1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất và kích thước củ giống hoa loa kèn tứ quý lilium formolongo tại hải phòng

129 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 129
Dung lượng 16,26 MB

Cấu trúc

  • 1. MỞ ðẦU (11)
    • 1.1. ðẶT VẤN ðỀ (11)
    • 1.2. MỤC ðÍCH, YÊU CẦU (13)
      • 1.2.1. Mục ủớch (0)
      • 1.2.2. Yêu cầu (13)
    • 1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI (13)
      • 1.3.1. Ý nghĩa khoa học (13)
      • 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn (14)
  • 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (15)
    • 2.1. Giới thiệu chung về cây hoa loa kèn (15)
      • 2.1.1. Nguồn gốc, vị trí, phân loại thực vật (15)
      • 2.1.2. ðặc ủiểm thực vật học, ủặc tớnh sinh trưởng phỏt dục và yờu cầu ngoại cảnh của cây loa kèn (16)
      • 2.1.3. Giá trị kinh tế và sử dụng (21)
    • 2.2. Tình hình sản xuất hoa loa kèn trên thế giới và ở Việt Nam (21)
      • 2.2.1. Tình hình sản xuất hoa loa kèn trên thế giới (21)
      • 2.2.2. Tình hình sản xuất hoa và hoa loa kèn ở Việt Nam (23)
    • 2.3. Một số nghiên cứu về kỹ thuật trồng và nhân giống cây hoa (25)
      • 2.3.1. Nhân giống bằng hạt (25)
      • 2.3.2. Phương pháp nhân giống in vitro (26)
      • 2.3.3. Nhân giống bằng củ (27)
      • 2.3.4. Nhân giống từ vảy củ (27)
      • 2.3.5. Nhân giống từ củ con phát sinh trên cây mẹ (27)
    • 2.4. Một số kết quả nghiên cứu về xử lý củ giống chi Lilium (27)
      • 2.4.1. Sự biến ủổi sinh lý của củ trong quỏ trỡnh bảo quản lạnh (27)
      • 2.4.2 Các thời kì phân hóa của củ (29)
      • 2.4.3. Kỹ thuật phá ngủ cho củ giống (32)
    • 2.5. Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá tới hoa loa kèn (37)
      • 2.5.1. Vai trũ của phõn bún lỏ ủối với cõy trồng núi chung (37)
      • 2.5.2. Ảnh hưởng của phân bón lá tới hoa loa kèn (39)
  • 3. VẬT LIỆU, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (41)
    • 3.1. Vật liệu, ủịa ủiểm và thời gian nghiờn cứu (41)
      • 3.1.1. Vật liệu, dụng cụ nghiên cứu (41)
      • 3.1.2. ðịa ủiểm nghiờn cứu (42)
      • 3.1.3. Thời gian nghiên cứu (42)
    • 3.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu (42)
      • 3.2.1. Nội dung nghiên cứu (42)
      • 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu (42)
    • 3.3. Các chỉ tiêu theo dõi (45)
      • 3.3.1. Các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển (45)
      • 3.3.2. Chỉ tiêu về năng suất (46)
      • 3.3.3. Theo dõi tình hình sâu, bệnh hại khi áp dụng các biện pháp kỹ thuật (thành phần sõu bệnh hại, giai ủoạn cõy bị hại, mức ủộ xuất hiện) (46)
      • 3.3.4. Xử lý số liệu (47)
  • 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (48)
    • 4.1. Nghiờn cứu ảnh hưởng của nguồn giống ủến năng suất, kớch thước và tỷ lệ nảy mầm củ giống (48)
    • 4.2. Ảnh hưởng của phõn bún lỏ ủến năng suất, kớch thước và tỷ lệ nảy mầm củ giống cây hoa loa kèn Tứ Quý (55)
    • 4.3. Ảnh hưởng của thời ủiểm ngắt ngọn ủến năng suất, kớch thước và tỷ lệ nảy mầm củ giống của cây hoa loa kèn Tứ Quý (66)
    • 4.4. Ảnh hưởng của mật ủộ trồng ủến năng suất, kớch thước củ giống của cây hoa loa kèn Tứ Quý (73)
    • 4.5. Sơ bộ ủỏnh giỏ chi phớ ủầu tư cho sản xuất củ giống hoa loa kốn Tứ Quý (80)
  • 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ (82)
    • 5.1. KẾT LUẬN (82)
    • 5.2. ðỀ NGHỊ (0)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (83)

Nội dung

MỞ ðẦU

ðẶT VẤN ðỀ

Hoa, sản phẩm tự nhiên gắn liền với cuộc sống con người từ lâu, không chỉ mang giá trị tinh thần mà còn tạo ra nguồn lợi nhuận lớn Năm 2006, giá trị sản lượng hoa toàn cầu đạt gần 60 tỷ USD Tại Việt Nam, từ những năm 1990 đến nay, diện tích, sản lượng và chủng loại hoa liên tục gia tăng, với tổng giá trị sản lượng hoa cắt trên toàn quốc ước khoảng 700-1.000 tỷ đồng, mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều so với các loại cây trồng khác.

Hoa loa kốn được trồng rộng rãi trên toàn thế giới, đặc biệt là ở Châu Âu Tại Hà Lan, loài hoa này phát triển mạnh mẽ, với sản lượng hàng năm đạt hàng trăm triệu bông hoa cắt và hoa chậu, phục vụ cho thị trường tiêu thụ lớn với hơn 80 quốc gia trên toàn cầu.

Hoa loa kèn, thuộc chi Lilium và họ Liliaceae, là một loài hoa đẹp và phổ biến tại Việt Nam Ban đầu, hoa được trồng ở Đà Lạt và sau đó đã phát triển ra các tỉnh như Hải Phòng, Nam Định, Hà Nội Với vẻ đẹp thanh nhã và sang trọng, hoa loa kèn trở thành một trong những loại hoa cắt cành được ưa chuộng nhờ độ bền cao.

Nhu cầu tiêu thụ hoa loa kèn trong nước rất lớn, tuy nhiên, sản xuất và kinh doanh loại hoa này gặp nhiều khó khăn Diện tích trồng hoa bị hạn chế do thời gian sinh trưởng dài và hoa nở rộ tập trung vào một thời điểm Một số giống hoa còn phản ứng với nhiệt độ, ánh sáng và chất lượng giống không đồng đều Hoa loa kèn truyền thống thường được trồng vào tháng 10, 11 năm trước và cho hoa vào dịp tháng 4-5 năm sau, trùng với thời điểm nhu cầu tiêu thụ tăng cao trên thị trường.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu về giống hoa loa kèn Tứ Quý (Lilium formolongo), một giống hoa mới có nguồn gốc từ Hà Lan, được chọn lọc từ năm 2005 Giống hoa này có nhiều đặc điểm nổi bật phù hợp cho sản xuất hoa cắt quy mô công nghiệp, như thân cây to, cành hoa cứng, hoa màu trắng, mùi thơm, và khả năng chịu nhiệt tốt Thời gian sinh trưởng ngắn (95-115 ngày) cùng với khả năng nở đồng loạt và số nụ/cành nhiều giúp tăng giá trị kinh tế của hoa loa kèn Tứ Quý, đặc biệt trong điều kiện khí hậu nóng ẩm của Việt Nam.

Hiện nay, sản lượng giống hoa loa kèn chịu nhiệt trong nước thấp, khiến chúng ta vẫn phải phụ thuộc vào nguồn giống nhập khẩu, dẫn đến tình trạng giá giống cao, dao động từ 2.500-3.000 đồng/củ nhưng vẫn khan hiếm Tại Hải Phòng, việc chưa chủ động được nguồn giống khiến hàng năm phải nhập từ Đà Lạt, Hà Nội, nhiều thời điểm bị lỡ vụ, làm giảm số lượng người trồng hoa này Để khắc phục tình trạng này, cần áp dụng các biện pháp kỹ thuật trồng trọt nhằm điều khiển hoa ra nhiều vụ trong năm, đặc biệt vào các dịp như 20/11, Tết và 8/3.

Việc chủ động lựa chọn các giống cây trồng có chất lượng cao và có khả năng phát triển quanh năm là giải pháp tối ưu để chuyển dịch cơ cấu cây trồng, nâng cao hiệu quả sử dụng đất và gia tăng giá trị kinh tế, đồng thời đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Xuất phỏt từ yờu cầu thực tiễn trờn, chỳng tụi tiến hành thực hiện ủề tài:

“ Ảnh hưởng của một số biện phỏp kỹ thuật ủến năng suất và kớch thước củ giống hoa loa kèn Tứ Quý (Lilium formolongo) tại Hải Phòng ”

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 3

MỤC ðÍCH, YÊU CẦU

Dựa trên kết quả nghiên cứu, các biện pháp kỹ thuật đã được phát triển để nâng cao năng suất và kích thước củ giống hoa loa kèn Tứ Quý (Lilium formolongo) tại Hải Phòng, với mục tiêu chủ động cung cấp củ giống tại chỗ và giảm giá thành sản phẩm.

Đánh giá ảnh hưởng của nguồn giống, bao gồm cây con và củ, đến năng suất và kích thước củ giống hoa loa kốn Tứ Quý là rất quan trọng Nghiên cứu cũng xác định tỷ lệ nảy mầm của củ giống sau khi thu hoạch, giúp cải thiện chất lượng và hiệu quả sản xuất.

Đánh giá và tìm ra loại phân bón qua lá phù hợp là rất quan trọng để nâng cao sinh trưởng, phát triển và tăng năng suất cũng như kích thước của củ giống hoa loa kèn Tứ Quý Việc xác định tỷ lệ phân bón này sẽ giúp tối ưu hóa sự phát triển của mầm củ giống sau khi thu hoạch.

Nghiên cứu về thời điểm ngắt ngọn ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và kích thước củ giống của cây hoa loa kèn Tứ Quý cho thấy tỷ lệ nảy mầm của củ giống được cải thiện sau khi áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp.

- Xỏc ủịnh ủược ảnh hưởng của mật ủộ trồng ủến sinh trưởng, phỏt triển và năng suất, kích thước củ giống.

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI

Nghiên cứu này sẽ cung cấp dữ liệu khoa học quan trọng về các biện pháp kỹ thuật ảnh hưởng đến năng suất và kích thước giống cây hoa loa kèn Tứ Quý tại Hải Phòng.

- Những kết quả nghiên cứu sẽ bổ sung tài liệu tham khảo trong giảng dạy và nghiên cứu về cây hoa loa kèn Tứ Quý

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 4

Kết quả nghiên cứu ứng dụng trong sản xuất giống hoa loa kèn Tứ Quý tại Hải Phòng đã góp phần quan trọng trong việc cung cấp nguồn giống tại chỗ với chi phí thấp.

Kết quả của đề tài sẽ góp phần xây dựng quy trình sản xuất giống hoa kón Tứ Quý trong điều kiện Hải Phòng, từng bước hoàn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất giống hoa chất lượng cao cho thành phố.

Kết quả nghiên cứu sẽ hỗ trợ các nhà nghiên cứu và cán bộ kỹ thuật trong việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật hợp lý, nhằm thúc đẩy sự phát triển và sản xuất hoa loa kèn Tứ Quý, cũng như nâng cao hiệu quả cho ngành sản xuất hoa nói chung.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 5

VẬT LIỆU, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Vật liệu, ủịa ủiểm và thời gian nghiờn cứu

3.1.1 Vật liệu, dụng cụ nghiên cứu

Giống hoa loa kốn Tứ Quý (Lilium formolongo) có củ giống đạt tiêu chuẩn với chu vi từ 12-14 cm, không bị xước, và được công nhận là giống tiến bộ khoa học từ năm 2009 Nguồn giống này được cung cấp bởi Viện Nghiên cứu Rau quả.

- Cõy giống ủạt 60 ngày tuổi (ủược nhõn giống từ hạt), nguồn giống ủược Viện Nghiờn cứu Rau quả cung ứng

* Phân bón lá Ước mơ nhà nông “M” (Agrodream “M”) của Công ty Cổ phần Kỹ Thuật Môi trường- Hà Nội

The nutritional composition includes Nitrogen (N) at 4.5%, Phosphorus (P2O5) at 1.2%, and Potassium (K2O) at 0.8% Additionally, it contains essential micronutrients such as Boron (130 mg/l), Iron (5 mg/l), Zinc (2.5 mg/l), and Copper (0.2 mg/l) The amino acids present are Glutamic acid (24 ppm), Serine (18 ppm), Histidine (5 ppm), Glycine (82 ppm), Alanine (40 ppm), Proline (7 ppm), Leucine (15 ppm), Arginine (40 ppm), Phenylalanine (13 ppm), and Valine (8 ppm).

Phân bón Đầu Trâu 902, sản phẩm của Công ty Phân bón Bình Điền tại TP Hồ Chí Minh, chứa các thành phần dinh dưỡng quan trọng như N: 17%, P205: 21%, K20: 21%, cùng với các khoáng chất Ca: 0,03%, Mg: 0,03% và các vi lượng như Zn: 0,05%, Cu: 0,05%, Bo: 0,03%, Fe: 0,01%, Mn: 0,01%, Mo: 0,001% Ngoài ra, sản phẩm còn được bổ sung các chất điều chế sinh trưởng như PENAC P, GA3, αNAA, βNOA với nồng độ 0,002%, giúp tối ưu hóa sự phát triển của cây trồng.

* NBC.Khumate: của Công ty Cổ phần KAHUMATE Việt Nam

Thành phần: N: 15%; P205: 6%; K20: 5%; S: 0,1%; Mg: 0,05%; S: 0,1% các chất vi lượng: Zn: 150ppm; Cu: 100ppm; Bo: 250ppm; Fe: 200ppm; Mn: 500ppm; Mo: 10ppm và các acidamin: Acid humix, K-humate

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 32

* YogenNo.2: của Công ty Cổ phần Phân bón Miền Nam

Thành phần: N: 30%; P205: 10%; K20: 10%; và các chất trung và vi lượng khác: Mn0, Mg0, B203, Fe, Cu, Zn, Mo: 2.760 ppm

- Phõn bún ủa lượng: Ure, Super lõn, Kaliclorua

Một số vật liệu nghiên cứu khác: Xơ dừa + mùn, rơm mục, thuốc Bảo vệ thực vật

- Thước một, thước Palme, bỡnh bơm tay ủeo vai

- Thiết bị, dụng cụ, kho lạnh

- Xã Tân Dân , huyện An Lão, TP Hải Phòng

- Phòng thí nghiệm Chi cục Bảo vệ thực vật Hải Phòng, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội

Từ thỏng 8 năm 2010 ủến thỏng 6 năm 2011.

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

3.2.1.1 Nghiờn cứu ảnh hưởng của nguồn giống ủến năng suất, kớch thước và tỷ lệ nẩy mầm của củ giống hoa loa kèn Tứ Quý

3.2.1.2 Nghiờn cứu ảnh hưởng của phõn bún lỏ ủến năng suất, kớch thước và tỷ lệ nẩy mầm của củ giống hoa loa kèn Tứ Quý

3.2.1.3 Nghiờn cứu ảnh hưởng của thời gian ngắt ngọn ủến năng suất, kớch thước và tỷ lệ nẩy mầm của củ giống hoa loa kèn Tứ Quý

3.2.1.4 Nghiờn cứu ảnh hưởng của mật ủộ trồng ủến năng suất, kớch thước của củ giống hoa loa kèn Tứ Quý

3.2.2.1 Nghiờn cứu ảnh hưởng của nguồn giống ủến năng suất, kớch thước và tỷ lệ nẩy mầm của củ giống hoa loa kèn Tứ Quý

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 33

Để trồng cây hiệu quả, bạn nên sử dụng giống cây con 60 ngày tuổi được ươm từ hạt, với cây giống có từ 4-6 lá thật Số lượng cây trồng lý tưởng là 700 cây, và khoảng cách giữa các cây nên là 15cm x 20cm.

+ Công thức 2: Sử dụng nguồn giống là củ có chu vi 12- 14cm, số lượng củ trồng 700 củ, khoảng cách trồng 15cm x 20 cm

Nguồn giống (củ giống, cõy con) ủược Viện nghiờn cứu Rau quả cung ứng

- Thớ nghiệm ủược bố trớ theo khối ngẫu nhiờn ủầy ủủ Thớ nghiệm gồm

Có hai công thức, mỗi công thức được thực hiện ba lần, với diện tích mỗi công thức là 30m² Trong mỗi lần thực hiện, chúng ta sẽ theo dõi các chỉ tiêu của 20 cây Thời điểm ngắt ngọn sẽ được thực hiện khi cây bắt đầu xuất hiện nụ.

Củ giống sau khi thu hoạch cần được phân loại theo từng công thức và kích thước Sau đó, củ giống sẽ được đặt vào khay chốn chứa bột sơ dừa và phủ nilon có lỗ phía mặt trên, rồi được bảo quản trong nhà lạnh với nhiệt độ 5-6 độ C trong vòng 45 ngày Quá trình này giúp xác định tỷ lệ nảy mầm trước khi đem trồng.

Quy trỡnh chăm súc cõy ủược ỏp dụng theo quy trỡnh kỹ thuật của Viện Nghiên cứu Rau quả

3.2.2.2 Nghiờn cứu ảnh hưởng của phõn bún lỏ ủến năng suất, kớch thước và tỷ lệ nẩy mầm của củ giống hoa loa kèn Tứ Quý

+ Công thức 1: ðối chứng (phun nước lã)

+ Công thức 2: Sử dụng phân bón qua lá Ước mơ nhà nông “M” (Agrodream “M”)

+ Công thức 3: Sử dụng phân bón ðầu trâu 902

+ Công thức 4: Sử dụng phân bón NBC Khumate

+ Công thức 5: Sử dụng phân bón YogenNo.2

Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ với 5 công thức, mỗi công thức được thực hiện 3 lần Diện tích của mỗi công thức là 30m², và mỗi lần thực hiện theo dõi các chỉ tiêu của 20 cây cố định Phân bón được áp dụng trong thí nghiệm này.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội cung cấp hướng dẫn về việc phun thuốc cho cây trồng khi cây đạt chiều cao từ 25-30 cm Việc phun thuốc nên được thực hiện định kỳ 10 ngày một lần, với nồng độ và liều lượng theo chỉ dẫn của nhà sản xuất Ngoài ra, cần chú ý đến công thức thuốc phù hợp để đạt hiệu quả tối ưu.

Củ giống sau khi thu hoạch cần được phân loại theo từng công thức và kích thước Chúng được đặt vào khay chứa bằng bột sơ dừa và phủ nilon kín, trong đó nilon có lỗ phía mặt trên để thông thoáng Sau đó, củ giống được đặt trong nhà lạnh với nhiệt độ 5-6 độ C trong thời gian 45 ngày, trước khi mang ra trồng nhằm xác định tỷ lệ nảy mầm.

3.2.2.3 Ảnh hưởng của thời ủiểm ngắt ngọn ủến năng suất, kớch thước và tỉ lệ nẩy mầm của củ giống hoa loa kèn Tứ Quý

+ Cụng thức 1: ðể hoa tàn tự nhiờn (ủối chứng)

+ Cụng thức 2: Ngắt bỏ ngọn khi cõy bắt ủầu xuất hiện nụ

+ Công thức 3: Ngắt bỏ ngọn khi cây xuất hiện nụ to (nụ hoa duới cùng to ủẫy - cú thể thu hoạch hoa ủể bỏn)

+ Công thức 4: Ngắt bỏ ngọn khi bông hoa phía dưới nở hoàn toàn

- Thớ nghiệm ủược bố trớ theo khối ngẫu nhiờn ủầy ủủ Thớ nghiệm gồm

Bài viết này đề cập đến 4 công thức trồng hoa loa kèn, mỗi công thức được áp dụng 3 lần với diện tích 30m² Mỗi lần trồng sẽ tuân theo các tiêu chí của 20 cây cố định Nguồn giống hoa loa kèn được sử dụng là từ Viện nghiên cứu Rau quả.

Củ giống sau khi thu hoạch cần được phân loại theo từng công thức và kích thước Sau đó, củ giống sẽ được hong khô và đưa vào khay chứa bằng bột sơ dừa, được phủ nilon kín có lỗ phía trên Cuối cùng, khay củ giống sẽ được đặt trong nhà lạnh với nhiệt độ ổn định khoảng 5 độ C để bảo quản tốt nhất.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ 60°C trong 45 ngày đến tỷ lệ nảy mầm của củ giống hoa loa kèn Tứ Quý Bên cạnh đó, chúng tôi cũng xem xét tác động của mật độ trồng đến năng suất, kích thước và tỷ lệ nảy mầm của giống hoa này.

+ Cụng thức 1: Trồng theo nụng dõn ủịa phương trong thực tế sản xuất

+ Cụng thức 2: Trồng với mật ủộ 25 củ/m 2

+ Cụng thức 3: Trồng với mật ủộ 30 củ/m 2

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 35

+ Cụng thức 4: Trồng với mật ủộ 35 củ/m 2

- Thớ nghiệm ủược bố trớ theo khối ngẫu nhiờn ủầy ủủ Thớ nghiệm gồm

4 công thức, mỗi công thức bố trí 3 lần nhắc lại, diện tích mỗi công thức là

30m 2 Mỗi lần nhắc lại theo dừi cỏc chỉ tiờu của 20 cõy cố ủịnh Tiến hành ngắt ngọn khi cõy bắt ủầu xuất hiện 10% nụ

Củ giống sau khi thu hoạch cần được phân loại theo từng công thức và kích thước Sau đó, củ giống được hong khô và đặt vào khay chứa bằng bột sơ dừa, được phủ nilon kín có lỗ thoáng trên bề mặt Cuối cùng, khay củ giống được đặt trong nhà lạnh với nhiệt độ ổn định khoảng 5 độ C để bảo quản hiệu quả.

6 0 C trong thời gian 45 ngày sau ủú ủưa ra trồng ủể xỏc ủịnh tỉ lệ nẩy mầm.

Các chỉ tiêu theo dõi

3.3.1 Các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển

- Thời gian nẩy nầm (ngày) (10%; 50% và kết thúc nảy mầm)

- Tỷ lệ nảy mầm (%) - Tỷ lệ sống của cây (%)

- Tỷ lệ chu vi củ (%) - Chiều cao cõy cuối cựng (cm): ðo từ mặt ủất ủến ủỉnh sinh trưởng của cây

Tốc độ ra lò được tính bằng số lò mới xuất hiện trong 7 ngày, chia cho tổng số lò/cây Để xác định tốc độ này, cần đánh dấu lò cuối cùng của lần ủ trước bằng sơn và cộng với số lò ra trong khoảng thời gian giữa hai lần ủ.

- Tổng số lỏ cuối cựng (lỏ) = Tổng số lỏ ban ủầu + Tổng số lỏ mới tại thời ủiểm cõy xuất hiện nụ

Số cây sống x 100 Tổng số củ (cây) trồng

Số củ có chu vi khác nhau ( 16 cm ủể chọn củ ủủ tiờu chuẩn làm giống

- Tỷ lệ củ ủạt tiờu chuẩn giống (%): củ giống cú chu vi ≥ 10cm

3.3.3 Theo dõi tình hình sâu, bệnh hại khi áp dụng các biện pháp kỹ thuật (thành phần sõu bệnh hại, giai ủoạn cõy bị hại, mức ủộ xuất hiện)

- ðiều tra phát hiện sâu bệnh hại theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương phỏp ủiều tra phỏt hiện dịch hại cõy trồng QCVN 01-38: 2010/BNNPTNT

- Phõn cấp hại trờn lỏ, củ ủối với bệnh hại

Cấp 1: 5- 25% diện tích lá, củ bị hại

Cấp 7: 25- 50% diện tích lá, củ bị hại

Cấp 9: >50% diện tích lá, củ bị hại

- Phõn cấp hại ủối với loại chớch hỳt (rệp, nhện )

Cấp 1: nhẹ (xuất hiện rải rác)

Cấp 2: trung bình (phân bố dưới 1/3 cây)

Cấp 3: nặng ( phân bố trên 1/3 cây)

- Tỷ lệ hại (%) Tổng số cây bị hại x 100 Tổng số cõy ủiều tra

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 37

Dữ liệu thu thập được đã được xử lý bằng chương trình Microsoft Excel 2003 và các phương pháp thống kê sinh học, cùng với phần mềm IRRISTAT Các phân tích bao gồm phân tích phương sai, sai số thí nghiệm (CV%) và kiểm tra độ sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa 5% (LSD0,05).

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 38

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Nghiờn cứu ảnh hưởng của nguồn giống ủến năng suất, kớch thước và tỷ lệ nảy mầm củ giống

tỷ lệ nảy mầm củ giống

Năng suất và chất lượng giống luôn là mối quan tâm hàng đầu của người nông dân trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là đối với người trồng hoa, bao gồm cả hoa loa kèn Để đánh giá năng suất, kích thước và tỷ lệ nảy mầm của củ giống hoa loa kèn từ các nguồn giống khác nhau (trồng từ cây con và trồng từ củ), chúng tôi đã tiến hành thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn giống đến sự sinh trưởng và phát triển của cây hoa loa kèn Kết quả thu được đã được trình bày trong bảng 4.1.

Bảng 4.1 Ảnh hưởng của nguồn giống ủến sinh trưởng và phát triển của hoa loa kèn Tứ Quý Chỉ tiêu

Chiều cao cây (cm) ðường kính thân (cm)

Tốc ủộ ra lá (lá/7 ngày)

Tổng số lá/cây (lá)

Thời gian trồng ủến khi xuất hiện 10% nụ (ngày)

Bảng 4.1 cung cấp số liệu quan trọng về các chỉ tiêu như chiều cao cây, đường kính thân, tốc độ ra lá, tổng số lá, và thời gian trồng đến khi xuất hiện nụ ở cây Những chỉ tiêu này đóng vai trò then chốt trong việc đánh giá sự phát triển và năng suất của cây trồng.

2 cao hơn so với công thức 1

Chiều cao cây ủược trồng từ củ và từ cây con có sự khác biệt rõ rệt Cụ thể, cây trồng từ củ cao hơn cây trồng từ hạt khoảng 30,9 cm và đường kính thân cây lớn hơn 0,26 cm Nguyên nhân chính là do củ tích lũy nhiều chất dinh dưỡng hơn so với cây con.

Chiều cao cây không chỉ bị ảnh hưởng bởi chất dinh dưỡng trong củ giống mà còn phụ thuộc vào khả năng hút dinh dưỡng từ đất và khả năng quang hợp của cây Ngoài ra, các chất kích thích sinh trưởng như gibberellin, auxin và xytokinin cũng đóng vai trò quan trọng Các điều kiện này cần phải đồng bộ để tránh sự sai khác có ý nghĩa trong sự phát triển Chiều cao cây thể hiện rõ nét sự sinh trưởng và phát triển, với cây phát triển tốt sẽ tích lũy nhiều chất dinh dưỡng, từ đó ảnh hưởng đến quá trình hình thành củ, quyết định năng suất, kích thước và chất lượng củ giống.

Tốc độ ra lá và tổng số lá của hoa loa kèn phụ thuộc vào đặc tính giống và phương pháp trồng Cụ thể, tốc độ ra lá ở CT1 là 4,7 lá/tuần và CT2 là 7,2 lá/tuần, cho thấy trồng từ củ cho tốc độ ra lá nhanh hơn 2,5 lá/tuần so với trồng từ cây con Tổng số lá cuối cùng của CT2 đạt 85,3 lá, cao hơn CT1 với 27,0 lá Điều này chứng tỏ rằng nguồn giống có ảnh hưởng rõ rệt đến sự phát triển của hoa loa kèn Kết quả thí nghiệm cho thấy cần bố trí mật độ trồng hợp lý, với mật độ dày hơn khi trồng bằng cây con so với củ.

Thời gian trồng ủến ở CT2 xuất hiện nụ sớm hơn CT1 khoảng 15,7 ngày, điều này cho thấy sự khác biệt trong thời gian nảy nụ Nguyên nhân chính là do lượng dinh dưỡng tích lũy trong củ giống khi trồng, giúp cây có thời gian sinh trưởng dinh dưỡng dài hơn Bên cạnh đó, cây con giống trồng từ củ thường có khoảng thời gian 60 ngày tuổi trong vườn ươm trước khi trồng, trong khi cây trồng từ củ giống cần thêm thời gian để nảy mầm, dẫn đến sự phân hóa về thời gian xuất hiện nụ.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng giống mầm hoa CT2 có thời gian ra nụ chậm hơn và kéo dài hơn so với CT1 Trong quá trình gieo hạt, mầm cũng hình thành củ, nhưng kích thước củ nhỏ và lượng dinh dưỡng tích lũy ít, dẫn đến sự sinh trưởng và phát triển chậm Kết quả là, cây sớm phân hóa mầm hoa và nụ, do đó thời gian từ khi trồng đến khi xuất hiện nụ ngắn hơn.

Kết quả nghiờn cứu về ảnh hưởng của nguồn giống ủến năng suất, kớch thước và tỷ lệ nảy mầm của củ giống ủược thể hiện ở bảng 4.2 và 4.3

Bảng 4.2 Ảnh hưởng của nguồn giống ủến năng suất củ giống loa kèn Tứ Quý

Năng suất lý thuyết/360m 2 (củ)

Năng suất thực thu/360m 2 (củ)

Kết quả từ bảng 4.2 cho chúng ta thấy, trồng loa kèn từ các nguồn giống khỏc nhau thỡ năng suất củ giống thu ủược là khỏc nhau, cụ thể:

Trồng hoa loa kén bằng cây con cho số lượng củ thu hoạch cao hơn so với trồng bằng củ giống Cụ thể, mỗi cây con cho trung bình 3,13 củ, trong khi đó mỗi củ giống chỉ cho 2,62 củ Sự khác biệt này là 0,51 củ mỗi cây, cho thấy rằng phương pháp trồng bằng cây con mang lại hiệu quả cao hơn trong việc thu hoạch củ.

Xét về khối lượng trung bình của củ, CT1 (trồng bằng cây con) có trọng lượng củ trung bình thấp nhất, chỉ đạt 8,9g/củ, trong khi CT2 (trồng bằng củ) có trọng lượng cao hơn, đạt 17,5g/củ, tăng 8,6g so với CT1 Cây trồng từ củ phát triển mạnh mẽ hơn, có thân cây to hơn, số lỏ nhiều hơn và diện tích lỏ lớn hơn, nhờ đó cây tổng hợp được nhiều chất hữu cơ để nuôi củ tốt hơn.

Số lượng củ trên mỗi cây tỷ lệ thuận với năng suất của củ giống, và năng suất giữa hai công thức khác nhau có sự khác biệt rõ rệt Cụ thể, CT1 mang lại năng suất thực thu cao hơn.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã thực hiện nghiên cứu về năng suất củ giống, cho thấy CT1 đạt 20.902 củ/sào, cao hơn CT2 với 18.575 củ/sào, mặc dù kích thước củ giống ở CT1 nhỏ hơn CT2 Nghiên cứu này nhấn mạnh sự khác biệt về năng suất giữa hai loại củ giống.

Chỉ tiêu cuối cùng để đánh giá hiệu quả là tỷ lệ đạt tiêu chuẩn giống, giúp xác định công thức nào hoạt động hiệu quả nhất Dữ liệu được ghi nhận trong bảng 4.3 và hình 4.1.

