành thực hiện thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của số lượt thu hoạch củ giống đến sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng hoa và thời gian thu hoạch hoa trên ruộng.
Kết quả ủược ghi nhận từ bảng 4.17 ủến 4.20 và hỡnh 4.16; 4.17
Hỡnh 4.16 Ảnh hưởng của số ủợt thu hoạch củ giống ủến cỏc giai ủoạn sinh tr ưởng
Ra nụ 50% Nở hoa 50% T ổng T GST T G thu hoa Cỏc giai ủoạn S T
CT1 (thu 1 ủợt)CT2 (thu 2 ủợt)CT3 (thu 3 ủợt)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 67
Bảng 4.17 Tỷ lệ sống và thời gian qua cỏc giai ủoạn sinh trưởng của loa kốn khi thu củ làm cỏc ủợt khỏc nhau
Thời gian từ trồng ủến
Tỷ lệ sống (%) Mọc mầm
Thời gian sinh trưởng (ngày)
Thời gian thu hoạch hoa (ngày)
Chúng tôi đã lựa chọn những củ khoai kích thước từ 12-14cm và xử lý nảy mầm trước khi trồng, do đó tỷ lệ sống của các công thức thí nghiệm đạt rất cao, từ 96,5-98,4%, và nhìn chung không có sự khác biệt đáng kể.
Công thức thu hoạch củ có sự khác biệt rõ rệt giữa các lứa hoa, với công thức 1 cho thời gian thu hoạch ngắn nhất là 45 ngày Cụ thể, công thức 1 cho ra củ có tuổi sinh lý cao hơn, dẫn đến thời gian sinh trưởng ngắn hơn so với công thức 2 và 3 Thời gian từ khi trồng đến khi ra nụ của công thức 1 chỉ là 68,3 ngày, thấp nhất trong ba công thức, tiếp theo là công thức 2 với 72,7 ngày và công thức 3 với 78,3 ngày.
1 khoảng 10 ngày Thời gian từ trồng ủến nở hoa của cụng thức 3 cao hơn công thức 1 là 6 ngày
Thời gian sinh trưởng của loa kèn khác nhau giữa các công thức trồng Cụ thể, công thức thu củ 3 có thời gian sinh trưởng dài nhất với 124,3 ngày, tiếp theo là công thức 2 với 120,7 ngày, và công thức 1 có thời gian sinh trưởng ngắn nhất là 113,3 ngày.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 68
Một chỉ tiờu hết sức quan trọng trong thớ nghiệm này ủú chớnh là thời gian thu hoạch hoa trờn ủồng ruộng Trong 3 cụng thức thớ nghiệm, cụng thức
Thời gian thu hoạch hoa trên ruộng có sự khác biệt rõ rệt giữa các phương pháp canh tác Cụ thể, phương pháp thu củ 1 đợt có thời gian thu hoạch dài nhất, lên đến 44,3 ngày Trong khi đó, phương pháp thu củ 2 đợt chỉ mất 32,3 ngày, và phương pháp thu củ 3 đợt là ngắn nhất, chỉ còn 18,0 ngày, giảm khoảng 50% so với phương pháp thu củ 1 đợt.
Việc thu củ làm nhiều ủợt, mặc dù thời gian sinh trưởng dài hơn so với thu củ làm 1 ủợt, lại giúp rút ngắn thời gian thu hoạch hoa trên ruộng Điều này có ý nghĩa lớn trong việc giảm chi phí lao động khi thu hoạch hoa, đồng thời tạo ra sản phẩm hàng hóa nhiều hơn khi sản xuất với quy mô lớn.
Chúng tôi đã theo dõi sự tăng trưởng chiều cao cây và số lượng của các công thức thu được từ các thử nghiệm khác nhau Kết quả được trình bày trong bảng 4.18.
