1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ ảnh hưởng của độ mặn và mật độ ương nuôi cá chim vây vàng trachinotus blochii lacepide 1801 từ giai đoạn cá hương lên cá giống

75 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn Thạc Sĩ Ảnh Hưởng Của Độ Mặn Và Mật Độ ương Nuôi Cá Chim Vây Vàng Trachinotus Blochii Lacepide 1801 Từ Giai Đoạn Cá Hương Lên Cá Giống
Tác giả Chu Chắ Thiết
Người hướng dẫn TS. Lê Xân
Trường học Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Nông nghiệp
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2010
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 1,91 MB

Cấu trúc

  • 1. MỞ ðẦU (8)
  • 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (10)
    • 2.1. ðặc ủiểm sinh học của cỏ chim võy vàng (10)
      • 2.1.1. Vị trí phân loại (10)
      • 2.1.2. ðặc ủiểm hỡnh thỏi ngoài (10)
      • 2.1.3. Sự phân bố (11)
      • 2.1.4. ðặc ủiểm dinh dưỡng (13)
      • 2.1.5. ðặc ủiểm sinh sản (15)
    • 2.2. Tình hình nghiên cứu về cá chim vây vàng trong và ngoài nước (16)
      • 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới (16)
      • 2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam (19)
  • 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (24)
    • 3.1. ðối tượng nghiên cứu (24)
    • 3.2. Thời gian và ủịa ủiểm nghiờn cứu (24)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (24)
      • 3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm (24)
      • 3.4.2. Phương pháp theo dõi thí nghiệm (27)
      • 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu (29)
  • 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (30)
    • 4.1. Sốc ủộ mặn ủối với cỏ chim võy vàng giai ủoạn cỏ hương (30)
    • 4.2. Ảnh hưởng của ủộ mặn ủến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cỏ chim võy vàng từ giai ủoạn cỏ hương lờn cỏ giống (31)
      • 4.2.1. Các yếu tố môi trường trong thí nghiệm (31)
      • 4.2.2. Ảnh hưởng của ủộ mặn ủến tỷ lệ sống của cỏ (32)
      • 4.2.3. Ảnh hưởng của ủộ mặn ủến sinh trưởng của cỏ (34)
    • 4.3. Ảnh hưởng của mật ủộ ủến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cỏ chim võy vàng từ giai ủoạn cỏ hương lờn cỏ giống (37)
      • 4.3.1. Các yếu tố môi trường trong thí nghiệm (37)
      • 4.3.2. Ảnh hưởng của mật ủộ ương ủến tỷ lệ sống của cỏ (38)
      • 4.3.3. Ảnh hưởng của mật ủộ ủến sinh trưởng của cỏ (39)
  • 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ XUẤT (43)
    • 5.1. Kết luận (43)
    • 5.2. ðề xuất (43)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (45)
  • PHỤ LỤC (50)

Nội dung

MỞ ðẦU

Cá chim vây vàng (Trachinotus blochii) phân bố tự nhiên ở 69 quốc gia trên thế giới, chủ yếu trong vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới, bao gồm cả Việt Nam Loài cá này có giá trị kinh tế cao nhờ vào hình dáng đẹp, thịt thơm ngon và ít xương.

Cỏ chim võy vàng được coi là một loại cỏ biển có tiềm năng lớn trong phát triển nuôi thương phẩm tại nhiều quốc gia có điều kiện sinh thái phù hợp Tuy nhiên, hiện nay, loại cỏ này chủ yếu được nuôi ở vùng biển Nam Trung Quốc, Đài Loan, Singapore và Malaysia, do các quốc gia khác chưa chủ động được nguồn giống và quy trình sinh sản nhân tạo vẫn chưa ổn định.

