1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu ảnh hưởng một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng phát triển của lan đai châu tại trường đại học nông nghiệp hà nội

94 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 1,84 MB

Cấu trúc

  • 1.1 Tớnh cấp thiết của ủề tài (12)
  • 1.2 Mục ủớch, yờu cầu (13)
    • 1.2.1 Mục ủớch (13)
    • 1.2.2 Yêu cầu (13)
  • 1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn (13)
    • 1.3.1 Ý nghĩa khoa học (13)
    • 1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn (13)
  • 1.4 Giới hạn của ủề tài (13)
  • 2.1 Nguồn gốc xuất xứ, phân bố và phân loại của cây hoa lan (15)
    • 2.1.1 Nguồn gốc xuất xứ (15)
    • 2.1.2 Tình hình phân bố hoa lan trên thế giới (15)
    • 2.1.3 Phân loại hoa lan (16)
  • 2.2 ðặc ủiểm hỡnh thỏi của một số loại lan ðai chõu (17)
  • 2.3 Yêu cầu về ngoại cảnh của cây phong lan (20)
    • 2.3.1 Yờu cầu về nhiệt ủộ (20)
    • 2.3.2 Yêu cầu về ánh sáng (21)
    • 2.3.3 Yờu cầu về ủộ ẩm (22)
    • 2.3.4 Yờu cầu về ủộ thoỏng (22)
    • 2.3.5 Yêu cầu về dinh dưỡng (22)
  • 2.4 Cỏc ủiều kiện ủể trồng hoa lan (24)
    • 2.4.1 Cây giống (24)
    • 2.4.2 Chậu và giá thể (25)
    • 2.4.3 Thiết kế vườn (25)
    • 2.4.4 Tưới nước (26)
    • 2.4.5 Bón phân (26)
  • 2.5 Tình hình sản xuất và phát triển phong lan trên thế giới và ở Việt (28)
    • 2.5.1 Tình hình sản xuất và xu hướng phát triển lan trên thế giới (28)
    • 2.5.2 Tình hình sản xuất và phát triển hoa lan ở Việt Nam (29)
  • 2.6 Một số kết quả nghiên cứu về hoa lan trên thế giới và ở Việt Nam (30)
  • 3.1 ðối tượng, vật liệu, ủịa ủiểm và thời gian nghiờn cứu (34)
  • 3.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu (34)
    • 3.2.1 Thớ nghiệm 1: Nghiờn cứu ảnh hưởng của giỏ thể ủến sinh trưởng và phát triển của lan ðai châu (34)
    • 3.2.2 Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại dung dịch (35)
    • 3.2.3 Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của tần suất phun dinh dưỡng ủến sinh trưởng của lan ðai chõu (35)
    • 3.2.4 Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp tưới nước khỏc nhau ủến sinh trưởng và phỏt triển của lan ðai chõu (36)
    • 3.2.5 Thí nghiệm 5: Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp che sáng tới sinh trưởng của lan ðai châu (36)
  • 3.3 Xử lý số liệu (38)
  • 4.1 Thớ nghiệm 1: Nghiờn cứu ảnh hưởng của một số loại giỏ thể ủến (39)
  • 4.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của một số loại dung dịch dinh dưỡng ủến sinh trưởng, phỏt triển của ðai chõu (0)
  • 4.3 Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của tần suất giữa các lần bún phõn khỏc nhau ủến sinh trưởng phỏt triển của lan ðai chõu (51)
  • 4.4 Thớ nghiệm 4: Nghiờn cứu ảnh hưởng của phương phỏp tưới ủến (58)
  • 4.5 Thí nghiệm 5: Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp che sáng khác nhau tới sinh trưởng của lan ðai châu (63)
  • 5.1 Kết luận (69)
  • 5.2 ðề nghị (69)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (70)
  • PHỤ LỤC (75)

Nội dung

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Việt Nam được biết đến là quê hương của hoa lan, với nhiều loài lan thơm đẹp và quý hiếm Nhờ điều kiện thiên nhiên thuận lợi, đất nước chúng ta có môi trường lý tưởng để hoa lan phát triển, đặc biệt là các loại lan bản địa Chúng ta có thể trồng nhiều loại lan từ vùng núi cao cho đến đồng bằng, từ trang trại, sân vườn cho đến ban công của các tòa nhà trong thành phố.

Trong những năm gần đây, kinh tế Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ, dẫn đến đời sống của người dân được cải thiện rõ rệt Do đó, nhu cầu thưởng thức hoa lan, đặc biệt là các giống lan bản địa truyền thống với màu sắc đẹp và hương thơm, đã tăng cao so với trước đây.

Trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu, Việt Nam cần giới thiệu những sản phẩm đặc trưng của mình để bạn bè quốc tế thưởng thức Điều này không chỉ bao gồm các món ăn đặc sản và cảnh đẹp, mà còn cần chú trọng đến những loài hoa quý hiếm chỉ có ở Việt Nam, mà chúng ta đã từng thưởng thức và gìn giữ.

Hoa lan không chỉ có giá trị thẩm mỹ và công dụng trong y học, mà còn mang lại giá trị kinh tế cao Tuy nhiên, việc trồng lan rừng ở Việt Nam hiện nay chưa phát triển mạnh mẽ ở nhiều địa phương Một trong những nguyên nhân chính là người trồng chưa hiểu rõ đặc tính sinh trưởng và phát triển của từng loại lan Hơn nữa, khoa học vẫn chưa có các biện pháp kỹ thuật phù hợp để nuôi trồng, chăm sóc và phát triển sản xuất hoa lan một cách hệ thống.

Xuất phát từ thực tế hiện nay, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng và phát triển của lan đai châu tại Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội" Nghiên cứu này nhằm đánh giá các yếu tố kỹ thuật có thể tác động đến sự phát triển của lan đai châu, từ đó đưa ra những giải pháp tối ưu cho việc trồng loại cây này.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 2

Mục ủớch, yờu cầu

Mục ủớch

Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng sinh trưởng, phát triển và chất lượng hoa lan đai châu là cần thiết để cung cấp sản phẩm hoa lan truyền thống chất lượng cao cho thị trường vào dịp Tết Nguyên Đán Việc cải thiện kỹ thuật canh tác sẽ giúp gia tăng năng suất và giá trị của hoa lan, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong mùa lễ hội.

Yêu cầu

- đánh giá ảnh hưởng của loại phân phun qua lá ựến sinh trưởng, phát triển của cây lan ðai châu

- đánh giá ảnh hưởng của tần suất phun phân bón ựến sinh trưởng, phát triển của cây lan ðai châu

- đánh giá ảnh hưởng của kỹ thuật tưới nước ựến sinh trưởng, phát triển của cây lan ðai châu

- đánh giá ảnh hưởng của chế ựộ ánh sáng ựến sinh trưởng, phát triển của cây lan ðai châu

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn

Ý nghĩa khoa học

Nghiên cứu về khả năng sinh trưởng và phát triển của lan đại châu tại Gia Lâm - Hà Nội đã cung cấp những dẫn liệu khoa học quan trọng Kết quả này không chỉ góp phần làm rõ đặc điểm sinh học của loài lan này mà còn hỗ trợ trong việc phát triển và bảo tồn giống lan quý hiếm tại khu vực.

- Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo trong giảng dạy, nghiên cứu về cây hoa lan.

Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu giúp các hộ nông dân và doanh nghiệp trồng hoa lan lựa chọn loại hoa lan phù hợp với điều kiện sinh thái, từ đó nâng cao giá trị hàng hóa và đáp ứng nhu cầu thực tế trong sản xuất.

Giới hạn của ủề tài

- ðề tài tiến hành trên các loại lan ðai châu khác nhau thuộc chi Ngọc ủiểm Rhynchostylis Blume

- Thời gian tiến hành: từ thỏng 6 năm 2011 ủến thỏng 6 năm 2012

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 3

- địa ựiểm: Vườn lan Trung tâm Thực nghiệm và đào tạo nghề - trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội- Trâu Quỳ - Gia Lâm - Hà Nội

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 4

Nguồn gốc xuất xứ, phân bố và phân loại của cây hoa lan

Nguồn gốc xuất xứ

Phương Đông, đặc biệt là Trung Quốc, là nơi khởi nguồn của hoa lan, với lịch sử sử dụng làm thuốc từ thời vua Thần Nụng (2800 TCN) Sự kết hợp giữa vẻ đẹp kiêu sa và hương thơm quyến rũ đã giúp hoa lan nhanh chóng lan rộng sang Châu Âu Pharatus (376-285 TCN) được coi là cha đẻ của ngành lan học, với việc đặt tên "Orchids" cho loài hoa này Tiếp theo là Linneaus (1707-1778) và Bron (1773-1858) đã phân biệt họ lan với các họ thực vật khác Joanlind (1779-1885) là người đặt nền tảng cho môn học về hoa lan, với tài liệu "A Tabuler View of the tribes of Orchidea" được công bố năm 1836 Tại Việt Nam, nghiên cứu về lan chưa được rõ ràng, nhưng nhà truyền giáo Bồ Đào Nha Joanisde Loureiro được cho là người đầu tiên mô tả cây lan Việt Nam trong "Flora de cochinchinensis" (1789) Sau khi người Pháp đến Việt Nam, nhiều công trình nghiên cứu được công bố, nổi bật là Guillaumin, người đã mô tả 101 chi gồm 750 loài lan cho ba nước Đông Dương trong bộ "Thực vật Châu Đông Dương" do Lecomte chủ biên, xuất bản từ 1932-1934.

Năm 1993, theo Phạm Hoàng Hộ, ở Việt Nam có tới 755 loài lan (Cây cỏ Việt Nam – quyển III, 1999) [6].

Tình hình phân bố hoa lan trên thế giới

Trờn trỏi ủất, hầu như nơi nào cú thực vật là cú phong lan Cõy hoa lan

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội là nơi nghiên cứu và đào tạo về khoa học Nông nghiệp, nơi mà các loài cây cỏ phát triển mạnh mẽ trên khắp năm châu, từ vùng lạnh giá đến sa mạc nóng bỏng Các loài thực vật có thể sống ở nhiều môi trường khác nhau, từ núi cao, rừng sâu cho đến những cánh đồng bằng phẳng và cả những vùng đất ngập nước.

Tuy nhiờn ủa số cỏc loài lan mọc tập trung ở cỏc rừng cõy nhiệt ủới, ở các nước Châu Á như: Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam…

Theo Briger (1971), vùng trung sinh bắc bán cầu có 75 chi và 900 loài Vùng trung sinh nam bán cầu có 40 chi và 500 loài, toàn Châu Âu có khoảng

120 loài và Bắc Mỹ khoảng 170 loài

Theo Presley (1981) thỡ vựng Chõu Á nhiệt ủới cú khoảng 250 chi và

6800 loài Vựng Chõu Mỹ nhiệt ủới cú khoảng 306 chi và 8.266 loài.

Phân loại hoa lan

Họ lan (Orchidaceae) thuộc bộ lan (Orchidales) và nằm trong hệ thống phân loại thực vật, thuộc phân lớp hành (Lilidea), lớp một lá mầm (Monocotyledoneae), và ngành ngọc lan – thực vật hạt kín (Magnoliophyta).

Theo các nghiên cứu gần đây, họ phong lan đã được phân chia thành 6 họ phụ, bao gồm Apostasiscideae, Orchidadeae, Cypripedicideae, Epidendroideae, Neottioideae và Vandoideae Trước đây, họ phong lan chỉ được chia thành 3 họ phụ, nhưng các phân tích mới nhất đã chỉ ra sự tồn tại của thêm 3 họ phụ khác.

Theo thống kê sơ bộ của Giáo sư Leonid V Averyanov, Việt Nam có khoảng 152 chi và 897 loài lan Sự phong phú này cho thấy đa dạng sinh học của họ lan tại Việt Nam Trong công tác chọn giống cây trồng, việc phân loại các đơn vị dưới loài là rất quan trọng, tuy nhiên, công việc này gặp nhiều khó khăn đối với họ lan.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 6

ðặc ủiểm hỡnh thỏi của một số loại lan ðai chõu

Tác giả Trần Duy Quý và cộng sự (2009) đã tiến hành điều tra và mô tả đặc điểm hình thái của các loài lan đại châu có mặt tại Việt Nam Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự đa dạng và đặc trưng của các loài lan, góp phần vào việc bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên thực vật quý giá của đất nước.

Tên thường gọi Thân Lá Rễ Hoa

Phong lan, ủơn thân, mập (1,5-1,8 cm), cao 50-70 cm Thân có nhiều cuống lá bao bọc

Lá của cây có hình dạng thuôn, dải, dày và cứng, mang màu xanh đậm Mặt dưới lá có các vân trắng kẻ dọc rõ ràng Lá xếp dày và ủặn trên thân cây, với đầu lá chia thành hai thuỳ không đều Khi nhìn từ phía bên, lá có hình dáng vát chéo và có gai nhọn từ gân chính, đồng thời hơi gấp theo gân chính.

Rễ to, mập, phân nhánh mạnh, ủường kính rễ:

Hoa chùm hoa mọc từ nách lá, có chiều dài từ 15-25 cm và đường kính khoảng 7-8 cm Mỗi cây thường có từ 1-4 chùm hoa, với nhiều hoa nhỏ xếp dày trên cuống chung Hoa có màu trắng ủốm tớm, kích thước khoảng 2-2,2 cm, với mụi cú sọc tớa và ủỉnh chia thành 3 thuỳ nhỏ, mỏng, dài khoảng 8mm, cũng có màu trắng.

Hoa thơm, nở vào tết õm lịch, ủộ bền 1,5-2 tháng

Phong lan, ủơn thân, mập Ở mặt trên và mặt dưới có nhiền chấm ủốm màu ủỏ ủậm và

Hoa chùm hoa mọc từ nách lá, buông xuống, dài 15-25 cm,

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 7 châu

(1,5-1,8 cm), cao 50-70 cm Thân có nhiều cuống lá bao bọc xếp thưa dần về phía ủầu lỏ

KT lá: (20-40)x(5- 6,5) cm nhánh mạnh, ủường kính rễ:

Cây hoa có chiều cao từ 1,1 đến 1,3 cm và đường kính khoảng 7-8 cm Mỗi cây thường cho ra từ 1 đến 4 chùm hoa, với nhiều hoa nhỏ xếp dày trên cuống chung Hoa có màu trắng ngà với kích thước từ 2 đến 2,2 cm, môi hoa có sọc tía và đỉnh chia thành 3 thuỳ nhỏ, mỏng, dài khoảng 8mm, cũng mang màu trắng Hoa có hương thơm dễ chịu, nở vào dịp Tết âm lịch và có thể bền từ 1,5 đến 2 tháng.

Phong lan, ủơn thân, cao 10- 15 cm, ủường kính 2,5- 3,2 cm, Thân màu tím ủậm,

Lỏ song ủớnh có hình dáng dài, hẹp, với đầu lỏ hơi cong xuống và phân thuỳ lệch, nông Kích thước của lỏ song ủớnh dao động từ 32-35 x 3,3-3,5 x 0,25 cm Lá của cây có màu xanh sọc tím ở cả hai mặt và nhạt dần từ gốc lên ngọn.

Rễ to, buông dài hoặc bám vào giá thể, ủường kính rễ 0,7 cm

Hoa chùm hoa mọc từ nách lá, dài từ 15-25 cm và có đường kính 7-8 cm Mỗi cây có từ 1-4 chùm hoa, với nhiều hoa nhỏ xếp dày trên cuống chung Hoa có màu vàng đậm, kích thước từ 2-2,2 cm, với đỉnh cánh môi chia thành 3 thùy nhỏ, mỏng và dài khoảng 8mm.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 8

Hoa thơm, nở vào tết õm lịch, ủộ bền 1,5-2 tháng

Cây phụ sinh, ủơn thân, cao 15-20 cm, ủường kính thân 3-3,5 cm

Lỏ song ủớnh, phiến lá cứng, kích thước lá 32-35 x 5,6-6,0 x 0,32 cm, lá xanh ủậm, sọc trắng, ủầu lá xẻ thuỳ lệch, sâu

Rễ dài, ủường kính 0,75 cm, rễ xanh, ủầu rễ trắng

Chùm hoa mọc từ nách bẹ lá, dài từ 25-30 cm với khoảng 40-45 hoa mỗi chùm Hoa có màu trắng tinh khiết, kích thước khoảng 2-2,2 cm, với cánh mỏng chia thành 3 thuỳ nhỏ, dài 8mm Hoa tỏa hương thơm và thường nở vào dịp Tết âm lịch, có độ bền từ 1,5 đến 2 tháng.

Cây phụ sinh, ủơn thân, thân thấp, cao 11-12 cm, ủường kính thân 2,4- 2,7 cm Thân cú ủốm màu cam

Lá mọc cách dọc theo 2 bên thân, phiến lá cứng, dày 0,25-0,3 cm, dài 25-

30 cm, rộng 4,5- 5 cm, lỏ xanh ủậm, sọc trắng, chia thuỳ lệch

Hoa có hình chùm mọc ở nách lá, nhỏ với màu sắc chủ đạo là cam và trắng Kích thước hoa khoảng 1,6 x 1,2 cm, cánh tràng dài 1,5 x 0,8 cm, và cánh môi 1,6 x 1,1 cm Cánh môi có hình dáng thẳng, đầu lưỡi gấp lên trên, mang màu vàng cam với phần giữa có màu ủỏ Đặc biệt, hoa tỏa hương thơm nồng nàn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 9

6 ðai châu trắng ủốm ủỏ

Phong lan, ủơn thân, mập (1,5-1,8 cm), cao 50-70 cm Thân có nhiều cuống lá bao bọc

Lá cây có hình dáng thuôn dài, dày và cứng, với màu xanh đậm Mặt dưới lá có các vân trắng kẻ dọc rõ rệt Lá xếp dày và đều trên thân, đầu lá chia thành hai thùy không đều, có hình dạng vát chéo và có gai nhọn từ gân chính Lá hơi gấp theo gân chính, trong khi cả mặt trên và mặt dưới đều có nhiều chấm màu đỏ đậm, thưa dần về phía đầu lá.

Rễ to, mập, phân nhánh mạnh, ủường kính rễ:

Hoa chùm hoa mọc từ nách lá, có chiều dài từ 15-25 cm và đường kính 7-8 cm Mỗi cây thường ra từ 1-4 chùm hoa, với nhiều hoa nhỏ xếp dày trên cuống chung Hoa có màu trắng ủốm tớm ủậm, kích thước khoảng 2-2,2 cm, môi hoa có sọc tía, và phần đỉnh chia thành 3 thuỳ nhỏ, mỏng, dài 8mm, cũng có màu trắng Hoa thơm và nở vào dịp Tết âm lịch, có thời gian bền từ 1,5-2 tháng.

Yêu cầu về ngoại cảnh của cây phong lan

Yờu cầu về nhiệt ủộ

Mỗi loài lan có cách phân bố và phát triển riêng biệt, phụ thuộc vào kiểu dáng và kích cỡ của chúng Nhiệt độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự khác biệt này, đặc biệt là trong quá trình ra hoa của lan.

Rhynchostylis gigantea thường nở vào dịp Tết Nguyên Đán, nhưng thời gian nở hoa phụ thuộc vào thời tiết; năm lạnh hoa nở muộn, năm nóng hoa nở sớm Trong khi đó, Phalaenopsis chỉ ra hoa khi nhiệt độ ban đêm giảm xuống dưới mức nhất định.

Mỗi loài phong lan thớch hợp với một nhiệt ủộ nhất ủịnh Theo Charles

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 10

Marden Fitch (1981) chia làm 3 nhóm

+ Lan ụn ủới: nhiệt ủộ thớch hợp ban ngày từ 18-24 o C, ban ủờm từ 13-

18 o C Các chi như: Cymbidium, Phaphiopedilum…

+ Lan cận nhiệt ủới: nhiệt ủộ thớch hợp ban ngày từ 21-30 o C, ban ủờm từ 16-21 o C ðại diện như: Cattleya, Dendrobium…

+ Lan nhiệt ủới: nhiệt ủộ thớch hợp ban ngày từ 21-35 o C, ban ủờm từ 18-24 o C ðại diện như: Vanda, Aerides…

Sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng và phát triển của lan Khi chênh lệch nhiệt độ lớn, điều kiện trở nên lý tưởng cho việc trồng lan, giúp cây sinh trưởng nhanh chóng Nhiệt độ ban đêm thấp làm giảm cường độ hô hấp, trong khi nhiệt độ ban ngày cao tăng cường quá trình quang hợp, giúp cây tích lũy nhiều chất dinh dưỡng hơn.

Yêu cầu về ánh sáng

Ánh sáng là yếu tố quan trọng trong việc duy trì sự sống của lan, nhưng cần phải đáp ứng yêu cầu về chất lượng và cường độ chiếu sáng để quá trình quang hợp diễn ra hiệu quả Mỗi loài phong lan có yêu cầu ánh sáng riêng, ví dụ như loài Vanda có thể chịu được ánh nắng trực tiếp, trong khi loài Paphiopedilum lại cần ánh sáng yếu hơn do sống dưới tán lá trong rừng Sự khác biệt trong khả năng phản ứng với cường độ ánh sáng phụ thuộc vào nguồn sinh thái học của từng loài.

Khi ánh sáng quá mạnh chiếu vào, lá cây sẽ xuất hiện những đốm cháy, dẫn đến hiện tượng hoại tử và có thể làm cây ngừng sinh trưởng Ngược lại, ánh sáng yếu làm lá cây có màu xanh đậm và có thể ngăn cản sự ra hoa Do đó, việc hiểu rõ nguồn gốc xuất xứ của các loài phong lan để cung cấp mức độ ánh sáng phù hợp là rất quan trọng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 11

Dựa vào nhu cầu ánh sáng của từng loài, người ta chia phong lan thành

+ Nhóm ưa sáng: là nhóm lan cần nhiều ánh sáng, khoảng gần 100% ánh sáng trực tiếp Như: Vanda, Renanthera…

+ Nhóm ưa sáng trung bình: Nhu cầu ánh sáng của nhóm này khoảng

50% - 80% ánh sáng trực tiếp ðại diện như: Cattleya, Dendrobium…

+ Nhóm ưa sáng yếu: Gồm các loài có yêu cầu ánh sáng khoảng 30 -

40% ánh sáng trực tiếp Như: Phalaenopsis, Paphiopedilum…

Yờu cầu về ủộ ẩm

Rễ của lan thường bám vào giá thể hoặc buông thõng trong không khí, và chúng chủ yếu sống trên cây nhưng không thích hợp với độ ẩm thấp, yêu cầu tối thiểu là 40% Tuy nhiên, độ ẩm quá cao cũng không phù hợp vì ngoài việc giữ cho cây vững chắc, rễ còn có chức năng quan trọng trong quang hợp, cần oxy Đặc biệt với những loài lan có rễ ăn sâu vào giá thể như lan Kiếm, rễ bị úng nước lâu sẽ dẫn đến thối rễ và chết cây Do đó, khi tưới cho những loại cây này, cần đảm bảo khoảng cách giữa hai lần tưới.

Yờu cầu về ủộ thoỏng

Lan là loại cây thường mọc trong rừng, đặc biệt là trên những cây cao và có hệ rễ cộng sinh với nấm Để trồng lan thành công, vườn cần được đảm bảo thông thoáng, nhưng nếu quá thông thoáng sẽ làm giảm độ ẩm, khiến cây héo và phát triển kém Ngược lại, nếu vườn không đủ gió, nhiệt độ tăng cao và độ ẩm cao có thể gây ra nhiều bệnh tật cho cây.

Yêu cầu về dinh dưỡng

Lan khụng ủũi hỏi lượng dinh dưỡng lớn, chỳng chỉ cần một lượng nhỏ nhưng lại hết sức quan trọng Thiếu dinh dưỡng thì cây sẽ phát triển

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nhấn mạnh tầm quan trọng của dinh dưỡng đối với sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, đặc biệt là hoa lan Khi cây được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng, chúng sẽ phát triển mạnh mẽ, cho ra nhiều hoa lớn đẹp và bền, đồng thời giảm thiểu khả năng mắc bệnh Cây lan, như các loại cây trồng khác, cần được bổ sung các chất dinh dưỡng thuộc ba nhóm chính: đa lượng, trung lượng và vi lượng để đạt được chất lượng và giá trị cao nhất.

Vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng trong quá trình sinh trưởng phát triển của cây lan

• Cỏc chất trong nhúm ủa lượng:

Đạm là một nguyên tố thiết yếu cho sự sinh trưởng và phát triển của cây lan, giúp tăng trưởng lá và làm cây xanh tốt Tuy nhiên, nếu cây thừa đạm, nó sẽ phát triển quá mức, trở nên yếu ớt, dễ gãy đổ và mắc bệnh, đồng thời khó ra hoa Ngược lại, nếu thiếu đạm, cây sẽ có biểu hiện còi cọc, ra hoa ít, lá chuyển màu vàng nhanh chóng, và các lá già cũng sẽ vàng sớm, khiến cây trở nên cằn cỗi và khó ra hoa.

Lõn (P) đóng vai trò quan trọng trong quá trình ra rễ và ra hoa của cây, giúp việc thụ phấn trở nên dễ dàng hơn và gia tăng năng suất quả Thiếu lõn sẽ khiến cây còi cọc, lá nhỏ, ngắn, có màu xanh đậm, rễ có màu xám đen và không ra hoa Ngược lại, thừa lõn sẽ làm chiều cao cây không phát triển, lá dày, cây ra hoa sớm nhưng hoa nhỏ và chùm hoa ít.

Kali (K) đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của chồi mới, tăng cường khả năng hấp thụ nước và dinh dưỡng, cũng như hỗ trợ vận chuyển các chất trong cây Việc cung cấp đủ kali giúp cây cứng cáp, giảm thiểu sâu bệnh và làm cho hoa tươi tắn hơn Ngược lại, thiếu kali sẽ khiến cây cằn cỗi, dễ mắc bệnh, chậm ra hoa và hoa dễ bị dập nát Mặt khác, thừa kali có thể dẫn đến lá nhỏ và gây thiếu hụt Magiê và Canxi.

• Các chất trong nhóm trung lượng:

Canxi (Ca) đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành vách tế bào của cây Tuy nhiên, nếu cây hấp thụ quá nhiều canxi, điều này có thể dẫn đến việc giảm hấp thụ sắt và gia tăng hấp thụ mangan, khiến cây có màu xanh không bình thường.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng việc không cung cấp đủ canxi cho cây sẽ dẫn đến sự phát triển kém, với rễ nhỏ và ngắn.

Magiê (Mg) đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành diệp lục Thiếu hụt Magiê sẽ dẫn đến hiện tượng lá già xuất hiện dải màu vàng, làm cây dễ mắc bệnh và gặp khó khăn trong việc ra hoa.

Lưu huỳnh (S) đóng vai trò quan trọng trong nguyên sinh chất của tế bào thực vật Thiếu hụt lưu huỳnh sẽ dẫn đến tình trạng cây cằn cỗi, hạn chế sự sinh trưởng của chồi và làm giảm số lượng hoa.

Thiếu hụt đồng (Cu) và sắt (Fe) trong cây trồng sẽ dẫn đến nhiều triệu chứng khác nhau Cụ thể, khi cây thiếu đồng, lá sẽ bị quăn và xuất hiện các đốm màu vàng, trong khi đầu lá chuyển sang màu trắng và lượng hoa hình thành giảm Ngược lại, khi cây không được cung cấp đủ sắt, các lá non sẽ trở nên úa vàng, cây sẽ còi cọc, ít ra hoa và dễ bị sâu bệnh tấn công.

Các chất vi lượng là những nguyên tố cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây, mặc dù chỉ cần một lượng rất nhỏ Tuy nhiên, việc cung cấp vi lượng phải được thực hiện cẩn thận, vì nếu thừa có thể gây ngộ độc cho cây Do đó, việc cung cấp vi lượng vừa đủ là điều quan trọng để đảm bảo sức khỏe và sự phát triển bền vững của cây trồng.

Để cung cấp chất dinh dưỡng cho lan hiệu quả, cần phải bổ sung thường xuyên với lượng nhỏ thay vì cung cấp một lần với số lượng lớn Việc lựa chọn loại phân và lượng phân phù hợp nên được điều chỉnh theo từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây.

Cỏc ủiều kiện ủể trồng hoa lan

Cây giống

Cần lựa chọn những giống lan và loài lan được ưa chuộng trên thị trường, có giá trị kinh tế cao, đồng thời chọn những cây khỏe mạnh, không bị sâu bệnh Hiện nay, một số loài và chi lan có giá trị thương mại cao, như chi

Hoa lan có thể được nhân giống bằng hai phương pháp: vô tính và hữu tính, nhưng phương pháp vô tính được sử dụng phổ biến hơn Các kỹ thuật nhân giống phổ biến bao gồm tách cụm, tách củ và tách cây.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp, tập trung vào các phương pháp nhân giống lan như nuôi cấy mô, tách ngọn và sử dụng con (Keiki), cho thấy những ưu điểm vượt trội so với nhân giống hữu tính bằng hạt Mỗi loài lan và nhóm lan cụ thể sẽ yêu cầu áp dụng phương pháp nhân giống phù hợp để đạt hiệu quả cao nhất.

Chậu và giá thể

Các loài lan khác nhau có những đặc tính riêng biệt, do đó chúng cũng phù hợp với các loại giá thể khác nhau Việc lựa chọn chất liệu và kích thước chậu trồng phụ thuộc vào độ tuổi và kích cỡ của cây Tuy nhiên, vẫn có những tiêu chuẩn chung để đánh giá một chậu trồng lan lý tưởng.

+ Kích thước chậu phù hợp với kích cỡ cây

+ Chất liệu chậu phải phù hợp với từng loài, từng chi

+ Chậu phải ủảm bảo ủộ thoỏng và thoỏt nước

Các loại giá thể thường được sử dụng để trồng lan bao gồm vỏ cây, than hoa, xơ dừa, mùn cưa, rễ bèo tây, và rêu Ngoài ra, có thể trồng lan trên các gốc cây khô hoặc khúc gỗ như mít, nhãn, vú sữa, và ổi Trước khi trồng, các loại giá thể này cần được xử lý bằng thuốc chống nấm để đảm bảo an toàn cho phong lan Đối với các loài lan có bộ rễ lớn như Ngọc điểm và Dendrobium, giá thể có thể là những thân cây gỗ đã chết hoặc chậu đất nung có lỗ thoáng, bổ sung vỏ cây hoặc than hoa để giữ ẩm Các loại gỗ thường dùng để ghép cây bao gồm gỗ nhãn, vải, ổi, mít, vú sữa, gốc nho khô, và sung Đối với những loài có bộ rễ nhỏ hơn như Phi điệp và Kiều vàng, có thể ghép trên những miếng dương xỉ, thân cây gỗ, hoặc trồng trong chậu với các vật liệu thoáng và có khả năng giữ ẩm.

Thiết kế vườn

Nếu bạn chỉ trồng để làm cảnh, có thể treo chúng ở những nơi dâm mát hoặc quanh gốc cây trong nhà Tuy nhiên, nếu mục đích là kinh doanh, cần thiết kế một nhà lưới vững chắc với bộ khung giàn phù hợp.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về việc sử dụng lưới che để giảm cường độ ánh sáng chiếu vào cây, nhằm tránh ánh sáng trực xạ Để bảo vệ khu vực trồng cây, cần dựng hàng rào xung quanh bằng các tấm lưới làm từ hợp kim Khi treo lan trong vườn, cần chú ý đến hướng treo để tránh gió lộng và ánh nắng trực tiếp từ buổi trưa đến khoảng 3 giờ chiều Vườn thường được bố trí theo hướng Bắc - Nam.

Tưới nước

Cây hoa lan có thể phát triển mạnh mẽ khi được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng, nhưng sẽ khô héo và chết nếu thiếu nước Ngược lại, nếu thừa nước, cây cũng dễ bị thối rễ, phát sinh bệnh tật và chết Do đó, cần điều chỉnh lượng nước tưới phù hợp để đảm bảo độ ẩm cho phong lan phát triển Đối với các loại lan trồng trong chậu với vỏ cây hoặc than, nên tưới 2-3 lần một tuần Nếu trồng trên miếng gỗ, vào mùa hè cần tưới 2-3 lần mỗi ngày Vào mùa mưa, cần ngưng tưới hoặc tưới rất ít và đảm bảo khô rễ trước khi trời tối.

Mỗi loài lan có nhu cầu ẩm khác nhau, do đó chế độ tưới nước cũng cần được điều chỉnh phù hợp Theo nghiên cứu của Goh và Arditti (1985), lan Hồ điệp (Phalaenopsis) và lan hài (Paphiopedilum) cần được tưới nước mỗi 2 ngày.

1 lần Tuy nhiờn tỏc giả cũng cho rằng khi tưới cần phải xem xột ủến thời tiết và loại giá thể.

Bón phân

Có hai cách ủ phân bún cho lan, đó là sử dụng phân bún khô (phân chậm tan) và phân bún lỏng (phân bún lỏ) Phân bún lỏng thường được ưa chuộng hơn vì có nhiều ưu điểm, đặc biệt là khả năng hấp thụ dinh dưỡng nhanh chóng khi phun trực tiếp lên lá cây Độ phân tán khi phun phân lỏng lớn, giúp đảm bảo tất cả các cây trong chậu và trên giỏ thể đều nhận được đủ lượng phân cần thiết.

Hiện nay cú cỏc loại phõn bún qua lỏ ủược sử dụng là phõn vụ cơ, phõn

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ về khoa học Nông nghiệp, tập trung vào nghiên cứu phân bón hữu cơ và phân phức hữu cơ Các nghiên cứu này sử dụng EDTA và các amino acid thủy phân từ nguồn chất hữu cơ giàu protein, nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.

Cách sử dụng phân vụ cơ hiệu quả phụ thuộc vào từng loại cây và giai đoạn sinh trưởng của chúng, vì mỗi loại cây sẽ cần thành phần và tỷ lệ phân khác nhau để phát triển tốt nhất.

+ Ở thời kỳ cõy con, những cõy ủang nảy chồi và những cõy sau khi cắt hoa nờn sử dụng loại phõn cú hàm lượng ủạm cao (30:10:10)

Để kích thích cây ra rễ, nên sử dụng phân có hàm lượng lân cao theo công thức của Le Comfle (1981) với tỷ lệ 10:10:20 Khi cây ra hoa, hãy dùng loại phân có tỷ lệ các chất là 6:30:30 để hoa phát triển mập và tươi hơn.

+ ðể ủảm bảo cõy chống chịu sõu bệnh tốt nờn dựng loại phõn cú hàm lượng kali cao (10:20:30)

Để bón phân cho lan hiệu quả, nên thực hiện vào buổi sáng sớm hoặc khi thời tiết mát mẻ, tránh bón trong thời gian nắng gắt hoặc mưa Trước khi phun phân, cần tưới ướt lá, thân và rễ khoảng 15 phút Nếu đã bón phân hôm trước, hôm sau nên tưới kỹ để rửa sạch cặn còn lại trên lá và giúp phân tan hoàn toàn trong chậu và giá thể.

Trên thị trường hiện nay, có nhiều loại phân bón được pha chế sẵn với tỷ lệ phù hợp cho từng giai đoạn sinh trưởng của lan, như phân bón của công ty Grow More (Mỹ), phân Orchid của Việt Hà Fertilizer và phân HPV của công ty cổ phần dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.

Cách sử dụng phân hữu cơ cho lan rất hiệu quả, bên cạnh phân vụ cơ, ủ phân cũng là nguồn phân rất tốt Loại phân này được chế biến từ nguyên liệu phong phú, giúp cung cấp dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của cây lan.

Các loại phân hữu cơ cho lan thường là những loại đã qua sơ chế, bao gồm các nguyên liệu như ốc, hến, cỏ chết và khụ lạc Người trồng hoa có thể ủ các chất này trong bình lớn để tạo ra phân lỏng, có thể pha loãng với nước để tưới cho cây Bên cạnh đó, nước vo gạo cũng là một lựa chọn tốt để tưới cho lan, vì nó chứa nhiều chất hữu cơ và vitamin nhóm B.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 17

Tình hình sản xuất và phát triển phong lan trên thế giới và ở Việt

Tình hình sản xuất và xu hướng phát triển lan trên thế giới

Từ thời vua Thần Nụng (2800 TCN) ở Trung Quốc, loài lan rừng đã được biết đến với công dụng chữa bệnh Với vẻ đẹp kiều diễm và hương thơm quyến rũ, loài hoa này nhanh chóng xuất hiện tại Châu Âu Tại đây, hoa lan đã trở thành một mặt hàng có giá trị xuất khẩu.

Sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ sinh học đã được ứng dụng rộng rãi trong nông nghiệp, đặc biệt trong ngành sản xuất hoa lan Năm 1904, Noel Bernal đã áp dụng phương pháp cộng sinh nấm để kích thích nảy mầm cho hạt lan, mở ra một bước tiến mới trong việc trồng và chăm sóc hoa lan.

Năm 1922, phương pháp gieo hạt trong phòng thí nghiệm của Knudson đã tạo ra bước chuyển mình đáng kể trong ngành nhân giống lan mà không cần nấm cộng sinh Phương pháp này không chỉ giúp ươm mầm hiệu quả mà còn cho phép sản xuất số lượng lớn cây giống từ các bộ phận sinh dưỡng Đặc biệt, phương pháp nuôi cấy mô do Morel phát triển đã thúc đẩy ngành sản xuất hoa lan phát triển nhanh chóng, mở rộng vào lĩnh vực thương mại.

Ngày nay, lan trở thành mặt hàng được ưa chuộng trên toàn cầu, đặc biệt ở các quốc gia phát triển như Pháp, Mỹ, Hà Lan, Thái Lan và Trung Quốc Những quốc gia này đã ứng dụng công nghệ tiên tiến trong việc nghiên cứu và lai tạo ra các giống hoa lan mới với hương thơm và màu sắc đa dạng, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường và tạo ra nguồn lợi kinh tế đáng kể.

Trung Quốc là quốc gia có truyền thống lâu đời trong việc chơi lan, đặc biệt là lan Kiếm, loài hoa được coi là quốc hoa của đất nước Trong khoảng 20 năm qua, họ đã tập trung đầu tư nghiên cứu và đạt được nhiều kết quả rực rỡ Phương pháp lai hữu tính đã được áp dụng để thu được những giống lan chất lượng cao.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về việc gieo trồng và tuyển chọn các loài hoa có màu sắc và kiểu dáng đa dạng Kỹ thuật nhân giống in vitro và in vivo được áp dụng để sản xuất một lượng cây giống lớn Sau đó, các cây này được xử lý để ra hoa đồng loạt, tạo ra sản phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao, với giá bán mỗi cành hoa khoảng 5-10 USD.

Thỏi Lan hiện đang là nước dẫn đầu thế giới về xuất khẩu hoa lan, đạt doanh thu 110 triệu USD trong năm 2003 Quốc gia này có 18 vùng nuôi cấy và sản xuất hoa lan thương mại hoạt động chủ yếu tại Bangkok và các vùng phụ cận, trong đó giống Dendrobium chiếm tỷ lệ lớn.

Khoảng 80% sản lượng hoa lan tại Thái Lan là từ giống Dendrobium, trong khi giống Mokara chỉ chiếm khoảng 5% Xu hướng phát triển mới của ngành hoa lan thương mại ở Thái Lan thể hiện qua sự gia tăng diện tích của các trại lan, đặc biệt là những trại chuyên trồng Dendrobium với quy mô lên đến 39ha.

Singapore bắt đầu phát triển nghề trồng hoa lan xuất khẩu từ năm 1987, nhận thấy tiềm năng lớn của loại hoa này trên thị trường quốc tế Các trang trại trồng lan đã không ngừng mở rộng để đáp ứng nhu cầu Đến năm 1993, Singapore đã xuất khẩu 3,8 triệu cành hoa lan sang châu Âu và một lượng lớn sang thị trường Nhật Bản.

Tình hình sản xuất và phát triển hoa lan ở Việt Nam

Việt Nam có vị trí địa lý đặc biệt ở Đông Nam Á, gắn liền với lục địa và biển cả, tạo nên sự đa dạng về khí hậu với 7 vùng khác nhau Điều này dẫn đến sự hình thành nhiều thảm rừng phong phú, nơi có khoảng 152 chi và 897 loài lan rừng được tìm thấy Với tiềm năng lớn, Việt Nam có khả năng trở thành nước sản xuất hoa lan hàng đầu trong khu vực Tuy nhiên, hiện nay, sản xuất hoa lan chủ yếu phát triển mạnh ở các tỉnh phía Nam, và nghiên cứu về lan vẫn còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào các đặc tính nông sinh học mà chưa có nghiên cứu sâu sắc hơn.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp các chương trình đào tạo thạc sĩ về khoa học nông nghiệp, tập trung vào nghiên cứu tính di truyền và biến dị ở các mức độ khác nhau, từ hình thái đến phân tử.

Hiện nay, việc trồng hoa lan tại Việt Nam chủ yếu diễn ra ở quy mô hộ gia đình với diện tích nhỏ lẻ Chỉ có một số công ty lớn, bao gồm cả các công ty nước ngoài, thực hiện trồng lan tại Đà Lạt và Thành phố Hồ Chí Minh, với diện tích khoảng 50-60 ha cho mỗi doanh nghiệp.

Việc sản xuất hoa lan ở Việt Nam hiện chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ nội địa, dẫn đến việc hàng năm quốc gia phải chi hàng tỷ đồng để nhập khẩu từ các nước lân cận Tại Thành phố Hồ Chí Minh, doanh số kinh doanh hoa lan và cây cảnh đã tăng từ 200-300 tỷ đồng vào năm 2003 lên 400 tỷ đồng chỉ trong quý I năm 2006 Trung bình mỗi năm, thành phố này tiêu thụ hơn một triệu cây lan.

Lĩnh vực kinh doanh lan ở Việt Nam còn non trẻ, mới phát triển khoảng 10 năm qua Ông Đồng Văn Khiêm, Giám đốc công ty phong lan xuất khẩu TP Hồ Chí Minh, cho biết khó khăn lớn nhất là thiếu chính sách phát triển từ nhà nước và chính sách thuế không rõ ràng Bên cạnh đó, việc xuất khẩu lan hiện nay còn phụ thuộc vào ủy thác, không tạo được sự chủ động cho nhà sản xuất.

Một số kết quả nghiên cứu về hoa lan trên thế giới và ở Việt Nam

Trong những năm qua, các nước tiên tiến đã áp dụng các kỹ thuật truyền thống và hiện đại để chọn tạo giống hoa núi, đặc biệt là hoa lan, đạt được nhiều kết quả khả quan Một số giống lan công nghiệp như Hồ điệp, Vũ Nữ, và địa lan đã mang lại nguồn lợi kinh tế lớn cho nhiều quốc gia như Hà Lan, Trung Quốc, Đài Loan và Thái Lan Các phương pháp chính được áp dụng bao gồm lai hữu tính, xử lý đột biến và chuyển gen.

Khi nghiờn cứu về lai tạo giống Hà Tựng (1994)[30] ủó lai tạo thành công giữa 2 dòng: lan Xuân (C goeringii) × lan Kiếm Tàu (C sinense) Còn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 20

Lý Phương (1998)[31] ựã lai tạo và chọn ra ựược tổ hợp lai giữa: lan đài (C floribundum) × lan Huệ (C faberi)

Ngoài việc lai tạo, các nhà nghiên cứu còn chú trọng đến việc tạo ra các giống hoa lan mới thông qua phương pháp xử lý đột biến Vệ Huy (1995) cho rằng việc sử dụng tia tử ngoại với cường độ thích hợp có tác dụng ngăn chặn sự phân chia NST trong quá trình giảm phân, dẫn đến hình thành tế bào không đầy đủ gây nên sự biến dị Lâm Phương (1997) nhận định rằng khi sử dụng tia tử ngoại với cường độ cao, nhân tế bào sẽ biến đổi và co cụm lại, dẫn đến biến dị Trong khi đó, Bành Lục Xuân (2004) cho biết việc sử dụng tia 60 Co-γ với cường độ bắn tử vong cho kết quả biến dị rất rõ ràng và không đồng nhất.

Cỏc nghiờn cứu về nhõn giống hoa lan ủó ủược thực hiện ở nhiều cơ quan khoa học và ủó ủạt ủược những thành cụng nhất ủịnh

Phạm Thị Kim Hạnh và cộng sự (2008) đã nghiên cứu nhân nhanh in vitro loài lan đai trâu (Rhynchostylis gigantean) trong bioreactor, cho thấy tỉ lệ nảy mầm và tốc độ sinh trưởng của cây con in vitro vượt trội hơn so với môi trường ủ đặc Môi trường nuôi cấy sử dụng WV bổ sung vitamin, axit amin MS, với các thông số kỹ thuật: nhiệt độ 25°C, lưu lượng không khí 0,5 lít/phút, thời gian 45 ngày, và chu kỳ 4 ngày ngập nước: 1 ngày khô, đạt tỉ lệ tạo cây con lên tới 91,1% và giảm thời gian phát triển mầm xuống còn 5 tuần Sau 3 tháng, cây con được chuyển sang môi trường ủ đặc với chiều cao 5,8 cm, 5,2 rễ, lá dài 6,1 cm, rộng 1,35 cm, và rễ mập 0,41 cm Giá thể nuôi cây ngoài vườn ươm gồm bọt núi, than củi và tảo Đài Loan.

Nghiên cứu của Nguyễn Quang Thạch và cộng sự (2008) về quy trình kỹ thuật nuôi trồng địa lan (Cymbidium spp.) cấy mụ cho thấy thời gian đưa cây ra ngoài vườn ươm tốt nhất là vào các tháng 1, 2, 3 và 4.

5, 9, 10, 11, 12 và vùng núi là vào các tháng 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Giá thể cho tỷ lệ sống cao, cõy sinh trưởng phỏt triển tốt khi ủưa ra ườn ươm là: dớn - xơ

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu về ảnh hưởng của phân bón đến sự sinh trưởng của cây dừa Kết quả cho thấy, chế độ bón phân hợp lý với tỷ lệ 1:1 mang lại hiệu quả tốt hơn so với việc sử dụng một loại phân duy nhất Phân bón tốt nhất cho cây vườn ươm là 5 lần N:P:K (30:10:10) kết hợp với 1 lần N:P:K (20:20:20), 1 lần dinh dưỡng hữu cơ (sữa cá) và 1 lần vitamin tổng hợp Trong các công thức phối trộn giá thể, công thức gồm 1/2 rễ cây dương xỉ, 1/4 mùn hữu cơ và 1/4 phân dơi được đánh giá là tốt nhất Đối với cây trồng ngoài vườn, công thức phân bón hiệu quả nhất là 3 lần N:P:K (20:20:20), 1 lần dinh dưỡng hữu cơ và 1 lần vitamin tổng hợp Ngoài ra, việc xử lý KH2PO4 cũng cho thấy ảnh hưởng tích cực đến sự tăng số lượng ngồng hoa hình thành.

Năm 2009, Lờ Minh Nguyệt và cộng sự nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường và chất điều hòa sinh trưởng đến khả năng nhân nhanh giống Hoàng lan thuộc chi lan Kiếm (Cymbidium) Các tác giả khẳng định rằng môi trường nhân nhanh bổ sung các chất điều hòa sinh trưởng nhóm auxin và cytokinin có tác dụng tích cực trong việc tăng hệ số nhân và chất lượng chồi cho hai giống lan CD5 và CD9 Môi trường cho hệ số nhân và chất lượng chồi cao nhất với giống CD5 là môi trường cơ bản MS bổ sung 1 mg/lít BAP và 0,3 mg/lít NAA, trong khi môi trường tốt nhất cho giống CD9 là môi trường cơ bản MS với 1 mg/lít BAP và 0,5 mg/lít NAA.

Các chất điều hòa sinh trưởng như IBA và kinetin có thể được bổ sung riêng lẻ hoặc kết hợp với các môi trường MS + BAP + NAA để nâng cao hiệu quả trong nhân giống hoa lan Ngoài ra, các sản phẩm tự nhiên như chuối xanh và nước dừa tại Việt Nam cũng có thể được sử dụng để cải thiện môi trường nuôi cấy và tiết kiệm chi phí.

Môi trường tối ưu để tạo ra cây hoàn chỉnh cho CD5 và CD9 là môi trường MS với 1,0 gam than hoạt tính và 0,5 mg/lít NAA, giúp gia tăng số lượng rễ và nâng cao chất lượng rễ một cách hiệu quả.

Giỏ thể tốt nhất để ra cây con sau giai đoạn in vitro là dớn ướt cho cả hai giống CD5 và CD9 Ngoài ra, hỗn hợp rong biển và xơ dừa cũng có thể được sử dụng.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã thực hiện nghiên cứu luận văn thạc sỹ về khoa học Nông nghiệp, chỉ ra rằng tỷ lệ 1:1 trong việc sử dụng giá thể hỗn hợp mang lại tỷ lệ sống cao, từ đó giúp giảm chi phí trong quá trình nhân giống.

Nghiên cứu của Võ Hà Giang và Ngô Xuân Bình (2010) về nhân giống phong lan đuôi chồn (Rhynchotylis retusa) bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào đã chỉ ra rằng, việc bổ sung BAP 0,3 mg/lít và kinetin 0,1 mg/lít mang lại tỷ lệ hạt nảy mầm cao nhất đạt 86,67% Hơn nữa, sự kết hợp giữa kinetin và BAP với nồng độ 0,5 mg kinetin/lít và 0,3 mg BAP/lít cho hiệu quả tối ưu, đạt hệ số nhân chồi từ 5 đến 6 cụm chồi, với trung bình 5,7 chồi mỗi cụm.

Nhận xét chung cho thấy các nghiên cứu trước đây ở nước ta chủ yếu tập trung vào kỹ thuật nhân giống, trồng trọt và một số nghiên cứu về tập đoàn Tuy nhiên, vẫn còn thiếu những nghiên cứu cụ thể cho từng loại lan phù hợp với các điều kiện đặc thù của từng vùng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 23

3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ðối tượng, vật liệu, ủịa ủiểm và thời gian nghiờn cứu

- ðối tượng nghiên cứu: Loài lan ðai châu R gigantea (Lindl.) Ridl, thuộc chi Chi Ngọc ðiểm (Rhynchostylis Blume

Phân ðầu Trâu 009 (Bình ðiền)

Thành phần gồm: 20% ủạm (N), 20% lõn (P 2 O 5 ), 20% kali (K 2 O), lưu huỳnh (S), magiờ (Mg), canxi (Ca), kẽm (Zn), sắt (Fe), ủồng (Cu), mangan (Mn), bo (B), molypden (Mo), gibberellin, αNAA, bNOA

Thành phần gồm: 20%ủạm (N), 20% lõn (P2O5), 20% kali (K2O), 0,05% ủồng (Cu), 0,0005% mangan (Mn), 0,05% sắt (Fe), 0,05% kẽm (Zn)

Dung dịch B1 (Viên B1 hoàn tan theo hướng dẫn)

Thành phần gồm: Ngâm ốc quắn 60 ngày và Super lân theo tỷ lệ cứ 10l ốc ngâm bổ sung thêm 2g super lân

+ Lưới PE phản quang, màu xanh, 1 tấm che ủược 25% ỏnh sỏng tự nhiờn + Thuốc bảo vệ thực vật

- địa ựiểm nghiên cứu: Trung tâm Thực nghiệm và đào tạo nghề - trường ủại học Nụng nghiệp Hà Nội – Trõu Quỳ - Gia Lõm – Hà Nội

- Thời gian nghiờn cứu: từ thỏng 6/2011 ủến thỏng 6/ 2012

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Thớ nghiệm 1: Nghiờn cứu ảnh hưởng của giỏ thể ủến sinh trưởng và phát triển của lan ðai châu

Thí nghiệm gồm 5 Công thức (CT)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 24

+ CT3: Xỷ than lò cao gắn

+ CT5: Gỗ sung (ủối chứng)

Mỗi cuộc thử nghiệm được thực hiện với quy mô 375 cây, được sắp xếp theo phương pháp tuần tự mà không lặp lại Các cây được sử dụng trong thí nghiệm là loại đai châu thường, thu thập từ các khu rừng ở Việt Nam, với mỗi cây có khoảng 2-3 lá, chiều cao từ 50-70 cm và đường kính từ 1,5-1,8 cm Tất cả các cây trong thí nghiệm đều có chất lượng tốt, không bị sâu bệnh hại.

Thời vụ tiến hành từ tháng 8 năm 2011

Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại dung dịch

+ CT1: phõn ủầu trõu (ủối chứng)

+ CT3: phõn ủạm ủộng vật

Mỗi thí nghiệm được thực hiện với quy mô 300 cây, được sắp xếp theo phương pháp tuần tự không lặp lại Các cây tham gia thí nghiệm là cây ươm thân thẳng, có đường kính thân từ 1,5-1,8 cm và chiều cao từ 50-70 cm, với đường kính rễ từ 1,1-1,3 cm Tất cả các cây đều có chất lượng tốt và không bị sâu bệnh hại.

Thời vụ tiến hành từ tháng 8 năm 2011

Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của tần suất phun dinh dưỡng ủến sinh trưởng của lan ðai chõu

Thí nghiệm sử dụng dung dịch dinh dưỡng cho ủ động vật được thực hiện bằng cách pha chế nước ốc ngâm với tỷ lệ bổ sung lân Cụ thể, cứ 10 lít dung dịch nước ốc, cần thêm 2g Super lân để đảm bảo hiệu quả dinh dưỡng tối ưu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 25

+ CT2: 10 ngày phun 1 lần (ủối chứng)

Mỗi cuộc thử nghiệm gồm 300 cây được bố trí theo phương pháp tuần tự mà không lặp lại Các cây trong thí nghiệm là cây ươm thân ương kính, có đường kính thân từ 1,5-1,8 cm và chiều cao từ 50-70 cm Đường kính rễ của cây đạt từ 1,1-1,3 cm và đảm bảo không bị nhiễm sâu bệnh hại.

Thời vụ tiến hành từ tháng 7 năm 2011

Thí nghiệm 4: Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp tưới nước khỏc nhau ủến sinh trưởng và phỏt triển của lan ðai chõu

+ CT1: Tưới phun mù hạt nhỏ

+ CT2: Tưới phun sương hạt to

+ CT3: Tưới ụ doa ướt ủẫm (ủối chứng)

Quy mô thử nghiệm là 225 cây cho mỗi cây thử, được bố trí theo phương pháp tuần tự mà không lặp lại Các cây trong thí nghiệm là cây ươm thân vườn, có đường kính thân từ 1,5-1,8 cm và chiều cao từ 50-70 cm, với đường kính rễ từ 1,1-1,3 cm.

Thời vụ tiến hành từ tháng 7 năm 2011

Thí nghiệm 5: Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp che sáng tới sinh trưởng của lan ðai châu

+ CT1: Che 25% ánh sáng tự nhiên

+ CT2: Che 50% ánh sáng tự nhiên

+ CT3: Che 75% ánh sáng tự nhiên

Quy mô thí nghiệm được thiết lập với 225 cây cho mỗi điều kiện thử nghiệm, được sắp xếp theo phương pháp tuần tự mà không lặp lại Các cây trong thí nghiệm là giống cây ươm thân thẳng, có đường kính thân từ 1,5 đến 1,8 cm và chiều cao từ 50 đến 70 cm, với đường kính rễ dao động từ 1,1 đến 1,3 cm.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 26

Thời vụ tiến hành từ tháng 7 năm 2011

Các chỉ tiêu theo dõi:

+ Chiều cao cõy (cm): ðo từ gốc tới ủỉnh lỏ cao nhất (10 ngày/ lần ủo)

+ Tốc ủộ ra lỏ: ðếm số lỏ mới hỡnh thành (10 ngày ủếm 1 lần)

Chiều dài lỏ được đo từ gốc đến ngọn, với mỗi cây được kiểm tra 3 lỏ sau mỗi 10 ngày Chiều rộng lỏ, đo tại phần lớn nhất, cũng thực hiện tương tự với 3 lỏ mỗi cây sau 10 ngày.

Chiềucao thõn (cm): Dựng thước ủo từ gốc tới ủỉnh lỏ cao nhất ðường kớnh thõn (mm): Dựng thước kẹp ủo ở nơi to nhất của thõn

Số rễ (rễ/cây) ðường kớnh rễ (mm): dựng thước kẹp ủo ở nơi to nhất của rễ(10ngày/lần)

Chiều dài rễ (cm): Dựng thước ủo từ gốc ủến ủầu mỳt rễ(10 ngày ủo/lần

- Thời gian nở hoa (ngày)

- Tỷ lệ giò hoa ra nụ hoa (%)

- ðường kính hoa, chùm hoa (cm)

- Màu sắc hoa (cảm quan)

+ Tình hình sâu bệnh hại: theo dõi 3 loại bệnh và 3 loại sâu hại

Bệnh hại: ðốm lá (Collettotrichum gloesporiodes); Cháy lá (Phylostica); Thối nhũn (Erwinia carotovara)

Sõu hại: Giũi ủục lỏ (Hydrellia philippina); Sõu rúm (Porthesia scintillans);

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……… 27

Cấp 1:

Ngày đăng: 23/07/2021, 10:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
12. Trần Hợp (1990), Phong lan Việt Nam”, tập 1,2 – NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phong lan Việt Nam”
Tác giả: Trần Hợp
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 1990
13. Phan Thỳc Huõn (1989), ”Hoa lan cõy cảnh và vấn ủề phỏt triển sản xuất kinh doanh xuất khẩu”, NXB NN, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: ”Hoa lan cõy cảnh và vấn ủề phỏt triển sản xuất kinh doanh xuất khẩu”
Tác giả: Phan Thỳc Huõn
Nhà XB: NXB NN
Năm: 1989
15. Phạm Thị Liên, Trần Thuý Oanh, Lê Thanh Nhuận (2009), ”Kết quả thu thập, ủỏnh giỏ và tuyển chọn một số giống Phong lan Hoàng Thảo (Dendrobium) nhập nội tại miền Bắc Việt Nam”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam số 3(12)/2009, tr. 15-20 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ”Kết quả thu thập, ủỏnh giỏ và tuyển chọn một số giống Phong lan Hoàng Thảo (Dendrobium) nhập nội tại miền Bắc Việt Nam”
Tác giả: Phạm Thị Liên, Trần Thuý Oanh, Lê Thanh Nhuận
Năm: 2009
16. Nguyễn Thị Kim Lý (2009), “Hoa và cây cảnh”, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoa và cây cảnh
Tác giả: Nguyễn Thị Kim Lý
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 2009
17. Lê Minh Nguyệt, Trần Thị Ngân, Vũ Văn Liết, Trần Duy Quý (2009), ”Ảnh hưởng của mụi trường và chất ủiều hoà sinh trưởng ủến khả năng tái sinh và nhân nhanh giống Hoàng lan thuộc chi lan Kiếm (Cymbidium)”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam số 3(12)/2009, tr. 27-34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ”Ảnh hưởng của mụi trường và chất ủiều hoà sinh trưởng ủến khả năng tái sinh và nhân nhanh giống Hoàng lan thuộc chi lan Kiếm (Cymbidium)”
Tác giả: Lê Minh Nguyệt, Trần Thị Ngân, Vũ Văn Liết, Trần Duy Quý
Năm: 2009
19. Trịnh Khắc Quang, Chu Thị Ngọc Mỹ (2010), “Nghiờn cứu ủỏnh giỏ ủặc ủiểm nụng sinh học của một số mẫu giống lan rừng Việt Nam tại Gia Lõm – Hà Nội”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nghiờn cứu ủỏnh giỏ ủặc ủiểm nụng sinh học của một số mẫu giống lan rừng Việt Nam tại Gia Lõm – Hà Nội”
Tác giả: Trịnh Khắc Quang, Chu Thị Ngọc Mỹ
Năm: 2010
20. Trần Duy Quý và các cộng sự (2005), ”Sổ tay người Hà Nội chơi lan”, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ”Sổ tay người Hà Nội chơi lan”
Tác giả: Trần Duy Quý và các cộng sự
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 2005
23. Hà Thị Thỳy và cộng sự (2007), ”Nghiờn cứu ủa dạng di truyền ở mức hình thái của tập đồn lan Hồ ðiệp (Phalaenopsis) phục vụ cơng tác tạo giống lan Hồ ủiệp lai ở Việt Nam”, Tạp chí nông nghiệp và PTNT số 18/2007, tr. 15-21 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ”Nghiên cứu ủa dạng di truyền ở mức hỡnh thỏi của tập ủoàn lan Hồ ðiệp (Phalaenopsis) phục vụ cụng tỏc tạo giống lan Hồ ủiệp lai ở Việt Nam”
Tác giả: Hà Thị Thỳy và cộng sự
Năm: 2007
24. Khuất Hữu Trung và cộng sự (2007), ”Nghiờn cứu ủa dạng di truyền tập đồn lan Kiếm (Cymbidium swartz ) của Việt Nam bằng kĩ thuật RAPD”, Tạp chí nông nghiệp và PTNT số 14/2007, tr 26- 30 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ”Nghiờn cứu ủa dạng di truyền tập ủoàn lan Kiếm (Cymbidium swartz ) của Việt Nam bằng kĩ thuật RAPD”
Tác giả: Khuất Hữu Trung và cộng sự
Năm: 2007
25. Khuất Hữu Trung (2009), ”Nghiờn cứu ủa dạng di truyền loài lan Hài ðốm (Paphiopedilum cônclor Pfitzer) bản ủịa của Việt Nam”, Tạp chớ Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam số 3(12)/2009, tr. 70-77.TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: ”Nghiên cứu ủa dạng di truyền loài lan Hài ðốm (Paphiopedilum cônclor Pfitzer) bản ủịa của Việt Nam”
Tác giả: Khuất Hữu Trung
Năm: 2009
26. Griesbach, R.J (2002), Devenopment of Phalaenopsis Orchids for the Mass-Market,In:J. Janick and A Whipkey(eds.), Trendsin new crops and new uses ASHS press, Alexandria, VA, pp234-247 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Devenopment of Phalaenopsis Orchids for the Mass-Market,In:J. Janick and A Whipkey(eds.), Trendsin new crops and new uses ASHS press, Alexandria
Tác giả: Griesbach, R.J
Năm: 2002
27. Hew, C.S., 1994, “Orchid cut-flower production in ASEAN cuntries,” in Orchid Biology: Reviews and Perspectives, Vol. VI, ed.J. Arditti (John Wiley and Son Inc., New York),pp. 363-401 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Orchid cut-flower production in ASEAN cuntries,” in Orchid Biology: Reviews and Perspectives
28. Laws, N., 1995, “Cut orchids in the world market, Flora Culture International 5 (12): 12-15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cut orchids in the world market, Flora Culture International
29. Leonid V. Averyanov & Anna L. Averyanova, 2003, Updated checklits of the orchids of Viet Nam, Viet Nam Nationnal University Publising House, Ha Noi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Updated checklits of the orchids of Viet Nam
14. Dương ðức Huyến (2007), ”Thực Vật chí Việt Nam”, Bộ Khoa học và Công nghệ, NXB Khoa học và kỹ thuật Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w