Bảng 4.18 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây và số lá của loa kèn khi thu củ làm cỏc ủợt khỏc nhau
15 ngày 30 ngày 45 ngày 60 ngày 75 ngày 90 ngày
Chúng tôi nhận thấy rằng, sự tăng trưởng chiều cao của cây theo các công thức là tương đối đồng đều và có mối liên hệ chặt chẽ Chiều cao cuối cùng của cây dao động trong khoảng 107,2-110,4 cm, phù hợp với chiều cao đặc trưng của giống.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 69
Cứ 15 ngày, cựng với theo dừi ủộng thỏi tăng trưởng chiều cao cõy, chỳng tụi tiến hành theo dừi ủộng thỏi ra lỏ Kết quả ở bảng 4.18 cho thấy:
Cũng như các loại thỏi tăng trưởng chiều cao, thỏi tăng trưởng số lượng của các công thức thí nghiệm cũng tương tự, với số lượng/cây dao động trong khoảng 84,3-85,6 lá.
Như vậy, số ủợt thu hoạch củ giống khỏc nhau nhỡn chung khụng ảnh hưởng ủến chiều cao cõy và số lỏ của giống
Bảng 4.19 Tỷ lệ ra hoa và chất lượng hoa của loa kèn khi thu củ làm các ủợt khỏc nhau
Tỷ lệ ra hoa (%) ðK cành (cm)
CD nụ (cm) ðK nụ (cm) ðK hoa
(cm) ðộ bền hoa cắt (ngày)
CT1 (thu 1 ủợt) 92,8 1,1 3,5 16,3 4,2 12,5 7,8 CT2 (thu 2 ủợt) 96,5 1,2 3,7 17,2 4,4 12,8 8,5 CT3 (thu 3 ủợt) 98,7 1,1 3,8 17,3 4,4 13,6 9,2
So sánh tỷ lệ ra hoa giữa các công thức cho thấy thu củ làm 3 ủợt có tỷ lệ ra hoa rất cao (98,7%), thu củ làm 2 ủợt tỷ lệ ra hoa thấp hơn (chỉ đạt 96,5%) và thấp nhất khi thu củ làm 1 ủợt (tỷ lệ ra hoa chỉ đạt 92,8%) Điều này có ý nghĩa lớn trong việc nâng cao năng suất của loa kèn.
Khi thu hoạch hoa, việc thực hiện 3 đợt thu hoạch mang lại chất lượng hoa tốt hơn so với chỉ 1 đợt Tuy nhiên, sự khác biệt này không quá lớn và chủ yếu phụ thuộc vào chất lượng giống cây trồng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 70
Hỡnh 4.17 Ảnh hưởng củ a số ủợt thu hoạch củ giống ủế n tỷ lệ ra hoa
CT 1 (thu 1 ủợt) CT 2 (thu 2 ủợt) CT 3 (thu 3 ủợt)
Số hoa/cõy dao ủộng từ 3,5-3,8 hoa Sự khỏc nhau giữa cỏc cụng thức thu hoạch củ khác nhau là không có ý nghĩa thống kê
Các chỉ tiêu chất lượng hoa đều ở mức trung bình và tương đối đồng nhất, với đường kính cành từ 1,1-1,2cm, chiều dài nụ đạt 16,3-17,3cm, đường kính nụ từ 4,2-4,4cm và đường kính hoa dao động từ 12,5-13,7cm.
Kết quả theo dõi ảnh hưởng của số lượng thu hoạch củ giống khác nhau đến sự phát triển, bệnh hại của giống hoa loa kén Tứ Quý được thể hiện rõ qua bảng 4.20.
Bảng 4.20 Sõu, bệnh hại loa kốn khi thu củ làm cỏc ủợt khỏc nhau
CTTN Bệnh chỏy lỏ Bệnh ủốm lỏ Rệp
Cấp 1: Nhẹ (xuất hiện rải rác)
Cấp 2: Trung bình (phân bố dưới1/3 cây)
Cấp 3: Nặng (phân bố trên 1/3 cây)
Cấp 1: < 1% diện tích lá Cấp 3: 1 – 5% diện tích lá Cấp 5: 5 – 25% diện tích lá Cấp 7: 25 – 50% diện tích lá Cấp 9: >50% diện tích lá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 71