Đặ t v ấn đề
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trường và quản lý tài nguyên đang thu hút sự quan tâm lớn từ Nhà nước, xã hội và cộng đồng Ô nhiễm sinh thái do hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người đang trở thành một vấn đề nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững Các nguồn ô nhiễm chủ yếu đến từ sản xuất tại các nhà máy trong khu công nghiệp, hoạt động làng nghề và sinh hoạt tại các đô thị lớn Đặc biệt, ô nhiễm không khí đang là vấn đề cấp bách nhất cần được ưu tiên giải quyết.
Không khí là tài nguyên thiết yếu cho sự sống của con người và các sinh vật trên Trái đất Thiếu không khí, sự sống sẽ không thể tồn tại Lượng không khí cần thiết cho con người được xác định như sau: 10.600 lít/ngày (26,0 lbs) cho nghỉ ngơi, 40.400 lít/ngày (98,5 lbs) cho lao động nhẹ, và 62.200 lít/ngày (152,0 lbs) cho lao động nặng Với dân số toàn cầu hiện nay khoảng 4 tỷ người, tổng nhu cầu không khí hàng ngày lên tới 360 tỷ lbs.
Nền kinh tế Việt Nam đang trải qua sự chuyển mình mạnh mẽ cùng với quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, dẫn đến nhu cầu về nhà ở và cơ sở hạ tầng ngày càng tăng Sự phát triển của ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, bao gồm sản xuất gạch, xi măng và khai thác đá, cũng đang diễn ra mạnh mẽ để đáp ứng nguồn cung cho thị trường Tuy nhiên, bên cạnh những cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn, vẫn còn nhiều cơ sở nhỏ lẻ không tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, gây ra ô nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt là ô nhiễm không khí do khí thải và hóa chất độc hại từ các nhà máy.
Xuất phát từ nhu cầu cải thiện chất lượng môi trường xung quanh các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng và ảnh hưởng của chúng đến đời sống người dân, bảo vệ môi trường là trách nhiệm chung của tất cả cá nhân và tổ chức Dưới sự hướng dẫn của ThS Hoàng Thị Lan Anh, giảng viên khoa Môi Trường, trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá ảnh hưởng từ hoạt động sản xuất của nhà máy cát Tuynel Phú Lộc tới môi trường không khí.”
M ụ c tiêu c ủ a đề tài
Để cải thiện chất lượng môi trường khu vực, cần nắm bắt tình hình sản xuất của nhà máy và đánh giá ảnh hưởng của nó đến môi trường Từ đó, đề xuất các biện pháp xử lý ô nhiễm hiệu quả và thu thập số liệu phục vụ cho báo cáo khóa luận tốt nghiệp.
Ý nghĩa của đề tài
Ý n ghĩa trong nghiên cứ u khoa h ọ c
- Vận dụng những kiến thức đã được học từ trường lớp vào trong nghiên cứu khoa học thực tiễn.
- Trau dồi kiến thức, kinh nghiệm và kĩ năng thực tiễn cho sinh viên, giúp sinh viên làm quen với môi trường làm việc mới
- Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này.
Ý nghĩa trong thự c ti ễ n
Đánh giá tình hình thực tế và hiện trạng ô nhiễm không khí tại khu vực nhà máy gạch tuynel Phú Lộc, xóm Cổng Đồn, xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, là điều cần thiết để hiểu rõ tác động của hoạt động sản xuất đến môi trường Việc khảo sát chất lượng không khí giúp xác định mức độ ô nhiễm và đưa ra các biện pháp khắc phục hiệu quả.
Đánh giá hiện trạng môi trường không khí là bước quan trọng để đề xuất các giải pháp hiệu quả, nhằm đảm bảo chất lượng phù hợp với các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về môi trường.
- Nâng cao kiến thức và trách nhiệm về việc bảo vệmôi trường
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý lu ậ n
Các khái ni ệ m v ề môi trườ ng
Môi trường là tổng thể các yếu tố tự nhiên và nhân tạo có ảnh hưởng đến sự sống và sự phát triển của con người cũng như các sinh vật khác.
Thành phần môi trường bao gồm các yếu tố vật chất như đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và nhiều hình thái vật chất khác, tạo nên hệ sinh thái đa dạng và phong phú.
Hoạt động bảo vệ môi trường bao gồm việc giữ gìn và phòng ngừa các tác động tiêu cực đến môi trường, ứng phó với sự cố môi trường, khắc phục ô nhiễm và suy thoái, cũng như cải thiện và phục hồi môi trường Đồng thời, việc khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên cũng là một phần quan trọng nhằm duy trì môi trường trong lành.
Phát triển bền vững là quá trình đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ tương lai Điều này đòi hỏi sự kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
Ô nhiễm môi trường là sự thay đổi của các thành phần môi trường không đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật và môi trường, dẫn đến tác động tiêu cực đến sức khỏe con người và hệ sinh thái.
Ô nhiễm không khí là sự biến đổi đáng kể trong thành phần không khí, xảy ra khi xuất hiện các chất khí lạ, dẫn đến không khí trở nên ô nhiễm, có mùi khó chịu và làm giảm tầm nhìn.
Sự cố môi trường là những sự kiện xảy ra trong hoạt động của con người hoặc do biến đổi tự nhiên, dẫn đến ô nhiễm, suy thoái hoặc thay đổi nghiêm trọng đối với môi trường.
Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là các tiêu chuẩn quy định về chất lượng môi trường xung quanh và hàm lượng chất ô nhiễm trong chất thải Những yêu cầu này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc nhằm mục đích bảo vệ môi trường.
Tiêu chuẩn môi trường là các giới hạn về chất lượng môi trường xung quanh, bao gồm hàm lượng chất ô nhiễm trong chất thải Những tiêu chuẩn này được các cơ quan nhà nước và tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện nhằm mục đích bảo vệ môi trường.
- Các tác nhân gây ô nhi ễm môi trườ ng : Tác nhân hóa học, tác nhân vật lý, tác nhân sinh học [2]
Chất gây ô nhiễm là các hóa chất, yếu tố vật lý và sinh học có mặt trong môi trường với nồng độ vượt quá giới hạn cho phép, dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường.
- Ngu ồ n g ố c gây ô nhi ễm môi trườ ng : Nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc nhân tạo [2]
Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống các thành phần và yếu tố tác động đến môi trường Mục tiêu của hoạt động này là cung cấp thông tin đánh giá hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường, cũng như nhận diện các tác động tiêu cực đối với môi trường.
Tác nhân gây ô nhi ễm môi trườ ng không khí
Tác nhân gây ô nhiễm không khí là những phần tử do hoạt động của con người thải ra môi trường, gây hại cho sức khỏe con người và làm tổn thất hệ sinh thái cũng như thực bì.
+ Cacbon dioxxit (CO 2 ): CO2 với hàm lượng 0,03% trong khí quyển là nguyên liệu cho quá trình quang hợp để sản xuất năng suất sinh học sơ cấp ở cây xanh [15]
+ Cacbon monoxit (CO): CO được hình thành do việc đốt cháy không hết nhiên liệu hóa thạch như than, dầu và một số chất hữu cơ khác [15]
- Dẫn xuất của Lưu huỳnh
Lưu huỳnh dioxit (SO2) là một khí được hình thành từ hoạt động phun trào của núi lửa và quá trình oxi hóa lưu huỳnh khi đốt cháy các nhiên liệu như than, dầu mỏ, sản phẩm từ dầu và quặng sunfua.
Hydro sunfua (H2S) chủ yếu phát sinh từ các nguồn tự nhiên, đặc biệt là từ quá trình yếm khí diễn ra ở các vùng cạn ven biển và các thủy vực tự nhiên.
Nitơ dioxit (NO2) là một loại khí màu nâu đỏ với vị hăng, có nồng độ phát tán từ 0,5 đến 4 ppb Khi nồng độ đạt 0,2 ppb, không khí sẽ bị coi là ô nhiễm Chất khí này được hình thành do quá trình oxi hóa nitơ ở nhiệt độ cao.
+ Nitơ oxit (N 2 O): N2O là chất khí không màu, không độc Dùng trong y tếnhư một chất gây tê nhẹ [15]
+ Nitơ monoxit (NO): Là chất khí không màu, không mùi, không vị, phát thải khoảng 0,2 – 2 ppb thì không khí bị ô nhiễm [15]
Bụi được phân loại dựa trên kích thước hạt, bao gồm bụi toàn phần (TSP) với đường kính hạt dưới 50 µm và bụi PM10 với đường kính hạt dưới 10 µm.
Ozon (O3) là một chất độc có khả năng ăn mòn và gây ô nhiễm với mùi hăng mạnh Chất này được hình thành từ phản ứng quang hóa và các hợp chất hữu cơ bay hơi dưới tác động của ánh sáng mặt trời, hoặc từ O2 qua quá trình phóng tĩnh điện.
Các hợp chất hữu cơ bay hơi (VOCs) bao gồm nhiều hóa chất hữu cơ, trong đó benzen, toluene và xylene là những thành phần quan trọng nhất.
- Chì (Pb): Khói xả từ động cơ của các phương tiện tham gia giao thông có chứa một hàm lượng chì nhất định [15]
Cơ sở pháp lý
- Luật bảo vệ môi trường năm 2014 số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội ChủNghĩa Việt Nam thông qua và ban hành ngày 23 tháng 06 năm 2014 [2]
- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02 /2015 của Chính Phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một sốđiều của Luật Bảo vệmôi trường
- Nghị quyết của Bộ chính trị số 41 – NQ/TW ngày 15/11/2004 về bảo vệ môi trường trong thời kỳđẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước
- Chỉ thị số 36/CT- TW ngày 25/06/1998 của Bộ chính trị về tăng cường công tác bảo vệmôi trường trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đát nước
Quyết định số 185/QĐ-UBND ngày 24/01/2007 của UBND tỉnh Thái Nguyên đã ban hành "Đề án bảo vệ môi trường thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước giai đoạn 2006 – 2020 và những năm tiếp theo" Đề án này nhằm mục tiêu bảo vệ môi trường trong bối cảnh phát triển công nghiệp, đồng thời đảm bảo sự phát triển bền vững cho tỉnh Thái Nguyên trong tương lai.
- Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên tuân theo Quyết định số 1593/2002/QĐUB ngày 04/06/2002 của UBND tỉnh Thái Nguyên
- TC3733:2002/QĐ-BYT: Tiêu chuẩn vệ sinh môi trường theo quyết định của Bộ Y tế [10]
- QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lượng môi trường không khí xung quanh [6]
- QCVN 06:2010/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về tiếng ồn [7]
- QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí [8]
- QCMT 19:2009/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ [9]
Cơ sở th ự c ti ễ n
Hi ệ n tr ạng môi trườ ng không khí trên Th ế Gi ớ i và t ạ i Vi ệ t Nam
2.3.1.1 Hiện trạng môi trường không khí trên Thế Giới
Tình trạng ô nhiễm không khí hiện nay đang trở thành một vấn đề nghiêm trọng trên toàn cầu, với hàng triệu tấn khí thải gây hiệu ứng nhà kính được thải ra mỗi năm Ô nhiễm không khí không chỉ đe dọa sức khỏe con người mà còn có thể gây ra các bệnh lý nghiêm trọng như bệnh đường hô hấp, bệnh tim mạch, viêm họng, đau ngực và khó thở.
Theo báo cáo của Fox News, 80% số thành phố trên thế giới không đạt tiêu chuẩn chất lượng không khí của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), chủ yếu tập trung ở các nước nghèo Dữ liệu từ 3.000 thành phố, thị trấn và làng xã của 103 quốc gia trong giai đoạn 2008-2013 cho thấy mức độ ô nhiễm không khí đô thị toàn cầu đã tăng 8%, mặc dù có một số cải thiện ở một số khu vực Tình trạng này dẫn đến nguy cơ cao về đột quỵ, bệnh tim mạch, ung thư phổi và nhiều vấn đề liên quan đến đường hô hấp.
Theo báo cáo mới, thành phố Zabol ở Iran được xác định là nơi có mức ô nhiễm không khí cao nhất thế giới Trong khi đó, Ấn Độ đã có những tiến bộ nhất định trong việc cải thiện chất lượng không khí.
New Delhi vốn đứng đầu bảng đã xuống hạng 11, năm 2007 ước tính ởẤn Độ, ô nhiễm không khí được tin là gây nên 527.700 ca tử vong Từ năm 2013 đến
Năm 2015, chính phủ Ấn Độ đã thực hiện các biện pháp nghiêm ngặt để giảm ô nhiễm không khí, bao gồm việc cấm xe cũ vào thành phố, đóng cửa các nhà máy điện chạy bằng than cũ và tăng cường xử phạt hành vi đốt rác Theo một nghiên cứu, ô nhiễm không khí ngoài trời đã gây ra 1,2 triệu ca tử vong sớm ở Trung Quốc vào năm 2010, chiếm gần 40% tổng số ca tử vong do ô nhiễm toàn cầu.
Theo báo cáo, thành phố Tuzla ở Bosnia có chất lượng không khí tồi tệ nhất tại châu Âu, mặc dù vẫn tốt hơn nhiều so với các quốc gia như Ấn Độ, Pakistan và Trung Quốc Tại Mỹ, khu vực Visalia-Porterville đứng đầu bảng xếp hạng ô nhiễm không khí nhưng chỉ xếp thứ 1.080 toàn cầu Các thành phố nổi tiếng khác như Paris, London và khu vực New York - Northern New Jersey - Long Island lần lượt đứng ở vị trí 1.116, 1.389 và 2.369.
Ô nhiễm không khí đang gia tăng với tốc độ đáng báo động, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người, theo tiến sĩ Maria Neira, Giám đốc Chương trình môi trường và sức khỏe cộng đồng của WHO Tuy nhiên, nhận thức của người dân về vấn đề này đang gia tăng, và nhiều thành phố đã bắt đầu giám sát chất lượng không khí Việc cải thiện chất lượng không khí có thể dẫn đến sự giảm thiểu các bệnh về hô hấp và tim mạch trên toàn cầu.
2.3.1.2 Hiện trạng môi trường không khí tại Việt Nam Ô nhiễm môi trường không khí đang là một vấn đề bức xúc đối với môi trường đô thị, công nghiệp và các làng nghề ởnước ta hiện nay Ô nhiễm môi trường không khí có tác động xấu đối với sức khoẻ con người (đặc biệt là gây ra các bệnh đường hô hấp), ảnh hưởng đến các hệ sinh thái và biến đổi khí hậu (hiệu ứng "nhà kính", mưa axít và suy giảm tầng ôzôn), Công nghiệp hoá càng mạnh, đô thị hoá càng phát triển thì nguồn thải gây ô nhiễm môi trường không khí càng nhiều, áp lực làm biến đổi chất lượng không khí theo chiều hướng xấu càng lớn, yêu cầu bảo vệ môi trường không khí càng quan trọng Nguồn ô nhiễm không khí từ hoạt động Công nghiệp cũ (được xây dựng trước năm 1975) đều là công nghiệp vừa và nhỏ, công nghệ sản xuất lạc hậu, một sốcơ sở sản xuất có thiết bị lọc bụi, hầu như chưa có thiết bị xử lý khí thải độc hại Nói chung, công nghiệp cũ không đạt tiêu chuẩn về chất lượng môi trường Công nghiệp cũ lại rất phân tán, do quá trình đô thị hoá, phạm vi thành phố ngày càng mở rộng nên hiện nay phần lớn công nghiệp cũ này nằm trong nội thành của nhiều thành phố Ví dụ ở thành phố Hồ Chí Minh, không kể các cơ sở thủ công nghiệp, có khoảng 500 xí nghiệp trong tổng sốhơn 700 cơ sở công nghiệp nằm trong nội thành, ở thành phố Hà Nội có khoảng 200 xí nghiệp trong tổng số khoảng 300 cơ sở công nghiệp nằm trong nội thành Trong các năm gần đây nguồn ô nhiễm từ hoạt động công nghiệp nằm trong nội thành có phần giảm bớt do các tỉnh, thành đã tích cực thực hiện chỉ thị xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng nằm xen kẽ trong các khu dân cư Ví dụ như ở Hà Nội đã đầu tư xây dựng kỹ thuật hạ tầng 10 cụm công nghiệp nhỏ ở các huyện ngoại thành với tổng diện tích đất quy hoạch 2.573 ha để khuyến khích các xí nghiệp cũ ở trong nội thành di dời ra các cụm công nghiệp đó Đặc biệt, thành phố Hà Nội có chế độ thưởng tiến độ di chuyển sớm trong giai đoạn từ 2003 - 2004, mức thưởng từ 10 triệu đến
Hà Nội đã di chuyển 10 cơ sở sản xuất gây ô nhiễm nặng ra ngoại thành, bao gồm Công ty Cổ phần Dệt 10/10, Công ty Thuỷ tinh Hà Nội và Công ty Giầy Thụy Khuê Hiện tại, 6 công ty đang trong quá trình di chuyển, như Công ty Nhựa Hà Nội và Dệt kim Thăng Long Thành phố Hồ Chí Minh cũng đã áp dụng chính sách thưởng 500 triệu đồng cho các doanh nghiệp di dời trong năm 2002, nhưng mức thưởng đã giảm xuống còn 50% vào năm 2003 và 40% cho các doanh nghiệp di dời sau đó.
Năm 2004, tỉnh Bắc Ninh cùng với một số tỉnh khác đã đầu tư vào hạ tầng kỹ thuật để xây dựng các cụm công nghiệp nhỏ, nhằm tập trung các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng từ đô thị và làng nghề vào những khu vực này.
Ô nhiễm không khí do hoạt động công nghiệp tại các khu công nghiệp cũ như Thượng Đình, Minh Khai Mai Động (Hà Nội), Thủ Đức, Tân Bình (TP.HCM), Biên Hoà I (Đồng Nai) và nhiều nơi khác đang ở mức báo động Các xí nghiệp, nhà máy xi măng, lò nung gạch, và nhà máy nhiệt điện thải ra bụi, khí SO2, NO2, CO, và HF, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường Đặc biệt, ô nhiễm không khí tại các làng nghề tái chế nilon đã được cảnh báo là "sống giàu, nhưng chết mòn" Bên cạnh đó, hoạt động xây dựng nhà cửa, cầu đường diễn ra mạnh mẽ ở các đô thị cũng góp phần làm tăng ô nhiễm bụi, với nồng độ bụi vượt mức cho phép trong không khí.
10 - 20 lần Nguồn ô nhiễm không khí từ sinh hoạt đun nấu của nhân dân
Nhân dân nông thôn Việt Nam thường sử dụng củi, rơm, cỏ và lá cây để đun nấu, trong khi người dân thành phố chủ yếu dùng than, dầu hoả, điện và khí tự nhiên Việc sử dụng than và dầu hoả gây ra ô nhiễm không khí trong nhà, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ Gần đây, nhiều gia đình đô thị đã chuyển sang bếp gas, giảm thiểu ô nhiễm không khí so với than và dầu Tuy nhiên, sự tăng giá của dầu hoả và điện đã khiến nhiều hộ gia đình thu nhập thấp quay lại sử dụng bếp than tổ ong, dẫn đến ô nhiễm không khí cục bộ nặng nề Tình trạng ô nhiễm bụi tại các đô thị ngày càng nghiêm trọng, đặc biệt ở các khu vực gần đường giao thông lớn và nhà máy, với nồng độ bụi thậm chí đạt mức báo động.
Tình hình ô nhi ễ m không khí t ạ i Thái Nguyên
Trong những năm gần đây, Thái Nguyên đã phát triển mạnh mẽ về kinh tế, nhưng cũng đối mặt với thách thức lớn về ô nhiễm môi trường do sự gia tăng các khu công nghiệp Để giải quyết vấn đề này, Hội đồng nhân dân tỉnh đã thông qua Đề án bảo vệ môi trường giai đoạn 2015 - 2021, nhằm cải thiện tình hình ô nhiễm Mục tiêu đến năm 2020 là thu gom và xử lý 90% rác thải sinh hoạt tại thành phố và 70% tại các khu vực khác, đồng thời đảm bảo 100% khu công nghiệp tuân thủ quy định bảo vệ môi trường Đặc biệt, địa phương sẽ xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng và di dời chúng ra khỏi khu dân cư Đề án được triển khai trong bối cảnh ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng và phức tạp tại Thái Nguyên.
Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí trên địa bàn tỉnh thái nguyên chủ yếu:
- Hoạt động sản xuất công nghiệp
- Hoạt động giao thông vận tải
- Hoạt động xây dựng hạ tầng
Theo thống kê sơ bộ, tỉnh hiện thải ra hơn 400 tấn chất thải sinh hoạt mỗi ngày, nhưng chỉ khoảng 36% được thu gom và xử lý, trong khi chất thải y tế được xử lý hợp vệ sinh chỉ đạt gần 50% Kết quả quan trắc môi trường hàng năm cho thấy ô nhiễm không khí đã xảy ra, đặc biệt tại các khu vực như Nhà máy xi măng Núi Voi, Quang Sơn và La Hiên Đáng lo ngại, xung quanh các khu mỏ khai thác than, hàm lượng bụi vượt quy chuẩn cho phép đến 5 lần Bên cạnh ô nhiễm không khí, môi trường đất gần các khu công nghiệp cũng bị ô nhiễm kim loại nặng, với hàm lượng Zn và Cd trong đất ruộng gần Khu công nghiệp Sông Công vượt 8,9 và 11 lần, trong khi tại Khu công nghiệp gang thép Thái Nguyên, hàm lượng Pb và Zn cũng vượt tiêu chuẩn lần lượt 2,8 và nhiều lần.
Tại các khu vực khai thác và chế biến khoáng sản, tỷ lệ tác động xấu đến môi trường lên tới 46,6 lần, chủ yếu do phương thức khai thác lộ thiên và thủ công bán cơ giới Điều này dẫn đến tình trạng thất thoát tài nguyên nghiêm trọng, như đã xảy ra tại các điểm mỏ than Làng.
Khai thác khoáng sản tại các mỏ như Cẩm, đôlômít Làng Lai, và mỏ sắt Trại Cau đang gây ra những tác động nghiêm trọng đến môi trường Việc khai thác lộ thiên tại các mỏ than Khánh Hòa, Phấn Mễ, Núi Hồng và mỏ sắt Trại Cau đã tạo ra các moong khai thác sâu hơn 100 m so với mực nước biển, đồng thời đổ thải cao hơn 100 m so với mặt địa hình Hành động này không chỉ làm biến dạng địa hình mà còn ảnh hưởng xấu đến hệ sinh thái, bồi lấp dòng chảy mặt, gây mất nước và sụt lún đất Cần có biện pháp khắc phục ngay để đảm bảo sự phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường.
Tại các đô thị trong tỉnh, ô nhiễm không khí chủ yếu do bụi, nhưng chỉ xuất hiện ở một số khu vực nhất định Mức độ ô nhiễm được đánh giá là nhẹ, với khu vực bị ô nhiễm nặng nhất là thành phố Thái Nguyên.
Chất lượng không khí tại khu vực nông thôn tỉnh vẫn duy trì ở mức tốt Tuy nhiên, một số khu vực gần các mỏ khai thác khoáng sản, như xã Hà Thượng và mỏ than Làng Cẩm, đang gặp phải tình trạng ô nhiễm bụi ở mức độ nhẹ.
Công tác quản lý môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên được thực hiện theo quy hoạch môi trường toàn tỉnh (đã được phê duyệt)
Trong những năm qua, nhiều giải pháp tích cực đã được triển khai nhằm nâng cao công tác quản lý môi trường không khí Các biện pháp bao gồm cải thiện chất lượng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) cho các dự án đầu tư, xây dựng đề án di dời các cơ sở gây ô nhiễm ra xa khu dân cư vào các khu cụm công nghiệp, và tiến hành kiểm kê khí thải công nghiệp, mặc dù số liệu vẫn chưa được công bố chính thức Bên cạnh đó, công tác thanh kiểm tra về bảo vệ môi trường cũng đã được tăng cường.
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u
- Đối tượng nghiên cứu: Môi trường không khí tại Nhà máy gạch Tuynel
Phú Lộc xóm Cổng Đồn, xã CổLũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
- Phạm vi nghiên cứu: Chi nhánh Nhà máy gạch Tuynel Phú Lộc nằm trên địa bàn xóm Cổng Đồn, xã CổLũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
Địa điểm và thời gian tiến hành
Địa điể m
Nhà máy gạch Tuynel Phú Lộc nằm trên địa bàn xóm Cổng Đồn, xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
Th ờ i gian ti ế n hành
N ộ i dung nghiên c ứ u
- Sơ lược về nhà máy tuynel Phú Lộc
- Hiện trạng chất lượng môi trường không khí tại nhà máy
- Đánh giá của người dân về ảnh hưởng của nhà máy tới môi trường không khí
- Đề xuất các biện pháp tăng cường bảo vệ môi trường
Phương pháp nghiên cứ u
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập số liệu quản lý môi trường tại các cơ quan chức năng chuyên môn tại địa phương.
Nhà máy gạch Tuynel Phú Lộc, tọa lạc tại xóm Cổng Đồn, xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, đang tiến hành thu thập số liệu và báo cáo liên quan đến chất lượng môi trường Các hoạt động này nhằm đảm bảo sự tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường và đánh giá tác động của nhà máy đối với khu vực xung quanh.
- Tham khảo tài liệu thông qua internet, sách báo có liên quan tới đề tài
Điề u tra và kh ả o sát th ự c t ế
- Điều tra, đánh giá hiện trạng môi trường trong khu vực nhà máy
- Tham vấn ý kiến của các cán bộ, công nhân làm việc nhà máy cũng như lấy ý kiến của các nhà quản lý.
Phương pháp lấ y m ẫ u
Để đánh giá hiện trạng môi trường không khí tại khu vực nhà máy khu vực nhà máy gạch tuynel Phú Lộc cần tập trung thực hiện:
Các địa điểm được lựa chọn để thực hiện quan trắc môi trường đều mang tính đại diện cho chất lượng môi trường tại khu vực sản xuất và xung quanh Nhà máy gạch Tuynel Phú Lộc, xóm Cổng Đồn, xã.
CổLũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
- Xóm Cổng Đồn, xã CổLũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
- Điều kiện lấy mẫu: Lấy mẫu trong điều kiện nhà máy đang hoạt động sản xuất bình thường
- Đặc điểm thời tiết và khí tượng: Trời nắng, thời tiết khô ráo, gió nhẹ
Quan trắc môi trường là quá trình lấy mẫu, đo đạc và phân tích nhằm đánh giá chất lượng không khí tại khu vực nhà máy gạch tuynel Phú Lộc.
- Các chỉ tiêu được đánh giá theo:
+ TCVN 3733:2002/QĐ-BYT: Tiêu chuẩn vệsinh môi trường lao động
+ QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn chất lượng quốc gia về chất lượng môi trường không khí xung quanh (trung bình 1 giờ)
+ QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về tiếng ồn
Bảng 3.1 Các vị trí lấy mẫu môi trường không khí STT Tên mẫu Ký hiệu mẫu Địa điểm lấy mẫu
1 Mẫu 1 K1 Khu vực chế biến tạo hình
2 Mẫu 2 K2 Khu vực nghiền than
3 Mẫu 3 K3 Khu vực lò nung
4 Mẫu 4 K4 Khu vực văn phòng
(Nguồn: Công ty Cổ phần EJC tại Thái Nguyên)[12]
+ Tiếng ồn tức thời (Leq): TCVN 7878-2:2010 Âm học – Mô tả, đo và đánh giá tiếng ồn môi trường
Cacbon monoxit (CO) được xác định theo tiêu chuẩn TCVN 5972:1995, quy định phương pháp sắc ký khí để đo nồng độ khối lượng trong không khí xung quanh Đối với Nitơ Điôxit (NOx), tiêu chuẩn TCVN 6137:2009 hướng dẫn xác định nồng độ và khối lượng thông qua phương pháp GRIESS-SALTZMAN cải biên.
+ Sunfuadiocide (SO2): TCVN 5971:1995 Không khí xung quanh – Xác định nồng độ khối lượng của lưu huỳnh Dioxit – Phương pháp TETRACLOROMERCURAT (TCM)/PARARO SANILIN
+ Bụi lơ lửng (TSP): TCVN 5067:1995 Về chất lượng không khí - phương pháp khối lượng xác định hàm lượng bụi
Bảng 3.2 Vị trí lấy mẫu khí thải ống khói lò nung
STT Ký hiệu mẫu Tên mẫu Địa điểm lấy mẫu
1 OK1 Mẫu khí thải Khí thải ống khói lò nung
(Nguồn: Công ty Cổ phần EJC tại Thái Nguyên)
- Các chỉ tiêu được đánh giá theo: QCVN 19:2009/ BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ.
Bụi được xác định theo phương pháp EPA Method 5 và TCVN 5977:2005, liên quan đến việc đo lường sự phát thải từ các nguồn tĩnh Phương pháp này cho phép xác định giá trị và lưu lượng bụi trong các ống dẫn khí thông qua kỹ thuật khối lượng thủ công.
Cacbon monoxit (CO) được xác định theo EPA Method 10 và TCVN 7242:2003, liên quan đến lò đốt chất thải rắn y tế Phương pháp này sử dụng thiết bị đo trực tiếp để xác định nồng độ cacbon monoxit trong khí thải.
Nitrogendiocide (NO2) được xác định theo phương pháp EPA Method 7 và TCVN 7242:2003, áp dụng cho lò đốt chất thải rắn y tế Phương pháp này nhằm xác định nồng độ nitrogen oxit (NOx) bằng cách sử dụng thiết bị đo trực tiếp.
Sunfuadiocide (SO2) là một hợp chất quan trọng được xác định theo phương pháp EPA Method 6 và tiêu chuẩn TCVN 7246:2003, áp dụng cho lò đốt chất thải rắn y tế Phương pháp này giúp xác định nồng độ lưu huỳnh dioxit (SO2) trong khí thải bằng cách sử dụng thiết bị đo trực tiếp, đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc kiểm soát ô nhiễm không khí.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Sơ lượ c v ề nhà máy g ạ ch Tuynel Phú L ộ c
Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của khu vực nhà máy
Nhà máy gạch Tuynel Phú Lộc tọa lạc tại xóm Cổng Đồn, xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên Địa điểm của nhà máy nằm bên trái quốc lộ 37, trên tuyến đường từ ngã ba Bờ Đậu đi Đại Từ, thuộc phía bắc tỉnh Thái Nguyên.
Nguyên, cách thành phố Thái Nguyên 8km, thuận tiện giao thong cho việc vận chuyển nguyên, nhiên liệu và sản phẩm đi tiêu thụ
Vị trí nhà máy có các phía tiếp giáp như sau:
- Phía Bắc giáp đồi cây và ruộng
- Phía Nam giáp đồi cây và nhà dân
- Phía Tây và Tây Bắc giáp quốc lộ37 đi Đại Từ
- Phía Đông giáp đồi cây và ruộng
Hình 4.1: V ị trí nhà máy g ạ ch Tuynel Phú L ộ c b) Đặc điể m kinh t ế - xã h ộ i
Xã Cổ Lũng có diện tích 1696,92 ha và dân số đạt 9557 người, tương ứng với 2470 hộ gia đình, trung bình mỗi hộ có 4 người Tỷ lệ tăng dân số trung bình hàng năm là 0,2%, trong đó số người trong độ tuổi lao động là 5996.
Xã Cổ Lũng đang tích cực chuyển đổi cơ cấu kinh tế để nâng cao thu nhập cho người dân, với xu hướng giảm số hộ làm nông nghiệp và tăng số hộ sản xuất phi nông nghiệp Hiện tại, mức thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 1.240.000 đồng mỗi tháng.
* Về cơ sở hạ tầng
Về giao thông: xã Cổ Lũng có hệ thống đường giao thông khá hoàn chỉnh, chủ yếu là đường bê tông (70%), đường cấp phối (30%)
Hầu hết người dân trong xã đã được cung cấp nước sạch, và trong những năm tới, Đảng bộ, chính quyền cùng nhân dân sẽ nỗ lực để toàn bộ dân số được sử dụng nước sạch.
Về cấp điện: 100% các hộ dân trong Xã đều đã có điện sử dụng cho sinh hoạt và sản xuất
Khu vực xã Cổ Lũng có tổng diện tích tự nhiên là 1.696,92 ha với mật độ dân cư thưa, chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp và dịch vụ Dân cư chủ yếu là người Kinh, bên cạnh một số dân tộc ít người như Tày, Nùng, Hoa Tổng số dân là 9.557 người, phân bố trong 2.470 hộ, với trung bình 4 người mỗi hộ và mức tăng dân số trung bình là 0,2% Số dân trong độ tuổi lao động tại đây cũng đáng chú ý.
Mặc dù là xã còn gặp khó khăn về kinh tế, nhưng hoạt động văn hóa xã hội tại đây phát triển mạnh mẽ Hầu hết các thôn, tổ đều có nhà văn hóa, nơi tuyên truyền chủ trương của Đảng và Nhà nước, đồng thời tổ chức các hoạt động văn hóa theo nếp sống mới Các tổ chức như hội Phụ nữ, hội Người cao tuổi, hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên, hội Chữ thập đỏ và y tế hoạt động thường xuyên và hiệu quả Công tác Đảng phối hợp với các tổ chức xã hội đã thực sự đi vào đời sống nhân dân, nâng cao nhận thức của họ trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước Hệ thống sông, suối, kênh, rạch và ao hồ trong khu vực cũng tiếp nhận nước thải.
Khu vực xung quanh nhà máy chủ yếu có các ao hồ lớn phục vụ chăn nuôi thủy sản, trong khi hệ thống sông suối không phong phú Ngoài ra, còn tồn tại một số mương nước phục vụ cho việc cung cấp và thoát nước nông nghiệp, hỗ trợ quá trình sản xuất của nông dân địa phương.
Quy trình s ả n xu ấ t g ạ ch
Đất sét sau khi được ngâm ủ đúng thời gian từ trại sẽ được xúc đổ vào thùng tiếp liệu để bắt đầu quá trình sơ chế Quy trình sơ chế bao gồm các bước: tiếp liệu, tách đá, nghiền thô và nghiền tinh.
Hình 4.2 : Sơ đồ công ngh ệ s ả n xu ấ t g ạ ch kèm ngu ồ n phát th ả i
Sau khi sơ chế nguyên liệu, đất sét được đưa vào máy nhào trộn hai trục để kết hợp với than cám đá, nhằm đạt độ dẻo cần thiết Tiếp theo, nguyên liệu sẽ được đưa qua máy đùn hút chân không để vào khuôn, tạo ra sản phẩm gạch mộc (gạch chưa nung).
Gạch mộc sau khi được định hình chuẩn sẽ được chuyển đến nhà phơi để phơi tự nhiên, hoặc trong trường hợp cần thiết, sẽ được sấy trong phòng cho đến khi đạt độ khô phù hợp.
Quá trình sản xuất gạch mộc bắt đầu bằng việc xếp phôi sản phẩm lên xe goòng, sau đó đưa vào lò nung tuynel để xông – sấy trong một khoảng thời gian nhất định Tiếp theo, phôi được chuyển sang lò nung và nung ở nhiệt độ khoảng 900 độ C Cuối cùng, sản phẩm được làm nguội ngay trong lò, tạo ra thành phẩm hoàn chỉnh.
- Sản phẩm sau khi nung được đưa ra lò, phân loại và vận chuyển vào bãi chứa thành phẩm.
Công ngh ệ s ả n xu ấ t
Công nghệ sản xuất gạch ngói đất sét nung hiện nay được tối ưu hóa bằng lò tuynel và phương pháp tạo hình bằng đùn ép chân không, mang lại hiệu quả cao và chất lượng sản phẩm tốt.
Lò tuynel, hay còn gọi là tunnel, là loại lò nung công nghiệp phổ biến nhất trong ngành silicat trên toàn cầu Với thiết kế thẳng có chiều dài lên tới 94m, lò tuynel bao gồm hai lò nung và sấy song song Hệ thống chuyển liệu cho lò sử dụng đường ray, kích đẩy thủy lực và xe phà Đặc biệt, nhiệt khí thải từ lò nung được tái sử dụng cho lò sấy thông qua hệ thống quạt và kênh dẫn khí nóng, giúp tiết kiệm năng lượng và nâng cao hiệu quả sản xuất.
Đặc điểm, cấu tạo của lò
Lò nung thẳng có chiều dài lớn, được chia thành ba vùng cố định: vùng nung sấy, vùng nung đốt và vùng làm nguội Vật liệu di chuyển qua lò, nhiệt độ thay đổi theo biểu đồ nung đất sét tạo gốm silicat Đặc điểm này giúp kiểm soát chế độ nung, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Nhiên liệu sử dụng cho lò là bột than, được đưa vào từ nóc lò và cháy ở nhiệt độ từ 800 đến 1050 độ C Môi trường này đảm bảo bột than cháy hết, tối ưu hóa hiệu suất năng lượng.
Lò nung sử dụng nhiệt khí nóng từ cả hai đầu, tận dụng nguồn nhiệt thải cho lò sấy, giúp nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng và cải thiện môi trường trong quá trình nung công nghiệp.
Lò có kết cấu vững chắc, với vùng chịu lửa ổn định trong chế độ tĩnh tại, không xảy ra dao động nhiệt, giúp gia tăng tuổi thọ sử dụng lên đến khoảng 40 năm.
- Lò tuynel cho dự án có công suất thiết kế 25 triệu viên TC/năm Lò nung liên tục, thời gian ra 1 goong là 30 - 50 phút, mỗi goong chứa từ 3000 –
Lò được trang bị buồng thu hồi bụi xỉ than và hệ thống phun than tự động khép kín, giúp nâng cao hiệu suất đốt than và cải thiện môi trường Nhiệt độ thải ra môi trường qua ống khói được duy trì dưới 110°C.
Hình 4.3: Sơ đồ công ngh ệ lò nung tuynel
Lò tuynel là một hệ thống lò hình đường hầm thẳng, hoạt động liên tục và sử dụng nhiều loại nhiên liệu khác nhau Lò được thiết kế với các bộ phận hồi lưu và trộn khí nhằm ngăn chặn sự phân lớp khí, đảm bảo nhiệt độ đồng đều Cấu trúc lò gồm ba vùng: vùng đốt nóng, vùng nung và vùng làm nguội Không khí lạnh được làm nóng sau khi làm nguội sản phẩm và chuyển vào vùng nung để tham gia quá trình cháy Không khí nóng được dẫn vào vùng đốt nóng để sấy khô và làm nóng sản phẩm trước khi vào vùng nung Khói thải được thoát ra ngoài qua ống khói nhờ quạt hút, giúp duy trì chế độ nhiệt và độ ẩm ổn định, giảm thiểu tác động của không khí lạnh.
Nhiên liệu lỏng, thường là dầu FO, được nạp qua vòi phun (bec dầu) trong quá trình vận hành Đặc biệt, lò tuynel có khả năng chuyển đổi dễ dàng sang sử dụng nhiên liệu gas, mang lại sự linh hoạt trong việc lựa chọn nguồn năng lượng.
Các tác độ ng c ủa nhà máy đến môi trườ ng không khí
Quá trình sản xuất gạch diễn ra liên tục trong cùng một khu vực, bắt đầu từ việc lấy đất từ kho và chuyển lên băng tải Đất sau đó trải qua các công đoạn nghiền, sàng lọc, nhào trộn và nhào đùn liên hợp, cho đến khi tạo ra sản phẩm cuối cùng là gạch mộc Gạch mộc sau đó được đưa vào hầm sấy để trở thành gạch thương phẩm.
Các nguồn và các chất gây tác động đến môi trường không khí trong quá trình hoạt động sản xuất gồm.
Bụi phát sinh từ nhiều công đoạn trong quy trình sản xuất, bao gồm cấp liệu thùng, nghiền, sử dụng máy ủi, cán thô, cán mịn, cắt gạch, nghiền than, lò nung, hầm sấy và rải than lên băng tải.
Các đối tượng chịu tác động chủ yếu từ hoạt động của Nhà máy bao gồm cán bộ công nhân viên làm việc tại đây và một số hộ dân sinh sống gần khu vực nhà máy.
Cán bộ công nhân viên tại Nhà máy gạch Tuynel thường xuyên làm việc trong nhà máy, đồng thời cũng ảnh hưởng đến các hộ dân xung quanh khu vực này.
4.1.4.2 Ô nhiễm do khí thải nhà máy gạch
Nguồn phát sinh khí thải chủ yếu từ quá trình đốt nhiên liệu khí than hoá, bao gồm khí thải phát sinh tại khu vực lò nung và hầm sấy, cùng với một phần từ kho lưu trữ than của nhà máy.
Đối tượng chịu tác động chủ yếu là cán bộ và công nhân làm việc trực tiếp tại nhà máy, cùng với các hệ sinh thái vườn, ruộng và hộ dân xung quanh khu vực chịu ảnh hưởng từ hướng gió của nhà máy.
+ Nguồn phát sinh: Từ các phương tiên giao thông vận chuyển gạch ra vào nhà máy
Những người bị ảnh hưởng bao gồm những người điều khiển phương tiện giao thông, công nhân tại các nhà máy và cư dân sống gần những tuyến đường mà xe chở gạch của nhà máy di chuyển qua.
- Ảnh hưởng của các loại khí gây ô nhiễm
Oxit cacbon (CO) là một khí không màu, không mùi và không vị, hình thành từ sự cháy không hoàn toàn của nhiên liệu chứa cacbon như xăng, dầu và than Khí CO có khả năng liên kết mạnh với hemoglobin, chiếm chỗ oxy trong máu, dẫn đến tình trạng thiếu oxy cho cơ thể Việc tiếp xúc với khí CO có thể gây ra các triệu chứng như chóng mặt, đau đầu, buồn nôn, ngất xỉu và rối loạn nhịp tim Ở nồng độ cao (khoảng 250 mg/m3), khí CO có thể gây tử vong Những người làm việc lâu dài trong môi trường có nồng độ CO cao có nguy cơ bị ngộ độc mãn tính, thường có biểu hiện xanh xao và gầy yếu Theo tiêu chuẩn TC 3733-2002/BYT-QĐ, giới hạn cho phép nồng độ CO trong không khí khu vực sản xuất là 20 mg/m3, trong khi đó, theo TCVN 5937-2005, nồng độ CO cho phép trong không khí xung quanh và khu dân cư là 30 mg/m3.
+ Khí lưu huỳnh dioxit (SO 2 )
Khí lưu huỳnh dioxit (SO2) là một chất khí không màu, có vị cay và mùi khó chịu, gây kích thích mạnh cho đường hô hấp và có thể dẫn đến nhiều bệnh lý Khi cháy, lưu huỳnh trong nhiên liệu phản ứng với oxy, tạo ra 99% SO2 và một lượng nhỏ SO3 Khí SO2 còn gây rối loạn chuyển hoá protein và đường, dẫn đến thiếu vitamin B và C, cũng như ức chế enzym cholinesteraza Tiếp xúc lâu dài với nồng độ cao của khí SO2 có thể gây hại cho hệ tạo huyết, làm tăng quá trình oxy hoá Fe 2+ thành Fe 3+ trong hemoglobin.
SO2 trong không khí khu vực sản xuất theo TC 3733/2002/BYT-QĐ là 5 mg/m 3 , vùng không khí xung quanh và khu dân cư theo TCVN 5937 -2005 là 0,35 mg/m 3 [10]
Khí NO2 là hợp chất quan trọng trong các phản ứng quang hóa với hydrocacbon trong khí thải từ máy móc tiêu thụ nhiên liệu, dẫn đến sự hình thành muội khói có tính oxy hóa mạnh Chất này được biết đến là một tác nhân gây kích thích viêm và ảnh hưởng tiêu cực đến hệ hô hấp.
Nồng độ NO2 thường gặp trong thực tế được coi là chất độc hại có khả năng gây bệnh viêm xơ phổi mãn tính, mặc dù hiện chưa có số liệu định lượng cụ thể về vấn đề này Các quy định về giới hạn cho phép khí NO2 trong không khí tại các khu vực sản xuất cần được xem xét nghiêm túc để bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
TCVN 3733:2002/BYT-QĐ là 5 mg/m 3 , [16]
4.1.4.3 Ô nhiễm do tiếng ồn và chấn động
Nguồn phát sinh tiếng ồn chủ yếu đến từ máy móc thiết bị trong quá trình sản xuất như máy nghiền, máy trộn, máy cắt, và từ các phương tiện giao thông vận chuyển nguyên liệu cũng như sản phẩm vào ra nhà máy Cường độ tiếng ồn từ các máy móc có thể lên tới 100 dB, trong khi tiếng ồn từ phương tiện giao thông đạt mức 90 dB.
- Đối tượng chịu tác động: Công nhân trực tiếp tham gia sản xuất, và người dân xung quanh khu vực nhà máy [17]
Nguồn phát sinh nhiệt chủ yếu đến từ quá trình hoạt động của các máy móc công suất lớn Nhiệt độ cao được truyền từ lò nung trong các khâu nung và sấy, tạo ra lượng nhiệt lớn trong dây chuyền công nghệ.
- Đối tượng chịu tác động: Công nhân trực tiếp tham gia sản xuất gạch và cán bộ trong khu vực nhà máy.
Hiện trạng chất lượng môi trường không khí tại nhà máy
K ế t qu ả đo khí thả i ố ng khói
Kết quảđo khí thải ống khói được so sánh với QCVN 19:2009/BTNMT
Nhà máy gạch Tuynel Phú Lộc, hoạt động từ năm 2012, tọa lạc tại xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, khu vực nông thôn miền núi Để đảm bảo tiêu chuẩn môi trường, nồng độ tối đa cho phép của bụi và các chất vô cơ trong ống khói của nhà máy được tính toán theo công thức quy định.
Cmax là nồng độ tối đa cho phép của bụi và các chất vô cơ trong khí thải công nghiệp, tính bằng miligam trên mét khối khí thải (mg/m 3 )
C là nồng độ bụi và các chất vô cơ quy định tại mục 2.2 - QCVN 19:2009/BTNMT
Kp làhệ sốlưu lượng nguồn thải quy định tại mục 2.3 - QCVN 19:2009/BTNMT
Kv là hệ số vùng, khu vực quy định tại mục 2.4 - QCVN 19:2009/BTNMT
* Số đợt quan trắc: 02 lần
- Lần 1: 25/01/2019 - Thời gian phân tích: 25/01 – 03/02/2019
- Lần 2: 03/04/2019 - Thời gian phân tích: 04/04 – 11/04/2019
Bảng 4.1: Kết quảđo khí thải ống khói lần 1
TT Ch ỉ tiêu Đơn vị K ế t qu ả đo QCVN
1 Tiếng ồn tức thời dBA 42,7 - -
Kết quả phân tích cho thấy tất cả các chỉ tiêu trong ống khói đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 19:2009/BTNMT, không có chỉ tiêu nào vượt ngưỡng báo động và các chỉ tiêu này vẫn còn thấp so với quy định của QCVN.
Bảng 4.2: Kết quảđo khí thải ống khói lần 2
TT Ch ỉ tiêu Đơn vị K ế t qu ả QCVN
1 Tiếng ồn tức thời dBA 77 - -
Kết quả phân tích cho thấy các chỉ tiêu trong ống khói đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 19:2009/BTNMT Tuy nhiên, chỉ số tiếng ồn đã tăng đáng kể từ 42,7 dBA ở lần quan trắc thứ nhất lên 77 dBA ở lần thứ hai.
- NO2đang là 115 mg/Nm 3 ở lần 1 lên 169 mg/Nm 3 ở lần quan trắc thứ 2
- SO2 đang là 204 mg/Nm 3 ở lần 1 lên 231 mg/Nm 3 ở lần quan trắc thứ 2
Mặc dù các chỉ tiêu chưa vượt giới hạn cho phép của QCVN nhưng vẫn cần có biện pháp khắc phục.
K ế t qu ả phân tích ch ất lượ ng mô i trườ ng không khí
Mẫu 1: Không khí khu vực chế biến tạo hình (K1)
Mẫu 2: Không khí khu vực nghiền than (K2)
Mẫu 3: Không khí khu vực lò nung (K3)
Mẫu 4: Không khí khu vực văn phòng (K4)
* Số lần quan trắc: 02 lần
- Lần 1: 25/01/2019 - Thời gian phân tích: 25/01 – 03/02/2019
- Lần 2: 03/04/2019 - Thời gian phân tích: 04/04 – 11/04/2019
4.2.2.1 Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí lần 1 a Vi khí hậu
Bảng 4.3: Kết quảđo vi khí hậu môi trường không khí L1
TT Ch ỉ tiêu Đơn vị K ế t qu ả đo nhanh TC 3733/2002
* Ghi chú: TC 3733/2002/QĐ-BYT: Tiêu chuẩn vệ sinh môi trường lao động ban hành theo Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của
Dựa vào biểu đồ và bảng kết quả phân tích trên ta có thể thấy:
-Nhiệt độ khu vực sản xuất đối với 4 mẫu phân tích giao động từ 32,3 o C đến 34 o C
Độ ẩm trong khu vực dao động từ 69,8% đến 71,3%, và tất cả các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép theo TCVN 3733:2002/QĐ-BYT về tiêu chuẩn vệ sinh môi trường lao động Điều này cho thấy nhà máy đã thực hiện hiệu quả các biện pháp bảo đảm chất lượng môi trường làm việc cho công nhân, tuân thủ quy định pháp luật, đồng thời hoạt động của lò nung không gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường không khí.
Hình 4.4: K ế t qu ả quan tr ắ c giá tr ị ti ế ng ồ n trong khu v ự c nhà máy L1 khi so sánh v ớ i QCVN 26:2016/BYT
Dựa vào biểu đồ và bảng kết quả phân tích, chỉ tiêu tiếng ồn trong không khí tại khu vực sản xuất của nhà máy dao động từ 54 dBA đến 73 dBA.
Mặc dù chỉ tiêu tiếng ồn chưa vượt ngưỡng cho phép theo QCVN 26:2016/BTNMT, nhưng giá trị này lại gần sát ngưỡng cho phép Nguyên nhân gây ra tiếng ồn chủ yếu là do sự va chạm của gạch thành phẩm trong quá trình vận chuyển, khi công nhân xếp gạch mộc lên xe goòng để đưa vào lò nung và bốc dỡ gạch thành phẩm đến bãi chứa sản phẩm.
Bảng 4.4: Kết quảphân tích môi trường không khí L1
TT Ch ỉ tiêu Đơn vị K ế t qu ả đo TC 3733/2002
Hình 4.5: K ế t qu ả quan tr ắc các khí độ c và b ụ i trong nhà máy L1 khi so sánh v ới TC 3733/2002/QĐ -BYT
Biểu đồ cho thấy kết quả quan trắc môi trường không khí tại khu vực sản xuất của nhà máy, với nồng độ các chỉ tiêu hóa học như CO, NOx, SO2 và bụi đều thấp hơn nhiều lần so với giá trị cho phép theo TCVN 3733:2002/QĐ-BYT và QCVN 05:2013/BTNMT.
- Điều này chứng minh hoạt động của dây chuyền máy móc sản xuất gạch tại nhà máy không ảnh hưởng đến chất lượng môi trường không khí
4.2.2.2 Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí lần 2 a Vi khí hậu
Bảng 4.5: Kết quảđo vi khí hậu môi trường không khí L2
* Ghi chú: TC 3733/2002/QĐ-BYT: Tiêu chuẩn vệ sinh môi trường lao động ban hành theo Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của
Tại thời điểm quan trắc, các yếu tố môi trường cho thấy sự ổn định tương đối, với nhiệt độ không khí dao động từ 28,9 đến 29,8 độ C, độ ẩm không khí từ 67,3 đến 69,2%, và tốc độ gió nằm trong khoảng 0,2 m/s đến 0,4 m/s.
Hình 4.6: K ế t qu ả quan tr ắ c giá tr ị ti ế ng ồ n trong khu v ự c nhà máy L2 khi so sánh v ới TC 3733/2002/QĐ -BYT
Biểu đồ và bảng kết quả phân tích cho thấy mức độ tiếng ồn trong không khí tại khu vực sản xuất của nhà máy dao động từ 58,2 dBA đến 74,42 dBA Bên cạnh đó, cần chú ý đến sự hiện diện của các khí độc và bụi trong môi trường làm việc.
Bảng 4.6: Kết quảphân tích môi trường không khí L2
TT Ch ỉ tiêu Đơn vị K ế t qu ả đo nhanh TC 3733/2002
Hình 4.7: K ế t qu ả quan tr ắc các khí độ c và b ụ i trong nhà máy L2 khi so sánh v ới TC 3733/2002/QĐ -BYT
Giá trị nồng độ các khí độc và bụi được đo lường tại các vị trí kiểm tra trong khu vực sản xuất của Nhà máy gạch Tuynel Phú Lộc, thuộc Công ty TNHH Quang Trung tại xã.
Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đều nằm trong giới hạn cho phép theo TC 3733-2002/BYT-QĐ, không đáng kể.
Đánh giá chung
Biểu đồ cho thấy khí thải từ nhà máy gạch tuynel Phú Lộc trong cả hai lần quan trắc đều tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng quy định tại QCVN 19:2009/BTNMT, đặc biệt về các chỉ tiêu cơ bản.
Dây chuyền sản xuất gạch tuynel cho thấy hiệu quả bảo vệ môi trường vượt trội so với các phương pháp sản xuất gạch thủ công khác, đặc biệt trong việc giảm thiểu khí CO, NO2, SO2 và bụi tổng.
Việc áp dụng lò đốt công nghệ mới sử dụng dầu FO và than cám thay thế cho các nhiên liệu cũ như than củi, trấu, mùn cưa đã giúp giảm thiểu lượng khí thải độc hại Nhiên liệu được đốt hoàn toàn ở nhiệt độ cao từ 800-1050 độ C, hạn chế tối đa khí thải ra môi trường Công nghệ lò nung tuynel còn cho phép tuần hoàn khí nóng từ buồng đốt sang buồng sấy, giúp pha loãng, lắng đọng bụi nặng và giảm nhiệt độ của khí thải trước khi thải ra môi trường.
4.2.3.2 Đối với không khí khu vực sản xuất và nơi làm việc
Các chỉ tiêu phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép theo TCVN 3733:2002/QĐ-BYT, chứng tỏ nhà máy đã thực hiện hiệu quả các biện pháp đảm bảo chất lượng môi trường làm việc cho công nhân Điều này cho thấy hoạt động của lò nung không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường không khí, tuân thủ đúng quy định pháp luật.
Đề xu ấ t các bi ện pháp tăng cườ ng b ả o v ệ môi trườ ng
Đối với công tác quản lý của nhà máy
Mặc dù nhà máy đã thực hiện hiệu quả các biện pháp bảo vệ môi trường, hiện tại cần bổ sung thiết bị an toàn và hoàn thiện quy trình công nghệ trong sản xuất Điều này không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn đảm bảo môi trường lao động và sống cho cộng đồng xung quanh, như việc lắp đặt hệ thống quan trắc đánh giá chất lượng môi trường.
Để nâng cao chất lượng môi trường tại khu vực nhà máy, cần duy trì các hoạt động phòng ngừa và khắc phục ô nhiễm thường xuyên Cán bộ công nhân viên cần được vận động và hướng dẫn thực hiện tốt phong trào bảo vệ môi trường Xây dựng các mô hình bảo vệ môi trường trong nhà máy và cam kết tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường trong cộng đồng, như cấm đổ rác và nước thải không đúng nơi quy định Đồng thời, cần thường xuyên tuyên truyền và giáo dục để thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của cán bộ công nhân, hướng tới lối sống thân thiện với môi trường.
Đối với môi trường không khí
Mặc dù nhà máy đã thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường và đảm bảo chất lượng không khí thải, nhưng cần bổ sung thêm một số biện pháp để nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường và sức khỏe của công nhân cũng như cộng đồng.
- Thay thế, nâng cấp các loại máy mọc, dây chuyền công nghệ lạc hậu, gây nhiều ô nhiễm bằng các dây chuyền công nghệ hiện đại, ít ô nhiễm hơn [13]
Lắp đặt hệ thống hút bụi tại các vị trí thường xuyên phát sinh bụi, như khu vực phối trộn nguyên liệu và khu vực bốc xếp gạch thành phẩm, là giải pháp hiệu quả để cải thiện môi trường làm việc và đảm bảo sức khỏe cho công nhân.
Thiết bị tưới nước bằng xe xitec đã được đưa vào hoạt động nhằm kiểm soát bụi trong toàn bộ hệ thống giao thông nội bộ và ngoại bộ của nhà máy Việc này giúp hạn chế bụi phát sinh trong quá trình vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm ra vào nhà máy.
- Trồng nhiều cây xanh là biện pháp bảo vệ môi trường an toàn, tiết kiệm và lâu dài nhất
* Khí phát sinh từ các phương tiện giao thông ra vào nhà máy
- Thường xuyên tưới nước làm ẩm giảm thiểu bụi.
- Thường xuyên thực hiện bảo dưỡng đối với các loại phương tiện, máy móc phục vụ sản xuất
- Trồng và chăm sóc cây xanh, xây dựng hàng rào xung quanh nhà máy để hấp thụ bụi và ồn.
- Trang bị đầy đủ bạt phủ thùng xe cho các phương tiện vận chuyển Hạn chế tối đa các phương tiện giao thông hoạt động trong nhà máy
* Bụi tại khu vực bãi chứa nguyên liệu và ra sản phẩm
- Đầu tư các thiết bị bảo hộ lao động cho công nhân làm việc trực tiếp trong khu vực này như: khẩu trang, quần áo, kính
- Trước khi dỡ gạch phun nước làm ẩm gạch.
- Sau khi dỡ gạch xong các xe goòng và nền được công nhân quét dọn sạch sẽ không để bụi gạch vương vãi trên khu vực này.
* Từ hoạt động sản xuất của nhà máy (công đoạn sấy mộc, công đoạn nung, nghiền than )
- Được xử lý qua hệ thống xử lý khí thải của nhà máy, sau khi xử lý được thải vào môi trường qua ống khói.
- Sử dụng hệ thống quạt hút bụi và thông gió trong khu vực nhà xưởng
- Lắp đặt thiết bị túi giảm áp lực tại khu vực nghiền than
- Lắp đặt thiết bị giảm ồn tại chân máy móc và thiết bị có nguy cơ gây ồn và rung cao
- Định kỳ bảo dưỡng máy móc, thiết bị sản xuất qua đó đảm bảo thiết bị hoạt động tốt, giảm phát sinh tiếng ồn.
- Hạn chế các phương tiện giao thông nổ máy trong khuôn viên nhà máy.
- Trồng và chăm sóc cây xanh, xây dựng hàng rào xung quanh nhà máy để hấp thụ bụi và ồn.
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
K ế t lu ậ n
Nhà máy gạch tuynel Phú Lộc thuộc Công ty TNHH Quang Trung – xã
Cổ Lũng, thuộc huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, chuyên sản xuất vật liệu xây dựng chủ yếu cung cấp cho thị trường trong tỉnh và các tỉnh lân cận Nhà máy cam kết thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật trong suốt quá trình hoạt động sản xuất.
Qua quá trình nghiên cứu tài liệu và khảo sát, đề tài đã đánh giá hiện trạng môi trường không khí tại nhà máy gạch tuynel Công ty TNHH Quang Trung, từ đó rút ra một số kết luận quan trọng.
Giá trị tiếng ồn đo được tại các vị trí kiểm tra trong khu vực sản xuất và xung quanh Nhà máy gạch tuynel Phú Lộc – Công ty TNHH Quang Trung, xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đều nằm trong giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn TC 3733-2002/BYT-QĐ và QCVN 26:2016/BTNMT.
Giá trị nồng độ các khí độc tại khu vực sản xuất và xung quanh Nhà máy gạch tuynel Phú Lộc – Công ty TNHH Quang Trung, xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, đều nằm trong giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn TC 3733-2002/BYT-QĐ và QCVN 05:2013/BTNMT.
Nồng độ bụi tại các vị trí kiểm tra trong khu vực sản xuất và xung quanh Nhà máy gạch tuynel Phú Lộc – Công ty TNHH Quang Trung, xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đều nằm trong giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn TC 3733-2002/BYT-QĐ và QCVN 05:2013/BTNMT.
Giá trị hàm lượng các chỉ tiêu khí thải được phân tích tại ống khói của Nhà máy gạch tuynel Phú Lộc – Công ty TNHH Quang Trung, xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, đều nằm trong giới hạn cho phép theo quy chuẩn QCVN 19:2009/BTNMT.