Tớnh cấp thiết của ủề tài
Nông nghiệp, nông dân là những vấn đề quan trọng trong quá trình phát triển đất nước, được xác định tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Vấn đề này không chỉ có tầm chiến lược trong phát triển kinh tế - xã hội mà còn góp phần quan trọng vào sự ổn định chính trị và an ninh quốc gia Phát triển nông nghiệp, nông thôn phải hướng tới việc giải quyết thiết thực các vấn đề về đời sống, đáp ứng nhu cầu của nông dân, đặc biệt là hỗ trợ các vùng khó khăn và hộ nghèo Đại hội cũng đã đưa ra chương trình xây dựng nông thôn mới, nhấn mạnh vai trò chủ thể của người nông dân trong quá trình này Người dân cần tham gia vào mọi khâu từ quyết định đến thực hiện, nhằm đảm bảo rằng họ thực sự làm cho chính mình Sự tham gia tích cực của nông dân sẽ góp phần quan trọng vào việc xây dựng nông thôn mới bền vững, phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Nhiều địa phương vẫn chưa phát huy được vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn, do các lý do và lực cản như trình độ hiểu biết của người dân, năng lực quản lý, cơ chế và phương pháp triển khai thực hiện, cùng với điều kiện cơ sở hạ tầng còn thấp kém.
Hiện nay, việc xây dựng nông thôn mới đang được triển khai tại nhiều địa phương, trong đó một số nơi đã áp dụng các phương pháp chọn lọc, kế thừa kinh nghiệm từ các quốc gia khác nhằm khuyến khích sự tham gia của người dân Tuy nhiên, vấn đề nâng cao vai trò của người dân trong quá trình thực hiện các mô hình phát triển nông thôn mới vẫn chưa được cụ thể hóa chi tiết, dẫn đến việc chưa hình thành được phương pháp thực hiện đồng bộ, thống nhất và phù hợp với tình hình thực tế.
Trong thời gian qua, tỉnh Bắc Ninh đã triển khai nhiều chương trình và dự án phát triển nông thôn nhằm cải thiện và nâng cao đời sống cho cộng đồng dân cư Những nỗ lực này không chỉ giúp nâng cao vai trò của người dân mà còn góp phần xây dựng và phát triển nông thôn bền vững.
Thị xã Từ Sơn đã có sự phát triển kinh tế nhanh chóng trong những năm qua, với khu vực kinh tế nông nghiệp được thu hẹp và phát triển theo chiều sâu Chương trình xây dựng nông thôn mới đã được triển khai thực hiện, đòi hỏi sự huy động nguồn lực từ Nhà nước và chính quyền cơ sở, cùng với vai trò quan trọng của người dân Người dân Từ Sơn đã tích cực tham gia bằng sức lao động, vốn và kiến thức để xây dựng nông thôn mới, góp phần mang lại kết quả cao cho chương trình Tuy nhiên, trong quá trình triển khai, nhận thức của người dân còn hạn chế và nguồn vốn huy động gặp khó khăn, tạo ra những thách thức trong việc thực hiện chương trình.
Xuất phát từ nhu cầu phát triển nông thôn mới và thực trạng tại thị xã Từ Sơn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.”
Mục tiờu nghiờn cứu của ủề tài
Mục tiêu chung
Bài viết đánh giá thực trạng tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới (XDNTM) tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, đồng thời xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia này Từ đó, bài viết đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của người dân trong quá trình XDNTM, góp phần phát triển bền vững khu vực nông thôn.
Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của người dân trong việc tham gia XDNTM
- đánh giá thực trạng tham gia của người dân trong việc XDNTM trên ủịa bàn thị xó Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
Trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, vai trò của người dân được xác định là yếu tố then chốt Sự tham gia tích cực của cộng đồng không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn nâng cao đời sống văn hóa, xã hội Các yếu tố như sự đồng thuận, ý thức trách nhiệm và khả năng hợp tác của người dân có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của chương trình Hơn nữa, việc khuyến khích người dân tham gia vào các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất sẽ góp phần tạo ra những thay đổi tích cực cho khu vực.
Để nâng cao vai trò của người dân trong việc xây dựng nông thôn mới tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, cần đề xuất các giải pháp hiệu quả Những giải pháp này bao gồm việc tăng cường sự tham gia của cộng đồng, tổ chức các buổi tập huấn nâng cao kiến thức cho người dân, và khuyến khích họ đóng góp ý kiến trong quá trình quy hoạch Đồng thời, cần xây dựng các mô hình hợp tác xã để người dân cùng nhau phát triển kinh tế địa phương, từ đó tạo động lực cho sự phát triển bền vững của nông thôn mới.
ðối tượng và phạm vi nghiờn cứu của ủề tài
ðối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng nông thôn mới tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, là cần thiết để hiểu rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn Người dân đóng vai trò quan trọng trong quá trình này, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững khu vực Việc tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng sẽ giúp định hình các chính sách và chiến lược phù hợp, từ đó thúc đẩy sự phát triển đồng bộ của nông thôn mới.
Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: ðề tài tập trung nghiên cứu về vai trò của người dõn trong cỏc hoạt ủộng xõy dựng nụng thụn mới
Nghiên cứu này tập trung vào vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng nông thôn mới tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, bắt đầu từ khi có chủ trương xây dựng nông thôn mới Mục tiêu là phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tham gia của cộng đồng đến năm 2015.
- ðịa ủiểm nghiờn cứu: phạm vi nghiờn cứu của ủề tài là xó Tương Giang, xó Tam Sơn và xó Phự Chẩn ủược chọn là xó ủiểm trong XDNTM
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA NGƯỜI DÂN TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Cơ sở lý luận
Nông thôn được xem là khu vực địa lý nơi sinh kế cộng đồng gắn bó, có mối quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Khái niệm nụng thụn thể hiện tính chất tương đối và luôn biến đổi theo thời gian, phản ánh sự thay đổi về kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới Trong bối cảnh Việt Nam, điều này có thể được hiểu như sau:
Nụng thụn là khu vực sinh sống của cộng đồng dân cư, nơi có sự hiện diện của nhiều nhóm dân tộc khác nhau Các cộng đồng này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường dưới một thể chế chính trị ổn định, đồng thời chịu ảnh hưởng từ các tổ chức khác.
Nông dân là những người lao động sống chủ yếu bằng nghề làm ruộng tại các vùng nông thôn Họ thường có tính cách chất phác, thật thà và giàu tình cảm, với mối quan hệ xóm làng gắn bó chặt chẽ dựa trên huyết thống và dòng họ Tuy nhiên, nông dân thường ít giao tiếp với thế giới bên ngoài và có nhận thức hạn chế về nhiều vấn đề.
Phỏt triển nụng thụn là một phạm trự rộng ủược nhận thức với rất nhiều quan ủiểm khỏc nhau
Theo Ngân hàng Thế giới (1975), phát triển nông thôn được định nghĩa là một chiến lược nhằm cải thiện điều kiện sống kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể, chủ yếu là người nghèo ở vùng nông thôn Chiến lược này hướng đến việc giúp đỡ những người nghèo nhất trong cộng đồng nông thôn, đảm bảo họ cũng được hưởng lợi từ quá trình phát triển.
Phát triển nông thôn đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao đời sống kinh tế và xã hội cho người dân nông thôn Điều này được thực hiện thông qua việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực địa phương, bao gồm nhân lực, vật lực và tài lực.
Phát triển nông thôn là quá trình hiện đại hóa nền văn hóa nông thôn, đồng thời bảo tồn giá trị truyền thống thông qua ứng dụng khoa học và công nghệ Mục tiêu của phát triển nông thôn là thu hút sự tham gia của cộng đồng vào các chương trình phát triển, nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống cho cư dân nông thôn.
Khái niệm phát triển nông thôn mang tính toàn diện, đảm bảo tính bền vững về môi trường Trong bối cảnh Việt Nam, thuật ngữ này được tổng kết từ các chiến lược kinh tế xã hội của Chính phủ.
Phát triển nông thôn là quá trình cải thiện bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, với mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân nông thôn Quá trình này chủ yếu do chính người dân thực hiện, đồng thời nhận được sự hỗ trợ tích cực từ Nhà nước và các tổ chức khác.
Phát triển nông thôn bền vững là quá trình nâng cao mức sống của người dân nông thôn thông qua phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ cao Nó cần phải phù hợp với nhu cầu của con người, đảm bảo sự tồn tại bền vững và tiến bộ lâu dài trong nông thôn Sự phát triển này phải dựa trên việc sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái nông thôn Mục tiêu là đáp ứng nhu cầu xã hội hiện tại mà không làm cạn kiệt tài nguyên và không để lại hậu quả cho các thế hệ tương lai.
Chương trình xây dựng nông thôn mới là một chính sách phát triển toàn diện, tập trung vào cả nông nghiệp và nông thôn Mô hình này không chỉ bao quát nhiều lĩnh vực mà còn giải quyết các vấn đề cụ thể, đồng thời kết nối với các chính sách và lĩnh vực khác một cách hợp lý Điều này giúp khắc phục tình trạng rời rạc và duy ý chí trong phát triển nông thôn.
Nụng thụn mới được quy định bởi các tính chất như đáp ứng yêu cầu phát triển, bao gồm đổi mới tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường Nó phải đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt, bao gồm kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội, đồng thời tiến bộ hơn so với mô hình cũ Nụng thụn mới cần chứa đựng các đặc điểm chung, cụ thể là phổ biến và áp dụng trên toàn quốc.
Nụng thụn mới là tổng thể các yếu tố và cấu trúc hình thành một tổ chức nông thôn theo tiêu chí hiện đại, đáp ứng yêu cầu mới trong bối cảnh hiện nay Nó được xây dựng dựa trên sự phát triển so với mô hình nông thôn cũ, nhằm nâng cao tiến bộ trên mọi mặt.
(Phan Xuân Sơn, Nguyễn Cảnh, Xây dựng mô hình nông thôn mới nước ta hiện nay, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia)
Vai trò của nông dân trong xây dựng nông thôn mới (NTM) được thể hiện qua nhiều khía cạnh quan trọng Đầu tiên, nông dân là chủ thể tích cực tham gia vào quy hoạch và thực hiện kế hoạch xây dựng NTM Họ cũng đóng vai trò chủ động trong việc phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội tại nông thôn Bên cạnh đó, nông dân là những người trực tiếp tham gia vào phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Họ còn là lực lượng sáng tạo trong việc xây dựng và gìn giữ đời sống văn hóa - xã hội và môi trường ở nông thôn Cuối cùng, nông dân góp phần quan trọng vào việc xây dựng hệ thống chính trị - xã hội vững mạnh, bảo đảm an ninh trật tự ở cơ sở.
2.1.2 ðặc ủiểm của người dõn nụng thụn
+ Người nông dân sống phụ thuộc vào thiên nhiên rất nhiều
+ Họ sống cố ủịnh một chỗ, ở dưới một mỏi nhà với mảnh vườn của mỡnh ủược bao bọc bởi luỹ trẻ làng bảo vệ
Trong sản xuất nông nghiệp, người nông dân phụ thuộc vào nhiều hiện tượng tự nhiên như thời tiết, nắng, mưa Điều này khiến họ phải tôn trọng và hòa thuận với thiên nhiên, đồng thời tạo ra sự phụ thuộc vào các yếu tố tự nhiên Sự phụ thuộc này có thể khiến người nông dân trở nên rụt rè và thụ động trong cách tiếp cận công việc.
Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về sự tham gia của người dân trong việc xây dựng nông thôn mới
2.2.1.1 Phong trào "Mỗi làng, một sản phẩm"ở Nhật Bản
Từ năm 1979, Tiến sĩ Morihiko Hiramatsu, Tỉnh trưởng Oita, đã khởi xướng phong trào "Mỗi làng, một sản phẩm" (OVOP) nhằm phát triển nông thôn tương xứng với sự phát triển chung của Nhật Bản Phong trào này dựa trên ba nguyên tắc chính: phát triển địa phương hướng tới toàn cầu, tự chủ và sáng tạo, cùng với phát triển nguồn nhân lực Đặc biệt, vai trò của chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá và tiêu thụ sản phẩm được xác định là thế mạnh của phong trào.
Cú 3 nguyờn tắc cơ bản ủể phỏt triển phong trào, ủú là: thứ nhất: Hành ủộng ủịa phương nhưng suy nghĩ toàn cầu; thứ hai: tự tin và sỏng tạo và cuối cựng là phỏt triển nguồn nhõn lực Mỗi ủịa phương, tựy theo ủiều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mỡnh lựa chọn ra những sản phẩm ủộc ủỏo, mang ủậm nột ủặc trưng của ủịa phương ủể phỏt triển
Những sản phẩm đặc trưng của các làng Nhật Bản như nấm Shitake, sản phẩm từ sữa bò, hàng gỗ mỹ nghệ ở thị trấn Yufuin, cam, cá khô ở làng Yonouzu, chè và măng tre ở làng Natkatsu, cùng với trang trại nuôi bò sữa và chế biến sản phẩm sữa ở làng Tsukahara, thể hiện sự sáng tạo và nỗ lực của người dân trong việc sử dụng tài nguyên hiệu quả Từ năm 1979 đến 1999, phong trào "mỗi làng một sản phẩm" đã tạo ra 329 sản phẩm, mang lại doanh thu 141 tỷ yên mỗi năm, tương đương hơn 1.1 tỷ USD.
Qua hợp tác xã (HTX), nông dân được tiếp cận công nghệ và thông tin thị trường, giúp họ tránh tình trạng trồng ồ ạt một loại cây khi giá cao Thay vào đó, nông dân tự đánh giá thị trường dựa trên số liệu từ các tổ chức uy tín, từ đó lập kế hoạch trồng trọt hợp lý Để khuyến khích nông nghiệp công nghệ cao, Chính phủ Nhật Bản cung cấp nhiều khoản vay ưu đãi cho nông dân xây dựng nhà lưới, nhà kính và hệ thống tưới tiêu tự động Mùa mưa hay mùa khô, hệ thống điều hòa khí hậu giúp duy trì độ ẩm và nhiệt độ phù hợp với từng loại cây trồng, do đó nông nghiệp Nhật Bản gần như không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, cho phép người dân ăn trực tiếp hoa quả tại ruộng Để thể hiện sự đoàn kết và tiết kiệm chi phí, các hộ nông dân cùng nhau góp vốn xây dựng cơ sở sơ chế, kho lạnh và đăng ký sản phẩm dưới một mã số và thương hiệu chung.
Người Nhật Bản đã rút ra nhiều triết lý và bài học từ kinh nghiệm thực tế, như “Nguồn tài nguyên có hạn nhưng sự sáng tạo là vô hạn” Họ tin rằng nếu sở hữu kỹ năng và óc sáng tạo, những nguồn tài nguyên tưởng chừng như bỏ đi sẽ trở thành vật quý giá Ngược lại, thiếu kỹ năng và sự sáng tạo sẽ khiến ngay cả những nguồn tài nguyên quý giá nhất trở nên vô dụng Tại Nhật Bản, người dân xây dựng hợp tác xã dựa trên các liên kết xã hội của 100.000 làng cổ truyền, biến làng trở thành nơi cung cấp dịch vụ thiết yếu phi lợi nhuận cho nông dân Họ gắn kết nông thôn với công nghiệp và doanh nghiệp vừa và nhỏ, chú trọng phát triển ngành nghề nông thôn, đồng thời chuyển dịch các ngành công nghiệp lớn từ đô thị về nông thôn, tạo ra việc làm và thu nhập cho nông dân, giảm tải cho thành phố.
HTX nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ nông sản, với hơn 90% sản lượng gạo và 50% rau quả, sữa tươi, thịt bò Đồng thời, HTX cũng cung cấp vật tư sản xuất và hàng tiêu dùng cho xã viên, chiếm tỷ lệ lớn như 94,5% phân bón và 81,9% bao bì Nông hộ nhỏ là nòng cốt của sản xuất nông nghiệp và 100% là thành viên của HTX Chính sách phát triển sản xuất tập trung vào đối tượng này Nhật Bản áp dụng thuế nông nghiệp theo hạng mức ổn định trong nhiều năm, duy trì giá nông sản cao và giá vật tư thấp, khuyến khích nông dân đầu tư vào sản xuất Phát triển khoa học kỹ thuật nông nghiệp, đặc biệt là các biện pháp thủy lợi và giống mới, được coi là mũi nhọn cho cách mạng nông nghiệp tại Nhật Bản.
1889 – 1940, tăng trưởng nụng nghiệp ủạt 1,3 %/năm, ủủ sức thu thuế cao và cung cấp ủủ lương thực, nguyờn liệu cho cụng nghiệp và xuất khẩu
2.2.1.2 Vai trò của nông dân, trong xây dựng phong trào xây dựng làng mới ở Hàn Quốc Ở Hàn Quốc (HQ), thông qua phong trào làng mới nông dân quen làm việc tập thể, kinh tế hợp tác phát triển Các nông hộ hình thành lên các tổ HTX Từ năm 1972 – 1980, doanh thu trung bình của HTX tăng từ 43 triệu won lên 2,3 tỷ won: gấp 50 lần trong vòng 9 năm HTX quản lý mọi việc ở nông thôn: từ tín dụng ngân hàng, cung cấp vật tư nông nghiệp, tiếp thị nông sản, bảo hiểm nông thôn và mọi dịch vụ thiết yếu, trở thành “người bạn ủường khụng thể thiếu của nụng dõn HQ”
“Saemaulundong” từ một phong trào ở nụng thụn ủó lan ra thành một phong trào ủổi mới toàn xó hội Hàn Quốc
Phong trào đổi mới nông thôn mang trong mình “Tinh thần Saemaul” với ba yếu tố cốt lõi: “Chăm chỉ, Tự lực, Hợp tác” “Chăm chỉ” thể hiện động lực tự nguyện của người dân trong việc vượt qua khó khăn để đạt được thành công “Tự lực” là ý chí và tinh thần làm chủ, thể hiện trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với cuộc sống và vận mệnh của chính mình Cuối cùng, “Hợp tác” nhấn mạnh tầm quan trọng của sự nỗ lực tập thể trong việc phát triển cộng đồng.
“Tinh thần Saemaul” ủó quyết ủịnh thành cụng của phong trào, ủó vượt ra khỏi một phong trào về nụng thụn, ủược người dõn Hàn Quốc xem như
“hạt nhân tinh thần” của công cuộc xây dựng một xã hội tiên tiến và một quốc gia thịnh vượng
Trước khi phát động phong trào đổi mới nông thôn, những kinh nghiệm thất bại từ cuộc vận động tái thiết đất nước sau chiến tranh và chương trình đặc biệt tăng thu nhập trong nông - ngư nghiệp của chính phủ đã làm nản lòng nông dân, khiến họ mất đi sự tự tin vốn có.
Phong trào "Saemaulundong" không phải là một kế hoạch lớn của chính phủ hay một cuộc vận động lý luận chính quy Sau ba năm triển khai, chính phủ nhận ra rằng nếu không có sự nỗ lực từ người dân, phong trào sẽ không thành công Do đó, đặc trưng của phong trào không chỉ đơn thuần là một kế hoạch hành động mà còn là một cuộc "vận động cải cách ý thức" kết hợp với "vận động thực hiện hành động".
Cuộc cải tổ ý thức của người dân được thúc đẩy bởi các khẩu hiệu như “Đã làm là được”, “Tất cả đều có thể làm được” và “Nhất định phải làm” Những kết quả tích cực đạt được ngay từ đầu đã giúp người dân lấy lại sự tự tin, phấn khởi trong việc xây dựng ngôi làng khang trang và cải thiện cuộc sống Từ đó, họ tin vào sức mạnh của bản thân, tin vào chính phủ và hy vọng vào tương lai tươi sáng cho thế hệ con cháu Sự tin tưởng này đã thúc đẩy họ tích cực tham gia vào phong trào và đạt được những điều mong muốn.
Phong trào “Saemaulundong” được Tổng thống khởi xướng và triển khai một cách bài bản, trở thành phong trào toàn quốc Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm chỉ đạo và quản lý phong trào ở cấp trung ương, với các Vụ đảm nhận nhiệm vụ cụ thể Tại các tỉnh, thành phố, quận, huyện có cơ quan chuyên trách phụ trách phong trào Ở cấp phường, xã, ủy ban điều hành phong trào thường do chủ tịch hành chính đứng đầu Tại thôn, xóm, “Ban phát triển tự quản” được thành lập với lãnh đạo do dân bầu.
Nhận thức được tầm quan trọng của người lãnh đạo trong các dự án, vào năm 1972, Chính phủ đã thành lập “Viện đào tạo lãnh đạo Saemaul”, hiện nay là “Học viện trung ương bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo nông thôn” Mỗi xã cử một cán bộ tham gia khóa học, nơi nhấn mạnh vào sự cống hiến và gương mẫu của người lãnh đạo Học viên tham gia sinh hoạt tập thể, làm việc nhóm, chia sẻ kinh nghiệm và nhận sự hỗ trợ từ giáo viên Những học viên này sẽ trở thành những người lãnh đạo, hướng dẫn cộng đồng và đóng vai trò quan trọng trong thành công của các dự án Thời gian khóa học ban đầu là 2 tuần, sau giảm xuống 1 tuần và hiện tại là 3 ngày với 2 buổi học Gần đây, trong “Hội thảo về chính sách phát triển nông thôn” tại Hàn Quốc, học viên đã tham gia khóa đào tạo tại Học viện này Khi nhập học, học viên được phát đồng phục và thẻ tên Buổi sáng, học viên thức dậy lúc 6 giờ, tự dọn dẹp và vệ sinh cá nhân, sau đó tập thể dục theo hiệu lệnh bài hát Saemaul Trong suốt ngày học, học viên nghe giảng và có một giờ nghỉ trưa với bữa ăn miễn phí Buổi tối có 2 tiếng thảo luận để chia sẻ kinh nghiệm và xây dựng chương trình hành động Khóa học trang bị cho học viên những kiến thức cơ bản về tổ chức và khơi dậy “Tinh thần Saemaul”.
Bắt đầu từ những việc dễ dàng, phong trào ủổi mới nông thôn Hàn Quốc đã đưa ra 10 nội dung thiết thực như mở rộng và làm mới đường vào thôn, vệ sinh thôn xóm, xây dựng khu giặt giũ chung, đào giếng nước chung, cải tạo mái nhà từ lợp rạ thành mái ngói hoặc xi măng, và sửa chữa cầu, hệ thống cấp nước Những dự án này không chỉ đơn giản và dễ triển khai mà còn mang lại kết quả nhanh chóng, từ đó khích lệ tinh thần người dân tin vào hiệu quả công việc và phong trào, tạo động lực để thực hiện những dự án dài hạn hơn.
Trong năm đầu tiên phát động phong trào, chính phủ đã cấp miễn phí ủng hộ cho 33.000 xã trên toàn quốc, mỗi xã nhận 355 bao xi măng (loại 40 kg) Kết quả sau 1 năm, 16.600 xã đã cải thiện rõ rệt nhờ vào sự hỗ trợ của chính phủ và sự tham gia tích cực của người dân, tạo nên những bước tiến quan trọng.
ðặc ủiểm ủịa bàn nghiờn cứu
Thị xã Từ Sơn được thành lập vào ngày 24 tháng 09 năm 2008, bao gồm 07 phường (Đông Ngàn, Đình Bảng, Tân Hồng, Đồng Nguyên, Châu Khê, Đồng Kỵ, Trang Hạ) và 05 xã (Hương Mạc, Phù Khê, Tương Giang, Tam Sơn, Phù Chẩn) Tính đến năm 2011, tổng dân số của Từ Sơn là 148.972 người với mật độ dân số đạt 2.429 người/km², gấp 2 lần so với mật độ dân số bình quân của vùng Đồng bằng sông Hồng, 1,8 lần so với Hải Phòng, và 1,2 lần so với Hà Nội mới, làm cho Từ Sơn trở thành một trong những thị xã đông dân nhất Việt Nam.
Từ Sơn, thị xã nằm ở phía Bắc, cách Hà Nội 18 km và Bắc Ninh 13 km, là một trong hai trung tâm của trấn Kinh Bắc xưa Về địa giới hành chính, Từ Sơn có vị trí tiếp giáp với nhiều khu vực quan trọng.
- Phía Bắc tiếp giáp huyện Yên Phong - Bắc Ninh,
- Phía Nam và Tây Nam tiếp giáp với huyện Gia Lâm - Hà Nội,
- Phắa đông Bắc và đông tiếp giáp với huyện Tiên Du - Bắc Ninh,
- Phắa Tây giáp với huyện đông Anh - Hà Nội
Hỡnh 4.1: Bản ủồ hành chớnh của thị xó Từ Sơn
Khu vực Từ Sơn có địa hình cao ráo, với độ cao dao động từ 4,5m đến 6,5m, và một số nơi có độ cao lên tới 15m Cấu trúc địa tầng chủ yếu là đất sỏi pha, có khả năng chịu lực tốt và ổn định, đáp ứng nhu cầu xây dựng công trình.
Thị xã có địa hình thuận lợi, tạo điều kiện cho việc phát triển mạng lưới giao thông, thủy lợi và xây dựng cơ sở hạ tầng Điều này cũng hỗ trợ mở rộng mạng lưới khu dân cư, các khu công nghiệp và trung tâm công nghiệp.
3.1.1.3 Khí hậu và thời tiết
Từ Sơn có khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa rõ rệt, bao gồm mùa khô lạnh từ tháng 11 đến tháng 4 và mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 Vào mùa hè, khu vực này thường chịu ảnh hưởng của gió bão và mưa lớn kéo dài, gây ngập úng ở một số vùng trũng, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của người dân Mùa đông, sự xuất hiện của sương muối cũng tác động tiêu cực đến nông nghiệp Mặc dù Từ Sơn có tiềm năng phát triển nông nghiệp đa dạng, lượng mưa lớn tập trung theo mùa vẫn là yếu tố hạn chế sản xuất nông nghiệp trong khu vực.
3.1.1.4 ðặc ủiểm ủất ủai của thị xó Từ Sơn
Thị xã Từ Sơn có tổng diện tích tự nhiên là 6.133,23 ha, chiếm 7,45% diện tích tự nhiên của tỉnh Bắc Ninh Diện tích phân bố không đều giữa các đơn vị hành chính, với 7 phường và 5 xã Phường Đình Bảng có diện tích lớn nhất là 830,10 ha, chiếm 13,53% tổng diện tích của thị xã, trong khi phường Đông Ngàn có diện tích nhỏ nhất là 111,04 ha, chỉ chiếm 1,81% Theo số liệu năm 2009, đất nông nghiệp chiếm 59,11% diện tích tự nhiên, đất phi nông nghiệp chiếm 37,42%, và đất chưa sử dụng chiếm 3,47% diện tích tự nhiên của thị xã.
Tỡnh hỡnh dõn số và lao ủộng của Thị xó Từ ủược thể hiện qua bảng 3.1
Bảng 3.1: Tỡnh hỡnh sử dụng ủất ủai của thị xó Từ Sơn qua 3 năm 2009-2011
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 So sánh (%)
SL CC(%) SL CC(%) SL CC(%) 10/09 11/10 BQ
I Tổng diện tích TN Ha 6133,23 100.00 6133,23 100.00 6133,23 100.00 100.00 100.00 100.00
1.1 ðất trồng cây hàng năm Ha 3350,2 92,40 3121,1 91,89 2706,1 91,38 93,16 86,70 89,87
- ðất trồng cây khác Ha 1245,1 37,16 1162,4 37,24 760,5 28,10 93,36 65,42 78,15 1.2 ðất trồng cây lâu năm Ha 32,4 0,89 32,4 0,95 32,3 1,09 100,00 99,69 99,85
1.3 ðất nuôi trồng thuỷ sản Ha 243 6,70 243 7,15 223 7,53 100,00 91,77 95,80
2 ðất phi nông nghiệp Ha 2295,06 37,42 2562,9 41,79 3067,95 50,03 111,67 119,71 115,62
2.1 ðất nhà ở Ha 633,06 27,58 800,43 31,23 1051,4 34,27 126,45 131,36 128,88 2.2 ðất chuyên dụng Ha 1571,81 68,49 1618,48 63,15 1866,84 60,85 102,97 115,35 108,98 2.3 ðất khác Ha 90,19 3,93 144,028 5,62 149,71 4,88 159,69 103,95 128,84
3 ðất chưa sử dụng Ha 212,53 3,47 173,79 2,83 103,88 1,69 81,77 59,76 69,90
II Một số chỉ tiêu BQ
Mật ủộ dõn số Người/km 2 2368,46 2398,96 2428,93 101,29 101,25 101,27
DT ủất NN/người M 2 /người 249,58 230,84 198,79 92,49 86,12 89,25
DT ủất NN/khẩu NN 643,69 746,11 521,77 115,91 69,93 90,03
Thị xã Từ Sơn đã trải qua sự biến động rõ rệt trong việc sử dụng đất trong những năm qua Diện tích đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng giảm dần, trong khi đất phi nông nghiệp lại tăng nhanh Cụ thể, diện tích đất nông nghiệp giảm từ 3625,5 ha năm 2009 xuống còn 2961,3 ha vào năm 2011, chiếm 48,28% tổng diện tích tự nhiên Diện tích đất chưa sử dụng cũng giảm xuống chỉ còn 103,84 ha vào năm 2011 Ngược lại, diện tích đất phi nông nghiệp, đặc biệt là đất ở và đất chuyên dụng, tăng mạnh Nguyên nhân chính của sự biến động này là do quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ tại thị xã, với nhiều khu công nghiệp thu hút vốn đầu tư và mở rộng diện tích Điều này dẫn đến việc cần có chính sách phân bổ và sử dụng đất hợp lý nhằm tạo điều kiện cho tất cả các ngành kinh tế phát triển ổn định và bền vững.
3.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội
Kinh tế Bắc Ninh, đặc biệt là Thị xã Từ Sơn, đã có những bước phát triển đáng kể trong những năm qua, với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ Sản xuất hàng hóa và nông nghiệp, đặc biệt là lương thực, tăng trưởng mạnh mẽ, trong khi công nghiệp và dịch vụ, nhất là công nghiệp nông thôn, ngày càng thích ứng với cơ chế thị trường Sản xuất kinh doanh không ngừng phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng Bên cạnh đó, các địa danh gắn liền với di sản lịch sử - văn hóa của Kinh Bắc cũng thu hút ngày càng nhiều du khách trong và ngoài nước.
Bắc Ninh, miền quê nổi tiếng với chùa, tháp, lăng miếu và các lễ hội văn hóa dân gian, có truyền thống hiếu học và khoa bảng lâu đời Trong suốt hơn 800 năm triều đại phong kiến với khoa cử chữ Hán, Bắc Ninh đã sản sinh ra hơn 600 tiến sĩ, góp phần tạo nên nhiều nhân vật lịch sử và văn hóa tiêu biểu như Lê Văn Thịnh, Nguyễn Gia Thiều, Nguyễn Đăng Đạo, và Nguyễn Công Hoan Họ không chỉ là những nhà lãnh đạo chính trị, quân sự và ngoại giao mà còn là những tác giả văn học nổi bật, thể hiện nền văn hiến Kinh Bắc.
Phường Đình Bảng nổi tiếng với di tích lịch sử Đền Lý Bát Đế, nơi thờ cúng 8 vị vua nhà Lý, cùng với đình làng Đình Bảng và chùa Xuân Đài (Kim Đài), nơi Lý Công Uẩn từng tu hành Ngoài ra, Thọ Lăng Thiên Đức là nơi an táng các vị vua nhà Lý, chùa Cổ Pháp và Đền Rồng thờ Lý Chiêu Hoàng, vị vua thứ 8 của triều đại này, cũng là những điểm đến văn hóa quan trọng tại đây.
Xã Tương Giang tự hào sở hữu Chùa Tiêu, một danh thắng nổi tiếng và là trung tâm Phật giáo cổ xưa của Việt Nam Nơi đây không chỉ là điểm tu thiền mà còn là địa chỉ giảng dạy của nhiều bậc cao tăng, trong đó có Thiền sư Lý Vạn Hạnh - Quốc sư, người đã có công nuôi dưỡng và dạy dỗ Lý Công Uẩn, vị vua khai sáng Vương triều Lý.
3.1.2.1 ðặc ủiểm dõn số lao ủộng
Tỡnh hỡnh dõn số-lao ủộng của Thị xó qua cỏc năm 2009-2011 ủược thể hiện qua bảng 3.2
Năm 2011, dân số toàn thị xã đạt 148.972 người, trong đó có 75.745 lao động đang hoạt động trong tất cả các ngành nghề Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong số lao động So với năm 2009, khi dân số toàn thị xã là 145.263 người, sự gia tăng này cho thấy sự phát triển của thị xã trong những năm gần đây.
20011 là 148.972 người tăng 3.709 người Trung bình dân số mỗi năm tăng
Từ năm 2008 đến năm 2011, số hộ gia đình đã tăng từ 34.430 lên 37.390, tương ứng với mức tăng bình quân 2.960 hộ mỗi năm, đạt tỷ lệ 4,2%.
Do sự biến động về lao động trong nông nghiệp, khu công nghiệp đang thay đổi theo sự chuyển dịch lao động trong các ngành nghề sản xuất của thị xã Số hộ nông nghiệp năm 2008 là 8.387 hộ, chiếm 24,36% tổng số hộ.
Năm 2011, số hộ nông nghiệp giảm còn 5.821 hộ, chiếm 15,57% tổng số hộ, giảm 2.566 hộ (44,08%) so với năm 2008 Trong khi đó, số nhân khẩu nông nghiệp giảm từ 38,78% vào năm 2008 xuống còn 25,24% (18.734 người) vào năm 2011 Ngược lại, số hộ công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN) tăng lên 18.077 hộ, cao gấp 1,23 lần so với năm 2009, với mức tăng bình quân 10,64% trong ba năm qua.
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp nghiên cứu cụ thể
3.2.1.1 Phương phỏp chọn ủiểm nghiờn cứu
Thị xã Từ Sơn, nằm ở phía Bắc cách Hà Nội 18km và thành phố Bắc Ninh 13km, có địa hình bằng phẳng với tổng diện tích tự nhiên 6.133,23 ha Dân số tại đây tập trung đông đúc với 148.972 người (năm 2011), nổi bật với nhiều làng nghề truyền thống danh tiếng Khu công nghiệp làng nghề phát triển mạnh mẽ, đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế, xã hội và môi trường của toàn thị xã.
Thị xã Từ Sơn có mức sống cao do thu nhập người dân tăng, nhưng sự chênh lệch thu nhập giữa khu vực nông thôn và thành thị vẫn lớn Cụ thể, vào năm 2011, thu nhập trung bình của người dân ở 5 xã nông thôn chỉ khoảng 2-2.5 triệu đồng, trong khi ở các phường thành phố, thu nhập đạt từ 7-8 triệu đồng Để nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn và giảm khoảng cách giàu nghèo, thị xã Từ Sơn đã triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới tại các xã.
3.2.1.2 Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp thu thập số liệu ủó cụng bố (số liệu thứ cấp) bao gồm các thông tin được công bố trên sách báo, tạp chí, văn kiện, nghị quyết và báo cáo Những nguồn dữ liệu này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở lý thuyết, phương pháp luận và tạo ra bức tranh tổng thể về tình hình kinh tế xã hội và môi trường của đề tài nghiên cứu.
Phương phỏp thu thập thụng tin, số liệu ủó cụng bố:
Để thu thập thông tin cần thiết, cần liệt kê các số liệu quan trọng và hệ số hóa theo nội dung hoặc điểm thu thập Đồng thời, việc liên hệ với các cơ quan cung cấp thông tin là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của dữ liệu.
+ Tiến hành thu thập bằng ghi chép, sao chụp
+ Kiểm tra tính thực tiễn của thông tin thông qua quan sát trực tiếp và kiểm tra chéo
Số liệu sơ cấp là những thông tin thiết yếu cho việc tính toán các chỉ tiêu phân tích trong nghiên cứu Chúng được thu thập thông qua các cuộc điều tra và phỏng vấn trực tiếp, đảm bảo tính đại diện cho tổng thể các đơn vị nghiên cứu.
Bảng 3.4: ðối tượng và mẫu ủiều tra ðịa ủiểm ủiều tra ðối tượng ủiều tra Mẫu ủiều tra Tương
2 Cỏn bộ ủịa phương, cỏn bộ thị xó 30 7 9 6
3 Ban quản lý các dự án xây dựng thị xã 3
4 Phòng Tài nguyên và môi trường 4
5 Phũng quản lý ủụ thị 3
6 Phòng Lð thương binh và XH 1
7 Hội phụ nữ thị xã Từ Sơn 1
6 Cỏc ủơn tổ chức XH ở ủịa phương 25 8 9 8
7 Ban phát triển nông thôn 6 2 2 2
Thụng tin, số liệu mới ủược thu thập bằng cỏc nhúm phương phỏp sau:
Đánh giá có sự tham gia (Participatory Rapid Appraisals - PRA) là phương pháp thu thập thông tin hiệu quả thông qua việc tổ chức các buổi họp và thảo luận nhóm để phân tích SWOT, bao gồm các yếu tố như nguyên nhân, kết quả, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ Phương pháp này giúp xây dựng vấn đề, xác định mục tiêu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao sự tham gia của người dân trong việc xây dựng nông thôn mới, bao gồm quy hoạch, hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển kinh tế, tổ chức sản xuất, văn hóa - xã hội - môi trường, và hệ thống chính trị tại từng địa phương.
Ba xã Tương Giang, Tam Sơn và Phù Chẩn đã tổ chức bàn về năm nhóm tiêu chí xây dựng nông thôn mới, bao gồm quy hoạch, hạ tầng kinh tế - xã hội, kinh tế và tổ chức sản xuất, văn hóa - xã hội - môi trường, và hệ thống chính trị tại từng địa phương Sự tham gia của người dân, bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh, hộ làm nghề và hộ làm ruộng, là rất quan trọng trong quá trình này Các buổi họp có sự góp mặt của các công ty, xí nghiệp, cán bộ phường, lãnh đạo xã, và các phòng ban liên quan như tài nguyên môi trường, quản lý đô thị, và giáo dục Thảo luận nhằm phân tích nguyên nhân, kết quả, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ để xây dựng các giải pháp khuyến khích sự tham gia của người dân Sự tham gia của các chuyên gia và nhà quản lý cũng được thể hiện qua việc lấy ý kiến tham vấn về thực trạng phát triển quy hoạch và hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương.
Xã hội và phát triển kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nông thôn mới, với mục tiêu cải thiện quy hoạch và hạ tầng kinh tế - xã hội Bên cạnh đó, việc phát triển văn hóa - xã hội và bảo vệ môi trường cũng cần được chú trọng, nhằm tạo ra một hệ thống an ninh chính trị vững mạnh cho toàn thị xã Các tác động tích cực từ những hoạt động này sẽ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân địa phương.
Điều tra phỏng vấn bao gồm ba bước chính: đầu tiên, tiến hành điều tra các tổ chức đoàn thể như Hội nông dân, Hội phụ nữ, và Hội chữ thập đỏ thông qua mẫu phiếu điều tra; thứ hai, thực hiện phỏng vấn bản cấu trúc để thu thập thông tin chi tiết; và cuối cùng, phỏng vấn sâu với các nhà quản lý, chủ doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh và hộ dân về các nội dung liên quan đến xây dựng nông thôn mới, sử dụng các mẫu phiếu phù hợp với từng đối tượng.
Sử dụng các phương pháp trên, số liệu ở các cấp như sau:
Tại cấp tỉnh, các số liệu liên quan đến chính sách và giải pháp hỗ trợ xây dựng nông thôn mới được thu thập từ các sở ngành Những tác động của nông thôn mới đến phát triển quy hoạch, hạ tầng kinh tế - xã hội, cũng như các lĩnh vực văn hóa, môi trường và an ninh chính trị của toàn tỉnh và thị xã riêng biệt đã được phân tích Dữ liệu này được thu thập thông qua phỏng vấn và thảo luận với cán bộ cấp tỉnh, cũng như tổ chức hội thảo/PRA với các sở ngành liên quan tại tỉnh Bắc Ninh.
Thị xã Từ Sơn đã có những bước phát triển đáng kể trong việc xây dựng nông thôn mới, với sự hỗ trợ từ các chính sách khuyến khích và sự tham gia tích cực của người dân Các yếu tố như quy hoạch, hạ tầng kinh tế - xã hội, và hệ thống an ninh chính trị đều được cải thiện Dữ liệu thu thập từ 15-20 cuộc phỏng vấn với lãnh đạo và các phòng ban liên quan, cùng với hội thảo PRA, đã cung cấp cái nhìn sâu sắc về những tác động và giải pháp nâng cao vai trò của cộng đồng trong quá trình phát triển này Sự hợp tác giữa các phòng chức năng của UBND thị xã Từ Sơn, như phòng tài nguyên môi trường, phòng quản lý đô thị, và các ban quản lý dự án, đã góp phần quan trọng vào thành công của chương trình nông thôn mới.
Tại cấp phường, xã, cần thu thập thông tin về tình hình kinh tế, xã hội và môi trường, bao gồm sự phát triển của các làng, tác động của chương trình nông thôn mới đến quy hoạch và hạ tầng kinh tế - xã hội Việc nắm bắt các chính sách hỗ trợ, tình hình triển khai các chính sách của nhà nước, cũng như những thuận lợi, khó khăn và nguyện vọng của tổ chức sản xuất và hộ dân là rất quan trọng Dữ liệu sẽ được thu thập thông qua điều tra các doanh nghiệp, tổ chức sản xuất, hộ kinh doanh, các ban ngành địa phương, trạm y tế xã và hộ nông dân trên địa bàn Ngoài ra, tổ chức hội thảo và PRA với đại diện các xã cũng là một phương pháp hiệu quả để xây dựng nông thôn mới tại thị xã Từ Sơn.
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu
Dựa trên tài liệu điều tra, chúng tôi tiến hành hoàn thiện nội dung nghiên cứu, tập trung vào vai trò của các hộ và cơ sở sản xuất trong việc xây dựng nông thôn mới Chúng tôi sử dụng chương trình Excel để tổng hợp, xử lý tài liệu điều tra và tính toán các chỉ tiêu phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
3.2.3 Phương pháp thống kê kinh tế ðõy là phương phỏp cơ bản ủể phỏt triển số liệu trong ủề tài Phương pháp thống kê gồm: phương pháp phân tổ thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp số bình quân, phương pháp phân tích
- Phương pháp phân tổ thống kê:
Phương pháp này xây dựng hệ thống hóa và phát triển các tài liệu điều tra, từ đó rút ra các quy luật kinh tế của quá trình sản xuất nhằm thể hiện mối quan hệ qua lại của các nhân tố riêng biệt Nó đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả và hiệu quả của quá trình sản xuất Bên cạnh đó, hiệu quả kinh tế chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, do đó cần phải sử dụng phương pháp phân tổ thống kê.
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
3.3.1 Cỏc chỉ tiờu ủỏnh giỏ vai trũ của người dõn trong tham gia xõy dựng nông thôn mới
− Tỷ lệ người dân tham gia vào tổ giám sát công trình
− % Dân biết về xây dựng nông thôn mới
− % Số người dân tham gia bàn về xây dựng nông thôn mới
− % người dân bàn về xây dựng nông thôn mới
− % người dõn ủúng gúp vào xõy dựng nụng thụn mới
− Số lượng cỏc văn bản cam kết ủược ủưa ra trong cỏc buổi họp
3.3.2 Chỉ tiêu về kết quả của người dân trong xây dựng nông thôn mới
- Tổng diện tớch ủất nụng nghiệp người dõn ủúng gúp trờn tổng diện tớch ủất nụng nghiệp dự kiến ủể tiến hành trồng thử nghiệm giống cõy trồng mới
- Tỷ lệ phần trăm người dân tham gia vào thành lập BPTNT
- Tỷ lệ phần trăm vốn ủúng gúp của người dõn trong tổng số vốn triển khai các chương trình xây dựng nông thôn mới
3.3.3 Chỉ tiêu phản ảnh nguyên nhân ảnh hưởng
- Trỡnh ủộ nhận thức của người dõn
IV THỰC TRẠNG VÀ VAI TRÒ CỦA NGƯỜI DÂN TRONG
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
4.1 Thực trạng người dõn tham gia xõy dựng nụng thụn mới trờn ủịa bàn thị xã Từ Sơn
Sau 5 năm thực hiện chương trỡnh xõy dựng nụng thụn mới trờn ủịa bàn cỏc xó Tương Giang, Tam Sơn, Phự Chẩn ủó ủạt ủược những kết quả ủỏng khớch lệ ðặc biệt, phỏt huy vai trũ của người dõn ở cỏc ủịa phương ủược thể hiện rất rừ: người dõn tham gia vào tất cả cỏc hoạt ủộng phỏt triển làng, họ ủúng gúp cả về sức người lẫn sức của Bờn cạnh ủú, người dõn cũn trực tiếp tham gia vào việc lập kế hoạch phát triển làng, tham gia quá trình giám sát thi cụng cỏc cụng trỡnh, họ ủó bầu ra một ban ủại diện cho mỡnh ủú là BPTT, nhằm ủi sõu theo dừi sỏt sao cỏc khõu của hoạt ủộng nhằm ủảm bảo quyền lợi cho nhân dân
Để phát triển con người toàn diện, nâng cao trình độ dân trí là vấn đề quan trọng nhất, giúp con người tự tin tiếp cận xã hội mới Chỉ có trí óc mới tiếp thu được tinh hoa văn hóa nhân loại, từ đó cải thiện cuộc sống Chăm sóc sức khỏe cũng rất cần thiết để con người có thể thực hiện những ước muốn của mình, đặc biệt cần quan tâm đến những người có hoàn cảnh khó khăn.
Để phát triển tổ chức, cần chú trọng nâng cao vai trò của người dân thông qua việc phát triển Hội Nông dân Đồng thời, cần tập trung nâng cao năng lực của lớp trẻ, đặc biệt là Đoàn Thanh niên, vì đây là tương lai của đất nước Năng lực của cán bộ lãnh đạo địa phương rất quan trọng, vì họ là bộ máy gần gũi nhất với nhân dân và có khả năng lắng nghe ý kiến trực tiếp từ cộng đồng Chỉ khi có cán bộ có năng lực, các hoạt động của thôn, xóm mới được điều hành hiệu quả Ngoài việc huy động nguồn vốn hỗ trợ từ nhà nước, cộng đồng người xa quê cũng đóng vai trò quan trọng, cần khuyến khích họ hướng về quê hương để góp sức xây dựng và phát triển làng, xóm ngày càng vững mạnh.
Các xã Tương Giang, Tam Sơn, và Phù Chẩn là những địa phương chủ chốt cung cấp sản phẩm nông nghiệp cho thị xã Từ Sơn Với nhu cầu tiêu thụ nông sản ngày càng tăng cao, các xã này đang áp dụng khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng Đồng thời, Phòng kinh tế thị xã Từ Sơn phối hợp với UBND các xã để phát triển các ngành nghề truyền thống, như sản xuất đồ gỗ và giấy, nhằm tận dụng thời gian nông nhàn và tăng thu nhập cho người dân.
Phát triển cơ sở hạ tầng là ưu tiên hàng đầu trong xây dựng nông thôn mới, bao gồm việc làm đường, xây dựng hệ thống cấp nước sạch và hệ thống kênh mương để phục vụ giao thông Việc gìn giữ văn hóa truyền thống và bản sắc địa phương cần thiết, do đó, cần xây dựng nhà văn hóa Để chăm sóc thế hệ trẻ, cần đầu tư vào trường học với đầy đủ trang thiết bị, khuyến khích học sinh học tập tốt hơn Trong bối cảnh phát triển hiện nay, lắp đặt hệ thống điện là cần thiết, giúp người dân thuận tiện hơn trong sinh hoạt và đảm bảo an ninh trật tự tại các xã.
Hiện nay, sự phát triển của các thôn xóm đang đối mặt với nguy cơ ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, chủ yếu do lượng rác thải mà người dân thải ra Nhiều khu vực còn chịu ảnh hưởng từ ô nhiễm môi trường do các khu công nghiệp mới gây ra Do đó, việc bảo vệ môi trường trở nên rất cần thiết; các thôn xóm nên thành lập hội thu gom rác và xây dựng hệ thống thoát nước thải hợp lý.
− Trong năm 2011, UBND thị xó Từ Sơn cú ủưa cỏc hoạt ủộng như sau:
Phát triển nông nghiệp chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhằm nâng cao năng suất và giá trị kinh tế là rất quan trọng Các cây lương thực như lúa nếp cái hoa vàng và gạo tám thơm cần được chú trọng, bên cạnh đó, việc phát triển các loại cây mang lại hiệu quả kinh tế cao như hoa cúc và hoa hồng cũng không kém phần quan trọng Đặc biệt, bờ tường hứa hẹn sẽ được xây dựng dài 10.152 m, góp phần bảo vệ và phát triển nông nghiệp bền vững.
+ Cải tạo, sửa chữa khu di tích
+ Cải tạo, sửa chữa 3 trường học, xây dựng trường cấp 3 chuyên cho toàn thị xã
+ Xõy mới trường mầm non ủủ tiờu chuẩn bỏn trỳ
+ Sắm bàn ghế, trang thiết bị cho nhà văn hóa
+ Sắm trang thiết bị xe chở rác
+ Phát triển các làng nghề
Trong quá trình triển khai xây dựng chương trình nông thôn mới, các địa phương đã hình thành các đề án ưu tiên để thực hiện chương trình này Tùy theo nhu cầu thực tế của từng địa phương, các hoạt động ưu tiên được người dân lựa chọn phát triển sẽ khác nhau Những hoạt động này gắn liền với nhu cầu thiết thực của người dân, giúp nâng cao trình độ dân trí Đồng thời, việc áp dụng các khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất và nâng cao cơ sở vật chất hạ tầng là rất cần thiết.
Nhỡn chung, người dõn càng ngày ý thức ủược quyền lợi, vai trũ và sự cố gắng nỗ lực của mình trong việc xây dựng thôn, xóm.
Vai trũ của người dõn trong xõy dựng NTM ở cỏc xó ủiểm nghiờn cứu
4.2.1 Vai trò của người dân trong việc tham gia bầu và tham gia vào BPTNT ðể người dõn tớch tực tham gia vào cỏc hoạt ủộng phỏt triển của ủịa phương ngay từ ủầu, cần cú những tổ chức phự hợp ủảm bảo yờu cầu phỏt triển của cộng ựồng đó là một tổ chức ựại diện cho tiếng nói của người dân, do người dõn bầu lờn, những người cú năng lực và khả năng ủảm nhận cụng việc mà thụn giao cho Vì vậy BPPNT có một lợi thế là tổ chức do dân bầu lên, có quyền hạn lónh ủạo cỏc hoạt ủộng phỏt triển trong phạm vi xó ủú ðiều này làm tăng thờm tớnh cộng ủồng trong xó ðể thành lập ra BPTNT ở các xã người dân tiến hành họp toàn dân bàn về việc: Bầu ra các thành viên trong BPTNT, bầu ra các trưởng, phó, tổ viên trong ban; Lập ra kế hoạch, quy ủịnh và cỏc nội quy hoạt ủộng chung của ban, trỏch nhiệm của ban lónh ủạo và cỏc tổ viờn khi ủược phõn cụng nhiệm vụ; Cỏc mối liờn hệ giữa Ban với cỏc tổ chức chớnh trị, chớnh trị - xó hội khỏc trờn ủịa bàn; Vai trũ của Ban trong việc tham gia vào cỏc hoạt ủộng xõy dựng NTM…
Các thành viên của Ban Phát triển thôn (BPTT) được bầu chọn từ các thành viên của Ban Phát triển nông thôn (BPTNT) thông qua các cuộc họp dân tại nhà văn hóa thôn Đối với các thôn không có nhà văn hóa như Thôn Thượng và Thôn Cầu, người dân sẽ họp tại các khu vực khác như chùa hoặc khuôn viên thôn Quá trình bầu cử BPTT diễn ra qua nhiều buổi họp, với số lượng buổi họp không giống nhau tùy theo từng thôn Các thành viên BPTT phải được người dân bầu chọn thông qua phiếu bầu trong các cuộc họp Công dân trong thôn có thể ứng cử hoặc được bầu cử bởi người dân Sau khi bầu, tất cả các ứng cử viên đều phải được người dân tham gia bỏ phiếu tín nhiệm Mỗi thôn sẽ bầu ra 12 người tham gia BPTT, và trong số 12 người này, sẽ tiếp tục bầu chọn vào các vị trí khác nhau dựa trên tín nhiệm và năng lực của từng ứng cử viên.
Tại xã Tam Sơn, trong tổng số 1730 hộ, có 1449 hộ tham gia chương trình BPTNT, đạt tỷ lệ 83,76% Nhóm hộ giàu và khá có tỷ lệ tham gia cao nhất, lần lượt là 97,98% và 94,19%, trong khi nhóm hộ nghèo chỉ chiếm 18,52% Tại xã Tương Giang, trong 1744 hộ, có 1462 hộ tham gia, chiếm 83,83% Tỷ lệ tham gia của nhóm hộ giàu là 85,58% và nhóm hộ khá là 97,09%, nhóm hộ nghèo thấp nhất với 47,37% Tại xã Phù Chẩn, trong tổng số 1755 hộ, có 1501 hộ tham gia, đạt tỷ lệ 85,53% Nhóm hộ giàu chiếm 73,97%, hộ khá 89,52%, và hộ nghèo thấp nhất với 53,33% Từ những số liệu trên cho thấy sự tham gia tích cực của người dân vào các chương trình phát triển nông thôn.
Bảng 4.1 Tỷ lệ các nhóm hộ tham gia thành lập BPTT
Tổng số hộ trong xã
Tỷ lệ hộ tham gia (%)
I: Phân theo loại hộ tham gia
II: Phân loại theo chủ hộ tham gia
Nguồn: Tổng hợp số liệu ủiều tra
Tại xã Tam Sơn, tỷ lệ nam tham gia đạt 59,28%, trong khi nữ chỉ chiếm 40,72%; ở xã Tương Giang, tỷ lệ nam là 58,55%, nữ là 41,45%; và tại xã Phù Chẩn, tỷ lệ nam tham gia là 51,23%, nữ là 48,77% Những con số này cho thấy sự tham gia của nam giới vượt trội hơn so với nữ giới, chủ yếu do nam thường là trụ cột gia đình, có nhiều thời gian hơn để tham gia các hoạt động cộng đồng Sau khi thỏa thuận, làng đã bầu ra Ban Phát triển Thôn (BPTT) gồm 12 thành viên, đại diện cho các dòng họ và các tổ chức đoàn thể địa phương, bao gồm cả UBND xã, như thể hiện trong hình 4.1.
Hỡnh 4.2 Mối quan hệ giữa BPTNT với cỏc ủơn vị tổ chức
Chương trình nông thôn mới đã được xây dựng và triển khai với sự hỗ trợ tích cực từ các tổ chức trong các xã BPTNT duy trì mối quan hệ chặt chẽ với cộng đồng địa phương để đảm bảo hiệu quả trong quá trình thực hiện.
Hội phụ nữ ðoàn thanh niên
Viện QH&TKNN với cỏc tổ chức trong làng xó, ủiều này càng làm gắn kết giữa BPTNT với cỏc tổ chức trong làng, xã
Trưởng thôn là người đảm nhận trách nhiệm chính về mặt hành chính và điều hành các hoạt động chung trong thôn, với sự hỗ trợ từ các lãnh đạo chi bộ, cùng các ban hội như Hội nông dân, Hội người cao tuổi, Mặt trận Tổ quốc, Hội cựu chiến binh, Hội chữ thập đỏ, và Hội Phật giáo Những tổ chức này đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động kinh tế - xã hội Tại cấp xã, Chủ tịch UBND xã có trách nhiệm thống nhất hoạt động của các thôn và triệu tập các cuộc họp để giải quyết công việc chung Các tổ chức đoàn thể ở thôn cử đại diện cho mỗi thôn, những đại diện này sẽ bầu ra những người đại diện cho tổ chức của mình nhằm tạo ra sự hoạt động mạnh mẽ và thống nhất trong toàn xã.
Chi bộ đảng tại các xã Tam Sơn, Tương Giang, Phù Chẩn đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng và quyết định các hoạt động của BPPNT Mọi hoạt động đều được chi bộ đảng ở mỗi xã thông qua và định hướng Hội người cao tuổi cũng có vai trò thiết yếu, với những ý kiến đóng góp từ người cao tuổi là nguồn tư liệu quý giá cho các bài học kinh nghiệm Do đó, các ý kiến này được coi trọng nhằm góp phần vào việc vận động xây dựng xã hội mới văn minh.
Sự lồng ghép hoạt động giữa các tổ chức đoàn thể trong làng đã tạo ra một thể thống nhất dưới sự chỉ đạo của UBND thị xã và phòng kinh tế thị xã Từ Sơn Việc thành lập và duy trì BPTNT đã thu hút sự tham gia của tất cả thành phần xã hội, từ các tổ chức đoàn thể đến các hộ gia đình, bao gồm hộ giàu, hộ nghèo, hộ trung bình, và không có sự phân biệt giới tính Tất cả đều được bình đẳng như nhau, tạo ra một mối quan hệ công bằng trong xã hội.
4.2.2 Vai trò của người dân trong việc tham gia bàn bạc, hội họp, ra các quyết ủịnh về xõy dựng nụng thụn mới
BPTT sẽ đại diện cho thôn tổ chức thực hiện các kế hoạch phát triển cộng đồng, tổ chức các cuộc họp dân, tổng hợp ý kiến của người dân và xây dựng khung kế hoạch cụ thể, huy động sự tham gia của người dân và làm cầu nối với các cá nhân, tổ chức bên ngoài cộng đồng Vai trò của BPTT rất quan trọng trong việc thực hiện các hoạt động xây dựng nông thôn mới Đồng thời, các văn bản cam kết và hợp đồng sẽ được ký kết giữa người dân và BPTT nhằm nâng cao vai trò và trách nhiệm của người dân trong các công việc chung của thôn.
Bảng 4.2 Tiến trỡnh hoạt ủộng của huy ủộng kinh tế - xó hội
Cỏc cuộc họp với cộng ủồng Nội dung cỏc cuộc gặp mặt
1 Cuộc gặp lần thứ nhất
- Triệu tập người dõn ủể cụng bố nội dung hoạt ủộng
- Giới thiệu về chương trình NTM
- Lựa chọn các mục tiêu thực hiện
- Xây dựng các nhu cầu người dân và xếp loại ưu tiên các nhu cầu
2 Cuộc gặp lần thứ hai
- Xỏc ủịnh nhu cầu từng cỏ nhõn
- Xỏc ủịnh nhu cầu của cộng ủồng
- Xây dựng kế hoạch cụ thể trong năm
3 Cuộc gặp lần thứ ba
- Bàn thống nhất với toàn dân
- ðưa ra tổ chức thực hiện
- Xây dựng cơ chế thanh toán
- Nghiệm thu, bàn giao công trình
Nguồn: Báo cáo cuối năm 2011 của BPPNT
Các cuộc họp dân chủ cho phép mọi người tham gia và đóng góp ý kiến, tạo điều kiện cho việc thảo luận công khai Mọi cá nhân đều có quyền đưa ra quan điểm và cung cấp thông tin liên quan đến cuộc sống của họ Điều này không chỉ khuyến khích người dân phát huy năng lực mà còn thúc đẩy sự tham gia tích cực vào các hoạt động cộng đồng Đây là yếu tố quan trọng đảm bảo tính bền vững trong quá trình xây dựng nông thôn mới.
Tỷ lệ số người dân trong làng, xã tham gia các cuộc họp có lồng ghộp chương trỡnh nụng thụn mới, ủược thể hiện rừ ở bảng 4.3
Ta thấy, tỷ lệ số người tham gia khá cao Cụ thể, trong cuộc gặp mặt lần thứ 1 ở xó Tam Sơn số người ủi họp chiếm tới 69,69%, lần thứ
Tại xã Tương Giang, tỷ lệ người tham gia họp lần thứ nhất đạt 84,99%, lần thứ hai là 76,21% và lần thứ ba là 85,64% Trong khi đó, xã Phù Chẩn cũng ghi nhận tỷ lệ cao với 65,28% người tham gia họp lần thứ nhất, 76,46% ở lần thứ hai và 65,85% ở lần thứ ba Tổng quan, tỷ lệ người tham gia họp tại các xã này cho thấy sự quan tâm và tham gia tích cực của cộng đồng.
Tuy nhiên, tỷ lệ tham gia của người dân vẫn chưa đạt yêu cầu mong muốn Nhiều người ở Hà Nội và các tỉnh lân cận chỉ có mặt tại địa phương trong mùa thu hoạch hoặc dịp lễ Tết, do đó họ không nắm bắt được thông tin về các cuộc họp quan trọng.
Để đảm bảo mọi người dân đều tham gia vào quá trình dân chủ, cần chú trọng đến việc cung cấp thông tin đến từng hộ gia đình và khuyến khích họ tham gia các cuộc họp nhằm thúc đẩy sự phát triển chung của cộng đồng.
Bảng 4.3 Tỷ lệ người dân tham gia các cuộc họp trong các xã số người dân trong các xã Số người tham gia trong các xã So sánh (%)
Nguồn: Tổng hợp số liệu diều tra năm 2011.
Trong buổi họp đầu tiên, chính quyền địa phương đã thông báo về việc thảo luận các nội dung xây dựng NTM và bầu ra ban PTT Qua buổi họp, người dân đã được giới thiệu về chương trình nông thôn mới, từ đó hiểu rõ tầm quan trọng và vai trò của chương trình đối với sự phát triển toàn diện của địa phương cũng như nâng cao đời sống và văn hóa của cộng đồng.
Để xây dựng chương trình phát triển nông thôn, người dân địa phương cần xác định nhu cầu thiết yếu của họ thông qua các hoạt động và cuộc họp Tại đây, họ có thể thảo luận và đưa ra ý kiến, đề xuất về những vấn đề quan trọng như nhu cầu, cách thức xây dựng và phát triển Các ý kiến này sẽ được tổng hợp và thảo luận, sau đó biểu quyết để quyết định những ưu tiên Nếu hơn 50% người tham gia đồng ý, ý kiến đó sẽ được chấp thuận và trở thành quy định trong quá trình triển khai hoạt động xây dựng nông thôn mới Các cuộc họp tiếp theo sẽ do Ban Phát triển thôn tổ chức cùng với chính quyền địa phương để đảm bảo sự tham gia và đồng thuận của cộng đồng.
Kết quả tham gia của người dõn trong XDNTM trờn ủịa bàn thị xã Từ Sơn
4.3.1 Kết quả XDNTM trờn ủịa bàn thị xó Từ Sơn
Sau khi triển khai chương trình nông thôn mới tại thị xã Từ Sơn, người dân đã tích cực hưởng ứng và tham gia đóng góp vào phát triển kinh tế và sức lao động Họ cũng tham gia quản lý và giám sát xây dựng các công trình địa phương Nhờ những đóng góp này, bộ mặt của làng xã đã có nhiều thay đổi tích cực, với đời sống kinh tế, xã hội và môi trường nông thôn có nhiều chuyển biến rõ rệt.
Cơ sở vật chất của các xã ngày càng được nâng cao với nhiều công trình được tu sửa và xây dựng mới, bao gồm khu lưu niệm, đường giao thông liên thôn, và nhà văn hóa Các hoạt động văn hóa được tổ chức nhằm tạo điều kiện cho người dân sinh hoạt cộng đồng và phục hồi những truyền thống văn hóa Những nỗ lực này không chỉ nâng cao chất lượng cuộc sống mà còn góp phần xây dựng quê hương giàu mạnh, thể hiện sức mạnh nội sinh của làng xã trong công cuộc xây dựng nông thôn mới.
Hệ thống giao thông nông thôn ngày càng được củng cố, với 11.052 km đường liên thôn được cải thiện, giúp người dân dễ dàng di chuyển vào mùa mưa Việc làm đường nhựa cho 40 km đường liên xã tạo điều kiện cho nhân dân giao lưu văn hóa và phát triển kinh tế giữa các địa phương Giao thông mở rộng không chỉ thúc đẩy giao lưu buôn bán sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp, và tiểu thủ công nghiệp mà còn thu hút đầu tư vào nhiều khu công nghiệp tại các xã Các làng nghề truyền thống được chú trọng phục hồi và phát triển mạnh mẽ, góp phần nâng cao kinh tế toàn thị xã và cải thiện đời sống của người dân.
Các địa phương đã phối hợp với trung tâm dạy nghề thị xã Từ Sơn, tổ chức các lớp dạy nghề cho lao động trẻ, nhằm tạo công ăn việc làm Khi các khu công nghiệp mở rộng, diện tích nông nghiệp giảm mạnh, lao động rời khỏi nông nghiệp ngày càng nhiều, việc mở lớp dạy nghề tại địa phương trở nên cần thiết Đặc biệt, việc phục hồi các làng nghề truyền thống giúp tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế cao, nâng cao đời sống người dân Các hoạt động này nhận được sự ủng hộ từ cộng đồng, tạo thêm nguồn thu nhập cho gia đình và tận dụng thời gian nông nhàn.
Nhờ các hoạt động tham gia ủng hộ xây dựng nông thôn mới (NTM), tỷ lệ hộ nghèo trong toàn thị xã đã giảm đáng kể, từ 3% vào năm 2009 xuống còn 0,78% vào cuối năm 2011, theo báo cáo kết quả thực hiện xây dựng NTM của phòng kinh tế.
Từ năm 2009 đến 2011, thu nhập bình quân đầu người tại huyện đã tăng 160%, từ 1,5 triệu lên 2,4 triệu đồng Sau hơn bốn năm triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới, vai trò của người dân ngày càng được nâng cao, với những kết quả đạt được không chỉ được giữ vững mà còn phát huy mạnh mẽ Sự đóng góp của người dân đã tạo ra những đổi mới lớn cho toàn thị xã, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo tồn, phát huy truyền thống văn hóa.
Bảng 4.12 Kết quả xõy dựng nụng thụn mới ở 3 xó ủiểm nghiờn cứu
STT Chỉ tiêu ðVT Năm
1 ðường liờn thụn ủược bờ tông hóa km 12 34 22
2 ðường liờn xó ủược thảm nhựa km 9,5 37 27,5
3 Nhà văn húa ủược xõy mới Cỏi 1 8 7
4 Trường học ủược nõng cấp, tu sửa Cái 1 4 3
5 Số ủỡnh chựa ủược tu sửa Cỏi 0 3 3
6 Số ủỡnh chựa ủược xõy mới Cỏi 0 1 1
7 Trạm y tế ủược nõng cấp Cỏi 1 2 1
8 Số hộ ủược học nghề mới Hộ 120 437 317
10 Tổng giá trị sản xuất của ngành nụng nghiệp Tỷ ủồng 125 320 195
11 Thu nhập bỡnh quõn ủầu người trủ/năm 2,5 4 1,5
(Nguồn: Báo cáo xây dựng nông thôn mới của BPTNT)
4.3.2 Kết quả ủúng gúp về KT, XH và MT của người dõn trong XDNTM trờn ủịa bàn thị xó
Đóng góp của người dân trong xây dựng nông thôn mới có ảnh hưởng lớn đến tăng trưởng kinh tế của các địa phương Sự thay đổi này được thể hiện rõ qua việc cải thiện cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới Những nỗ lực của cộng đồng không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn góp phần bảo tồn văn hóa và môi trường.
- Thu nhập bỡnh quõn ủầu người cũng tăng lờn: Thu nhập bỡnh quõn ủầu người tăng 160% (từ thu nhập bình quân trong toàn thị xã là 2,5 triệu (năm
Tác động của việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng đến sản xuất nông nghiệp rất lớn, khi người dân tham gia tích cực vào quá trình này Chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng tăng năng suất và chất lượng đã giúp nâng cao hiệu quả sản xuất Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp không chỉ nâng cao năng suất mà còn cải thiện chất lượng sản phẩm, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp.
Tuy nhiờn, cũn một số khú khăn cho người dõn là khoản kinh phớ ủầu tư cho việc trồng cây hoa lớn Nên có tính mạo hiểm khá cao
Hệ thống giao thông trong thôn được nâng cấp và tu sửa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển của người dân Việc trao đổi thông tin giữa các xóm trở nên dễ dàng hơn Đặc biệt, thông qua các buổi họp, người dân có thể hiểu nhau hơn, từ đó tăng cường tình làng nghĩa xóm và đảm bảo an ninh trong thôn.
Trong những năm gần đây, các công trình cơ sở hạ tầng đã góp phần nâng cao mức sống của người dân Kinh tế hộ ngày càng khá giả, khiến họ nhận thức được rằng để cải thiện điều kiện sống, cần nâng cao và cải thiện cơ sở vật chất hạ tầng, đáp ứng nhu cầu chính đáng của họ Do đó, việc nâng cao vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới là rất cần thiết.
Cựng với sự tỏc ủộng phỏt triển về mặt kinh tế, thỡ mặt xó hội ủặc biệt nhận ủược sự quan tõm của người ở cỏc ủịa phương
Sau 5 năm thực hiện xõy dựng nụng thụn mới ủó cú nhiều cụng trỡnh ủền thờ ủược tu sửa, mua sắm thờm trang thiết bị Năm 2009 ở 3 xó người dõn khụng tham gia vào tu sửa ủỡnh chựa thỡ tới năm 2011 thỡ người dõn ủó ủúng gúp tu sưả ủược 3 ngụi chựa và xõy mới thờm ủược 1 ngụi chựa Năm 2009 chỉ cú 1 nhà văn húa ủược xõy mới nhưng tới năm 2011 ủó cú thờm 8 nhà văn húa ủược xõy mới Người dõn thường tụ họp ở nhà văn húa ủể bàn về cỏc cơng việc của thơn Nhà văn hĩa cũng là nơi để đồn thanh niên tổ chức các buổi giao lưu văn hĩa và các hoạt động khác của đồn Là nơi hội nơng dân tiến hành cỏc buổi họp dõn ủể trưng cầu ý kiến Là nơi ủể cỏc hội người cao tuổi tập ủưỡng sinh mỗi buổi sỏng sớm
Hộp 1: Cỏc bản sắc văn húa ủược khụi phục và phỏt triển
Trước đây, các hoạt động lễ hội chỉ mang tính chất hình thức, nhưng từ khi chương trình xây dựng nông thôn mới ra đời, người dân ở mỗi địa phương đã cùng nhau đóng góp tiền bạc, công sức để xây dựng chùa, nhà văn hóa Những hoạt động thờ cúng và lễ hội đã được phục hồi, mang lại niềm phấn khởi cho cộng đồng.
(Bà: Phạm Thị Vinh 67 tuổi, làng đông Hương, Phù Chẩn)
Hiện nay, mụi trường nụng thụn ủang là vấn ủề cần quan tõm ủỳng mức, trong những năm gần ủõy ủang trong tỡnh trạng bỏo ủộng
Việc nâng cao ý thức bảo vệ môi trường sống trong cộng đồng ngày càng trở nên quan trọng Người dân nhận thức rõ rằng bảo vệ môi trường xung quanh không chỉ giúp họ bảo vệ sức khỏe bản thân mà còn bảo vệ sức khỏe của gia đình Hình thành các tổ thu gom rác thải tại khu vực sinh sống và hỗ trợ những người thu gom rác sẽ góp phần giảm ô nhiễm môi trường, nâng cao sức khỏe cho cộng đồng.
Hộp 2: Rỏc thải ủược thu gom
Hưởng ứng chương trình xây dựng nông thôn mới, thôn Bà Na đã tổ chức thu gom rác thải với sự tham gia của người dân Chúng tôi thực hiện việc thu gom vào các ngày thứ 2, 4, 6 và chủ nhật, trong khi thứ 3, 5, 7 có một người phụ trách khác BPTT trả cho thôn 600.000 đồng/tháng để hỗ trợ công tác này Mỗi hộ gia đình trong thôn có trách nhiệm đóng góp 10.000 đồng/tháng hoặc có thể quy đổi thành 2 kg rác thải Thôn cũng đã trang bị một xe chở rác để phục vụ cho việc thu gom.
(Bà: Lương Thị Thư, 51 tuổi, thôn Bà Na, Tam Sơn)
Trước khi triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới tại huyện, ý thức bảo vệ môi trường của người dân còn thấp, tình trạng rác thải vứt bừa bãi ra đường và hệ thống cống thoát nước chưa được chú trọng Tuy nhiên, từ khi các hoạt động xây dựng nông thôn mới được thực hiện, tình hình này đã phần nào được cải thiện.
Cỏc yếu tố ảnh hưởng ủến sự tham gia của người dõn trong
Chính sách hiện tại còn nhiều bất cập, các đơn vị có trách nhiệm chưa nghiên cứu và sáng tạo trong việc áp dụng để phù hợp với các hình thức thể nghiệm của chương trình theo phương châm “đơn giản về thủ tục, trao quyền nhiều hơn cho cấp thôn, bản” Điều này gây khó khăn trong việc xây dựng kế hoạch, ra quyết định và huy động kinh tế - xã hội ở cấp thôn, bản, đồng thời hạn chế vai trò tham gia của người dân.
4.4.2 Tổ chức hoạt ủộng của BPTT
Để khuyến khích sự tham gia tích cực của các thành viên trong hoạt động BPTT, cần tạo ra môi trường thân thiện và hỗ trợ Điều này không chỉ giúp nâng cao tinh thần đóng góp của từng cá nhân mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của thôn, bản.
4.4.3 Trỡnh ủộ chuyờn mụn của cỏn bộ ủịa phương
Công tác đào tạo và tập huấn cho người dân nông thôn đang gặp nhiều khó khăn, với trình độ dân trí thấp và kiến thức quản lý hạn chế của cán bộ BPTT Mặc dù có nhiều thanh niên trí thức được đào tạo, nhưng họ không muốn trở về gắn bó với việc xây dựng nông thôn Trình độ chuyên môn của cán bộ cơ sở còn nhiều hạn chế, dẫn đến khả năng tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật tại địa phương cũng bị hạn chế Điều này ảnh hưởng lớn đến việc nâng cao vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới.
Bảng 4.14: Tổng hợp trỡnh ủộ văn húa cỏn bộ cơ sở của cỏc xó ủiểm nghiên cứu ðVT: người
Trỡnh ủộ VH Trỡnh ủộ văn húa Trỡnh ủộ chuyờn mụn
Chưa ủào tạo Sơ cấp Trung cấp
Bí thư ðảng ủy xã 3 1 1 1
(Nguồn: Tổng hợp số liệu ủiều tra)
Cơ cấu trỡnh ủộ chuyờn mụn của cỏn bộ
Biểu ủồ 4.1: Cơ cấu trỡnh ủộ chuyờn mụn của cỏc cỏn bộ ở cỏc xó ủiểm nghiờn cứu
Tỷ lệ cán bộ chưa được đào tạo về chuyên môn vẫn chiếm 23,08%, trong khi đó, cán bộ được đào tạo sơ cấp chiếm 38,46% Cán bộ có trình độ chuyên môn đào tạo trung cấp cũng chiếm tỷ lệ 23,08% Đáng chú ý, tỷ lệ cán bộ có trình độ chuyên môn đào tạo bậc cao đẳng và đại học chỉ chiếm 15,38%.
Kết quả cho thấy rằng việc nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ cơ sở là rất cần thiết trong thời điểm hiện nay Những cán bộ này đóng vai trò quan trọng trong việc phục vụ người dân địa phương Để nâng cao vai trò tham gia của người dân trong cộng đồng, trước tiên cần cải thiện trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý cấp cơ sở.
4.4.4 Trỡnh ủộ của người dõn ðể nõng cao kết quả, hiệu quả trong sản xuất, phỏt triển hàng húa, ủiều khụng thể thiếu ủú là kiến thức ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất Khi người nông dân nắm chắc các kiến thức cơ bản, hiểu biết các ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất, canh tác thì họ tự tin hơn trong việc thâm canh tăng năng suất và như vậy một lần nữa vai trò của người dân ủược thể hiện trong việc tự quyết ủịnh ứng dụng KHKT vào phỏt triển sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập Khi vai trũ của người dõn ủược nõng cao thỡ người dân dễ dàng tiếp nhận các kiến thức mới, cũng như áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới một cỏch chủ ủộng hơn
Vai trò của người dân và cộng đồng chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến việc thiếu kiến thức và thói quen trong việc ra quyết định và lựa chọn những hoạt động thiết thực để phát triển cộng đồng Sự hỗ trợ từ bên ngoài vẫn phổ biến nhưng chưa đủ để tạo ra sự chủ động và sáng tạo từ phía người dân.
Bảng 4.15: Trỡnh ủộ chuyờn mụn của cỏc hộ dõn ủược phỏt phiếu ủiều tra
Trỡnh ủộ chuyờn mụn của chủ hộ
Tổng số chủ hộ ủược ủiều tra (người) Tỷ lệ (%)
(Nguồn: Tổng hợp số liệu ủiều tra)
Tỷ lệ (%) trỡnh ủộ chuyờn mụn của cỏc chủ hộ ủược ủiều tra
Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Trung cấp Cao ủẳng, ủại học
Biểu ủồ 4.2: Cơ cấu trỡnh ủộ chuyờn mụn của 150 chủ hộ ủược ủiều tra ở cỏc xó ủiểm nghiờn cứu
Trình độ học vấn của chủ hộ chủ yếu tập trung ở cấp 1 với tỷ lệ 39,33%, tiếp theo là cấp 2 chiếm 38% Tỷ lệ chủ hộ có trình độ trung cấp, cao đẳng và đại học tương đối thấp, với trình độ trung cấp chỉ chiếm 6,67% và trình độ cao đẳng, đại học chỉ chiếm 2,67%.
Khả năng tiếp thu và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất gặp nhiều khó khăn, đặc biệt do tư tưởng cam chịu, không vượt qua thử thách và sống phụ thuộc vào sự hỗ trợ của Nhà nước và chính quyền cơ sở Điều này là một cản trở lớn trong việc nâng cao vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới.
Tình trạng thiếu việc làm vẫn phổ biến ở nông thôn, với tỷ lệ lao động chưa được đào tạo nghề cao Thu nhập của người dân thấp và chênh lệch giữa nông thôn và thành phố vẫn còn lớn, tạo ra những bức xúc xã hội đáng chú ý.
Vai trò của người dân và cộng đồng chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến việc thiếu kiến thức và thói quen trong việc ra quyết định và lựa chọn những hoạt động thiết thực để phát triển cộng đồng Sự hỗ trợ từ bên ngoài vẫn còn phổ biến, nhưng chưa đủ để tạo động lực cho người dân.
4.4.5 Cỏc ủơn vị Tư vấn
Các đơn vị tư vấn cần chủ động hơn trong việc truyền đạt thông tin và hướng dẫn cho bộ phận chuyên trách, nhằm hỗ trợ BPTT trong việc định hướng cho người dân và xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động của mô hình.
ðề xuất một số giải phỏp ủể người dõn tham gia xõy dựng nụng thụn mới
Xây dựng nông thôn mới là một biện pháp tổng hợp nhằm phát triển nông thôn trên từng địa bàn cụ thể, với các nội dung phát triển cần được xác định rõ ràng trong từng giai đoạn và lĩnh vực Điều này đòi hỏi sự đồng bộ theo yêu cầu thực tiễn của mỗi địa phương, không phải thực hiện tất cả nội dung một lúc mà cần ưu tiên những vấn đề thiết yếu Ví dụ, tại một xã, việc cải thiện đường giao thông nông thôn để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp là rất quan trọng, đồng thời cần giải quyết việc chăn nuôi ra khỏi khu dân cư để tránh ô nhiễm môi trường Nội dung xây dựng nông thôn mới bao gồm việc nâng cấp hệ thống giao thông nông thôn với tỷ lệ bê tông hóa hợp lý và quy hoạch hệ thống chuồng trại chăn nuôi tập trung ngoài khu dân cư Tùy theo điều kiện và khả năng của từng địa phương, các nội dung xây dựng sẽ được cộng đồng dân cư và các cấp lãnh đạo bàn bạc thống nhất lựa chọn Cuối cùng, việc nâng cao vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới là một giải pháp quan trọng cần được xem xét.
4.5.1 đào tạo nghề cho người dân
Trong quá trình phát triển của nhân loại và Việt Nam, con người luôn là yếu tố quyết định mọi sự phát triển Đặc biệt, trong nông thôn nước ta hiện nay, việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp là rất quan trọng, đòi hỏi nâng cao trình độ dân trí để người dân nắm bắt công nghệ mới Đây cũng là chủ trương của Đảng và Nhà nước, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa Để xây dựng mô hình nông thôn mới thành công, người dân cần ý thức tự nâng cao trình độ của mình, thực hiện các hoạt động theo đúng kế hoạch vì lợi ích chính đáng của bản thân và cộng đồng Việc đào tạo và nâng cao năng lực phát triển cộng đồng là cần thiết, bao gồm nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở và cán bộ phát triển nông thôn, tổ chức các lớp đào tạo về quản lý và thực hiện dự án phát triển nông thôn, cũng như phát hiện nhu cầu của người dân Cần thiết phải huy động sự tham gia của cộng đồng, xây dựng cơ sở dữ liệu về phát triển nông thôn, và quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, nhằm tạo ra một môi trường nông thôn văn hóa bền vững.
Nâng cao năng lực cộng đồng thông qua việc tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn cho người dân nông thôn, phát triển năng lực thể chế trong cộng đồng như tổ chức, quản lý và phân phối lợi ích Hỗ trợ người dân nông thôn trong việc tổ chức các cuộc họp cộng đồng nhằm xác định nhu cầu phát triển và tham gia vào thiết kế, triển khai các chương trình, dự án tại địa phương Tạo ra sự cam kết cộng đồng và gắn kết xã hội, với mục tiêu bàn bạc tập thể về tương lai của thôn, bảo đảm cơ hội và nhu cầu của mọi thành viên Nâng cao nhận thức về giá trị nguồn lực nông thôn, di sản văn hóa và chất lượng cuộc sống, giúp cộng đồng xác định bản sắc riêng và hồi sinh những giá trị văn hóa địa phương.
Năm 2011, trung tâm dạy nghề thị xã Từ Sơn, cùng với chi hội phụ nữ và đồn thanh niên các thôn, đã tổ chức nhiều lớp dạy nghề cho người dân, bao gồm các nghề như may, mộc và hàn Tại xã Tam Sơn, đã mở 7 lớp (3 lớp may, 2 lớp hàn, 2 lớp mộc); xã Tương Giang mở 5 lớp (3 lớp may, 1 lớp mộc, 1 lớp hàn); và xã Phụ Chẩn cũng mở 5 lớp (2 lớp may, 2 lớp mộc, 1 lớp hàn) Tổng cộng, ba xã đã tổ chức 17 lớp dạy nghề, nhận được sự hưởng ứng mạnh mẽ từ người dân địa phương Kinh phí cho các lớp dạy nghề này được UBND các xã phối hợp với chi hội phụ nữ hỗ trợ.
Các lớp dạy nghề được tổ chức tại nhà văn hóa các thôn, với sự đóng góp của người dân cho chi phí nước và ăn uống cho giáo viên Kết quả đào tạo nghề tại các địa phương rất khả quan, với xã Tam Sơn năm 2011 có 7 lớp dạy nghề, đào tạo được 1.395 người, đạt 10,49% so với kế hoạch Tỷ lệ người tham gia các lớp dạy nghề may và nghề hàn cao, với nghề hàn đạt 112,90% và nghề may đạt 102,60% Tại xã Tương Giang, tổng số người tham gia là 864, đạt 106,67% so với kế hoạch, trong đó nghề hàn chiếm 110%, nghề mộc 109,52% và nghề may 102,57% Xã Phù Chẩn có 984 người tham gia các lớp học nghề mới, đạt tỷ lệ 117,14% so với kế hoạch, với nghề may đạt 121,67%, nghề mộc 115,25% và nghề hàn 114,29%.
Bảng 4.16: Số người tham gia vào các lớp dạy nghề năm 2011
Xã Tam Sơn Xã Tương Giang Xã Phù Chẩn
(Nguồn: Tổng hợp số liệu ủiều tra)
4.5.2 Nâng cao vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng NTM
Nâng cao vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới (NTM) là rất quan trọng, với phương châm dựa vào nội lực và cộng đồng địa phương Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần để khuyến khích sự đóng góp của người dân và cộng đồng; các hoạt động cụ thể do chính người dân tự đề xuất và thiết kế dựa trên sự bàn bạc dân chủ Chính quyền các cấp có trách nhiệm hướng dẫn kỹ thuật, tổng hợp ý kiến và phê duyệt kế hoạch phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân thực hiện vai trò làm chủ Các hoạt động xây dựng NTM cần đảm bảo phát triển bền vững, hài hòa với môi trường và bảo tồn giá trị truyền thống của địa phương.
Hiện nay, người dân vẫn chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc tự làm chủ cộng đồng, và tư tưởng sống ỷ lại rất khó khắc phục Qua quá trình nghiên cứu tại ba xã, chúng tôi nhận thấy rằng nơi nào người dân có nhận thức tốt hơn thì khả năng tự làm chủ của cộng đồng cũng cao hơn, điều này có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế, xã hội và môi trường tại địa phương Để nâng cao vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn, UBND thị xã Từ Sơn đặc biệt chú trọng công tác thông tin tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức Hoạt động thông tin tuyên truyền từ huyện đến cơ sở được thực hiện thường xuyên, trong đó UBND thị xã Từ Sơn đã chỉ đạo thành lập đài truyền thanh thị xã, xây dựng kế hoạch phát sóng mỗi tuần một chuyên đề dài từ 5 đến 10 phút.
Xây dựng nông thôn mới hiện nay là một nhiệm vụ quan trọng, yêu cầu sự phối hợp chặt chẽ giữa các trạm phát thanh cơ sở Các trạm này cần thường xuyên truyền tải thông tin và tuyên truyền về định hướng xây dựng nông thôn mới, nhằm nâng cao nhận thức và sự tham gia của cộng đồng.
4.5.3 Giải phỏp ủẩy mạnh vai trũ của ủội ngũ cỏn bộ lónh ủạo ủịa phương và các tổ chức xã hội trong xây dựng NTM ðể cụng tỏc xõy dựng nụng thụn mới thành cụng, cụng tỏc vận ủộng quần chỳng phải hết sức tinh tế và toàn diện Trong cụng tỏc ủú, ủũi hỏi phải cú một ủội ngũ cỏn bộ cú ủầy ủủ năng lực, cú trỡnh ủộ và nhiệt tỡnh với cụng tác đồng thời biết kết hợp với sức mạnh của các đồn thể trong cơng cuộc vận ủộng quần chỳng này Cú thể núi, vai trũ của ủội ngũ cỏn bộ cơ sở cú tớnh chất quyết ủịnh cho sự thành cụng của cụng cuộc xõy dựng nụng thụn mới; ủồng thời các tổ chức xã hội (Hội Phụ nữ, ðoàn Thanh niên, Hội Nông dân, Mặt trận tổ quốc, Hội Cựu chiến binh ) có vai trò quan trọng bổ xung và trợ giúp cho cỏc cấp chớnh quyền về tổ chức thực hiện và vận ủộng nhõn dõn trong phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới
Các tổ chức và đoàn thể địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc vận động tuyên truyền, khuyến khích nhân dân tham gia thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là chương trình xây dựng nông thôn mới Ngoài việc vận động quần chúng, các tổ chức này còn tham gia trực tiếp vào công tác quản lý chương trình, từ khâu xác định quy hoạch, kế hoạch đến việc đề xuất các vấn đề và hạng mục công trình Những đề xuất về quy hoạch và kế hoạch phát triển từ các tổ chức đoàn thể xã hội thực chất phản ánh ý kiến của hội viên và người dân, góp phần tạo thành kênh thông tin quan trọng trong việc tham gia xây dựng nông thôn mới.
Vào năm 2011, UBND thị xã Từ Sơn đã phối hợp với văn phòng điều phối tỉnh tổ chức một lớp tập huấn cho các thành viên Ban chỉ đạo thị xã, tiểu ban giúp việc và cán bộ chuyên môn huyện liên quan đến nghiệp vụ xây dựng nông thôn mới Đồng thời, chỉ đạo phòng nông nghiệp và PTNT, cơ quan thường trực ban chỉ đạo đã tham mưu tổ chức 05 lớp tập huấn cho 928 cán bộ Ban quản lý các xã và BPTT các thôn ở 19 xã trong 6 tháng Nội dung tập huấn tập trung vào 10 chuyên đề.
Chủ trương, chính sách của ðảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới thời kỳ CNH – HðH;
Vốn và cơ chế tài chính trong xây dựng NTM;
Lập quy hoạch và kế hoạch xây dựng NTM ở cấp thôn xã;
Phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn;
Xõy dựng cỏc ủề ỏn mụ hỡnh nụng thụn cấp xó;
Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất trong xây dựng NTM;
Một số nội dung cần thiết về nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh và xõy dựng ủời sống văn hoỏ tại cộng ủồng dõn cư nụng thụn;
Phát triển kinh tế trong xây dựng NTM theo hướng mỗi làng một sản phẩm;
Phỏt triển mụi trường nụng thụn xanh, sạch, ủẹp;
Hướng dẫn ủiều tra, ủỏnh giỏ thực trạng nụng thụn, xõy dựng ủề ỏn xõy dựng NTM cấp xã
Các cơ quan, ban ngành và tổ chức đã chú trọng chỉ đạo thực hiện công tác tập huấn, tuyên truyền về xây dựng NTM, lồng ghép với các nhiệm vụ của đơn vị để nâng cao hiệu quả.
Phòng Văn hóa Thông tin huyện Ủy phối hợp với UBND các xã tổ chức 06 lớp tập huấn về công tác tuyên truyền và quản lý văn hóa, thu hút hơn 700 lượt người tham gia, bao gồm thành viên ban chỉ đạo xã, trưởng các ban ngành, đoàn thể và BPT các thôn.
Phòng Kinh tế Hạ tầng đã tổ chức lớp tập huấn về quy hoạch xây dựng nông thôn mới (NTM) dành cho các thành viên ban quản lý chương trình NTM, cán bộ giao thông - thủy lợi, cán bộ ủy ban - xây dựng, cán bộ khuyến nông xã, cùng với tổ trưởng và tổ phó giúp việc ban quản lý chương trình NTM, cũng như ban quản lý thôn các xã.
Hội cực chiến binh tổ chức 01 lớp tập huấn cho 178 cán bộ hội các cấp,
Trong năm qua, đã tổ chức 21 buổi tuyên truyền cho 7.180 hội viên về các chủ trương của Đảng và Nhà nước liên quan đến xây dựng nông thôn mới (NTM) Đồng thời, các cơ sở hội đã ký kết thi đua gắn với phong trào xây dựng NTM Đoàn thanh niên cũng tích cực phối hợp với đài truyền thanh thị xã để phát sóng 217 tin bài tuyên truyền, vận động thanh niên Từ Sơn chung tay xây dựng NTM Ngoài ra, chương trình “hỗ trợ phụ nữ học nghề, đào tạo việc làm” đã được thực hiện trong giai đoạn này.
4.5.4 Giải pháp về tăng cường sự tham gia của người dân trong xây dựng NTM
Kết luận
Người dân đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là họ là chủ thể chính trong các hoạt động này Qua quá trình nghiên cứu về vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại thị xã Từ Sơn, chúng tôi đã rút ra những kết luận quan trọng.
1 Về lý luận, vai trò của người dân trong tham gia xây dựng nông thôn mới là quỏ trỡnh người dõn thể hiện sự tham gia của mỡnh trong cỏc hoạt ủộng xõy dựng nụng thụn mới, ủược thể hiện là (1) chủ thể tớch cực tham gia vào quá trình xây dựng quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây dựng NTM; (2) chủ thể chủ ủộng và sỏng tạo trong xõy dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xó hội ở nông thôn; (3) chủ thể trực tiếp trong phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất CNH- HðH nông nghiệp, nông thôn; (4) chủ thể tích cực, sáng tạo trong xây dựng và gỡn giữ ủời sống văn hoỏ – xó hội, mụi trường ở nụng thụn; (5) là nhân tố góp phần quan trọng vào xây dựng hệ thống chính trị - xã hội vững mạnh, bảo ủảm ANTT xó hội ở cơ sở Vai trũ tham gia xõy dựng NTM của người dõn ở mỗi ủịa phương ủược thể hiện khỏc nhau Tựy vào ủiều kiện của từng ủịa phương mà người dõn tham gia vào quỏ trỡnh xõy dựng nụng thụn mới với cỏc mức ủộ khỏc nhau
2 Vai trũ của người dõn trong tham XDNTM trờn ủịa bàn thị xó Từ Sơn ủược thể hiện là việc người dõn tham gia tớch cực vào việc ủưa ra cỏc hoạt ủộng mục tiờu phỏt triển của thụn Thụng qua cỏc buổi họp người dõn ủó bàn, ủưa ra cỏc quyết ủịnh về cỏc hoạt ủộng phỏt triển của thụn mỡnh Người dân tham gia tích cực vào việc bầu ra ban PTNT với tỷ lệ người dân tham gia bầu BPTNT ở 3 xó ủiểm nghiờn cứu ủều ủạt trờn 83% Kết quả nghiờn cứu ở
Ba xã tiêu biểu cho thấy rằng người dân tham gia bầu vào ban PTNT chủ yếu là các hộ giàu, khá và trung bình, trong khi số hộ nghèo tham gia còn thấp Tỷ lệ phụ nữ tham gia cũng hạn chế Ban PTNT, được thành lập từ sự bầu chọn của người dân, đại diện cho cộng đồng và chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ được giao Ban này có mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể trong thôn như hội nông dân, hội phụ nữ, và hội người cao tuổi Việc thành lập Ban PTNT thể hiện sự tham gia của người dân trong việc làm chủ xã hội, đảm bảo tính minh bạch trong các hoạt động Ban PTNT có nhiệm vụ vận động người dân tham gia xây dựng nông thôn mới (XDNTM), và khi được bồi dưỡng, nâng cao năng lực, hoàn toàn có thể đáp ứng các yêu cầu trong quá trình này Người dân tham gia bàn bạc, họp và ra quyết định về XDNTM thông qua việc hình thành các quy định, hương ước, và kế hoạch chi tiết Tỷ lệ người dân tham gia trong các buổi họp ở ba xã nghiên cứu rất cao, cho thấy sự quan tâm đến các hoạt động xây dựng nông thôn mới Người dân cũng tích cực góp vốn và công lao động, với tổng số ngày công là 1.628, đồng thời tham gia trực tiếp vào quản lý và giám sát các hoạt động XDNTM, góp phần phát triển kinh tế và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
3 Trong quá trình XDNTM người dân phải làm chủ và dựa vào nội lực của bản thân thôn là chính; các hỗ trợ của bên ngoài là cần thiết nhưng chỉ mang tớnh chất xỳc tỏc cho cỏc hoạt ủộng phỏt triển ủược lựa chọn ưu tiờn trong kế hoạch phát triển hàng năm của thôn Thực tế sự chuyển biến nhận thức của cả người dõn và ủội ngũ cỏn bộ ủịa phường ủối với cỏc vấn ủề mới trong xây dựng nông thôn mới còn chậm Phần lớn mọi người vẫn coi nguồn hỗ trợ là ủộng lực cho sự phỏt triển, tõm lý trụng chờ vào sự trợ giỳp của nhà nước vẫn cũn phổ biến Người dõn tham gia thụng qua ủúng gúp bằng lao ủộng, tiền mặt và vật liệu xõy dựng cú thể khai thỏc tại ủịa phương là chủ yếu, dự cũn rất khiờm tốn Sự tham gia thụng qua phỏt biểu ý kiến, tỏc ủộng ủến xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển thôn còn rất hạn chế
4 ðể người dân nâng cao vai trò của mình trong tham gia xây dựng NTM trên ựịa bàn thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh cần: 1) đào tạo nghề cho người dân 2) Nâng cao vai trò chủ thể của người dân 3) ðẩy mạnh vai trò của ủội ngũ cỏn bộ ủịa phương và cỏc tổ chức xó hội 4) Khuyến khớch người dõn tham gia lập kế hoạch, quy hoạch phỏt triển thụn 5) Huy ủộng nguồn lực từ dân 6) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, duy tu, bảo dưỡng công trình của người dõn 7) Phỏt triển cơ sở vật chất cho hoạt ủộng văn húa, phỏt huy bản sắc dõn tộc ở cỏc ủịa phương trờn ủịa bàn thị xó.
Kiến nghị
Sau khi nghiên cứu về chủ đề, chúng tôi đề xuất một số kiến nghị cụ thể như sau: Nhà nước cần hoàn thiện các chính sách pháp luật và tiêu chuẩn về xây dựng nông thôn mới, đồng thời đơn giản hóa thủ tục cấp phép kinh doanh để hỗ trợ các doanh nghiệp nông thôn Cần tăng cường đầu tư vốn cho các dự án phát triển nông nghiệp và nông thôn Đối với tỉnh, thị xã và các ban ngành, cần tập trung chỉ đạo hoàn thành quy hoạch để xác định hướng phát triển cho từng xã, từng thôn, từ đó giúp người dân lựa chọn các nội dung ưu tiên thực hiện Tỉnh cần triển khai xây dựng quy hoạch nông thôn mới theo hướng đánh giá từ dưới lên, lập quy hoạch từ thôn lên, phát huy sự sáng tạo và cách làm hay từ cấp ủy, lãnh đạo và nhân dân các cấp xã, thôn.
Các Sở ban ngành, mặt trận đoàn thể trong tỉnh và UBND thị xã cần tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong Đảng và nhân dân về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới Cần lựa chọn các nội dung ưu tiên và có các cơ chế, chính sách phù hợp để triển khai thực hiện Đồng thời, gắn Chương trình đào tạo nghề cho nông dân theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ với việc xây dựng nông thôn mới tại địa bàn Đối với các xã, bên cạnh các chính sách hỗ trợ nâng cao thu nhập cho người dân, cần xác định hướng phát triển chủ lực dựa trên ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, nhằm tạo ra thế mạnh cho từng vùng.
Từ ủú nõng dần mức thu nhập của người nụng dõn
Để phát triển nông thôn bền vững, cần phối hợp chặt chẽ với các ban ngành địa phương như Chi cục phát triển nông thôn, bảo vệ thực vật, trung tâm khuyến nông và các HTX nông nghiệp Việc tổ chức tập huấn và chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nông dân là rất quan trọng nhằm nâng cao trình độ quản lý và khuyến khích sự tham gia tích cực của họ Cần tạo điều kiện cho nông dân tham gia trực tiếp vào các hoạt động phát triển, giúp giảm chi phí và tối ưu hóa quy trình sản xuất Ngoài ra, việc ứng dụng các nghiên cứu khoa học vào sản xuất sẽ giúp tìm ra phương pháp hiệu quả, tăng thu nhập cho hộ nông dân và phát triển các ngành nghề phụ để tận dụng nguồn lao động nhàn rỗi.