Năm 1989, Trung Quốc bắt đầu thành công trong việc sinh sản cỏ chim vẫy vàng ở quy mô nhỏ, và đến năm 1993, đã phát triển thành công ở quy mô lớn Sự thành công này đã cung cấp nguồn con giống, đáp ứng nhu cầu phát triển nghề nuôi thương phẩm tại Trung Quốc và thúc đẩy các nước khác trong khu vực phát triển đối tượng nuôi mới này (Chang, 1993) Tại Việt Nam, cỏ chim vẫy vàng lần đầu tiên được Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I thử nghiệm nuôi thương phẩm trong lồng với nguồn giống nhập từ Đài Loan tại vùng biển Cát Bà vào năm 2003 Năm 2004, thông qua Dự án nâng cao năng lực nghiên cứu, khuyến ngư, đào tạo cho Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I do Chính phủ Na Uy tài trợ, cỏ chim vẫy vàng tiếp tục được nhập về nuôi trong lồng tại vùng biển Cửa Lũ, Nghệ An So với cỏ nuôi tại Cát Bà, cỏ nuôi tại Cửa Lũ có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn, sau 6 tháng nuôi đạt khối lượng trung bình 545 g.

9 thỏng nuụi cỏ ủạt 722 g (Lờ Xõn, 2005)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 2

Cỏ chim võy vàng lần ủầu tiờn ủược sinh sản nhõn tạo Việt Nam vào năm

Năm 2006, Việt Nam bắt đầu dự án tiếp nhận công nghệ nuôi cỏ chim võy vàng từ Trung Quốc, dẫn đến việc nuôi loài cá này tại một số cơ sở trong nước Thành công trong sinh sản nhân tạo mở ra triển vọng phát triển cho nghề nuôi cỏ chim võy vàng, giúp nâng cao tính cạnh tranh với các nước trong khu vực Tuy nhiên, sản xuất giống nhân tạo vẫn chưa ổn định và chưa thể áp dụng quy mô lớn do các chỉ tiêu kỹ thuật về độ mặn và mật độ ương nuôi chưa được xác định phù hợp với điều kiện Việt Nam Việc xác định độ mặn tối ưu và mật độ ương nuôi là cần thiết để đảm bảo quy trình sinh sản nhân tạo cỏ chim võy vàng có thể được ứng dụng rộng rãi Luận văn tốt nghiệp với tiêu đề “Ảnh hưởng của độ mặn và mật độ ương nuôi cỏ chim võy vàng (Trachinotus blochii Lacepide, 1801) từ giai đoạn cỏ hương lên cỏ giống” được thực hiện nhằm xác định ngưỡng độ mặn và mật độ ương nuôi phù hợp, góp phần hoàn thiện quy trình sản xuất giống nhân tạo ở quy mô thương mại.

- Xỏc ủịnh ngưỡng ủộ mặn phự hợp ủến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cỏ chim võy vàng giai ủoạn từ cỏ hương lờn cỏ giống;

- Xỏc ủịnh mật ủộ ương nuụi phự hợp ủến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cỏ chim võy vàng giai ủoạn từ cỏ hương lờn cỏ giống

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 3

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ðối tượng nghiên cứu

ðối tượng nghiên cứu là cá chim vây vàng (Trachinotus blochii Lacepide, 1801) giai ủoạn cỏ hương 21 ngày tuổi.

Thời gian và ủịa ủiểm nghiờn cứu

- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 3 – tháng 8 năm 2010

- ðịa ủiểm nghiờn cứu: Phõn viện Nghiờn cứu Nuụi trồng Thuỷ sản Bắc Trung Bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thuỷ sản I, tại Cửa Lò, Nghệ An.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Ph ươ ng pháp b ố trí thí nghi ệ m

Hỡnh 3 Sơ ủồ bố trớ thớ nghiệm

Cá chim vây vàng hương

TN gõy sốc ở 6 mức ủộ mặn (3 lần lặp): 10, 15,

TN ương ở 6 mức ủộ mặn

TN ương ở 3 mật ủộ (3 lần lặp): 1, 1,5 và 2 con/lít ð ỏnh giỏ t ố c ủộ sinh tr ưở ng, t ỷ l ệ s ố ng c ủ a cỏ giai ủ o ạ n t ừ h ươ ng lên gi ố ng

Kết luận ð ỏnh giỏ s ự ch ị u ủự ng ủộ m ặ n c ủ a cá h ươ ng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 18

*) Thớ nghiệm sốc ủộ mặn ủối với cỏ hương

Mục đích của thí nghiệm là kiểm tra khả năng chịu đựng của cỏ khi đối mặt với sự thay đổi đột ngột về độ mặn của môi trường Thông tin này rất quan trọng để giảm thiểu rủi ro khi chuyển cỏ đến những vùng có độ mặn khác nhau.

- Bể thí nghiệm: bể 100 lít

- Cỏc mức ủộ mặn gõy sốc: 10, 15, 20, 25, 30 và 35 0 /00

- Mật ủộ cỏ thớ nghiệm: 2 con/lớt

- Thớ nghiệm ủược bố trớ 3 lần lặp, tổng số bể thớ nghiệm: 18 bể

Nước dùng cho thí nghiệm cần được lọc sạch qua bộ lọc cát và lưới lọc 10 micromet Sục khí phải được bố trí giữa bể và điều chỉnh ở mức phù hợp để đảm bảo rằng nước luôn có đủ oxy hòa tan.

Ghi lại thời gian phỏt hiện cỏ chết sau mỗi 6 giờ Thớ nghiệm ủược thực hiện trong vòng 48 giờ

*) Thớ nghiệm xỏc ủịnh cỏc mức ủộ mặn phự hợp cho ương cỏ chim võy vàng giai ủoạn từ hương lờn giống:

- Bể thí nghiệm: bể 200 lít,

- Cỏc mức ủộ mặn ương: 10, 15, 20, 25, 30 và 35 0 /00

- Mật ủộ cỏ ương nuụi: 1 con/lớt

- Thời gian thí nghiệm: 28 ngày

- ðộ mặn ban ủầu là 28 0 /00

Thức ăn sử dụng cho cá là thức ăn tổng hợp NRD của hãng INVE Bỉ, với các kích cỡ 2/3, 3/5, 4/6, và 5/8, tùy thuộc vào kích thước của cá Cá được cho ăn ủến no với tần suất 4 lần mỗi ngày vào các khung giờ 7 giờ, 11 giờ, 14 giờ và 17 giờ.

Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên với 3 lần lặp, tổng cộng có 18 bể thí nghiệm Bể nuôi được thiết kế với sục khí ở giữa, quả cách đáy bể 5 cm, điều chỉnh mức khí đều để tránh tình trạng cây bị stress hoặc thiếu oxy.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 19

Bể thí nghiệm ủ nước xi phụng cần được vệ sinh hai lần mỗi ngày: vào buổi sáng trước khi cho ăn bữa đầu tiên và vào buổi chiều trước bữa ăn cuối cùng Trong quá trình xi phụng, nước trong bể cần được thay mới từ 70-80% Nước biển và nước ngọt phải được lọc qua lọc cát và lọc tinh với lưới lọc 10 âm.

Trước khi tiến hành thí nghiệm, cần chuẩn bị cỏ ủ được phân cỡ tương ứng với kích thước và thuần độ mặn từ mức ủ ban đầu là 28 0/00 đến các mức độ mặn thí nghiệm Mức độ mặn sẽ được điều chỉnh tăng hoặc giảm từ từ 2 0/00 sau mỗi giờ Khi đạt đến mức độ mặn cần thiết, chọn những cỏ thể khỏe mạnh, không dị tật để thực hiện thí nghiệm.

*) Thớ nghiệm xỏc ủịnh mật ủộ ương nuụi phự hợp ủối với cỏ chim võy vàng từ giai ủoạn hương lờn giống:

- Cỏc mật ủộ thớ nghiệm: 1, 1,5 và 2 con/lớt Cỏ ủược phõn cỡ tương ủối ủồng ủều về kớch thước trước khi bố trớ thớ nghiệm

- ðộ mặn sử dụng ương nuụi dao ủộng từ 27 – 29 0 /00

- Thời gian thí nghiệm: 28 ngày

Thức ăn sử dụng cho cá là thức ăn tổng hợp NRD của hãng INVE từ Bỉ, với các kích cỡ 2/3, 3/5, 4/6, và 5/8, tùy thuộc vào kích thước của cá Việc cho ăn được thực hiện 4 lần mỗi ngày vào các khung giờ 7 giờ, 11 giờ, 14 giờ và 17 giờ, đảm bảo cá luôn được no đủ.

Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên với 3 lần lặp, tổng cộng có 9 bể thí nghiệm Các bể thí nghiệm được đặt sục khí ở giữa, quả khối cách bờ bể 5 cm, và điều chỉnh mức nước đều để tránh tình trạng stress hoặc thiếu oxy Việc vệ sinh bể nuôi được thực hiện 2 lần mỗi ngày: lần đầu vào buổi sáng trước khi cho ăn lần thứ nhất.

Vào buổi chiều, trước khi cho ăn lần thứ 4, quá trình xi phông diễn ra, giúp thay mới 70-80% nước trong bể Nước biển và nước ngọt được lọc qua hai cấp lọc: lọc cát và lọc tinh với lưới lọc 10 àm.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 20

3.4.2 Ph ươ ng pháp theo dõi thí nghi ệ m

- Theo dõi các yếu tố môi trường bể nuôi:

Xỏc ủịnh cỏc yếu tố mụi trường như: ụxy hoà tan (mg/l), pH, ủộ mặn

Nhiệt độ nước được theo dõi hàng ngày vào lúc 7 giờ và 14 giờ, duy trì ở mức 0°C Các yếu tố NH3 và NO2 được kiểm tra một lần mỗi tuần Hàm lượng oxy hòa tan và pH trong bể nuôi được xác định bằng máy đo của HACH, model sension 156 (Mỹ) Các yếu tố NH3 và NO2 được đo bằng máy so màu HACH, DR/890 colorimeter (Mỹ), trong khi độ mặn được kiểm tra bằng khúc xạ kế.

- Theo dõi sinh trưởng của cá trong quá trình nuôi:

Chỉ tiêu theo dõi sinh trưởng là chiều dài tiêu chuẩn (SL - cm) và khối lượng (W-g)

+) ðo chiều dài tiêu chuẩn (SL):

- Tần suất ủo kớch thước cỏ: 7 ngày/lần Số mẫu ủo 30 con/mẫu

- Phương phỏp ủo: dựng thước cú chia vạch, ủộ chớnh xỏc ủến mm

- Tần suất cõn: 7 ngày/lần Mẫu ủo 30 con/mẫu

- Phương phỏp cõn: dựng cõn ủiện tử, ủộ chớnh xỏc 0,01 g

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 21

Hỡnh 5 Cõn và ủo cỏ thớ nghiệm

+) các công thức áp dụng tính trong thí nghiệm:

- Sinh trưởng tuyệt ủối (Absolute Growth)

AG = Wt-W1 (cm hoặc g) Trong ủú: - W1: khối lượng/chiều dài ban ủầu

- Wt: khối lượng/chiều dài tại thời ủiểm kết thỳc

- Tốc ủộ sinh trưởng tuyệt ủối theo ngày (Absolute Growth Rate)

AGR = (Wt-W1)/t (g hoặc cm/ngày) Trong ủú: - W1: khối lượng/chiều dài ban ủầu

- Wt: khối lượng/chiều dài tại thời ủiểm t thớ nghiệm

- Tốc ủộ sinh trưởng riờng hay sinh trưởng tương ủối theo ngày (SGR)

SGR = (LnWt-LnW1)/t *100 (%/ngày) Trong ủú: - W1: khối lượng/chiều dài ban ủầu

- Wt: khối lượng/chiều dài tại thời ủiểm t thớ nghiệm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 22

- ðỏnh giỏ mức ủộ phõn ủàn

- Tớnh hệ số biến ủộng (CV)

- χ: kích cỡ cá trung bình

- Theo dõi tỷ lệ sống (SR)

- Cụng thức xỏc ủịnh tỷ lệ sống của cỏ ở cỏc giai ủoạn thớ nghiệm:

Số cá thu hoạch + số cá lấy mẫu

Tổng số cá thí nghiệm

Hình 6 Thu hoạch cá thí nghiệm

3.4.4 Ph ươ ng pháp x ử lý s ố li ệ u

Số liệu thu ủược sẽ ủược xử lý, phõn tớch bằng phần mềm ứng dụng

Microsoft office Excel và SPPS for Windows

- Dựng Microsoft office Excel ủể tớnh giỏ trị trung bỡnh (Mean±SD), giỏ trị max, giỏ trị min và vẽ ủồ thị

Phương pháp phân tích ANOVA một nhân tố (p0,05) Nghiên cứu của Allen và Kumpf cũng chỉ ra rằng loài cá này có khả năng chịu đựng sự thay đổi độ mặn từ 2 đến 45 0/00 Cá chim vây vàng có khả năng điều chỉnh áp suất thẩm thấu nhanh chóng, giúp chúng thích nghi tốt với môi trường Những thông tin này không chỉ quan trọng cho nghiên cứu khoa học mà còn có ý nghĩa trong việc sản xuất giống cá chim vây vàng ở quy mô lớn, đặc biệt là trong công nghệ sản xuất giống trong ao.

Ảnh hưởng của ủộ mặn ủến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cỏ chim võy vàng từ giai ủoạn cỏ hương lờn cỏ giống

4.2.1 Các y ế u t ố môi tr ườ ng trong thí nghi ệ m

Các thông số môi trường được theo dõi nhằm đảm bảo cho cỏ thí nghiệm luôn được duy trì trong điều kiện phù hợp với đặc tính sinh lý, sinh thái của chúng Dữ liệu cho thấy hàm lượng ôxy hòa tan trung bình buổi sáng là 6,44±0,59 (mg/l) và buổi chiều là 6,50±0,73 (mg/l), cho thấy ôxy hòa tan trong nước ở các bể thí nghiệm được duy trì ở mức cao và ít biến động trong ngày, tạo điều kiện thuận lợi cho sinh trưởng của cỏ chim vẫy vàng Nhiệt độ nước trong bể thí nghiệm vào buổi sáng là 29,95±1,47 °C và buổi chiều là 33,01±1,47 °C, nằm trong khoảng nhiệt độ phù hợp cho các động vật thủy hải sản.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang tiến hành nghiên cứu về các loại cây như núi chung và cỏ chim võy vàng núi riềng Tuy nhiên, vào một số thời điểm, nhiệt độ buổi chiều trong bể ủ có thể đạt mức cao nhất là 36,49 độ C.

Bảng 3 Các yếu tố môi trường trong thí nghiệm

TT Yếu tố môi trường

Thời gian Max Min Trung bình±ðộ lệch chuẩn

1 Ôxy hoà tan (mg/l) 7 giờ 7,25 5,28 6,44±0,59

Theo Cheng (1990), cỏ chim phát triển bình thường ở nhiệt độ từ 16 đến 36°C, nhưng sinh trưởng tốt nhất trong khoảng 22 đến 28°C Nguyễn Đình Trung (2005) cho biết nồng độ NH3 an toàn cho tất cả các loài cỏ là 0,05).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 26

Kết quả thí nghiệm sau 28 ngày ương nuôi cho thấy tỷ lệ sống của cỏ chim võy vàng ở các độ mặn 10, 15, 20, 25, 30 và 35 0/00 dao động từ 75,3% đến 86,7%, cao hơn nhiều so với kết quả của trường Cao đẳng Thủy sản năm 2006, khi ương cỏ chim trong bể xi măng ở độ mặn từ 18 đến 33 0/00 với tỷ lệ sống trung bình 50,8%, và trong ao ở độ mặn từ 18 đến 26 0/00 với tỷ lệ sống trung bình 61,6% (Ngô Vĩnh Hạnh, 2008).

Hỡnh 7 Tỷ lệ sống của cỏ ở cỏc mức ủộ mặn khỏc nhau

Kết quả phân tích ANOVA cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05) giữa các mức độ mặn trong thí nghiệm, cho thấy khoảng độ mặn từ 10 đến 35 0/00 không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cá chim vây vàng Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Finucane (1969) và Gilbert cùng cộng sự (1986), cho thấy cá chim Florida phân bố ở vùng nước có khoảng dao động độ mặn từ 9 đến 50 0/00 trong giai đoạn nhỏ.

Giá trị chênh lệch về kích thước của cỏ ương ở các mức độ mặn thí nghiệm không lớn, chỉ khoảng 0,73 cm chiều dài, cho thấy có thể áp dụng các mức độ mặn này trong nghiên cứu.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu về ảnh hưởng của độ mặn trong sản xuất giống cỏ, đặc biệt là cỏ chim vẫy vàng Thông tin này không chỉ có giá trị khoa học mà còn mang lại ứng dụng thực tiễn cao trong sản xuất giống Chúng ta có thể chủ động sản xuất giống cỏ ở những vùng có biến động lớn về độ mặn, đồng thời có khả năng tiến hành sản xuất cỏ trong trại giống hoặc sử dụng ngoài trời.

4.2.3 Ả nh h ưở ng c ủ a ủộ m ặ n ủế n sinh tr ưở ng c ủ a cỏ

Bảng 4 Sinh trưởng của cá chim vây vàng (theo khối lượng – g) ở các mức ủộ mặn khỏc nhau ðộ mặn thí nghiệm

Wt0 (g) 0,09±0,004 a 0,078±0,008 a 0,088±0,005 a 0,086±0,006 a 0,084±0,006 a 0,084±0,005 a Wt28 (g) 0,886±0,091 a 1,017±0,054 ab 1,196±0,238 bc 1,336±0,239 c 0,996±0,049 ab 0,912±0,114 ab SGR(%/ng) 8,3±0,5 a 9,2±0,5 ab 9,3±0,8 ab 9,8±0,9 b 8,8±0,1 ab 8,5±0,4 a

Lưu ý rằng các số liệu trong cùng một hàng có mẫu chữ giống nhau không có sự khác biệt đáng kể với mức p ≥ 0,05 Ngược lại, nếu các số liệu trong cùng hàng có mẫu chữ khác nhau, chúng sẽ có sự khác biệt rõ rệt với mức p < 0,05.

Bảng 4 cho thấy mức độ phân giải của cỏ vào ngày kết thúc thí nghiệm (ngày thứ 28) dao động từ 32,5±2,6% đến 41,4±9,1%, nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05) Điều này cho thấy sự sinh trưởng của cỏ tương đối đồng đều giữa các giống cỏ ở các mức độ mặn khác nhau trong thí nghiệm.

Cá chim vây vàng có tốc độ sinh trưởng nhanh trong thời gian thí nghiệm Chiều dài trung bình ban đầu của cá là 1,33±0,03 đến 1,36±0,02 cm, và khối lượng ban đầu từ 0,08±0,01 đến 0,09±0,01 g Sau 28 ngày, chiều dài cá tăng lên từ 3,80±0,25 đến 4,53±0,31 cm, trong khi khối lượng tăng từ 0,89±0,09 đến 1,34±0,24 g Sự tăng trưởng này tương ứng với chiều dài tăng thêm 2,47±0,27 đến 3,19±0,34 cm và khối lượng tăng từ 0,80±0,09 đến 1,25±0,25 g Kết quả phân tích ANOVA cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa trong tốc độ sinh trưởng của cá.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu về sự sinh trưởng của cỏ dưới các mức độ mặn khác nhau Kết quả cho thấy, ở mức độ mặn 25 0/00, cỏ đạt khối lượng 1,31±0,24 g và chiều dài 4,53±0,31 cm, cao hơn có ý nghĩa thống kê (p0,05) Trong giai đoạn hương lờn giống, cỏ này phát triển nhanh hơn ở ủộ mặn từ 20 đến 25 0/00 so với các ủộ mặn cao hơn.

Bảng 5 Sinh trưởng của cá chim vây vàng (theo chiều dài – cm) ở các mức ủộ mặn khỏc nhau ðộ mặn thí nghiệm 0 / 00

TL0 (cm) 1,33±0,01 a 1,36±0,02 a 1,35±0,04 a 1,34±0,03 a 1,34±0,03 a 1,33±0,03 a TL28 (cm) 3,86±0,23 a 4,00±0,05 a 4,16±0,33 ab 4,53±0,31 b 4,08±0,12 a 3,80±0,25 a SGR(%/ng) 3,81±0,24 a 3,86±0,05 a 4,01±0,31 ab 4,34±0,33 b 3,97±0,04 ab 3,75±0,30 a

Nghiên cứu cho thấy rằng ở các mức độ mặn 10, 15, 30 và 35 0/00, khối lượng và chiều dài của cỏ không khác nhau có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) Kết quả này phù hợp với kết luận của Allen và cộng sự (1970) về khả năng thích nghi của cỏ chim Florida trong giai đoạn giống Tác giả cho rằng cỏ chim Florida có khả năng sống ở độ mặn từ 2 đến 45 0/00, với tốc độ sinh trưởng nhanh nhất ở mức độ mặn 20 – 25 0/00, trong khi ở mức độ mặn cao hơn, cỏ có xu hướng sinh trưởng chậm Theo Finucane (1969) và Gilbert cùng cộng sự (1986), cỏ chim Florida giai đoạn nhỏ thường xuất hiện ở vùng có độ mặn dao động từ 9 đến 50 0/00 Kích thước của cỏ giống tại 49 ngày ương nuôi đạt từ 3,80±0,25 đến 4,53±0,31 cm, tương đồng với kết quả của Nur và cộng sự (2008) cũng như Ngụ Vĩnh Hạnh (2008).

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng của độ mặn từ 18 đến 33 0/00 đối với sự phát triển của cỏ Kết quả cho thấy kích thước cỏ tại ngày 48 dao động từ 3,77±0,30 đến 4,42±0,44 cm.

Ảnh hưởng của mật ủộ ủến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cỏ chim võy vàng từ giai ủoạn cỏ hương lờn cỏ giống

4.3.1 Các y ế u t ố môi tr ườ ng trong thí nghi ệ m

Bảng 6 Các yếu tố môi trường trong thí nghiệm

TT Yếu tố môi trưởng Thời gian Max Min Trung bình±ðộ lệch chuẩn

1 7 giờ 7,36 4,96 6,20±0,52 Ôxy hoà tan (mg/l)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 31

Sự biến động của các yếu tố môi trường như hàm lượng oxy hòa tan (mg/l), nhiệt độ nước (°C), pH, NO2- (mg/l) và NH3 (mg/l) trong quá trình thí nghiệm được thể hiện rõ trong Bảng 6 Theo tiêu chuẩn về môi trường nước đối với các động vật thủy sinh (Nguyễn Đình Trung, 2004; Nguyễn Đức Hội), những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá chất lượng nước và sức khỏe của hệ sinh thái thủy sinh.

(2004) và Cheng (1990) thỡ khụng ảnh hưởng ủến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá chim trong thời gian thí nghiệm

Hàm lượng oxy hòa tan trong nước ở mức cao và ổn định, trong khi hàm lượng NO2- và NH3 duy trì ở mức thấp, nhờ vào việc quản lý bể ương tốt, bao gồm sục khí, vệ sinh bể và thay nước thường xuyên, giúp môi trường bể ương luôn sạch Nhiệt độ nước trong quá trình thí nghiệm trung bình vào buổi sáng là 30,73±1,67°C, dao động từ 27,71 đến 33,46°C, và vào buổi chiều là 33,44±1,66°C, dao động từ 30,81 đến 36,13°C Mặc dù có thời điểm nhiệt độ tăng cao (36,13°C), nhưng do độ mặn duy trì từ 27 đến 29 0/00, vẫn nằm trong khoảng thích hợp cho cá chim (Cheng, 1990), không ảnh hưởng đến cá trong quá trình thí nghiệm.

4.3.2 Ả nh h ưở ng c ủ a m ậ t ủộ ươ ng ủế n t ỷ l ệ s ố ng c ủ a cỏ

Sau 28 ngày thí nghiệm ương nuôi cá chim vây vàng, từ cá hương 21 ngày tuổi ủến cỏ giống 49 ngày tuổi, tỷ lệ sống của cỏ ương ở mật ủộ 1, 1,5 và

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sống của cá thí nghiệm đạt 86,67±4,85%, 80,89±6,26% và 82,08±5,72%, cao hơn so với tỷ lệ sống của cá trong quá trình tiếp nhận công nghệ tại trường Cao đẳng Thủy sản năm 2006 Theo Ngụ Vĩnh Hạnh (2008), khi nuôi cỏ chim vẫy vàng trong bể xi măng với mật độ từ 0,3 đến 0,8 con/lít, tỷ lệ sống đạt 61,6% Trong khi đó, nuôi cỏ ương trong ao với mật độ từ 16 đến 17 con/m² chỉ đạt tỷ lệ sống trung bình 50,8%.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 32

Hỡnh 8 Tỷ lệ sống của cỏ ương ở cỏc mật ủộ khỏc nhau

Kết quả Hình 8 cho thấy tỷ lệ sống của cỏ ở các mật độ ương khác nhau không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05) Điều này khẳng định rằng mật độ ương nuôi cỏ trong thí nghiệm không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của chúng từ giai đoạn cỏ hương lên cỏ giống.

Mật độ 2 con/lớt chưa phải là mật độ tối ưu nhất cho cỏ thí nghiệm ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của chúng Do đó, có thể lựa chọn mật độ 2 con/lớt để áp dụng trong sản xuất giống ở quy mô lớn hơn, như trong ao nuôi cỏ.

4.3.3 Ả nh h ưở ng c ủ a m ậ t ủộ ủế n sinh tr ưở ng c ủ a cỏ

Bảng 7 Sinh trưởng của cỏ (theo khối lượng -g) ở cỏc mật ủộ ương khỏc nhau

Mật ủộ thớ nghiệm (con/lớt)

1 con/lít 1,5 con/lít 2 con/lít

Lưu ý: Các số liệu trong cùng một hàng có mẫu chữ giống nhau không có sự khác biệt ở mức p ≥ 0,05; trong khi đó, các số liệu có mẫu chữ khác nhau trong cùng một hàng cho thấy sự khác biệt ở mức p < 0,05.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 33

Dữ liệu từ Bảng 7 và Bảng 8 cho thấy cỏ chim được chọn để thí nghiệm với mật độ ương 1, 1,5 và 2 con/lít, với khối lượng dao động từ 0,088±0,013 đến 0,093±0,019 g và chiều dài dao động từ 1,23±0,02 đến 1,24±0,02 cm Kết quả phân tích ANOVA chỉ ra không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05) về khối lượng ban đầu (Wt0) và kích thước ban đầu (TL0) của cỏ giữa các bể thí nghiệm.

Bảng 8 Sinh trưởng của cỏ (theo chiều dài-cm) ở cỏc mật ủộ khỏc nhau

Mật ủộ thớ nghiệm (con/lớt) Thông số/chỉ tiêu 1 con/lít 1,5 con/lít 2 con/lít

Lưu ý: Các số liệu trong cùng một hàng có mẫu chữ giống nhau không có sự khác biệt đáng kể với mức p ≥ 0,05; ngược lại, nếu các số liệu cùng hàng có mẫu chữ khác nhau, chúng sẽ có sự khác biệt rõ rệt với mức p < 0,05.

Tại thời điểm kết thúc thí nghiệm, mức độ phân đàn của cỏ có xu hướng tỷ lệ thuận với mật độ ương nuôi Ở mật độ nuôi thấp (1 con/lít), mức độ phân đàn giữa các cỏ thể (theo khối lượng) thấp hơn (24,74±1,90%) so với mật độ cao 1,5 và 2 con/lít lần lượt là 30,67±13,26% và 34,01±12,55% Tuy nhiên, kết quả phân tích ANOVA cho thấy không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p>0,05) về mức độ phân đàn của cỏ giữa các mật độ ương nuôi trong thí nghiệm Điều này có thể do mật độ ương còn thấp và khoảng cách giữa các mật độ (0,5 con/lít) vẫn chưa đủ lớn hoặc thời gian theo dõi thí nghiệm chưa đủ dài.

(28 ngày) ủể tạo ra sự khỏc biệt giữa cỏc cỏ thể trong bể thớ nghiệm

Kết quả thí nghiệm cho thấy tốc độ sinh trưởng của cỏ chim vẫy vàng có sự khác biệt rõ rệt về khối lượng ở ba mật độ ương nuôi (P0,05) Theo Ngô Vĩnh Hạnh (2008), trong quá trình tiếp nhận công nghệ, cỏ được ương từ giai đoạn hương lờn giống trong bể xi măng với mật độ dao động từ 0,3 đến 0,8 con/lớt, sau 48 ngày kích thước cỏ đạt từ 3,77±0,30 đến 4,42±0,44 cm Mặc dù cỏ thí nghiệm ở mật độ cao hơn (1-2 con/lớt), nhưng kích thước cỏ thu được lại cao hơn so với kết quả tiếp nhận công nghệ, điều này có thể do cá thí nghiệm được chăm sóc trong điều kiện thức ăn và môi trường tốt hơn so với cá ương ở thể tích lớn hơn.

Bảng 7 và Bảng 8 chỉ ra rằng tốc độ sinh trưởng tương đối theo ngày của cỏ dao động từ 9,25±0,08 đến 10,58±0,82 %/ngày Sự khác biệt về tốc độ sinh trưởng giữa ba mật độ ương không rõ ràng Cụ thể, mật độ 2 con/lớt có tốc độ sinh trưởng thấp nhất (9,25±0,08 %/ngày) và có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p

Ngày đăng: 24/07/2021, 14:27

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w