1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ phân tích các hệ số tài chính chủ yếu qua hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất của tổng công ty sông đà

119 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 119
Dung lượng 0,96 MB

Cấu trúc

  • 1. PHẦN MỞ ðẦU (11)
    • 1.1. Lý do chọn ủề tài (11)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
      • 1.2.1 Mục tiêu chung (12)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (12)
    • 1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu (13)
    • 2.1. Nghiên cứu chung về báo cáo tài chính hợp nhất (14)
      • 2.1.1. Khỏi niệm cụng ty mẹ - cụng ty con, cỏch xỏc ủịnh quyền kiểm soát và phần lợi ích của công ty mẹ với công ty con (14)
      • 2.1.2 Khái niệm và phạm vi của báo cáo tài chính hợp nhất (20)
      • 2.1.3 Cách lập báo cáo tài chính hợp nhất (22)
    • 2.2 Phân tích báo cáo tài chính qua phân tích hệ số tài chính (23)
      • 2.2.1. Khái niệm, phương pháp và tầm quan trọng của việc phân tích hệ số tài chính (24)
      • 2.2.2 Hệ thống các hệ số tài chính (27)
  • 3. ðẶC ðIỂM CƠ BẢN CỦA TỔNG CÔNG TY SÔNG ðÀ (54)
    • 3.1 đặc ựiểm cơ bản của Tổng công ty Sông đà (54)
      • 3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Sông đà (54)
      • 3.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Tổng công ty Sông đà (55)
      • 3.1.3 Các lĩnh vực kinh doanh chắnh của Tổng công ty Sông đà (57)
    • 3.2 Phương pháp nghiên cứu (60)
      • 3.2.1 Thu thập số liệu (60)
      • 3.2.2 Phương pháp phân tích số liệu (60)
      • 3.2.3 Hạn chế của phương pháp phân tích (62)
  • 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (63)
    • 4.1 Thực trạng việc tập hợp và xử lý thông tin tài chính của Tổng công ty Sông đà (63)
      • 4.1.1. Báo cáo tài chính tại các công ty con (63)
      • 4.1.2. Báo cáo tài chính tại Tổng công ty (66)
      • 4.1.3 ðối với BCTC hợp nhất của toàn Tổng công ty (69)
    • 4.2 Phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng công ty Sông đà (71)
      • 4.2.1 Cơ cấu tài sản và nguồn vốn (71)
      • 4.2.2 Phân tắch các hệ số tài chắnh của Tổng công ty Sông đà thông qua hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất (75)
    • 4.3 Phân tích hệ số tài chính theo các nhóm ngành của Tổng công ty Sông đà (99)
    • 4.4 Một số ựề xuất với Tổng công ty Sông đà (104)
      • 4.4.1 ðề xuất về công tác tổ chức thu thập và xử lý thông tin tài chính (105)
      • 4.4.2 ðề xuất về công tác quản lý tài chính trong Tổng công ty (106)
  • 5. KẾT LUẬN (109)

Nội dung

PHẦN MỞ ðẦU

Lý do chọn ủề tài

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay, cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải nâng cao năng lực cạnh tranh Kể từ khi gia nhập WTO, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước trở nên khốc liệt hơn, thúc đẩy việc kết nối và hợp tác giữa các công ty cùng ngành nghề để hình thành các tổng công ty và tập đoàn mạnh mẽ Mô hình tổng công ty, công ty mẹ và công ty con đã tồn tại từ lâu và chứng tỏ là một phương án hiệu quả, tạo bước đệm vững chắc cho các doanh nghiệp phát triển thành tập đoàn lớn.

Việc chuyển sang mô hình mẹ-con là một bước tiến tất yếu trong quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh tự do hóa kinh doanh Sự chuyển đổi này không chỉ giúp các doanh nghiệp có quyền chủ động hơn trong hoạt động mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc góp vốn và đầu tư vào các đơn vị khác Cụ thể, cơ chế cấp phát và giao nhận sẽ được thay thế bằng hình thức đầu tư dựa trên hợp đồng kinh tế, đồng thời chuyển đổi từ quản lý hành chính sang quản lý dựa trên sở hữu vốn, công nghệ và thị trường.

Thỏng 4 năm 2004, Chớnh phủ ủó chọn 34 tổng cụng ty, doanh nghiệp nhà nước ủể xõy dựng ủề ỏn thớ ủiểm theo mụ hỡnh cụng ty mẹ - con và ủó phê duyệt cho 21 tổng công ty

Không phải tất cả các tập đoàn và tổng công ty đều hoạt động hiệu quả, điển hình là sự thất bại trong cơ cấu và quản lý của tập đoàn Vinashin Điều này đã gióng lên hồi chuông cảnh giác về kết quả của mô hình công ty mẹ - con khi chuyển sang mô hình tập đoàn, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhà nước.

Để quản lý và theo dõi hiệu quả hoạt động cũng như tài chính của các tổng công ty, việc phân tích tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính, đặc biệt là báo cáo tài chính hợp nhất, là một biện pháp thiết yếu cho các nhà quản lý Sự đa dạng và phong phú của các báo cáo tài chính giúp người quan tâm nhanh chóng nắm bắt hiệu quả và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty thông qua việc sử dụng các hệ số phân tích tài chính.

Báo cáo tài chính hợp nhất khác biệt rõ rệt so với báo cáo tài chính thông thường, vì nó phản ánh một cách chính xác và hợp lý theo chuẩn mực kế toán Thông tin trong báo cáo tài chính hợp nhất cung cấp cái nhìn hiệu quả hơn cho việc phân tích tình hình tài chính.

Bài viết này trình bày kết quả nghiên cứu về việc phân tích các hệ số tài chính chủ yếu thông qua hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất của Tổng công ty Sông Đà Nghiên cứu nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của công ty, từ đó hỗ trợ các quyết định quản lý và đầu tư.

Mục tiêu nghiên cứu

Phân tích các hệ số tài chính từ báo cáo tài chính của Tổng công ty Sông Đà giúp làm rõ thực trạng tài chính trong hoạt động kinh doanh những năm gần đây và đưa ra những đề xuất cải thiện.

- Hệ thống hóa các hệ số tài chính trong việc phân tích báo cáo tài chính

- Phân tích thực trạng các hệ số tài chính chủ yếu từ báo cáo tài chính hợp nhất của Tổng công ty Sông đà

- Gúp phần ủề xuất ý kiến về tỡnh hỡnh tài chớnh và lập bỏo cỏo tài chính của Tổng công ty.

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Báo cáo tài chắnh hợp nhất của Tổng công ty Sông đà số liệu trong 3 năm 2007, năm 2008 và năm 2009

Từ ngày 1.7.2010, Tổng công ty Sông Đà đã hợp nhất với 5 Tổng công ty xây dựng, bao gồm Tổng công ty Lắp máy Việt Nam Lilama, Tổng công ty Xây dựng và Phát triển Hạ tầng Licogi, Tổng công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Xây dựng DIC, Tổng công ty Sông Hồng và Tổng công ty Xây dựng COMa, hình thành nên Tập đoàn Công nghiệp Xây dựng Việt Nam Tuy nhiên, do số liệu sử dụng của đề tài phân tích số liệu năm 2009 nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung vào Tổng công ty Sông Đà, không nghiên cứu về các đơn vị khác.

T ậ p ủ oàn Cụng nghi ệ p Xõy d ự ng Vi ệ t Nam.

Nghiên cứu chung về báo cáo tài chính hợp nhất

2.1.1 Khỏi ni ệ m cụng ty m ẹ - cụng ty con, cỏch xỏc ủị nh quy ề n ki ể m soỏt và ph ầ n l ợ i ích c ủ a công ty m ẹ v ớ i công ty con

2.1.1.1 Khái niệm công ty mẹ - công ty con

Khái niệm về công ty mẹ và công ty con đã có sự thay đổi theo thời gian và không gian Theo chuẩn mực kế toán quốc tế ISA, công ty mẹ là một thực thể pháp lý sở hữu ít nhất một đơn vị trực thuộc - công ty con Công ty con là thực thể pháp lý chịu sự kiểm soát của công ty mẹ Kiểm soát được định nghĩa là sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp hơn 50% số phiếu bầu, hoặc sở hữu ít hơn nhưng có quyền kiểm soát hơn 50% số phiếu bầu thông qua thỏa thuận với các cổ đông khác Ngoài ra, công ty mẹ còn có quyền lãnh đạo các chính sách tài chính và hoạt động kinh doanh của công ty con theo quy định trong điều lệ, thỏa thuận hoặc hợp đồng, cũng như quyền bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm phần lớn thành viên của Hội đồng quản trị và ban lãnh đạo.

Theo Luật công ty của Anh năm 1985, công ty mẹ được định nghĩa là công ty nắm giữ trên 50% cổ phần của công ty con Tuy nhiên, theo tài chính năm 1989 và Hướng dẫn chính thức lần thứ 7 của EU, A được coi là công ty mẹ của B khi A nắm giữ cổ phần và quyền bầu cử tại B, có quyền bổ nhiệm và miễn nhiệm phần lớn thành viên Hội đồng Quản trị của B, cũng như quyền quyết định về chính sách tài chính và kinh doanh của B thông qua thỏa thuận chính thức hoặc hợp đồng A phải là cổ đông của B và có quyền kiểm soát phần lớn phiếu bầu độc lập hoặc liên kết với các cổ đông khác, có quyền tham gia điều hành và thực hiện quyền chi phối đối với B, hoặc A và B có cùng một cơ chế quản lý thống nhất Nếu B và C có quan hệ tương tự như A và B, thì A và C cũng sẽ có quan hệ mẹ - con.

Theo Luật công ty của Liên bang Nga năm 1995, một công ty được gọi là công ty con (tiếng Nga: Dotcherne) khi có một công ty khác, gọi là công ty mẹ (Osnvnoe), nắm giữ cổ phần khống chế trong vốn điều lệ hoặc có khả năng chi phối các quyết định của công ty con thông qua thỏa thuận chính thức hoặc hình thức khác Tuy nhiên, luật không quy định cụ thể về khái niệm cổ phần khống chế cũng như hình thức hợp đồng hay thỏa thuận liên quan đến việc chi phối quyết định của công ty con.

Theo Wikipedia, công ty mẹ là công ty sở hữu một phần hoặc toàn bộ cổ phần của công ty khác (công ty con) để kiểm soát hoạt động và quản lý Khái niệm này thường ám chỉ đến những công ty không trực tiếp sản xuất hàng hóa hay dịch vụ, mà chỉ nhằm mục đích sở hữu cổ phiếu của các công ty khác Công ty mẹ giúp giảm rủi ro cho các chủ sở hữu Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2005 của Việt Nam, một công ty được coi là công ty mẹ của công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp nhất định.

• Sở hữu trờn 50% vốn ủiều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thụng ủó phỏt hành của cụng ty ủú;

Cú quyền trực tiếp hoặc gián tiếp trong việc bổ nhiệm một phần hoặc toàn bộ thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty là rất quan trọng.

Công ty mẹ có quyền quyết định việc sửa đổi và bổ sung điều lệ của công ty con Mặc dù có nhiều cách diễn giải khác nhau, nhưng có thể nhận thấy đặc trưng của mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con là sự kiểm soát và quản lý từ công ty mẹ đối với hoạt động của công ty con.

• Thứ nhất, cụng ty mẹ - cụng ty con là hai thực thể phỏp lý ủộc lập, cú sản nghiệp riờng (phỏp nhõn kinh tế ủầy ủủ)

• Thứ hai, cụng ty mẹ cú lợi ớch kinh tế nhất ủịnh liờn quan ủến hoạt ủộng của cụng ty con

Công ty mẹ có quyền chi phối các quyết định quan trọng của công ty con thông qua quyền biểu quyết, quyền bổ nhiệm và miễn nhiệm Hội đồng Quản trị, ban lãnh đạo cũng như quyền tham gia quản lý điều hành Mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con mang tính tương hỗ, trong đó công ty con cũng có thể trở thành công ty mẹ của một công ty khác.

• Thứ tư, trỏch nhiệm của cụng ty mẹ ủối với cụng ty con núi chung là trách nhiệm hữu hạn

Mô hình quan hệ giữa các công ty trong nhóm sẽ tạo ra một cấu trúc tổ chức sâu rộng, bao gồm công ty mẹ, công ty con và công ty cháu, mang lại sự linh hoạt và khả năng phát triển không giới hạn.

Theo quy định kế toán Việt Nam, quyền kiểm soát trực tiếp của công ty mẹ đối với công ty con được xác định khi công ty mẹ đầu tư vốn trực tiếp vào công ty con và nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết Cụ thể, quyền kiểm soát của công ty mẹ tương ứng với tỷ lệ quyền biểu quyết mà công ty mẹ có tại công ty con.

Công ty mẹ có quyền kiểm soát gián tiếp công ty con thông qua việc sở hữu gián tiếp từ các công ty con khác Quyền sở hữu này được xác định khi công ty mẹ đầu tư vốn vào công ty con thông qua một hoặc nhiều công ty con khác và nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết tại công ty con Tổng quyền biểu quyết của công ty mẹ tại công ty con đầu tư trực tiếp và các công ty con khác sẽ xác định quyền kiểm soát của công ty mẹ.

Trong hợp tác sản xuất kinh doanh, khái niệm về mối quan hệ giữa các công ty có “dòng dõi” hay “huyết thống” là rất quan trọng, đặc biệt là trong bối cảnh hợp nhất kinh doanh Hợp nhất kinh doanh không chỉ thể hiện sự kết nối giữa các công ty mà còn phản ánh sự hợp tác chặt chẽ và sự chia sẻ lợi ích giữa chúng.

Chuẩn mực kế toán số 11 - Hợp nhất kinh doanh, được ban hành theo quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 của Bộ Tài chính, quy định rằng hợp nhất kinh doanh là việc kết hợp các doanh nghiệp hoặc hoạt động kinh doanh riêng biệt thành một đơn vị báo cáo Kết quả chủ yếu của hợp nhất kinh doanh là một doanh nghiệp (bên mua) kiểm soát một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh khác (bên bị mua) Tuy nhiên, nếu một doanh nghiệp kiểm soát các đơn vị khác không phải là hoạt động kinh doanh, thì việc kết hợp này không được coi là hợp nhất kinh doanh.

Hợp nhất kinh doanh có thể được thực hiện qua nhiều hình thức khác nhau, bao gồm việc một doanh nghiệp mua cổ phần hoặc toàn bộ tài sản thuần của doanh nghiệp khác, gánh chịu nợ nần, hoặc mua một số tài sản để hình thành các hoạt động kinh doanh mới Quá trình mua bán có thể diễn ra thông qua phát hành công cụ vốn, thanh toán bằng tiền mặt, hoặc chuyển giao tài sản khác, và có thể kết hợp các phương thức này.

2.1.1.2 Cỏch xỏc ủịnh quyền kiểm soỏt và phần lợi ớch của cụng ty mẹ với công ty con

- Xỏc ủịnh quyền kiểm soỏt của cụng ty mẹ với cụng ty con

Quyền kiểm soát trực tiếp của công ty mẹ đối với công ty con được xác định khi công ty mẹ đầu tư vốn trực tiếp vào công ty con và nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết Điều này có nghĩa là quyền kiểm soát của công ty mẹ tương ứng với tỷ lệ quyền biểu quyết mà công ty mẹ sở hữu tại công ty con.

Công ty mẹ có thể xác định quyền kiểm soát trực tiếp đối với công ty con thông qua sở hữu gián tiếp qua một công ty con khác Khi công ty mẹ đầu tư vốn gián tiếp vào công ty con qua một công ty con khác, quyền kiểm soát của công ty mẹ được xác định dựa trên tổng quyền biểu quyết tại công ty con mà công ty mẹ đầu tư trực tiếp và công ty con đầu tư gián tiếp.

- Xỏc ủịnh phần lợi ớch của cụng ty mẹ với cụng ty con

+ Công ty mẹ thông qua quyền sở hữu trực tiếp với công ty con

T ỷ l ệ l ợ i ích c ủ a công ty m ẹ ở cụng ty con ủầ u t ư tr ự c ti ế p = T ỷ l ệ quy ề n ki ể m soỏt t ạ i cụng ty con ủầ u t ư tr ự c ti ế p

+ Công ty mẹ thông qua quyền sở hữu gián tiếp với công ty con qua một số công ty con khác

T ỷ l ệ l ợ i ích c ủ a công ty m ẹ ở công ty con ủầ u t ư giỏn ti ế p

T ỷ l ệ l ợ i ích t ạ i cụng ty con ủầ u t ư tr ự c ti ế p ×

T ỷ l ệ l ợ i ích t ạ i cụng ty con ủầ u t ư gián ti ế p

Phân tích báo cáo tài chính qua phân tích hệ số tài chính

Phân tích tài chính là quá trình đánh giá vị thế, tình trạng và kết quả tài chính của một công ty thông qua thông tin từ các báo cáo tài chính và nguồn khác Quá trình này giúp làm rõ những yếu tố ẩn sau các chỉ tiêu tài chính, cho phép chúng ta nhìn nhận bức tranh tài chính của công ty với những gam màu tương phản, từ đó phản ánh thực trạng tài chính một cách chính xác.

Phân tích báo cáo tài chính là quá trình thu thập thông tin, xem xét số liệu và so sánh tình hình tài chính hiện tại và quá khứ của công ty với các tiêu chí bình quân ngành Mục tiêu là xác định thực trạng tài chính và dự đoán xu hướng, tiềm năng kinh tế của doanh nghiệp, từ đó đưa ra giải pháp quản lý hiệu quả nhằm tối ưu hóa lợi nhuận Ngoài ra, việc phân tích cũng bao gồm kiểm tra nội dung và kết cấu các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để xác định năng lực tài chính và xu hướng phát triển của doanh nghiệp Mục đích cuối cùng là đánh giá mức độ rủi ro và kết quả tài chính thông qua các hệ số và chỉ số sinh lời của vốn.

Khi phân tích báo cáo tài chính, cần thực hiện một cái nhìn tổng quan về các báo cáo tài chính của công ty, sau đó xem xét các chỉ tiêu chủ yếu liên quan đến tình hình tài chính, và cuối cùng là phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ Việc phân tích các chỉ tiêu và tình hình tài chính chủ yếu tập trung vào việc đánh giá các hệ số tài chính, điều này rất quan trọng và là nền tảng để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của công ty.

2.2.1 Khái ni ệ m, ph ươ ng pháp và t ầ m quan tr ọ ng c ủ a vi ệ c phân tích h ệ s ố tài chính

Phân tích hệ số tài chính, hay còn gọi là tỷ số tài chính, là quá trình sử dụng các kỹ thuật khác nhau để đánh giá các báo cáo tài chính của doanh nghiệp Mục đích của việc này là nắm bắt tình hình tài chính thực tế của doanh nghiệp, từ đó xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hiệu quả nhất.

Phân tích các hệ số tài chính là phương pháp đơn giản và dễ sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động của một công ty, thông qua việc so sánh các hệ số tài chính của công ty với các chỉ tiêu tương ứng.

- Phương pháp phân tích sử dụng chủ yếu trong phân tích hệ số tài chính là phương pháp so sánh:

So sánh kỳ này với kỳ trước giúp nhận diện xu hướng thay đổi trong lĩnh vực tài chính, từ đó đánh giá tình hình tài chính có được cải thiện hay xấu đi, nhằm đưa ra biện pháp kịp thời.

So sánh tình hình tài chính của doanh nghiệp với mức trung bình của ngành giúp đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong bối cảnh hiện tại Tuy nhiên, do các tỷ số trung bình chưa được thống kê đầy đủ, các nhà phân tích tài chính cần sử dụng các hệ số tài chính mẫu đã được đánh giá là tốt để làm tiêu chuẩn so sánh Điều này cho phép xác định tình hình tài chính lành mạnh và hiệu quả của doanh nghiệp trong ngành.

Trong bối cảnh chung của nền kinh tế, việc so sánh các yếu tố sẽ giúp hiểu rõ hơn về chu kỳ kinh tế Điều này không chỉ hỗ trợ trong việc dự đoán tình hình của công ty mà còn giúp đánh giá hiệu quả hoạt động trong các điều kiện kinh tế khác nhau, kể cả trong giai đoạn suy thoái.

- Với cỏc ủối tượng khỏc nhau sẽ cú những nhúm hệ số tài chớnh khỏc nhau mà ủối tượng ủú quan tõm

Các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như chủ nợ ngắn hạn thường chú trọng đến hệ số thanh khoản, trong khi các chủ nợ dài hạn quan tâm đến các hệ số trong cơ cấu tài chính Nhà đầu tư thường xem xét khả năng sinh lời và các chỉ số về doanh lợi Cơ quan chính quyền lại chú trọng đến các chỉ số để kiểm soát và ngăn ngừa rủi ro.

Các đối tượng nội bộ trong doanh nghiệp, bao gồm tổ chức quản trị, bộ phận kế hoạch và bộ phận kiểm soát, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoàn trả nợ đúng hạn và tối ưu hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.

- Tầm quan trọng của việc phân tích các hệ số tài chính:

Phân tích tài chính giúp nhà đầu tư đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, xác định liệu doanh nghiệp có đang gặp rủi ro về khả năng thanh toán hay đang hoạt động hiệu quả với lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ trong ngành.

Việc áp dụng hệ số tài chính trong phân tích đầu tư vốn trên thị trường chứng khoán giúp giảm chi phí và nâng cao hiệu quả Tương tự, trong lĩnh vực ngân hàng, việc cấp tín dụng cho doanh nghiệp cũng dựa vào hệ số tài chính Đối với các nhà quản lý, hệ số tài chính là công cụ quan trọng để giám sát quá trình kinh doanh, đảm bảo công ty sử dụng hiệu quả nguồn vốn và tránh rủi ro mất khả năng thanh toán.

Thông qua các hệ số tài chính, nhà quản lý có thể đánh giá tình trạng tài chính và hoạt động của công ty, từ đó xác định liệu các chỉ số này có được cải thiện hay không so với đối thủ cạnh tranh Khi các hệ số này thấp hơn tiêu chuẩn quy định, cần có giải pháp kiểm soát và khắc phục kịp thời để tránh vấn đề nghiêm trọng phát sinh Hơn nữa, việc phân tích các hệ số tài chính giúp nhà đầu tư hiểu rõ hơn mối quan hệ giữa bảng cân đối tài sản và các báo cáo tài chính Phân tích hệ số tài chính có ưu điểm và hạn chế riêng, cần được xem xét kỹ lưỡng.

Phõn tớch cỏc hệ số tài chớnh cú những ưu ủiểm và hạn chế sau:

- đánh giá ựược hiểu quả và hiệu năng hoạt ựộng kinh doanh của công ty

Các hệ số tài chính thể hiện mức độ vay nợ của doanh nghiệp để tạo ra lợi nhuận, đồng thời cũng phản ánh khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp.

- đánh giá hiệu năng sử dụng các tài nguyên của công ty

Hướng dẫn dự báo và lập kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh là rất quan trọng trong việc ra quyết định đầu tư và tài trợ vốn Điều này giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình thị trường tài chính, xác định rủi ro và lợi nhuận một cách chính xác Việc phân tích các yếu tố này sẽ hỗ trợ trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả và tối ưu hóa nguồn lực tài chính.

ðẶC ðIỂM CƠ BẢN CỦA TỔNG CÔNG TY SÔNG ðÀ

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 23/07/2021, 09:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chế ủộ kế toỏn doanh nghiệp: Hệ thống tài khoản kế toỏn ban hành kèm theo Qð số 15/2006/Qð – BTC ngày 20/03/2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: H"ệ "th"ố"ng tài kho"ả"n k"ế" toán
2. Chuẩn mực kế toán số 11 Hợp nhất kinh doanh Sách, tạp chí
Tiêu đề: H"ợ"p nh"ấ
3. Chuẩn mực kế toán số 07 ðầu tư vào công ty liên kết Sách, tạp chí
Tiêu đề: 07 "ðầ"u t"ư" vào công ty liên k"ế
6. Chuẩn mực kế toán số 25 Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản ủầu tư vào cụng ty con Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuẩn mực kế toán số 25 "Báo cáo tài chính h"ợ"p nh"ấ"t và k"ế" toán các kho"ả"n "ủầ"u t"ư
7. Chuẩn mực kế toán số 08 Thông tin tài chính về những khoản góp vốn liên doanh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuẩn mực kế toán số 08 "Thông tin tài chính v"ề" nh"ữ"ng kho"ả"n góp v"ố
8. Tài liệu hướng dẫn khúa ủào tạo: “Hướng dẫn lập bỏo cỏo tài chớnh hợp nhất theo chuẩn mực kế toán Việt Nam – VAS” của VCCI – Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “H"ướ"ng d"ẫ"n l"ậ"p báo cáo tài chính h"ợ"p nh"ấ"t theo chu"ẩ"n m"ự"c k"ế" toán Vi"ệ"t Nam – VAS”
9. Kim Thị Dung (2009),Tài liệu môn học “Phân tích tài chính” và “Phân tích tài chính nâng cao” Sách, tạp chí
Tiêu đề: (2009),Tài li"ệ"u môn h"ọ"c “Phân tích tài chính” và "“Phân tích tài chính nâng cao
Tác giả: Kim Thị Dung
Năm: 2009
10. Nguyễn Năng Phúc (2008), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, NXB ðại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Năng Phúc "(2008), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính
Tác giả: Nguyễn Năng Phúc
Nhà XB: NXB ðại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2008
11. Phan ðức Dũng (2009), Phõn tớch bỏo cỏo tài chớnh và ủịnh giỏ trị doanh nghiệp, NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phan ðức Dũng "(2009), Phân tích báo cáo tài chính và "ủị"nh giỏ tr"ị "doanh nghi"ệ"p
Tác giả: Phan ðức Dũng
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2009
12. Ngô Kim Phượng (2010), Phân tích tài chính doanh nghiệp, NXB ðại Học Quốc Gia TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngô Kim Phượng ("2010), Phân tích tài chính doanh nghi"ệ"p
Tác giả: Ngô Kim Phượng
Nhà XB: NXB ðại Học Quốc Gia TP Hồ Chí Minh
Năm: 2010
13. Lưu Thị Hương (2006), Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lưu Thị Hương (2006), "Qu"ả"n tr"ị" tài chính doanh nghi"ệ"p
Tác giả: Lưu Thị Hương
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2006
14. Trần Thựy Anh (2007), Thực trạng và giải phỏp ủể lập bỏo cỏo tài chính hợp nhất cho các doanh nghiệp tại Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế ðại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trần Thùy Anh (2007), "Th"ự"c tr"ạ"ng và gi"ả"i pháp "ủể" l"ậ"p bỏo cỏo tài chính h"ợ"p nh"ấ"t cho các doanh nghi"ệ"p t"ạ"i Vi"ệ"t Nam
Tác giả: Trần Thựy Anh
Năm: 2007
15. Chương trình giản dạy kinh tế Fullbright (2009), Phân tích Dupont và quản lý tăng trưởng, http://www.fetp.edu.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích Dupont và qu"ả"n lý t"ă"ng tr"ưở"ng
Tác giả: Chương trình giản dạy kinh tế Fullbright
Năm: 2009
16. Tổng công ty Sông đà (2007), Báo cáo tài chắnh hợp nhất của Tổng công ty Sông đà 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng công ty Sông đà "(2007), Báo cáo tài chính h"ợ"p nh"ấ"t c"ủ"a T"ổ"ng công ty Sông "ð
Tác giả: Tổng công ty Sông đà
Năm: 2007
17. Tổng công ty Sông đà (2008), Báo cáo tài chắnh hợp nhất của Tổng công ty Sông đà 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng công ty Sông đà "(2008), Báo cáo tài chính h"ợ"p nh"ấ"t c"ủ"a T"ổ"ng công ty Sông "ð
Tác giả: Tổng công ty Sông đà
Năm: 2008
18. Tổng công ty Sông đà (2009), Báo cáo tài chắnh hợp nhất của Tổng công ty Sông đà 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng công ty Sông đà "(2009), Báo cáo tài chính h"ợ"p nh"ấ"t c"ủ"a T"ổ"ng công ty Sông "ð
Tác giả: Tổng công ty Sông đà
Năm: 2009
19. Kết quả nghiên cứu thống kê của Thống kê chứng khoán, Cục Thống kê, Chỉ số bình quân ngành http: www.cophieu68.com Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả nghiên cứu thống kê của Thống kê chứng khoán, Cục Thống kê, "Ch"ỉ" s"ố" bình quân ngành
5. Chuẩn mực kế toán số 21 Trình bày báo cáo tài chính Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w