1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ ảnh hưởng của mật độ đến sinh trưởng tỷ lệ sống của cá chạch sông mastacembelus armatus lacépède 1800 nuôi từ cá hương lên cá giống lớn

87 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ảnh Hưởng Của Mật Độ Đến Sinh Trưởng, Tỷ Lệ Sống Của Cá Chạch Sông Mastacembelus Armatus (Lacépède, 1800) Nuôi Từ Cá Hương Lên Cá Giống Lớn
Tác giả Nguyễn Quang Đạt
Người hướng dẫn TS. Trần Đình Luân
Trường học Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Nuôi trồng thủy sản
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 87
Dung lượng 1,8 MB

Cấu trúc

  • 1. MỞ ðẦU (9)
  • 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (11)
    • 2.1 Một số ủặc ủiểm sinh học của cỏ Chạch sụng (11)
      • 2.1.1 Vị trí phân loại (11)
      • 2.1.2 Hình thái bên ngoài (11)
      • 2.1.3 Phân bố (13)
      • 2.1.4 Khả năng thớch ứng với ủiều kiện mụi trường (14)
      • 2.1.5 ðặc ủiểm dinh dưỡng (14)
      • 2.1.6 ðặc ủiểm sinh trưởng (15)
      • 2.1.7 ðặc ủiểm sinh sản (0)
    • 2.2 Nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo cá Chạch sông ở Việt Nam (17)
      • 2.2.1 Nghiên cứu về kích thích sinh sản nhân tạo (17)
      • 2.2.2 Nghiên cứu về ương nuôi từ cá bột lên cá giống (19)
    • 2.3. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu mật ương nuôi cá Chạch sông giai ủoạn từ cỏ hương lờn cỏ giống lớn (21)
  • 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (23)
    • 3.1. Thời gian và ủịa ủiểm nghiờn cứu (23)
    • 3.2. Vật liệu nghiên cứu (23)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (23)
      • 3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm (23)
      • 3.3.2. Theo dõi và thu số liệu thí nghiệm (26)
      • 3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu (27)
  • 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (28)
    • 4.1. Kết quả thớ nghiệm xỏc ủịnh mật ủộ ương nuụi giai ủoạn từ cỏ hương (30 ngày tuổi) lên cá giống nhỏ (6-8cm) (28)
      • 4.1.1 Biến ủộng một số yếu tố mụi trường (28)
      • 4.1.2 Tốc ủộ tăng trưởng và tỷ lệ sống (29)
    • 4.2. Kết quả thớ nghiệm xỏc ủịnh mật ủộ ương nuụi giai ủoạn từ cỏ giống nhỏ lên cá giống lớn (12-15cm) (37)
      • 4.2.1 Biến ủộng một số yếu tố mụi trường (37)
      • 4.2.2 Tốc ủộ tăng trưởng và tỷ lệ sống (38)
    • 4.3. Sơ bộ tính chi phí sản xuất giống cá Chạch sông (49)
      • 4.3.1. Sơ bộ tính chi phí sản xuất giống cá Chạch sông ương nuôi từ cá hương lên cá giống nhỏ (6-8cm) (49)
      • 4.3.2. Sơ bộ tính chi phí sản xuất giống cá Chạch sông ương nuôi từ cá giống nhỏ lên cá giống lớn (12-15cm) (50)
  • 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ XUẤT (52)
    • 5.1. Kết luận (52)
    • 5.2. ðề xuất (52)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (53)
  • PHỤ LỤC (57)

Nội dung

MỞ ðẦU

Trong những năm gần đây, nghề nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ về diện tích, quy mô và sản lượng Các đối tượng nuôi ngày càng đa dạng để đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng cao Bên cạnh những loài thủy sản truyền thống, hiện nay, trong cơ cấu giống loài thủy sản nước ngọt, đã xuất hiện nhiều đối tượng nuôi đặc sản mang lại hiệu quả kinh tế cao, như cá Lăng chấm, cá Bống tượng, cá Chiên và cá Lóc bông.

Thành công trong việc sản xuất giống và nuôi thương phẩm một số loài cỏ quý hiếm có giá trị kinh tế cao không chỉ góp phần bảo tồn mà còn mở ra hướng phát triển nghề nuôi mới Cá Chạch sông Mastacembelus armatus (Lacépède) là một trong những loài tiêu biểu trong lĩnh vực này.

Cá Chạch sông (M armatus) là loài cá có giá trị kinh tế cao, hiện được xem là đặc sản nước ngọt với giá bán tại các nhà hàng ở Hà Giang, Tuyên Quang dao động từ 200.000-250.000 đồng/kg Tuy nhiên, việc khai thác quá mức đã dẫn đến sự suy giảm sản lượng cá Chạch tự nhiên, đặc biệt ở các sông suối vùng núi phía Bắc Nguyên nhân không chỉ do khai thác mà còn do thiếu biện pháp bảo vệ nguồn lợi hợp lý Mặc dù đã có một số nghiên cứu ban đầu về nuôi cấy cá Chạch sông, nhưng tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của cá khi ương giống vẫn còn thấp, và quy trình ương giống chưa được áp dụng rộng rãi.

Nghiên cứu quy trình công nghệ ương cá chạch sụng là cần thiết để xây dựng kỹ thuật nuôi loài cá có giá trị kinh tế, góp phần bảo vệ và phục hồi nguồn lợi cá tự nhiên Quy trình này không chỉ thúc đẩy nghề nuôi phát triển mà còn đa dạng hóa đối tượng nuôi Trong toàn bộ quy trình công nghệ, mật độ nuôi là một trong những yếu tố kỹ thuật có ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá ương, từ đó tác động đến năng suất và hiệu quả kinh tế.

Mục tiêu của nghiên cứu là nâng cao tỷ lệ sống và tốc độ sinh trưởng của cá Chạch sông (Mastacembelus armatus) trong quá trình ương nuôi, nhằm xây dựng quy trình sản xuất giống cho loài cá này Dự án nhận được sự hỗ trợ từ Trung tâm Quốc gia Giống Thủy sản nước ngọt miền Bắc, với trọng tâm là khảo sát ảnh hưởng của môi trường sống đến sự phát triển và tỷ lệ sống của cá.

1800) nuôi t ừ cá h ươ ng lên cá gi ố ng l ớ n”

- M ụ c tiêu t ổ ng quát: đóng góp cơ sở khoa học và kỹ thuật ựể xây dựng quy trình sản xuất giống cá Chạch sông M armatus (Lacépède, 1800)

- Xỏc ủịnh ủược mật ủộ ảnh hưởng ủến sinh trưởng của cỏ Chạch sụng nuôi từ cá hương lên cá giống giống lớn

- Xỏc ủịnh ủược mật ủộ ảnh hưởng ủến tỷ lệ sống của cỏ Chạch sụng nuôi từ cá hương lên cá giống giống lớn

- Xỏc ủịnh tốc ủộ tăng trưởng, tỷ lệ sống của cỏ Chạch sụng ở cỏc giai ủoạn với cỏc mật ủộ thớ nghiệm ương nuụi khỏc nhau

- Theo dừi sự biến ủộng của một số yếu tố mụi trường như nhiệt ủộ, oxy hoà tan và pH trong các bể ương nuôi thí nghiệm

- Sơ bộ tính chi phí sản xuất giống cá Chạch sông ở các thí nghiệm.

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thời gian và ủịa ủiểm nghiờn cứu

Th ờ i gian: Từ thỏng 7/2010 ủến thỏng 12/2010 ðị a ủ i ể m: Trung tõm Quốc gia Giống Thủy sản nước ngọt Miền Bắc ðị a ch ỉ : Xã Thạch Khôi – huyện Gia Lộc – tỉnh Hải Dương.

Vật liệu nghiên cứu

- ðối tượng nghiên cứu: Cá hương và cá giống của loài Chạch sông M armatus (Lacépède, 1800)

- Dụng cụ và vật liệu sử dụng trong quỏ trỡnh thực hiện ủề tài bao gồm:

+ Cá Chạch sông cá hương và cá giống, sản xuất tại Trung tâm Quốc gia Giống Thủy sản nước ngọt Miền Bắc (năm 2010)

+ 9 bể xi măng kích thước 0,7 m 2 /bể (0,95m x 0,74m ≈ 0,7m 2 ) và 9 bể Composite hỡnh trũn, diện tớch ủỏy 2m 2 /bể ủể bố trớ thớ nghiệm (Л*r 2 3,14*0,8 2 ≈ 2m 2 )

+ Cõn ủiện tử cõn ủộ chớnh xỏc 0,0001g và cõn ủiện tử ủộ chớnh xỏc 0,01g, thước, nhiệt kế thủy ngân, DO meter, pH meter, các vật dụng cần thiết khác

+ Thức ăn ương cá hương: trùn chỉ (Lymnodrilus hoffmoistery)

+ Thức ăn ương cá giống: Giun quế (Perionyx exkavatus) và cá tạp.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Ph ươ ng pháp b ố trí thí nghi ệ m

3.3.1.1 Thớ nghiệm xỏc ủịnh mật ủộ ương nuụi giai ủoạn từ cỏ hương (30 ngày tuổi) lên cá giống nhỏ (6-8cm)

Cỏ Chạch 30 ngày tuổi được ủ trong bể xi măng có diện tích 0,7 m², với ba mật độ khác nhau được thử nghiệm Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn và lặp lại ba lần Sơ đồ thí nghiệm được thể hiện trong hình 2 Các mật độ cỏ thả thử nghiệm bao gồm: Mật độ 1: 200 con/m² (Mð1); Mật độ 2: 400 con/m² (Mð2); Mật độ 3: 600 con/m² (Mð3).

Hỡnh 2 Sơ ủồ thớ nghiệm ương nuụi cỏ chạch sụng từ cỏ hương lờn cá giống nhỏ

+ Ch ă m sóc và qu ả n lý

Để đảm bảo môi trường sống tốt cho cá trong bể ương, cần kiểm tra chất lượng nước thường xuyên và thực hiện xi phông thức ăn thừa cùng chất thải hai lần mỗi ngày vào buổi sáng và chiều Khẩu phần ăn hàng ngày cho cá nên chiếm từ 10-12% khối lượng cá trong bể, với thời gian cho ăn là 2 lần, vào khoảng 8-9 giờ sáng và 16-17 giờ chiều.

- Xỏc ủịnh tốc ủộ sinh trưởng

- Xỏc ủịnh tỷ lệ sống

- Theo dõi môi trường nuôi

3.3.1.2 Thớ nghiệm xỏc ủịnh mật ủộ ương nuụi giai ủoạn từ cỏ giống nhỏ (60 ngày tuổi) lên cá giống lớn (12-15cm)

Cỏ giống 60 ngày tuổi được đưa ra bể Composite với diện tích 2m²/bể, thực hiện thí nghiệm với 3 mật độ khác nhau: Mật độ 1 là 50 con/m² (Mð1), Mật độ 2 là 100 con/m² (Mð2), và Mật độ 3 là 150 con/m² (Mð3) Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn và lặp lại 3 lần, sơ đồ thí nghiệm được thể hiện trong hình 3.

Hỡnh 3 Sơ ủồ thớ nghiệm ương nuụi cỏ chạch sụng từ cỏ giống nhỏ lờn cá giống lớn

- Xỏc ủịnh tốc ủộ sinh trưởng

- Xỏc ủịnh tỷ lệ sống

- Theo dõi môi trường nuôi

+ Ch ă m sóc và qu ả n lý

Cỏ được nuôi trong môi trường nước chảy liên tục, với việc kiểm tra thường xuyên chất lượng nước trong hệ thống bể thí nghiệm Thức ăn cho cá bao gồm giun quế và cá tươi băm nhuyễn, với tỷ lệ 70% giun quế và 30% cá tươi Khẩu phần ăn hàng ngày cho cá chiếm 8-10% khối lượng cá trong bể, được cho ăn 2 lần vào buổi sáng từ 8-9 giờ và buổi chiều từ 16-17 giờ Ngoài ra, việc xi phông thức ăn thừa và chất thải trong bể cũng được thực hiện hai lần mỗi ngày vào buổi sáng và chiều.