Bảng 4.3 Ảnh hưởng của nguồn giống ủến kớch thước củ và tỷ lệ củ ủạt tiêu chuẩn giống loa kèn Tứ Quý

Tỷ lệ chu vi củ (%) Chỉ tiêu

Tỷ lệ củ có chu vi ≥ 10cm (%)

Theo số liệu trong bảng 4.3, việc trồng loa kèn từ các nguồn giống khác nhau dẫn đến kích thước củ giống thu được có sự khác biệt Cụ thể, ở công thức 1, củ có chu vi nhỏ (< 10cm) chiếm tỷ lệ cao lên tới 77,1%, trong khi chu vi củ từ 12-16 cm chỉ chiếm 0,0-2,7% Tỷ lệ củ đạt tiêu chuẩn làm giống ở công thức 1 rất thấp, chỉ 22,9% Ngược lại, ở công thức 2, tỷ lệ củ đạt tiêu chuẩn làm giống là 82,7%, cao hơn 59,8% so với công thức 1 Cả hai công thức đều cho thấy củ giống chủ yếu có chu vi từ 10-12cm, với công thức 1 chiếm 19,1% và công thức 2 chiếm 40,2% Tỷ lệ củ có chu vi > 16 cm rất thấp, công thức 1 không có củ nào, trong khi công thức 2 chỉ đạt 5,1% Đối với người sản xuất giống, việc đạt tỷ lệ củ giống và củ đạt tiêu chuẩn xuất vườn là yếu tố quan trọng Kết quả từ bảng 4.3 cho thấy tỷ lệ củ có chu vi từ 10-14cm ở công thức 2 đạt 66,3%, cho thấy phương pháp nhân giống bằng củ mang lại hiệu quả rõ rệt.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 42

16cm Tỷ lệ củ co CV≥10cm

Hỡnh 4.1 Ảnh hưởng của nguồn giống ủến kớch thước củ và tỷ lệ củ ủạt tiờu chuẩn giống

Củ giống cú chu vi dưới 10cm ở CT1, khi trồng từ cây con, có thể được sử dụng để lấy củ giống cho vụ sau Việc này đảm bảo củ giống có sinh lý trẻ, giúp hạn chế sự thoái hóa giống so với củ giống được nhân từ củ qua nhiều năm.

Cây trồng từ củ giống phát triển tốt hơn cây trồng từ cây con, nhờ vào việc tập trung chất dinh dưỡng nuôi củ, dẫn đến kích thước củ lớn hơn Đặc biệt, củ giống đạt tiêu chuẩn tại CT2 (chu vi ≥ 10) sẽ quyết định năng suất, kích thước củ giống và chất lượng hoa sau này.

Theo dừi mức ủộ sõu, bệnh hại của hoa loa kốn ủược trồng bằng cõy con và trồng bằng củ, kết quả ủược trỡnh bày ở bảng 4.4

Ảnh hưởng của phõn bún lỏ ủến năng suất, kớch thước và tỷ lệ nảy mầm củ giống cây hoa loa kèn Tứ Quý

Phun bổ sung phân bón qua lá là một trong những biện pháp kỹ thuật quan trọng trong canh tác hoa loa kèn, ảnh hưởng tích cực đến sự sinh trưởng và phát triển của cây.

Phân bùn lỏng cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết, đáp ứng yêu cầu cân bằng dinh dưỡng cho cây trồng trong từng giai đoạn sinh trưởng Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi, phân bùn lỏng được xem là chất điều hòa sinh trưởng, nhờ vào việc chứa nhiều chất điều chế sinh trưởng, axit amin và các nguyên tố vi lượng cần thiết Mục tiêu sử dụng phân bùn lỏng là để tăng trưởng chiều cao cây, số lượng lá, đường kính thân và tích lũy dinh dưỡng nhằm nâng cao năng suất và kích thước củ giống hoa loa kèn Kết quả thí nghiệm được thể hiện trong bảng 4.6 và hình 4.3.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 46

Bảng 4.6 Ảnh hưởng của phõn bún lỏ ủến sinh trưởng và phỏt triển của cây loa kèn Tứ Quý Chỉ tiêu

Chiều cao cây (cm) ðường kính thân (cm)

Tốc ủộ ra lá (số lá /7 ngày)

Thời gian trồng ủến khi xuất hiện 10% nụ (ngày)

CT2 (Ước mơ nhà nông) 118,5 0,93 7,6 87,6 63,7

Cây hoa loa kèn có chiều cao trung bình lớn, với chỉ tiêu chiều cao cây ở CT1 (không sử dụng phân bón lá) đạt 106,3 cm và đường kính thân là 0,84 cm, thấp nhất trong các công thức Ngược lại, CT3 (sử dụng phân bón đầu trâu 902) cho thấy sự phát triển mạnh mẽ nhất với chiều cao cây đạt 121,9 cm, đường kính thân 1,08 cm, tốc độ ra lỏ 7,9 lỏ/tuần và tổng số lỏ là 90,4 lỏ Các công thức CT4 và CT5, sử dụng phân bón Ước mơ nhà nông, cũng cho kết quả tương đương, cho thấy cây cứng cáp và khỏe mạnh hơn khi có bổ sung phân bón qua lá.

Chỉ tiêu 140 ðối chứng Ước mơ nhà nông ðầu trâu 902 NBC.Khumat YogenNo2

Công thức Chiều cao cõy (cm) Tổng số lỏ (lỏ) Thời gian trồng ủến khi xuất hiện 10% nụ (ngày)

Hỡnh 4.3 Ảnh hưởng của phõn bún lỏ ủến chiều cao, số lỏ và thời gian xuất hiện nụ của cây hoa loa kèn

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 47

Khi bổ sung phân bón qua lá, số lượng lá tăng lên rõ rệt so với đối chứng Cụ thể, phân bón đầu trâu 902 đạt 90,4 lá, phân Ước mơ nhà nông (Agrodream “M”) là 87,6 lá, phân NBC.Khumat đạt 85,9 lá, trong khi đối chứng chỉ có 85,3 lá Sự khác biệt về số lá giữa hai công thức CT1 (đC) và CT3 là 5,1 lá, trong khi giữa CT1 (đC) và CT2 là 2,3 lá Tốc độ ra lá giữa các công thức thí nghiệm cũng có sự khác biệt, dao động từ 0,1 đến 0,7 lá/tuần so với công thức đối chứng, tuy nhiên sự khác biệt này không đạt mức ý nghĩa 95%.

Việc sử dụng phân bón qua lỗ ủó có ảnh hưởng đến sự ra lộc của loa kốn, tuy nhiên đây chỉ là một yếu tố mang tính di truyền của giống cây Mặc dù các công thức phân bón có sự khác biệt về số lá, nhưng không có ý nghĩa thống kê Số lộc/cây của loa kốn phụ thuộc chủ yếu vào số đốt, và việc sử dụng phân bón qua lỗ ảnh hưởng đến chiều dài của đốt (chiều cao cây), từ đó tác động đến số đốt trên cây.

Chỉ tiêu 12 ðối chứng Ước mơ nhà nông ðầu trâu 902 NBC.Khumat YogenNo2

Công thức ðường kớnh thõn (mm) Tốc ủộ ra lỏ

Hỡnh 4.4 Ảnh hưởng của phõn bún lỏ ủến ủường kớnh thõn, tốc ủộ ra lỏ của cây hoa loa kèn Tứ Qúy

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã thực hiện nghiên cứu về ảnh hưởng của việc bổ sung phân bún lỏ đến đường kính thân cây Kết quả cho thấy, CT3 (sử dụng phân bún đầu trâu 902) đạt đường kính thân lớn nhất là 1,08 cm, cao hơn 0,24 cm so với CT1 Tiếp theo, CT2 có đường kính thân đạt 0,93 cm, trong khi CT4 và CT5 có đường kính thân tương đương nhau, dao động từ 0,87 đến 0,89 cm.

Thời gian trồng ủến khi xuất hiện 10% nụ của các công thức thí nghiệm cho thấy CT1 có thời gian dài nhất với 65,2 ngày, trong khi CT3 (phân bón đầu trâu 902) có thời gian ngắn nhất với 60,3 ngày Các công thức sử dụng phân bón đều rút ngắn thời gian phân hóa mầm hoa từ 0,9-4,9 ngày Nguyên nhân là do một số nguyên tố vi lượng và chất kích thích sinh trưởng trong phân bón kích thích quá trình phân hóa mầm hoa sớm hơn ở cây hoa loa kèn Việc rút ngắn thời gian sinh trưởng có ý nghĩa quan trọng trong việc xử lý và bố trí ra hoa sớm hay muộn.

Phân bón lỏng có ảnh hưởng quan trọng đến sự sinh trưởng và phát triển, cũng như quá trình phân hoá mầm hoa của cây hoa loa kèn Kết quả cho thấy, CT3 mang lại hiệu quả cao nhất trong việc cải thiện sự phát triển của cây Việc bổ sung phân bón đầu trâu cũng là một lựa chọn hiệu quả để nâng cao năng suất cây trồng.

Phân bón Đầu Trâu 902 giúp cây hoa loa kèn phát triển nhanh chóng, rút ngắn thời gian sinh trưởng nhờ vào hàm lượng cao của các nguyên tố dinh dưỡng như N (17%), P2O5 (21%) và K2O (21%) Ngoài ra, sản phẩm còn chứa các chất điều hòa sinh trưởng như PENAC P, GA3 và αNAA, βNOA, mang lại hiệu quả rõ rệt cho sự phát triển của cây hoa loa kèn Tứ Quý.

Theo bảng 4.6, việc bổ sung phân bón đầu trâu 902 cho thấy hiệu quả rõ rệt nhất trong việc cải thiện sự phát triển của cây trồng Tiếp theo là phân bón ước mơ nhà nông (Agrodream “M”) Ngược lại, khi không sử dụng phân bón lá (CT1), cây phát triển thấp và nhỏ hơn, số lượng lá ít hơn, và thời gian phân hóa mầm hoa muộn hơn so với các công thức có sử dụng phân bón qua lá.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 49

Bảng 4.7 Ảnh hưởng phõn bún qua lỏ ủến năng suất củ giống loa kèn Tứ Quý

Năng suất lý thuyết/360m 2 (củ)

Năng suất thực thu/360m 2 (củ)

Số liệu từ bảng 4.7 chỉ ra rằng việc sử dụng các loại phân bón khác nhau có ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất củ giống Các công thức sử dụng phân bón qua lá đều đạt được các chỉ tiêu về năng suất và kích thước củ giống cao hơn so với công thức đối chứng.

Sử dụng phân bón Đầu Trâu 902 (CT3) mang lại số lượng củ/cây cao nhất với 3,32 củ, vượt trội hơn 0,7 củ so với CT1, và khối lượng trung bình củ đạt 23,3g, cao hơn CT1 5,8g Đứng thứ hai là phân bón Ước Mơ Nhà Nông (Agrodream “M”) (CT2), dù có hàm lượng dinh dưỡng thấp (N: 4,5%; P2O5: 1,2%; K2O: 0,8%), nhưng với 10 axit amin hỗ trợ sự sinh trưởng, CT2 cho năng suất 3,12 củ/cây, trọng lượng củ đạt 21,5g, và tổng năng suất đạt 22.984 củ/sào.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 50

Chỉ tiêu 80 ðối chứng Ước mơ nhà nông ðầu trâu 902 NBC.Khumat YogenNo2

Số củ/10cây Trọng lượng TB củ (gam) Năng suất lý thuyết/m2 Năng suất thực thu/m2

Hình 4.5 cho thấy ảnh hưởng của phân bón qua lỏ ủ đến năng suất củ giống loa kèn Tứ Quý Trong ba công thức sử dụng phân bón (CT2, CT3, CT4, CT5), khối lượng trung bình của củ cao hơn so với công thức không sử dụng phân bón từ 2,4 đến 5,8 g/củ Tuy nhiên, công thức 4 (sử dụng phân bón NBC.Khumat) lại có trọng lượng trung bình củ thấp nhất, chỉ đạt 19,9 g/củ.

Chỉ tiêu về kích thước của củ giống là tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả tỷ lệ củ đạt tiêu chuẩn làm giống, giúp xác định giống cây trồng nào đạt hiệu quả tốt nhất Kết quả được trình bày trong bảng 4.8.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 51

Bảng 4.8 Ảnh hưởng của phõn bún qua lỏ ủến kớch thước củ giống, tỷ lệ củ ủạt tiờu chuẩn làm giống hoa loa kốn Tứ Quý

Tỷ lệ chu vi củ (%)

Tỷ lệ củ có chu vi

Công thức 3 có tỷ lệ củ đạt tiêu chuẩn làm giống cao nhất, lên tới 93,4%, trong khi công thức 1 chỉ đạt 82,7% Củ có chu vi nhỏ (< 10cm) ở công thức 1 chiếm tỷ lệ 17,8%, trong khi tỷ lệ củ có chu vi từ 12 đến 16 cm dao động từ 5,1-40,2% Tại cả năm công thức, củ giống chủ yếu có chu vi từ 10-14 cm, với công thức 1 chiếm 66,3%, công thức 2 là 67,3%, công thức 3 là 66,8%, công thức 4 là 67,0% và công thức 5 là 68,0% Tỷ lệ củ giống có chu vi > 16 cm là thấp, chỉ từ 5,1-12,1% Đặc biệt, ở các công thức sử dụng phân bón qua lá, tỷ lệ củ giống đồng đều hơn, với công thức 3 có tỷ lệ củ chu vi 10-12 cm và 12-14 cm lần lượt là 35,1% và 31,7%, trong khi công thức 1 có tỷ lệ thấp nhất là 40,2% và 26,1%.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 52

% ðối chứng Ước mơ nhà nông ðầu trâu 902 NBC.Khumat YogenNo1

16cm Củ ủủ tiờu chuẩn làm giống

Hỡnh 4.6 Ảnh hưởng của phõn bún qua lỏ ủến kớch thước củ giống, tỷ lệ củ ủạt tiờu chuẩn làm giống

Ảnh hưởng của thời ủiểm ngắt ngọn ủến năng suất, kớch thước và tỷ lệ nảy mầm củ giống của cây hoa loa kèn Tứ Quý

lệ nảy mầm củ giống của cây hoa loa kèn Tứ Quý

Việc trồng hoa loa kốn nhằm thu hoạch hoa là mục đích chính của người trồng Bên cạnh đó, việc tăng năng suất và kích thước củ giống sau thu hoạch cũng rất quan trọng để đảm bảo chất lượng cho vụ sau và giảm chi phí đầu tư giống Để đạt được điều này, chúng tôi tiến hành thí nghiệm ngắt ngọn hoa ở các thời điểm khác nhau nhằm tìm ra thời điểm ngắt ngọn phù hợp, giúp tăng năng suất cũng như kích thước củ giống.

Bảng 4.11 Ảnh hưởng của cỏc thời ủiểm ngắt ngọn ủến sinh trưởng và phát triển của hoa loa kèn Tứ Quý Chỉ tiêu

Chiều cao cây (cm) ðường kính thân (cm)

Tốc ủộ ra lá (số lá/7 ngày)

Thời gian từ trồng ủến khi ngắt ngọn (ngày)

(ngắt ngọn khi cây bắt ủầu xuất hiện nụ)

(ngắt ngọn khi cây có nụ to)

(ngắt ngọn khi bông hoa phía dưới nở hoàn toàn)

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 57

Theo bảng 4.11, việc áp dụng biện pháp kỹ thuật ngắt bỏ ngọn ảnh hưởng đến chiều cao cây Cụ thể, khi hoa nở hoàn toàn, chiều cao cây đạt mức cao nhất là 123,5cm với đường kính thân nhỏ nhất là 0,79cm Thời gian từ khi trồng đến khi hoa tàn kéo dài nhất là 112,4 ngày, vì cây vẫn phải vươn cao để phát triển bình thường, đồng thời tập trung nhiều dinh dưỡng cho sự phát triển của cơ quan sinh sản, dẫn đến thân cây nhỏ nhưng cao hơn.

Chỉ tiêu 140 ðối chứng Ngắt nụ khi xuất hiện nụ

Để chăm sóc cây hoa hiệu quả, cần ngắt nụ khi nụ đã lớn và ngắt ngọn khi hoa phía dưới đã nở hoàn toàn Cụ thể, chiều cao cây (cm) và tổng số lỏ (lỏ) sẽ quyết định thời gian trồng và thời điểm ngắt ngọn (ngày).

Hỡnh 4.8 Ảnh hưởng của cỏc thời ủiểm ngắt ngọn ủến cỏc chỉ tiờu sinh trưởng và phát triển của cây hoa loa kèn

Chiều cao cây giảm dần từ CT4 đến CT2, trong đó CT2 có chiều cao thấp nhất là 112,5 cm, thấp hơn CT1 11,0 cm và CT4 8,3 cm Tuy nhiên, đường kính thân cây của CT2 lại cao nhất với 0,91 cm, vượt trội hơn CT1 0,12 cm Nguyên nhân dẫn đến sự sai khác này là do khi cây bắt đầu xuất hiện nụ, chúng tôi đã tiến hành ngắt ngay, giúp cây tập trung dinh dưỡng vào thân và bộ phận củ dưới mặt đất, thay vì cho các cơ quan sinh sản như nụ và hoa, nên tốc độ già hóa của cây chậm hơn.

Thời gian từ khi trồng đến khi ngắt ngọn ở các công thức khác nhau là khác nhau; trong công thức 1, thời gian này kéo dài tới 112,4 ngày.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu về thời gian ngắt ngọn cây trong chương trình thạc sĩ khoa học nông nghiệp, cho thấy thời gian ngắt ngọn ở CT2 là 47,2 ngày, lâu hơn so với CT3 và CT4 lần lượt là 35,1 ngày và 27,8 ngày.

Tốc độ ra lỏ và tổng số lỏ ở các công thức thí nghiệm không có sự sai khác nhiều Lý do là khi tiến hành ngắt ngọn ở các công thức và để hoa tàn tự nhiên, thời điểm kết thúc ra lỏ giúp cây chuyển sang giai đoạn sinh trưởng sinh thực.

Ngắt ngọn là một kỹ thuật quan trọng giúp cây hoa loa kèn tập trung dinh dưỡng vào củ, từ đó tăng năng suất củ giống Kết quả thí nghiệm được trình bày trong bảng 4.12 cho thấy hiệu quả rõ rệt của biện pháp này.

Bảng 4.12 Ảnh hưởng của thời ủiểm ngắt ngọn ủến năng suất củ giống hoa loa kèn Tứ Quý

Trọng lượng TB củ (gam)

Năng suất lý thuyết/360m 2 (củ)

Năng suất thực thu/360m 2 (củ)

(ngắt ngọn khi cây bắt ủầu xuất hiện nụ)

(ngắt ngọn khi cây ra nụ to)

(ngắt ngọn khi bông hoa phía dưới nở hoàn toàn)

Kết quả từ bảng 4.12 cho thấy rằng việc ngắt bỏ nụ hoa ở các thời điểm khác nhau sẽ ảnh hưởng rõ rệt đến năng suất của giống loa kốn.

Số lượng củ/cõy: khi ủể hoa tàn tự nhiờn số lượng củ trờn cõy thu ủược

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu về số lượng củ thu hoạch từ các phương pháp ngắt cành hoa thương phẩm Kết quả cho thấy CT1 có số lượng củ thấp nhất với 2,42 củ/cây, trong khi CT4 đạt 2,87 củ/cây Đặc biệt, phương pháp ngắt bỏ nụ khi nụ xuất hiện (CT2) cho số lượng củ cao nhất, đạt 3,22 củ/cây So với CT1, CT2 cao hơn 0,8 củ, so với CT3 cao hơn 0,25 củ và so với CT4 cao hơn 0,35 củ.

Trọng lượng trung bình của củ trong các phương pháp khác nhau cho thấy CT1 (ủ để hoa tàn tự nhiên) có khối lượng thấp nhất là 14,9g/củ, trong khi CT2 (ngắt bỏ nụ khi cây bắt đầu xuất hiện nụ) đạt khối lượng cao nhất là 24,5g/củ Phương pháp CT3 (ngắt khi cây xuất hiện nụ to) đứng thứ hai với khối lượng trung bình là 21,3g/củ.

Bảng 4.13 Ảnh hưởng của thời ủiểm ngắt ngọn ủến kớch thước củ giống, tỷ lệ củ ủạt tiờu chuẩn làm giống hoa loa kốn

Tỷ lệ chu vi củ (%)

Tỷ lệ củ có chu vi

(ngắt ngọn khi cây bắt ủầu xuất hiện nụ)

(ngắt ngọn khi cây ra nụ to)

(ngắt ngọn khi bông hoa phía dưới nở hoàn toàn)

Chu vi củ tỷ lệ thuận với khối lượng trung bình của củ, trong đó CT2 có chu vi lớn nhất Tỷ lệ củ đạt tiêu chuẩn làm giống (chu vi > 10 cm) cũng cao nhất.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu về tỷ lệ củ ủat trong các chương trình giống cây trồng Kết quả cho thấy tỷ lệ củ ủat cao nhất đạt 95,8%, trong khi chương trình CT1 (ủ để hoa tàn tự nhiên) chỉ đạt 66,2% Các chương trình CT3 và CT4 có tỷ lệ củ ủat lần lượt là 87,5% và 84,9% Đặc biệt, việc ngắt ngọn khi nụ bắt đầu xuất hiện mang lại hiệu quả tốt nhất trong quá trình sản xuất giống.

(%) ðối chứng Ngắt ngọn khi cây xuất hiện nụ

Ngắt ngọn khi ra nụ to Ngắt ngọn khi hoa dưới nở hoàn toàn

16cm Củ ủủ tiờu chuẩn làm giống

Hỡnh 4.9 Ảnh hưởng của thời ủiểm ngắt ngọn ủến kớch thước củ giống, tỷ lệ củ ủạt tiờu chuẩn làm giống

Khi ngắt bỏ nụ hoa khi cây bắt đầu xuất hiện, cây sẽ tươi lâu hơn và tiếp tục quang hợp để tổng hợp chất khủ (carbohydrate), cung cấp dinh dưỡng cho củ nhiều hơn Việc ngắt cành hoa khi nụ to và ngắt ngọn khi hoa phớt dưới nở hoàn toàn giúp cải thiện chất lượng củ giống Củ giống ở CT2 có kích thước cao và đồng đều, quyết định đến tỷ lệ củ đạt tiêu chuẩn làm giống.

Để đạt được kích thước củ giống lớn hơn cho ruộng hoa loa kốn, khi cây xuất hiện những cành thấp, nông dân nên ngắt bỏ nụ sớm Điều này giúp cây tập trung nuôi củ, đảm bảo chất lượng và số lượng củ thu hoạch được tốt hơn.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 61

Bảng 4.14 Ảnh hưởng của thời ủiểm ngắt ngọn ủến tỡnh hỡnh sõu bệnh hại của cây hoa loa kèn Tứ Quý

Thối củ ðốm lá Cháy lá sinh lý Nhện trắng Rệp

Ghi chú: (-) không xuất hiện sâu bệnh hại

Ảnh hưởng của mật ủộ trồng ủến năng suất, kớch thước củ giống của cây hoa loa kèn Tứ Quý

Mật độ trồng là một yếu tố kỹ thuật quan trọng ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và kích thước củ giống hoa loa kèn Để xác định mật độ trồng phù hợp với giống loa kèn Tứ Quý, chúng tôi đã tiến hành bố trí thí nghiệm trên 4 mật độ khác nhau và thu được kết quả cụ thể.

Bảng 4.16 Ảnh hưởng của mật ủộ trồng ủến sinh trưởng, phỏt triển của cây hoa loa kèn Tứ Quý Chỉ tiêu

Chiều cao cây (cm) ðường kính thân (cm)

Thời gian trồng ủến khi xuất hiện 10% nụ (ngày)

Hoa loa kốn Tứ Quý được trồng từ củ, và sự sinh trưởng của cây phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm đặc điểm sinh học của cây.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội nghiên cứu về luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, tập trung vào 64 giống và chất lượng củ giống, cùng các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, nước và dinh dưỡng Quá trình sinh trưởng và phát triển của cây hoa loa kèn trồng ở các mật độ khác nhau được thể hiện rõ trong bảng 4.16.

CT1 (ð/C) CT2 (mật ủộ 25 củ/m2) CT3 (mật ủộ 30 củ/m2) CT4 (mật ủộ 35 củ/m2)

Công thức Chiều cao cõy (cm) Tổng số lỏ (lỏ) Thời gian trồng ủến khi xuất hiện 10% nụ (ngày)

Hỡnh 4.11 Ảnh hưởng của mật ủộ trồng ủến chiều cao cõy, số lỏ và thời gian xuất hiện nụ của loa kèn Tứ Quý

Theo số liệu từ bảng 4.16, chúng tôi nhận thấy rằng mật độ trồng ảnh hưởng rõ rệt đến chiều cao cây giữa các công thức Chiều cao cây là chỉ tiêu chịu ảnh hưởng lớn từ mật độ trồng, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 95% vào cuối giai đoạn sinh trưởng Cụ thể, công thức 1 (đối chứng) có chiều cao cây cao nhất (130,3 cm), trong khi công thức 2 có chiều cao thấp nhất (106,9 cm) Về chỉ tiêu số lượng, tốc độ ra lộc tăng mạnh trong khoảng 60 ngày đầu sau khi trồng, sau đó giảm dần (tốc độ ra lộc thấp nhất ở công thức 1 là 6,4 lộc/tuần và cao nhất ở công thức 2 là 7,9 lộc/tuần) Điều này có thể giải thích là do giai đoạn đầu cây phát triển mạnh mẽ, lộc quang hợp tích lũy chất hữu cơ cho giai đoạn sinh trưởng sinh thực sau này Trong giai đoạn sau, các chất dinh dưỡng cây hấp thụ và tích lũy không chỉ để nuôi thân, lộc và các bộ phận dưới mặt đất mà chủ yếu để nuôi hoa, dẫn đến tốc độ ra lộc của cây hoa loa kèn ở giai đoạn cuối chậm lại.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến sự ra lộc của cây, cho thấy rằng số lộc ở công thức CT2 đạt cao nhất với 90,5 lộc, trong khi CT1 thấp nhất với 84,7 lộc Mật độ trồng có tác động đến sự phát triển của cây, nhưng đây cũng là một chỉ tiêu mang đặc tính di truyền Số lộc của cây phụ thuộc nhiều vào số bụi, và mật độ trồng liên quan đến cường độ ánh sáng, độ ẩm Khi trồng với mật độ dày, chiều dài bụi sẽ dài hơn, cây vươn cao hơn mà không ảnh hưởng nhiều đến số bụi/cây, dẫn đến số lộc cũng không thay đổi lớn.

Giống loa kốn Tứ quý có chiều cao trung bình khoảng 1,0 m, trong đó đường kính thân cây là yếu tố quan trọng liên quan đến khả năng sinh trưởng Khi trồng với mật độ hợp lý, cây sẽ nhận đủ ánh sáng, từ đó quang hợp tốt hơn và tổng hợp nhiều chất hữu cơ như hydratcacbon để nuôi cây Điều này giúp cây phát triển với đường kính lớn hơn so với cây trồng với mật độ dày (CT1 và CT4), vì cây phải vươn dài để quang hợp, dẫn đến chiều cao cây lớn hơn.

Khi xem xét thời gian từ trồng đến khi xuất hiện 10% nụ, chúng tôi nhận thấy CT1 có thời gian dài nhất là 67,2 ngày, trong khi CT2 có thời gian sinh trưởng thấp nhất là 63,1 ngày CT3 và CT4 lần lượt có thời gian là 65,2 ngày và 65,9 ngày Sự khác biệt này được giải thích bởi mật độ trồng dày ở CT1 dẫn đến cây thiếu dinh dưỡng và ánh sáng, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển Ngược lại, mật độ trồng thưa ở CT2 và CT3 giúp cây phát triển tốt hơn do các yếu tố ngoại cảnh thuận lợi Tại CT2 và CT3, cây cũng gặp phải sự cạnh tranh về các yếu tố ngoại cảnh, nhưng vẫn sinh trưởng và phát triển tốt.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 66

Xét về các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển như chiều cao cây, số lá, đường kính thân và thời gian trồng, CT2 và CT3 cho thấy kết quả tốt nhất trong việc phân hóa mầm hoa.

Bảng 4.17 Ảnh hưởng của mật ủộ trồng ủến năng suất củ giống hoa loa kèn Tứ Quý

Năng suất lý thuyết/360m 2 (củ)

Năng suất thực thu/360m 2 (củ)

Năng suất và kích thước củ giống ở các công thức mật độ trồng khác nhau có sự khác biệt rõ ràng Công thức trồng với mật độ theo tập quán của nông dân ở địa phương (43 củ/m²) cho thấy số lượng củ/cây và khối lượng trung bình/củ thấp nhất, chỉ đạt 2,13 củ/cây và khối lượng 14,8 g/củ.

Trồng 35 củ/m² cho trọng lượng củ/cây và khối lượng trung bình củ cao hơn, đạt 2,48 củ/cây và 19,7 g/củ Mật độ trồng 25 củ/m² và 30 củ/m² cho khối lượng trung bình củ từ 22,4-23,3 g Năng suất cao nhất đạt được ở mật độ trồng 30 củ/m² với 20.232 củ/sào Trong khi đó, mật độ trồng 43 củ/m² theo tập quán nông dân cho năng suất thấp hơn so với các công thức trồng 25 củ/m² và 35 củ/m².

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 67

CT1 (ð/C) CT2 (25 củ/m2) CT3 (30 củ/m2) CT4 (35 củ/m2)

Số củ/cây (củ) Trọng lượng TB củ (g) Năng suất lý thuyết/m2 Năng suất thực thu/m2

Hỡnh 4.12 Ảnh hưởng của mật ủộ trồng ủến năng suất củ giống hoa loa kèn Tứ Quý

Mật độ trồng 25 củ/m² (CT2) và 30 củ/m² (CT3) cho thấy số lượng củ/cây và khối lượng trung bình củ rất cao, với giá trị khoảng 3,13-3,23 củ/cây Sự khác biệt này được giải thích bởi mật độ trồng thưa giúp cây phát triển tốt hơn trong điều kiện thích hợp, không bị cạnh tranh về ánh sáng, dinh dưỡng và nước Điều này dẫn đến việc cây tích lũy nhiều chất hữu cơ, từ đó củ có khối lượng và chu vi lớn hơn Ngược lại, khi trồng với mật độ dày, năng suất củ và kích thước củ sẽ giảm dần.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 68

Bảng 4.18 Ảnh hưởng của mật ủộ trồng ủến kớch thước củ giống, tỷ lệ củ ủạt tiờu chuẩn làm giống của hoa loa kốn Tứ Quý

Tỷ lệ chu vi củ (%)

Tỷ lệ củ có chu vi

Khối lượng trung bình của củ tỷ lệ thuận với số lượng củ ủạt tiêu chuẩn làm giống, với công thức trồng theo mật độ 43 củ/m² cho tỷ lệ củ ủạt tiêu chuẩn thấp nhất là 73,4% Trong khi đó, CT4 đạt tỷ lệ củ ủạt tiêu chuẩn làm giống cao hơn với 89,8% Các công thức CT2 và CT3 có tỷ lệ củ ủạt tiêu chuẩn làm giống rất cao và gần như tương đương nhau, đạt khoảng 95,0% - 95,7%.

CT1 (ð/C) CT2 (25 củ/m2) CT3 (30 củ/m2) CT4 (35 củ/m2)

16cm Tỷ lệ củ ủủ tiờu chuẩn làm giống (%)

Hỡnh 4.13 Ảnh hưởng của mật ủộ trồng ủến kớch thước củ giống, tỷ lệ củ ủạt tiờu chuẩn làm giống của hoa loa kốn Tứ Quý

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 69

Phương thức trồng hoa theo thực tế sản xuất của nông dân địa phương thường tốn giống, làm tăng chi phí và dẫn đến khối lượng củ thấp, năng suất không cao Kết quả thí nghiệm cho thấy mật độ trồng CT2 và CT3 là hợp lý nhất, giúp sản xuất củ giống hiệu quả mà không làm tăng chi phí, đồng thời đảm bảo mật độ trồng.

Bảng 4.19.Ảnh hưởng của mật ủộ trồng ủến tỡnh hỡnh sõu, bệnh hại trên cây hoa loa kèn Tứ Quý

Thối củ ðốm lá Cháy lá sinh lý

Để đảm bảo cây trồng phát triển khỏe mạnh, việc theo dõi tình hình sâu bệnh là rất quan trọng Cần đảm bảo lá và cây không bị ảnh hưởng bởi sâu bệnh, nhằm hỗ trợ quá trình quang hợp và tích lũy chất hữu cơ nuôi cây Kết quả theo dõi sâu bệnh sẽ được ghi nhận trong bảng 4.19.

Mật độ trồng cây ảnh hưởng đáng kể đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại cây hoa Kết quả phân tích cho thấy, cây trồng với mật độ dày, theo tập quán của nông dân, thường chịu ảnh hưởng nặng nề từ sâu bệnh, với tỷ lệ cây bị hại dao động từ 5,0-10% Nguyên nhân là do mật độ dày làm cho bộ lá cây bị che khuất, tạo ra độ ẩm cao trong các tầng lá, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của sâu bệnh.

Sơ bộ ủỏnh giỏ chi phớ ủầu tư cho sản xuất củ giống hoa loa kốn Tứ Quý

Chi phí sản xuất là yếu tố quan trọng mà người sản xuất luôn quan tâm Để đạt được hiệu quả trong việc trồng hoa, người trồng cần có kiến thức, kinh nghiệm và vốn đầu tư Trong quá trình thực hiện đề tài, tất cả chi phí sản xuất cho 1 sào Bắc bộ (360m2) đã được ghi nhận chi tiết trong bảng 4.20.

Bảng 4.20 Chi phí sản xuất củ giống hoa loa kèn tính cho

Trồng bằng củ Trồng bằng cây con

TT Chi phớ giỏ (ủ) ðơn Số lượng

11 Bảo quản lạnh củ giống 1.700.000 1.700.000

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 71

Chi phí sản xuất củ giống hoa loa kốn Tứ Quý yêu cầu người trồng phải đầu tư vốn ban đầu cao Cụ thể, chi phí cho 1 sào Bắc bộ (360m²) khi trồng từ củ giống là 15,12 triệu đồng, trong khi trồng từ cây con chỉ tốn 5,88 triệu đồng Như bảng 4.20 đã chỉ ra, chi phí cho vật tư nông nghiệp, nguyên liệu và công lao động thấp hơn nhiều so với đầu tư tiền giống ban đầu Do đó, nếu chất lượng giống không đảm bảo, người sản xuất sẽ phải chịu thiệt hại trước tiên.

Chi phí bảo quản lạnh cho củ giống làm tăng chi phí sản xuất Để tiết kiệm, người sản xuất củ giống cần sử dụng kho lạnh chung với các loại giống cây có củ khác như khoai tây, hoa lily, hoa lay ơn Việc này giúp giảm chi phí vận chuyển và bảo quản, đặc biệt khi sản xuất quy mô nhỏ.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 72

Ngày đăng: 24/07/2021, 14:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hà Thị Thanh Bỡnh (1998), Bước ủầu tỡm hiểu ảnh hưởng của cỏc nguyờn tố vi lượng ủến năng suất ủậu, Tạp chớ sinh học, tập XI, số 8, tr. 45-48 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bước ủầu tỡm hiểu ảnh hưởng của cỏc nguyờn tố vi lượng ủến năng suất ủậu
Tác giả: Hà Thị Thanh Bỡnh
Năm: 1998
2. Phạm Thị Cậy (1994), Nghiờn cứu của xử lý nhiệy ủộ thấp và GA3 ủến sinh trưởng và phát triển của một số cây họ hành tỏi Liliaceae, Báo cáo tốt nghiệp, Trường ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiờn cứu của xử lý nhiệy ủộ thấp và GA3 ủến sinh trưởng và phát triển của một số cây họ hành tỏi Liliaceae
Tác giả: Phạm Thị Cậy
Năm: 1994
3. Võ Văn Chi, Dương ðức Tiến (1978). Phân loại thực vật. NXB ðại học và Trung học chuyên nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân loại thực vật
Tác giả: Võ Văn Chi, Dương ðức Tiến
Nhà XB: NXB ðại học và Trung học chuyên nghiệp
Năm: 1978
4. Phạm Tiến Dũng (2003), Xử lý kết quả trên máy vi tính bằng IRRISTAT trong WINDOW, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xử lý kết quả trên máy vi tính bằng IRRISTAT trong WINDOW
Tác giả: Phạm Tiến Dũng
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2003
5. Nguyên Thị Duyên (2010), Nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước củ giống và các biện pháp kỹ thuật thu hoạch, xử lý củ giống tới năng suất, chất lượng hoa loa kèn Tứ Quý, Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu ảnh hưởng của kích thước củ giống và các biện pháp kỹ thuật thu hoạch, xử lý củ giống tới năng suất, chất lượng hoa loa kèn Tứ Quý
Tác giả: Nguyên Thị Duyên
Năm: 2010
6. Nguyễn Thi ðỏ (2007), Thực vật chí Việt Nam, Tập 8- Bộ hoa loa kèn, NXB Khoa học kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực vật chí Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thi ðỏ
Nhà XB: NXB Khoa học kỹ thuật
Năm: 2007
7. đặng Văn đông, đinh Thế Lộc (2004), Công nghệ mới trồng hoa cho thu nhập cao- Cõy hoa Lily, NXB Lao ủộng- Xó hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghệ mới trồng hoa cho thu nhập cao- Cõy hoa Lily
Tác giả: đặng Văn đông, đinh Thế Lộc
Nhà XB: NXB Lao ủộng- Xó hội
Năm: 2004
8. đặng Văn đông, Nguyễn Thị Duyên, ỘKết quả khảo nghiệm một số giống hoa Lily mới nhập nội trồng tại Gia Lâm- Hà Nội”, Tạp chí nông nghiệp và PTNT, số 12+13/2007, tr. 42- 46 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí nông nghiệp và PTNT
9. đặng Văn đông, Nguyễn Thị Duyên, ỘKết quả tuyển chọn giống hoa loa kèn (Lilium longiflorum) cho miền Bắc Việt Nam”, Tạp chí Khoa học và công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, số 4/2008, tr. 33-39 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học và công nghệ Nông nghiệp Việt Nam
11. đặng Văn đông, Trịnh Khắc Quang, Nguyễn Văn Tỉnh, ỘKết quả nghiên cứu tuyển chọn giống hoa Lily Sorbonne tại Việt Nam”, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, số 12/2009, tr. 48- 52 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Nông nghiệp và PTNT
12. đặng Văn đông, Trịnh Khắc Quang, Nguyễn Thị Duyên, ỘKết quả nghiên cứu tuyển chọn giống hoa loa kèn Tứ Quý (Lilium longiflorum) ở phía Bắc Việt Nam”, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, số 12/2009, tr.53- 58 Sách, tạp chí
Tiêu đề: (Lilium longiflorum)" ở phía Bắc Việt Nam”, "Tạp chí Nông nghiệp và PTNT
13. Nguyễn Mạnh Hà (2006), Thành phần sõu nhện hại hoa Loa kốn, ủặc ủiểm sinh học, sinh thỏi của rệp muội Pleotrichophorus chrysanthemi Theobald và biện pháp phòng chống chúng tại ngoại thành Hà Nội vụ đông xuân năm 2005-2006. Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, Trường ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thành phần sõu nhện hại hoa Loa kốn, ủặc ủiểm sinh học, sinh thỏi của rệp muội Pleotrichophorus chrysanthemi" Theobald "và biện pháp phòng chống chúng tại ngoại thành Hà Nội vụ đông xuân năm 2005-2006
Tác giả: Nguyễn Mạnh Hà
Năm: 2006
14. Nguyễn Thị Lan, Phạm Tiến Dũng (2006), Giáo trình phương pháp thí nghiệm, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phương pháp thí nghiệm
Tác giả: Nguyễn Thị Lan, Phạm Tiến Dũng
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2006
15. Nguyễn Xuân Linh và CS (2000), “Thực trạng và các giải pháp phát triển nghề trồng hoa ở Hà Nội”, Tạp chí kết quả nghiên cứu khoa học về rau- hoa- quả 1998 -2000, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và các giải pháp phát triển nghề trồng hoa ở Hà Nội”, "Tạp chí kết quả nghiên cứu khoa học về rau- hoa- quả 1998 -2000
Tác giả: Nguyễn Xuân Linh và CS
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2000
16. Mai Xuân Lương (1993), Ứng dụng nuôi cấy mô trong nhân giống hoa huệ tây, nuôi cấy mô thực vật phục vụ công tác giống cây trồng, NXB Nông nghiệp, tr. 121-123 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ứng dụng nuôi cấy mô trong nhân giống hoa huệ tây, nuôi cấy mô thực vật phục vụ công tác giống cây trồng
Tác giả: Mai Xuân Lương
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1993
17. Hoàng Thị Thỳy Nga (2006), Bước ủầu nghiờn cứu phản ứng xuõn húa và phản ứng ánh sáng của giống hoa loa kèn Lilium formolongo, Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, Trường ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bước ủầu nghiờn cứu phản ứng xuõn húa và phản ứng ánh sáng của giống hoa loa kèn Lilium formolongo
Tác giả: Hoàng Thị Thỳy Nga
Năm: 2006
18. Nguyễn Huy Phiêu, đặng Ninh, Lương Quỳnh Chúc, Bùi đình Dinh, Nguyễn Văn Bộ, Phạm ðỗ Thanh Thùy, Nghiên cứu và sản xuất phân bón lá. NXB Nông nghiệp, tr. 36- 47 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu và sản xuất phân bón lá
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
10. đặng Văn đông, Nguyễn Văn Tỉnh, ỘNghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất hoa Lily áp dụng cho các tỉnh miền Bắc Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 4.2. Ảnh hưởng của nguồn giống ựến năng suất củ giống loa kèn Tứ Quý  - Luận văn thạc sĩ ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất và kích thước củ giống hoa loa kèn tứ quý lilium formolongo tại hải phòng
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của nguồn giống ựến năng suất củ giống loa kèn Tứ Quý (Trang 50)
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của nguồn giống ựến kắch thước củ và tỷ lệ củ ựạt tiêu chuẩn giống loa kèn Tứ Quý  - Luận văn thạc sĩ ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất và kích thước củ giống hoa loa kèn tứ quý lilium formolongo tại hải phòng
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của nguồn giống ựến kắch thước củ và tỷ lệ củ ựạt tiêu chuẩn giống loa kèn Tứ Quý (Trang 51)
Hình 4.1. Ảnh hưởng của nguồn giống ựến kắch thước củ và tỷ lệ củ ựạt tiêu chuẩn giống  - Luận văn thạc sĩ ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất và kích thước củ giống hoa loa kèn tứ quý lilium formolongo tại hải phòng
Hình 4.1. Ảnh hưởng của nguồn giống ựến kắch thước củ và tỷ lệ củ ựạt tiêu chuẩn giống (Trang 52)
Hình 4.3. Ảnh hưởng của phân bón lá ựến chiều cao, số lá và thời gian xuất hiện nụ của cây hoa loa kèn  - Luận văn thạc sĩ ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất và kích thước củ giống hoa loa kèn tứ quý lilium formolongo tại hải phòng
Hình 4.3. Ảnh hưởng của phân bón lá ựến chiều cao, số lá và thời gian xuất hiện nụ của cây hoa loa kèn (Trang 56)
Hình 4.4. Ảnh hưởng của phân bón lá ựến ựường kắnh thân, tốc ựộ ra lá của cây hoa loa kèn Tứ Qúy  - Luận văn thạc sĩ ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất và kích thước củ giống hoa loa kèn tứ quý lilium formolongo tại hải phòng
Hình 4.4. Ảnh hưởng của phân bón lá ựến ựường kắnh thân, tốc ựộ ra lá của cây hoa loa kèn Tứ Qúy (Trang 57)
Hình 4.5. Ảnh hưởng phân bón qua lá ựến năng suất củ giống loa kèn Tứ Quý  - Luận văn thạc sĩ ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất và kích thước củ giống hoa loa kèn tứ quý lilium formolongo tại hải phòng
Hình 4.5. Ảnh hưởng phân bón qua lá ựến năng suất củ giống loa kèn Tứ Quý (Trang 60)
Hình 4.6. Ảnh hưởng của phân bón qua lá ựến kắch thước củ giống, tỷ - Luận văn thạc sĩ ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất và kích thước củ giống hoa loa kèn tứ quý lilium formolongo tại hải phòng
Hình 4.6. Ảnh hưởng của phân bón qua lá ựến kắch thước củ giống, tỷ (Trang 62)
Bảng 4.10. Tỷ lệ mọc mầm của củ giống hoa loa kèn sau trồng - Luận văn thạc sĩ ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất và kích thước củ giống hoa loa kèn tứ quý lilium formolongo tại hải phòng
Bảng 4.10. Tỷ lệ mọc mầm của củ giống hoa loa kèn sau trồng (Trang 64)
Hình 4.7. Ảnh hưởng của phân bón qua lá ựến tỷ lệ nảy mầm của củ giống hoa loa kèn   - Luận văn thạc sĩ ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất và kích thước củ giống hoa loa kèn tứ quý lilium formolongo tại hải phòng
Hình 4.7. Ảnh hưởng của phân bón qua lá ựến tỷ lệ nảy mầm của củ giống hoa loa kèn (Trang 65)
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của các thời ựiểm ngắt ngọn ựến sinh trưởng và phát triển của hoa loa kèn Tứ Quý  - Luận văn thạc sĩ ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất và kích thước củ giống hoa loa kèn tứ quý lilium formolongo tại hải phòng
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của các thời ựiểm ngắt ngọn ựến sinh trưởng và phát triển của hoa loa kèn Tứ Quý (Trang 66)
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của thời ựiểm ngắt ngọn ựến kắch thước củ giống, tỷ lệ củ ựạt tiêu chuẩn làm giống hoa loa kèn  - Luận văn thạc sĩ ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất và kích thước củ giống hoa loa kèn tứ quý lilium formolongo tại hải phòng
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của thời ựiểm ngắt ngọn ựến kắch thước củ giống, tỷ lệ củ ựạt tiêu chuẩn làm giống hoa loa kèn (Trang 69)
Hình 4.10. Tỷ lệ nảy mầm của củ giống hoa loa kèn khi áp dụng biện pháp kỹ thuật ngắt ngọn   - Luận văn thạc sĩ ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất và kích thước củ giống hoa loa kèn tứ quý lilium formolongo tại hải phòng
Hình 4.10. Tỷ lệ nảy mầm của củ giống hoa loa kèn khi áp dụng biện pháp kỹ thuật ngắt ngọn (Trang 72)
Hình 4.11. Ảnh hưởng của mật ựộ trồng ựến chiều cao cây, số lá và thời gian xuất hiện nụ của loa kèn Tứ Quý  - Luận văn thạc sĩ ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất và kích thước củ giống hoa loa kèn tứ quý lilium formolongo tại hải phòng
Hình 4.11. Ảnh hưởng của mật ựộ trồng ựến chiều cao cây, số lá và thời gian xuất hiện nụ của loa kèn Tứ Quý (Trang 74)
Hình 4.12. Ảnh hưởng của mật ựộ trồng ựến năng suất củ giống hoa loa kèn Tứ Quý  - Luận văn thạc sĩ ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất và kích thước củ giống hoa loa kèn tứ quý lilium formolongo tại hải phòng
Hình 4.12. Ảnh hưởng của mật ựộ trồng ựến năng suất củ giống hoa loa kèn Tứ Quý (Trang 77)
Hình 4.13. Ảnh hưởng của mật ựộ trồng ựến kắch thước củ giống, tỷ lệ củ ựạt tiêu chuẩn làm giống của hoa loa kèn Tứ Quý  - Luận văn thạc sĩ ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất và kích thước củ giống hoa loa kèn tứ quý lilium formolongo tại hải phòng
Hình 4.13. Ảnh hưởng của mật ựộ trồng ựến kắch thước củ giống, tỷ lệ củ ựạt tiêu chuẩn làm giống của hoa loa kèn Tứ Quý (Trang 78)
Bảng 4.19. Ảnh hưởng của mật ựộ trồng ựến tình hình sâu, bệnh hại trên cây hoa loa kèn Tứ Quý  - Luận văn thạc sĩ ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất và kích thước củ giống hoa loa kèn tứ quý lilium formolongo tại hải phòng
Bảng 4.19. Ảnh hưởng của mật ựộ trồng ựến tình hình sâu, bệnh hại trên cây hoa loa kèn Tứ Quý (Trang 79)
3. Bảng 4.3. Ảnh hưởng của nguồn giống ựến kắch thước và tỷ lệ củ ựạt tiêu chuẩn củ giống   giống    - Luận văn thạc sĩ ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất và kích thước củ giống hoa loa kèn tứ quý lilium formolongo tại hải phòng
3. Bảng 4.3. Ảnh hưởng của nguồn giống ựến kắch thước và tỷ lệ củ ựạt tiêu chuẩn củ giống giống (Trang 108)
2. Bảng 4.2. Ảnh hưởng của nguồn giống ựến năng suất củ giống hoa loa kèn Tứ Quý - Luận văn thạc sĩ ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất và kích thước củ giống hoa loa kèn tứ quý lilium formolongo tại hải phòng
2. Bảng 4.2. Ảnh hưởng của nguồn giống ựến năng suất củ giống hoa loa kèn Tứ Quý (Trang 108)
3. Bảng 4.3. Ảnh hưởng của nguồn giống ựến kắch thước và tỷ lệ củ ựạt tiêu chuẩn củ giống   giống    - Luận văn thạc sĩ ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất và kích thước củ giống hoa loa kèn tứ quý lilium formolongo tại hải phòng
3. Bảng 4.3. Ảnh hưởng của nguồn giống ựến kắch thước và tỷ lệ củ ựạt tiêu chuẩn củ giống giống (Trang 108)
4. Bảng 4.5. Ảnh hưởng của các nguồn giống khác nhau ựến tỷ lệ nảy mầm của củ giống hoa Loa kèn    của củ giống hoa Loa kèn     - Luận văn thạc sĩ ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất và kích thước củ giống hoa loa kèn tứ quý lilium formolongo tại hải phòng
4. Bảng 4.5. Ảnh hưởng của các nguồn giống khác nhau ựến tỷ lệ nảy mầm của củ giống hoa Loa kèn của củ giống hoa Loa kèn (Trang 109)
Bảng 4.6, 4.7. Ảnh hưởng của phân bón lá ựến sinh trưởng, phát triển và - Luận văn thạc sĩ ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất và kích thước củ giống hoa loa kèn tứ quý lilium formolongo tại hải phòng
Bảng 4.6 4.7. Ảnh hưởng của phân bón lá ựến sinh trưởng, phát triển và (Trang 111)
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của các thời ựiểm ngắt ngọn ựến sinh trưởng và phát triển của hoa loa kèn - Luận văn thạc sĩ ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất và kích thước củ giống hoa loa kèn tứ quý lilium formolongo tại hải phòng
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của các thời ựiểm ngắt ngọn ựến sinh trưởng và phát triển của hoa loa kèn (Trang 116)
Bảng 4.15. Tỷ lệ mọc mầm của hoa loa kèn của củ giống ở công thức áp dụng phương pháp ngắt - Luận văn thạc sĩ ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất và kích thước củ giống hoa loa kèn tứ quý lilium formolongo tại hải phòng
Bảng 4.15. Tỷ lệ mọc mầm của hoa loa kèn của củ giống ở công thức áp dụng phương pháp ngắt (Trang 120)
Bảng 4.16, 4.17. Ảnh hưởng của mật ựộ trồng ựến sinh trưởng, phát triển vàn ăng suất của cây - Luận văn thạc sĩ ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất và kích thước củ giống hoa loa kèn tứ quý lilium formolongo tại hải phòng
Bảng 4.16 4.17. Ảnh hưởng của mật ựộ trồng ựến sinh trưởng, phát triển vàn ăng suất của cây (Trang 122)
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của thời ựiểm ngắt ngọn ựến kắch thước của củ giống, tỷ lệ củ ựạt tiêu chuẩn làm giống   - Luận văn thạc sĩ ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất và kích thước củ giống hoa loa kèn tứ quý lilium formolongo tại hải phòng
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của thời ựiểm ngắt ngọn ựến kắch thước của củ giống, tỷ lệ củ ựạt tiêu chuẩn làm giống (Trang 128)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN