1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên trường hợp sinh viên trường đại học ngoại ngữ đại học quốc gia hà nội

98 64 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 1,95 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu (12)
  • 2. Câu hỏi nghiên cứu (15)
  • 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu (15)
    • 3.1. Mục tiêu nghiên cứu (15)
    • 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu (15)
  • 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu (15)
    • 4.1. Đối tượng nghiên cứu (15)
    • 4.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
  • 5. Kết cấu của luận văn (16)
  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN (16)
    • 1.1. Tổng quan nghiên cứu về ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên (17)
      • 1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài (17)
      • 1.1.2. Nghiên cứu trong nước (23)
      • 1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu (30)
    • 1.2. Cở sở lý luận về khởi sự kinh doanh và ý định khởi sự kinh doanh (31)
      • 1.2.1. Khái niệm về khởi sự kinh doanh (31)
      • 1.2.2. Các loại hình khởi sự kinh doanh (32)
      • 1.2.3. Vai trò của khởi sự kinh doanh đối với tăng trưởng kinh tế (34)
      • 1.2.4. Định nghĩa ý định khởi sự kinh doanh (35)
    • 1.3. Xây dựng mô hình nghiên cứu (36)
  • CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU (16)
    • 2.1. Thiết kế quy trình nghiên cứu (42)
    • 2.2. Các biến và thang đo (42)
    • 2.3. Thu thập số liệu (46)
      • 2.3.1. Xây dựng phiếu điều tra, bảng hỏi (46)
      • 2.3.2. Thu thập số liệu (46)
    • 2.4. Mô tả mẫu nghiên cứu thu đƣợc (46)
    • 2.5. Phân tích số liệu (48)
  • CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (16)
    • 3.1. Giới thiệu về Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội (51)
      • 3.1.1. Giới thiệu chung (51)
      • 3.1.2. Cơ cấu tổ chức (52)
      • 3.1.3. Các chương trình đào tạo (52)
      • 3.1.4. Quy mô tuyển sinh, quy mô đào tạo (54)
      • 3.1.5. Các hoạt động của nhà trường tổ chức liên quan đến thúc đẩy đổi mới sáng tạo và khởi sự kinh doanh (54)
    • 3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội (0)
      • 3.2.1. Kiểm định độ tin cậy thang đo (56)
      • 3.2.2. Phân tích ma trận tương quan (63)
      • 3.2.3. Phân tích hồi quy (64)
      • 3.2.4. Kiểm định phân phối chuẩn (65)
      • 3.2.5. Kiểm định đa cộng tuyến (66)
      • 3.2.6. Kiểm định độc lập giữa các phần dư (66)
      • 3.2.7. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu (67)
    • 3.3. Kết quả nghiên cứu (69)
  • CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ (16)
    • 4.1. Kết luận (73)
    • 4.2. Hàm ý quản trị (75)
      • 4.2.1. Nhóm nhân tố thái độ tích cực đối với khởi sự kinh doanh (75)
      • 4.2.2. Nhóm nhân tố động cơ khởi sự kinh doanh (76)
      • 4.2.5. Định hướng xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp trong Trường (80)
    • 4.3. Các hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo (82)
  • KẾT LUẬN (85)

Nội dung

Việc khám phá và đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên khối ngành ngoại ngữ đặt cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chính sách tạo lập môi trường

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Khởi sự kinh doanh qua việc tạo lập doanh nghiệp mới là động lực quan trọng cho phát triển kinh tế quốc gia Sự phát triển của nền kinh tế phụ thuộc vào số lượng và chất lượng doanh nghiệp, do đó, cần có nhiều doanh nghiệp vững mạnh để thúc đẩy sự phát triển không ngừng Nghiên cứu toàn cầu cho thấy có mối liên hệ chặt chẽ giữa khởi sự kinh doanh và tăng trưởng kinh tế tại các vùng, địa phương Tại Mỹ và Châu Âu, tinh thần doanh nhân được xem là hạt nhân của tăng trưởng kinh tế Các trường đại học Mỹ, như Học viện Công nghệ MIT, dẫn đầu trong việc đào tạo khởi sự kinh doanh, với khoảng 150 công ty mới được thành lập hàng năm và tổng cộng hơn 5.000 doanh nghiệp đã hoạt động, tạo ra 1,1 triệu việc làm và doanh thu trung bình hàng năm lên tới 230 tỷ USD.

Năm 2008, 17,8% sinh viên MIT sau khi tốt nghiệp đã khởi nghiệp ít nhất một doanh nghiệp, trong khi Đại học Stanford hiện có hơn 1.200 công ty do sinh viên sáng lập trong lĩnh vực công nghệ cao Tại Châu Á, các quốc gia như Trung Quốc, Ấn Độ, Israel và Malaysia đang triển khai các kế hoạch quốc gia cùng với chính sách hỗ trợ nhằm thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ.

Chính phủ Việt Nam đang thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp cho sinh viên và thanh niên, với phong trào khởi nghiệp ngày càng phát triển mạnh mẽ Năm 2016, được chọn là năm quốc gia khởi nghiệp, Chính phủ đã phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” nhằm tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp tăng trưởng nhanh Đến tháng 10/2017, một đề án khác được phê duyệt nhằm trang bị kiến thức và kỹ năng khởi nghiệp cho học sinh, sinh viên, hỗ trợ họ hiện thực hóa ý tưởng khởi nghiệp và tạo việc làm sau khi tốt nghiệp Nhiều chương trình và cuộc thi khởi nghiệp cũng đã được tổ chức, như Chương trình Khởi nghiệp quốc gia của VCCI, Techfest, Startup Wheel, và các cuộc thi do các trường đại học tổ chức, cùng với các quỹ đầu tư và chương trình ươm tạo khởi nghiệp, góp phần thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp trong giới trẻ.

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ, ảnh hưởng đến nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, với trọng tâm là sản xuất thông minh dựa trên các công nghệ đột phá như công nghệ sinh học, công nghệ thông tin và công nghệ nano Sự chuyển hóa từ thế giới thực sang thế giới số được thúc đẩy bởi các công nghệ như internet vạn vật, điện toán đám mây và trí tuệ nhân tạo Xu hướng chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ trong hầu hết các lĩnh vực như tài chính ngân hàng, giáo dục, y tế và nông nghiệp Mặc dù cuộc cách mạng này đặt ra nhiều thách thức cho khởi sự kinh doanh, nhưng cũng mở ra cơ hội phát triển các sản phẩm công nghệ và dịch vụ sáng tạo nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội.

Sinh viên là nhóm đối tượng có tiềm năng lớn trong việc khởi nghiệp và sáng tạo, góp phần làm giàu cho bản thân và xã hội Tuy nhiên, cần tìm hiểu nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh của họ.

Nghiên cứu về ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên, đặc biệt là trong khối ngành ngoại ngữ, đang thu hút sự quan tâm lớn từ các nhà nghiên cứu Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu trước đây tập trung vào các ngành kinh doanh, kinh tế và kỹ thuật, nhưng vẫn thiếu những nghiên cứu chuyên sâu về sinh viên ở các khối ngành khác Do đó, tác giả quyết định khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên ngoại ngữ Việc này không chỉ cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách tạo môi trường khởi sự kinh doanh mà còn đề xuất giải pháp thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp trong nhóm sinh viên này.

Trường Đại học Ngoại ngữ thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) là một trong hai trường hàng đầu về đào tạo ngôn ngữ tại Việt Nam, đang tích cực thúc đẩy tinh thần khởi sự kinh doanh cho sinh viên thông qua việc đưa môn học về sáng tạo và khởi nghiệp vào chương trình giảng dạy, cũng như tổ chức các hội thảo và tọa đàm liên quan Nghiên cứu này nhằm khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên ngành ngoại ngữ, trong bối cảnh nhà trường đang nỗ lực tạo động lực cho sinh viên Kết quả nghiên cứu sẽ giúp nâng cao hiệu quả trong việc khơi dậy tinh thần khởi sự kinh doanh cho sinh viên tại Trường Đại học Ngoại ngữ, ĐHQGHN và sinh viên ngành ngoại ngữ nói chung.

Dựa trên những lý do đã nêu, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên tại Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội”.

Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi nghiên cứu của đề tài đặt ra là:

- Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên?

Mức độ tác động của các nhân tố đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên Trường Đại học Ngoại ngữ, ĐHQGHN là rất quan trọng Các yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến quyết định khởi nghiệp mà còn hình thành tư duy kinh doanh của sinh viên Nghiên cứu sẽ phân tích rõ ràng từng nhân tố và cách chúng tác động đến ý định khởi sự kinh doanh, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về môi trường khởi nghiệp trong giới sinh viên hiện nay.

Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu nhằm xác định và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên Trường Đại học Ngoại ngữ, ĐHQGHN.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu nhằm giải quyết một số nhiệm vụ cơ bản sau:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về khởi sự kinh doanh

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên

- Đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên Trường Đại học Ngoại ngữ, ĐHQGHN

- Đề xuất một số hàm ý quản trị rút ra từ kết quả nghiên cứu nhằm tạo động lực thúc đẩy tinh thần khởi sự kinh doanh của sinh viên.

Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên

Đối tượng khảo sát trong nghiên cứu này là sinh viên năm thứ ba và năm thứ tư (năm cuối) của Trường Đại học Ngoại ngữ, ĐHQGHN, những người đang trong giai đoạn quan trọng để lựa chọn nghề nghiệp Tác giả không bao gồm sinh viên văn bằng 2, học viên cao học và nghiên cứu sinh, vì phần lớn các nhóm này đã có việc làm ổn định.

Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên

- Phạm vi về không gian: tại Trường Đại học Ngoại ngữ, ĐHQGHN

- Phạm vi về thời gian: thực hiện trong quý IV/2020 và quý I/2021.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn bao gồm 4 chương:

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN

Tổng quan nghiên cứu về ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên

Nghiên cứu về ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên (Entrepreneurial intentions of student) được rất nhiều học giả nước ngoài nghiên cứu

Nghiên cứu của Luthje và Franke (2004) về ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học ngành kinh doanh dựa trên thuyết hành vi dự định của Ajzen đã khảo sát 520 sinh viên tại các trường đại học ở Canada Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá và hồi quy tuyến tính đa biến, nghiên cứu cho thấy ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên chịu tác động từ đặc điểm cá nhân và các yếu tố môi trường bên ngoài, bao gồm thị trường, tài chính và môi trường giáo dục Đặc biệt, môi trường giáo dục được xác định là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp nhất đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên.

Nghiên cứu của Fatoki và Olawale Olufunso (2010) đã chỉ ra rằng các động lực chính thúc đẩy ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên năm cuối tại Nam Phi bao gồm việc làm, quyền tự chủ, sáng tạo và tài chính Tuy nhiên, sinh viên cũng phải đối mặt với một số trở ngại như nguồn vốn, kỹ năng và sự hỗ trợ Mẫu nghiên cứu được thực hiện trên 701 phiếu hỏi từ các sinh viên tại các trường đại học ở Nam Phi.

Nghiên cứu của Eda Gurel và cộng sự (2010) về ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học tại Vương quốc Anh và Thổ Nhĩ Kỳ đã khảo sát 409 sinh viên ngành du lịch Kết quả cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến ý định kinh doanh bao gồm xu hướng chấp nhận rủi ro, gia đình có người làm doanh nhân và tinh thần khởi sự kinh doanh Đáng chú ý, giáo dục dường như không đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các đặc điểm và ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên.

Nghiên cứu của Zahariah Mohd Zain và cộng sự (2010) chỉ ra rằng có ba nhân tố chính ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên ngành kinh doanh tại Malaysia Dữ liệu khảo sát từ 288 sinh viên tại các trường công lập cho thấy tham gia các khóa học kinh doanh, ảnh hưởng từ truyền thống kinh doanh của gia đình và các đặc điểm cá nhân đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ý định khởi nghiệp của sinh viên.

Nghiên cứu của Abdullah Azhar và cộng sự (2010) đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên ngành kinh doanh tại Pakistan, thông qua việc thu thập dữ liệu từ 320 sinh viên tại 7 trường đại học Phân tích định lượng bằng phương pháp hồi quy đa biến cho thấy, ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như giới tính, nền tảng giáo dục, công việc của gia đình, đánh giá xã hội và giáo dục kinh doanh.

Nghiên cứu của Perera K H và cộng sự (2011) đã chỉ ra rằng các yếu tố tâm lý như sợ thất bại, mối quan hệ cá nhân và sự hỗ trợ từ gia đình có ảnh hưởng đáng kể đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên tại bốn trường đại học ở Sri Lanka Mẫu nghiên cứu bao gồm 386 sinh viên và được phân tích bằng phần mềm SPSS, cho thấy tầm quan trọng của các yếu tố này trong việc thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp trong cộng đồng sinh viên.

Nghiên cứu của Francisco Liủỏn và cộng sự (2011) về ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học ở Tây Ban Nha đã khảo sát 354 phiếu trả lời từ sinh viên ngành kinh tế và kinh doanh tại hai trường đại học Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy, khả năng đánh giá tính khả thi của việc khởi sự kinh doanh và mong muốn kinh doanh (đặc điểm cá nhân) là những yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên.

Nghiên cứu của Mohammad Shirazi Pour và cộng sự (2013) tại Tehran đã chỉ ra rằng giới tính, tuổi tác và ngành học không ảnh hưởng đáng kể đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên ngành kinh tế Thay vào đó, các yếu tố như chính sách của chính phủ, đam mê kinh doanh và mong muốn hiện thực hóa ý tưởng là những động lực quan trọng nhất thúc đẩy sinh viên tham gia vào khởi nghiệp.

Nghiên cứu của E Serra Yurtkoru và cộng sự (2014) đã chỉ ra rằng các yếu tố như mối quan hệ, giáo dục và hỗ trợ ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên tại Thổ Nhĩ Kỳ, dựa trên thuyết hành vi dự định của Ajzen Dữ liệu từ 425 phiếu khảo sát cho thấy giáo dục khởi sự kinh doanh không có tác động đáng kể đến ý định này, vì sinh viên thường không xem trường đại học là nguồn hỗ trợ chính so với gia đình và bạn bè Tuy nhiên, việc đào tạo về khởi sự kinh doanh trong môi trường đại học là cần thiết để sinh viên nhận thức rõ hơn về khả năng kiểm soát ý định kinh doanh của bản thân.

Nghiên cứu của Manuel Goyanes (2015) tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên ngành báo chí và truyền thông tại trường đại học Tây Ban Nha Qua khảo sát ngẫu nhiên 310 sinh viên, kết quả cho thấy rằng ý định khởi sự kinh doanh của nhóm sinh viên này là khá thấp Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra mối liên hệ tích cực giữa ý định khởi sự kinh doanh với nghề nghiệp của cha mẹ, sự hỗ trợ từ gia đình và mức độ tự tin của sinh viên.

Nghiên cứu của Mat và cộng sự (2015) đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên ngành kỹ thuật Mẫu nghiên cứu được thực hiện thông qua khảo sát từ nhóm đối tượng này, nhằm khám phá những nhân tố quyết định trong việc hình thành ý tưởng khởi nghiệp.

Nghiên cứu trên 554 sinh viên ngành kỹ thuật tại Trường Đại học Kuala Lumpur, Malaysia, sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá và hồi quy tuyến tính đa biến, đã chỉ ra bốn nhân tố chính ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh Các nhân tố này bao gồm: Nhận thức kiểm soát hành vi, Nhu cầu thành đạt, Chuẩn chủ quan và Hỗ trợ khởi nghiệp.

Nghiên cứu của Ambad và Damit (2016) đã khảo sát 351 sinh viên tại một trường đại học công lập ở Malaysia để tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh Dựa trên lý thuyết Theory of Planned Behavior (TPB), nghiên cứu xác định năm yếu tố chính tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên, bao gồm: Giáo dục kinh doanh, Cơ chế chính sách, Đặc điểm tính cách, Chuẩn chủ quan và Nhận thức kiểm soát hành vi.

Nghiên cứu của Haris và cộng sự (2016) đã chỉ ra năm nhân tố chính ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên ngành công nghệ thông tin Mẫu nghiên cứu bao gồm 81 sinh viên từ Học viện công nghệ thông tin và Trường Đại học Kuala Lumpur tại Malaysia Các nhân tố này bao gồm: Tiếp cận tài chính, Cơ hội nghề nghiệp, Nhận thức tính khả thi, Lời khuyên từ gia đình và bạn bè, cùng với Môi trường giáo dục tinh thần khởi sự kinh doanh.

Nghiên cứu của Maryam Omidi Najafabadi và cộng sự (2016) tại Đại học Azad, Iran, đã áp dụng thuyết hành vi dự định của Ajzen để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên ngành nông nghiệp Dữ liệu được thu thập từ 146 phản hồi của sinh viên thông qua một cuộc khảo sát Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy rằng kỹ năng kinh doanh, sự tự tin và tinh thần doanh nhân là những yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên trong lĩnh vực này.

Cở sở lý luận về khởi sự kinh doanh và ý định khởi sự kinh doanh

1.2.1 Khái niệm về khởi sự kinh doanh

Khởi sự, theo từ điển tiếng Việt, có nghĩa là bắt đầu một cái gì đó mới mẻ Trong lĩnh vực kinh doanh, khởi sự kinh doanh được hiểu là việc bắt đầu thiết lập một công việc kinh doanh mới.

Trong nghiên cứu học thuật, các học giả thuộc lĩnh vực kinh tế lao động và kinh tế quản trị kinh doanh đã đưa ra hai định nghĩa khác nhau về khởi sự kinh doanh.

Khởi sự kinh doanh được coi là một lựa chọn nghề nghiệp quan trọng, cho phép cá nhân quyết định giữa việc làm thuê hoặc tự tạo việc làm cho chính mình Theo các học giả trong lĩnh vực kinh tế lao động, khởi sự kinh doanh liên quan chặt chẽ đến khái niệm "tự tạo việc làm" hay "self-employment" Điều này có nghĩa là những người khởi sự kinh doanh thường là những người dám chấp nhận rủi ro để làm chủ công việc của mình và có khả năng thuê người khác làm cho họ Tóm lại, khởi sự kinh doanh không chỉ là việc tự mở doanh nghiệp mà còn là việc tự làm chủ và tạo ra cơ hội việc làm cho bản thân và người khác.

Khởi sự kinh doanh, theo các học giả kinh tế và quản trị, liên quan đến "tinh thần doanh nhân" hay "entrepreneurship" Trong nghĩa hẹp, tinh thần doanh nhân thể hiện qua việc cá nhân khởi tạo doanh nghiệp riêng, chấp nhận rủi ro để làm giàu, hoặc đầu tư vốn để mở cửa hàng Trong nghĩa rộng, tinh thần doanh nhân là thái độ làm việc tự chủ, sáng tạo và chấp nhận rủi ro nhằm tạo ra giá trị mới, thúc đẩy đổi mới và phát triển nhanh chóng trong doanh nghiệp.

Khởi sự kinh doanh có sự khác biệt giữa tự tạo việc làm và khái niệm tinh thần doanh nhân Tự tạo việc làm nhấn mạnh việc làm chủ bản thân, không làm thuê cho ai, trong khi khởi sự kinh doanh theo tinh thần doanh nhân có thể bao gồm những người sáng lập doanh nghiệp mới để khai thác cơ hội thị trường mà không nhất thiết phải trực tiếp quản lý, cho phép họ vẫn có thể làm thuê cho doanh nghiệp khác.

Nghiên cứu này định nghĩa khởi sự kinh doanh là một lựa chọn nghề nghiệp, trong đó cá nhân tự làm chủ và tận dụng cơ hội thị trường để xây dựng một công việc kinh doanh mới cho riêng mình.

Tại Việt Nam, "khởi nghiệp" được hiểu tương tự như khởi sự kinh doanh, nghĩa là cá nhân có ý tưởng kinh doanh và mong muốn tự làm chủ, không làm thuê cho bất kỳ doanh nghiệp nào Khi bắt đầu kinh doanh một cách độc lập, cá nhân đó được gọi là nhà sáng lập (Founder) và có thể đảm nhận vai trò quản lý điều hành doanh nghiệp, hoặc cũng có thể là đồng sáng lập (Co-Founder).

1.2.2 Các loại hình khởi sự kinh doanh

Khởi sự kinh doanh có thể phân loại thành nhiều dạng tùy theo các tiêu chí

Khi khởi sự kinh doanh, việc xác định tính chất của sản phẩm hoặc dịch vụ là rất quan trọng Có hai loại hình khởi nghiệp chính: một là phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ hoàn toàn mới, và hai là kinh doanh dựa trên sản phẩm hoặc dịch vụ đã có trên thị trường Mỗi loại hình này đều có những thách thức và cơ hội riêng, ảnh hưởng đến chiến lược và hướng đi của doanh nghiệp.

Khởi sự kinh doanh với sản phẩm hoặc dịch vụ hoàn toàn mới là hình thức mà người sáng lập doanh nghiệp sản xuất và cung cấp những sản phẩm hoặc dịch vụ chưa từng có trước đây, cả ở quy mô quốc gia lẫn quốc tế Hình thức này thường được biết đến với tên gọi start-up hoặc khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (ĐMST).

Khởi sự kinh doanh bằng cách cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ đã có trên thị trường là một phương thức phổ biến, cho phép người khởi nghiệp sản xuất và phân phối các mặt hàng trong khu vực địa phương, vùng miền hoặc quốc gia.

- Theo nguồn gốc người khởi sự kinh doanh: có khởi sự kinh doanh bằng cách tạo doanh nghiệp mới độc lập và khởi sự kinh doanh trong doanh nghiệp

Khởi sự kinh doanh bằng cách tạo doanh nghiệp mới độc lập là hình thức mà một hoặc nhiều cá nhân độc lập thành lập doanh nghiệp mà không bị kiểm soát hay tài trợ bởi các doanh nghiệp khác Doanh nghiệp này thuộc sở hữu của các nhà sáng lập và nhà đầu tư, mang lại sự tự chủ trong quản lý và phát triển.

Khởi sự kinh doanh trong doanh nghiệp là quá trình hình thành một doanh nghiệp mới từ việc khai thác các cơ hội phát sinh từ doanh nghiệp hiện tại Điều này có thể xảy ra nhờ vào những ý tưởng kinh doanh mới được phát triển trong quá trình hoạt động hoặc do doanh nghiệp hiện tại chưa khai thác hiệu quả một nguồn lực nào đó Hình thức này cho phép doanh nghiệp mới được hỗ trợ và sở hữu một phần bởi công ty đang hoạt động.

Theo tiêu chí nền tảng kiến thức khi khởi sự kinh doanh, có hai hình thức chính: khởi sự kinh doanh vì kế sinh nhai và khởi sự kinh doanh dựa trên kiến thức nghề nghiệp Việc hiểu rõ động lực và kiến thức cần thiết sẽ giúp các doanh nhân mới có thể phát triển bền vững và đạt được thành công trong lĩnh vực của mình.

Khởi sự kinh doanh vì kế sinh nhai thường xuất phát từ những hoàn cảnh khó khăn như thất nghiệp hoặc gia đình gặp khó khăn, chứ không phải chỉ để nắm bắt cơ hội làm giàu Những doanh nhân trong trường hợp này thường không được trang bị kiến thức cần thiết và không coi kinh doanh là một nghề chuyên nghiệp Họ khởi sự chủ yếu để duy trì thu nhập tương tự như khi làm việc thông thường, dẫn đến việc tạo ra các sản phẩm và dịch vụ đơn giản, đã có sẵn trên thị trường.

Khởi sự kinh doanh dựa trên kiến thức nghề nghiệp là quá trình tìm kiếm và khai thác cơ hội để tạo ra lợi nhuận Những người khởi nghiệp trong lĩnh vực này thường có kiến thức chuyên môn vững vàng, xem kinh doanh như một nghề nghiệp thực thụ Họ tiến hành khởi sự một cách có chủ đích và thận trọng, nhằm phát triển các sản phẩm và dịch vụ có giá trị cho khách hàng, từ đó đảm bảo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp trong tương lai.

1.2.3 Vai trò của khởi sự kinh doanh đối với tăng trưởng kinh tế

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

Thiết kế quy trình nghiên cứu

Để nghiên cứu các yếu tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên, đặc biệt là sinh viên Trường Đại học Ngoại ngữ, ĐHQGHN, tác giả đã thiết lập một quy trình nghiên cứu cụ thể.

Hình 2.1 Quy trình nghiên cứu

Nguồn: Tác giả đề xuất

Các biến và thang đo

Tác giả sử dụng thang đo Likert với 5 mức độ: (1) Hoàn toàn không đồng ý;

(2) Không đồng ý; (3) Phân vân; (4) Đồng ý; (5) Hoàn toàn đồng ý

Khung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên

Thu thập số liệu thông qua bảng hỏi và khảo sát

Phân tích số liệu, đƣa ra nhận định về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên Trường Đại học

Ngoại ngữ, ĐHQGHN Đƣa ra một số hàm ý thúc đẩy ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên Trường Đại học Ngoại ngữ, ĐHQGHN

Xây dựng các biến và thang đo Bước 2:

Chương trình giáo dục khởi nghiệp được thiết kế nhằm đo lường các yếu tố quan trọng trong việc phát triển kỹ năng khởi nghiệp Tác giả đã kế thừa và áp dụng thang đo từ các nghiên cứu trước đây của Liủỏn và cộng sự (2011), Ambad và Damit (2016), cũng như Nguyễn Thị Phương Ngọc, để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc đánh giá.

(2019) với 04 biến được ký hiệu GD1, GD2, GD3, GD4 cụ thể bằng bảng dưới đây:

Bảng 2.1 Thang đo chương trình giáo dục khởi nghiệp

Ký hiệu Nội dung Nguồn

GD1 Nhà trường cung cấp những kiến thức cần thiết về khởi nghiệp

GD2 Chương trình học chính ở trường trang bị cho tôi đủ khả năng để khởi nghiệp

GD3 Trường tôi thường tổ chức những hoạt động định hướng về khởi nghiệp cho sinh viên GD4 Nhà trường phát triển kĩ năng khởi nghiệp của tôi

(Nguồn: Tác giả xây dựng)

Môi trường tác động khởi sự kinh doanh được đo lường thông qua thang đo kế thừa từ các nghiên cứu của Zahariah Mohd Zain và cộng sự (2010), Ambad và Damit (2016), Nguyễn Thu Thủy (2015) Ba biến được sử dụng trong nghiên cứu này được ký hiệu là MT1, MT2, MT3, như được thể hiện trong bảng dưới đây.

Bảng 2.2 Thang đo môi trường tác động khởi sự kinh doanh

Ký hiệu Nội dung Nguồn

MT1 Gia đình tôi sẽ ủng hộ quyết định khởi sự kinh doanh của tôi - Zahariah Mohd Zain và cộng sự, 2010

MT2 Bạn bè tôi sẽ ủng hộ quyết định khởi sự kinh doanh của tôi

MT3 Nhà nước có các chính sách khuyến khích sinh viên khởi sự kinh doanh

(Nguồn: Tác giả xây dựng)

Động cơ khởi sự kinh doanh được đo lường dựa trên thang đo được phát triển từ các nghiên cứu của Shane và cộng sự (2003), Liủỏn và cộng sự (2011), cùng với Nguyễn Thanh Hựng.

Nguyễn Thị Kim Pha (2016) với 04 biến đƣợc ký hiệu ĐC1, ĐC2, ĐC3, ĐC4 cụ thể bằng bảng dưới đây:

Bảng 2.3 Thang đo động cơ khởi sự kinh doanh

Ký hiệu Nội dung Nguồn ĐC1 Tôi khao khát có một địa vị cao trong xã hội - Shane và cộng sự,

Nguyễn Thanh Hùng và Nguyễn Thị Kim Pha (2016) nhấn mạnh tầm quan trọng của sự tôn trọng và sự công nhận từ cộng đồng Họ luôn tìm kiếm những trải nghiệm mới mẻ để phát triển bản thân Với sự tự tin vào kỹ năng và khả năng của mình, họ sẵn sàng khởi sự kinh doanh.

(Nguồn: Tác giả xây dựng)

Đặc điểm tính cách cá nhân đóng vai trò quan trọng trong khởi sự kinh doanh Để đo lường yếu tố này, tác giả đã kế thừa thang đo từ các nghiên cứu trước đây của Luthje và Franke (2003), Mat và cộng sự (2015), Ambad và Damit (2016), cùng với Phan Anh Tú và Trần Quốc Huy (2017) Các biến được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm TC1, TC2, TC3 và TC4, được trình bày cụ thể trong bảng dưới đây.

Bảng 2.4 Thang đo đặc điểm tính cách cá nhân phù hợp với khởi sự kinh doanh

Ký hiệu Nội dung Nguồn

TC1 Tôi có xu hướng chọn những nghề nghiệp đòi hỏi sự khám phá, sáng tạo

- Phan Anh Tú và Trần Quốc Huy, 2017

TC2 Tôi coi kinh doanh là thú vị, vì thách thức khả năng của tôi TC3 Tôi dám đối mặt trở ngại trong kinh doanh

TC4 Tôi dám chấp nhận rủi ro trong kinh doanh

(Nguồn: Tác giả xây dựng)

Thái độ tích cực đối với khởi sự kinh doanh là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá khả năng khởi nghiệp Tác giả đã kế thừa thang đo từ các nghiên cứu của Krueger và cộng sự (2000), Autio & cộng sự (2001), Linan và Chen (2009), cùng với Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2016) để xác định bốn biến, được ký hiệu là TĐ1, TĐ2, TĐ3, và TĐ4, như thể hiện trong bảng dưới đây.

Bảng 2.5 Thang đo thái độ tích cực với khởi sự kinh doanh

Ký hiệu Nội dung Nguồn

TĐ1 Tôi không thích đi làm thuê cho người khác sau khi tốt nghiệp

- Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự, 2016

TĐ2 Tôi hứng thú với việc khởi sự kinh doanh để trở thành một doanh nhân

TĐ3 Tôi nghĩ là trở thành một doanh nhân đem lại nhiều lợi ích hơn là bất lợi

TĐ4 Là một doanh nhân sẽ có nhiều đóng góp cho xã hội

(Nguồn: Tác giả xây dựng)

* (H6) Ý định khởi sự kinh doanh

Tác giả kế thừa thang đo theo một số nghiên cứu của Krueger và cộng sự

(2000), Krueger và cộng sự (2000), Linan và Chen (2009), Lĩnán và cộng sự

(2011), Ambad và Damit (2016), Haris và cộng sự (2016) với 04 biến đƣợc ký hiệu YĐ1, YĐ2, YĐ3, YĐ4 cụ thể bằng bảng dưới đây:

Bảng 2.6 Thang đo ý định khởi sự kinh doanh

Ký hiệu Nội dung Nguồn

YĐ1 Tôi luôn xác định sẽ lập một công ty trong tương lai

YĐ2 Tôi quyết tâm trở thành doanh nhân

YĐ3 Tôi sẽ cố gắng để công ty tôi sớm đƣợc thành lập YĐ4

Nếu chƣa thể khởi sự kinh doanh khi còn đang học, tôi sẽ nỗ lực để bắt đầu khởi sự kinh doanh sau khi tốt nghiệp ra trường

(Nguồn: Tác giả xây dựng)

Thu thập số liệu

2.3.1 Xây dựng phiếu điều tra, bảng hỏi

Tác giả xây dựng Phiếu điều tra khảo sát với nội dung gồm 02 phần nhƣ sau:

Phần 1 của bài viết cung cấp thông tin tổng quan về các yếu tố nhân khẩu học, bao gồm giới tính, năm học, kết quả học tập, hộ khẩu thường trú và kinh nghiệm kinh doanh Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích và hiểu rõ hơn về đối tượng nghiên cứu.

Phần 2 của bài viết cung cấp thông tin về các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên, bao gồm 19 câu hỏi tương ứng với 19 biến quan sát Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu rõ động lực và rào cản mà sinh viên gặp phải khi quyết định khởi nghiệp Việc phân tích các biến quan sát này giúp xác định những yếu tố quan trọng nhất trong quá trình hình thành ý định khởi sự kinh doanh.

Chi tiết Phiếu khảo sát tại Phụ lục

Tác giả tiến hành điều tra, khảo sát để lấy số liệu nhƣ sau:

- Về số lƣợng, thành phần khảo sát: Chọn mẫu thuận tiện đối với sinh viên năm thứ 3 và thứ 4 của Trường Đại học Ngoại ngữ, ĐHQGHN

- Thời gian tiến hành: từ tháng 12 năm 2020 đến tháng 01 năm 2021

- Cách thức tiến hành: Gửi Phiếu điều tra khảo sát qua Google form

Nghiên cứu áp dụng phương pháp phân tích số liệu thông qua phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy đa biến Đối với EFA, kích thước mẫu tối thiểu yêu cầu là gấp 5 lần tổng số biến quan sát Còn đối với phân tích hồi quy đa biến, kích thước mẫu tối thiểu được tính theo công thức NP + 8*m, trong đó m là số biến độc lập Trong nghiên cứu này, cỡ mẫu tối thiểu được xác định là N = 50 + 8*22, tương đương 6 quan sát Tác giả đã thu thập được 280 mẫu quan sát, vượt gần 25% so với kích thước mẫu tối thiểu cần thiết để tiến hành phân tích.

Mô tả mẫu nghiên cứu thu đƣợc

Bảng 2.7 Thông tin mẫu nghiên cứu

Thông tin mẫu Số lƣợng Tỷ lệ (%)

Kết quả năm học gần nhất

Bạn đã bao giờ tự bán thứ gì chưa?

Bạn có hợp tác buôn bán hàng hóa với người khác chưa?

Bạn có đi làm thêm chưa?

Bạn có bao giờ làm việc ở công ty hoặc cơ sở kinh doanh chưa?

Bạn có đƣợc học môn khởi sự kinh doanh/môn liên quan đến kinh doanh không?

Kết quả khảo sát được thực hiện với 280 phiếu từ sinh viên năm thứ 3 và thứ 4 của Trường Đại học Ngoại ngữ, ĐHQGHN, thuộc các ngành học khác nhau.

- Về đặc điểm giới tính: Có 251 sinh viên nữ chiếm tỷ lệ 89,6% và 29 sinh viên nam chiếm tỷ lệ 10,4%

- Về năm học: Có 121 sinh viên năm thứ 3 chiếm tỷ lệ 43,2% và 159 sinh viên năm 4 chiếm tỷ lệ 56.8%

Trong năm học gần nhất, có 24 sinh viên đạt kết quả học tập xuất sắc, chiếm 8,6%; 100 sinh viên đạt loại giỏi, tương đương 35,7%; 138 sinh viên có kết quả loại khá, chiếm 49,3%; và 18 sinh viên đạt loại trung bình, chiếm 6,4%.

- Về hộ khẩu thường trú: 132 sinh viên có hộ khẩu thành thị, chiếm tỷ lệ 47,1% và 148 sinh viên có hộ khẩu nông thôn, chiếm tỷ lệ 52,9%

Theo thống kê, 67,1% sinh viên đã tham gia làm thêm, tương đương với 188 sinh viên Trong đó, 63,6% sinh viên làm việc tại các công ty hoặc cơ sở kinh doanh, với số lượng là 178 sinh viên.

Trong chương trình học, chỉ có 52 sinh viên (18,6%) được tiếp cận với môn khởi sự kinh doanh và các môn học liên quan đến kinh doanh, trong khi đó, 228 sinh viên (81,4%) vẫn chưa có cơ hội học tập những kiến thức này.

Trường Đại học Ngoại ngữ, ĐHQGHN có đa số sinh viên nữ và nhiều sinh viên đến từ vùng nông thôn hơn là thành phố Phần lớn sinh viên tập trung vào việc học và đạt thành tích giỏi, khá Sinh viên năm thứ 3 và thứ 4 thường có kinh nghiệm làm thêm, nhưng chỉ một số ít đã từng hợp tác kinh doanh, trong khi một lượng vừa phải đã làm việc tại các công ty hoặc cơ sở kinh doanh Đáng chú ý, đa số sinh viên vẫn chưa được học môn khởi sự kinh doanh.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 24/07/2021, 10:20

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2020. Tài liệu “Tham khảo về Hỗ trợ khởi nghiệp dành cho Lãnh đạo các trường Đại học” theo Đề án “Hỗ trợ học sinh sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025” của Chính phủ, https://dean1665.vn/news/dao-tao-khoi-nghiep/tai-lieu-tham-khao-ve-ho-tro-khoi-nghiep-danh-cho-lanh-dao-cac-truong-dai-hoc-130.html [truy cập ngày 29/3/2021] Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tham khảo về Hỗ trợ khởi nghiệp dành cho Lãnh đạo các trường Đại học”" theo Đề án “Hỗ trợ học sinh sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025
2. Ngô Thị Mỵ Châu, 2018. Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên ngành Công nghệ thông tin tại thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sỹ.Trường Đại học Ngoại ngữ tin học TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên ngành Công nghệ thông tin tại thành phố Hồ Chí Minh
3. Bùi Huỳnh Tuấn Duy và cộng sự, 2011. Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố tính cách cá nhân lên tiềm năng khởi nghiệp của sinh viên. Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, số 14 - 2011, tr.68-82 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ
4. Lê Thị Trang Đài và Nguyễn Thị Phương Anh, 2016. Các nhân tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên thuộc khối ngành kinh tế và kỹ thuật tại Trường Đại học Lạc Hồng. Tạp chí Khoa học Lạc Hồng, số 5 (2016), tr.83-88 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học Lạc Hồng
Tác giả: Lê Thị Trang Đài và Nguyễn Thị Phương Anh, 2016. Các nhân tố tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên thuộc khối ngành kinh tế và kỹ thuật tại Trường Đại học Lạc Hồng. Tạp chí Khoa học Lạc Hồng, số 5
Năm: 2016
5. Lê Thị Minh Hằng và Nguyễn Sơn Tùng, 2019. Ảnh hưởng của đào tạo khởi nghiệp đến ý định khởi nghiệp - Tình huống nghiên cứu tại Đại học Đà Nẵng. Tạp chí Khoa học kinh tế, số 7 (04)-2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học kinh tế
6. Nguyễn Xuân Hiệp, Trần Hà Thanh, Nguyễn Thị Yến Nhi, 2019. Các yếu tố ảnh hướng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên khối ngành kinh tế các trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing, số 51, 06/2019, tr55-65 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing
7. Lê Quang Hiếu, Lê Thị Bình, 2020. Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự kinh doanh của sinh viên Trường Đại học Hồng Đức. Tạp chí Công thương online, http://tapchicongthuong.vn/bai-viet/cac-nhan-to-anh-huong-den-y-dinh-khoi-su-kinh-doanh-cua-sinh-vien-truong-dai-hoc-hong-duc-74486.htm [truy cập ngày 29/3/2021] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Công thương online
8. Nguyễn Thanh Hùng và Nguyễn Thi Kim Pha, 2016. Những nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Trường Đại học Trà Vinh. Tạp chí khoa học Trường Đại học Trà Vinh, số 23 tháng 9/2016, trang 1-9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí khoa học Trường Đại học Trà Vinh
9. Bùi Thị Thu Loan, Nguyễn Thị Ngân, Nguyễn Thị Linh, 2018. Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên: Nghiên cứu trường hợp sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tạp chí Khoa học & Công nghệ, số 46.2018, tr73-77 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học & Công nghệ
10. Đỗ Thị Hoa Liên, 2016. Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên Quản trị Kinh doanh tại Trường Đại học Lao động - Xã hội (Cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh). Tạp chí khoa học Yersin, số tháng 11/2016, trang 44- 53 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí khoa học Yersin
11. Bùi Thị Thu Loan, Nguyễn Thị Ngân, Nguyễn Thị Linh, 2018. Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên: Nghiên cứu trường hợp sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, số 46 (2018), trang 73- 77 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học và Công nghệ
Tác giả: Bùi Thị Thu Loan, Nguyễn Thị Ngân, Nguyễn Thị Linh, 2018. Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên: Nghiên cứu trường hợp sinh viên trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, số 46
Năm: 2018
12. Nguyễn Doãn Chí Luân, 2012. Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Đại học khối ngành Kinh tế tại TP Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ.Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Đại học khối ngành Kinh tế tại TP Hồ Chí Minh
13. Châu Thị Ngọc Thùy và Huỳnh Lê Thiên Trúc, 2020. Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Trường Đại học An Giang. Tạp chí Công thương online, http://tapchicongthuong.vn/bai-viet/cac-yeu-to-anh-huong-den-y-dinh-khoi-nghiep-cua-sinh-vien-truong-dai-hoc-an-giang-70579.htm [truy cập ngày 29/3/2021] Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Công thương online
14. Hoàng Thị Thương, 2014. Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Trường Đại học Lao động - Xã hội. Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh.Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Trường Đại học Lao động - Xã hội
15. Nguyễn Thu Thủy, 2015. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học. Luận án Tiến sĩ. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học
16. Ngô Thị Thanh Tiên, Cao Quốc Việt, 2016. Tổng quan lý thuyết về ý định khởi nghiệp của sinh viên. Tạp chí khoa học Đại học mở Thành phố Hồ Chí Minh, số 50 (5) 2016, trang 56-65 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí khoa học Đại học mở Thành phố Hồ Chí Minh
17. Đoàn Thị Thu Trang, 2018. Đánh giá những yếu tố ảnh hưởng tới ý định khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam: Nghiên cứu trường hợp sinh viên khối ngành kỹ thuật. Luận án Tiến sỹ kinh tế. Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá những yếu tố ảnh hưởng tới ý định khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam: Nghiên cứu trường hợp sinh viên khối ngành kỹ thuật
18. Đoàn Thị Thu Trang và Lê Hiếu Học, 2018. Các nhân tố ảnh hưởng tới ý định khởi nghiệp sinh viên ngành kỹ thuật: nghiên cứu trường hợp Đại học Bách khoa Hà Nội. Tạp chí Quản lý và Kinh tế quốc tế, số 97, tháng 01/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Quản lý và Kinh tế quốc tế
19. Phan Anh Tú và Trần Quốc Huy, 2017. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 48, trang 96-03 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ
20. Phan Anh Tú và Giang Thị Cẩm Tiên, 2015. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp: Trường hợp sinh viên Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Trường Đại học Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 38 (2015), trang 59-66 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Tác giả: Phan Anh Tú và Giang Thị Cẩm Tiên, 2015. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi sự doanh nghiệp: Trường hợp sinh viên Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Trường Đại học Cần Thơ. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 38
Năm: 2015

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w