Hình 4 Cá hương 30 ngày tuổi (a) và cá giống 60 ngày tuổi (b)

3.3.2 Theo dõi và thu s ố li ệ u thí nghi ệ m

3.3.2.1 Theo dừi về tốc ủộ tăng trưởng, tỷ lệ sống

Cỏ ương ủược ủịnh kỳ kiểm tra 15 ngày/lần, mỗi lần thu ngẫu nhiờn 30 mẫu trong 1 bể

Xỏc ủịnh tốc ủộ tăng trưởng theo chiều dài bằng cách sử dụng thước chia vạch có độ chính xác đến milimet (mm) Chiều dài được đo từ đầu miệng đến cuối tia mềm của vây.

- Tớnh tốc ủộ tăng trưởng chiều dài theo ngày giữa hai lần kiểm tra:

DLG (cm/ngày) = (Ltb2 – Ltb1)/(t2-t1) Trong ủú: L tb1 : Chiều dài thõn tại thời gian t 1

Ltb2: Chiều dài thân tại thời gian t2 t2 – t1: Khoảng cỏch giữa cỏc lần ủo a b

+ Tốc ủộ tăng trưởng ủược dựa trờn khối lượng cơ thể

* Tăng trưởng khối lượng: cỏ ủược cõn kiểm tra, sử dụng cõn ủiện tử chớnh xỏc 0,0001g cho giai ủoạn ương từ cỏ hương lờn cỏ giống nhỏ (30 ủến

60 ngày tuổi) và cõn ủiện tử ủộ chớnh xỏc 0,01g cho gian ủoạn nuụi từ cỏ giống nhỏ lờn cỏ giống lớn (60 ủến 150 ngày tuổi)

- Tốc ủộ tăng trưởng riờng theo ngày (Specific Growth Rate)

SGR (%/ngày) = 100*(LnW tb2 – LnW tb1 )/(t 2 -t 1 )

- Tốc ủộ tăng trưởng khối lượng theo ngày (Daily Weight Gain)

Wtb1 : Khối lượng trung bỡnh của ủàn cỏ tại thời ủiểm t1 (g)

Wtb2 : Khối lượng trung bỡnh của ủàn cỏ tại thời ủiểm t2 (g) t1 : Thời ủiểm thu mẫu lần trước (ngày) t2 : Thời ủiểm thu mẫu kiểm tra (ngày)

* Xỏc ủịnh tỷ lệ sống (%)

TLS ( %) = 100*(Tổng số cỏ thu ủược)/(Tổng số cỏ ủưa vào ương nuụi)

3.3.2.2 Theo dõi một số chỉ tiêu về môi trường

Cỏc thống số mụi trường nhiệt ủộ, pH, hàm lượng oxy hũa tan ủược ủo

2 lần/ngày, buổi sỏng ủo từ 6-7 giờ và buổi chiều ủo từ 14-15 giờ

3.3.3 Ph ươ ng pháp x ử lý s ố li ệ u

Trong quá trình tiến hành thí nghiệm, số liệu được cập nhật liên tục và tính toán các giá trị trung bình, giá trị nhỏ nhất, lớn nhất cùng với sai số chuẩn Việc vẽ đồ thị được thực hiện bằng phần mềm EXCEL 2003 Phân tích phương sai một nhân tố được thực hiện để xác định sự khác biệt giữa các công thức thí nghiệm, sử dụng chỉ số LSD và phần mềm SPSS 17.0 cũng như IRRISTAT 4.0.

Ngày đăng: 24/07/2021, 14:27

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN