Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Kim Bảng là huyện bán sơn địa thuộc tỉnh Hà Nam, cách trung tâm tỉnh lỵ 8 km Huyện có diện tích đất canh tác chiếm 50% tổng diện tích tự nhiên, với cốt đất có xu hướng nghiêng về phía Đông Nam Về tọa độ địa lý, Kim Bảng nằm trong khoảng 20°30' đến 20°43' vĩ độ Bắc và 104°06' đến 104°15' kinh độ Đông.
Phía Tây giáp Hoà Bình, phía Nam giáp sông Đáy, phía Bắc giáp huyện
Mỹ Đức - Hà Tây, phía Đông giáp thị xã Phủ Lý
Huyện Kim Bảng có hệ thống tỉnh lộ kết nối với các huyện Nho Quan (Ninh Bình), Kim Bôi (Hòa Bình) và Mỹ Đức (Hà Tây), với mật độ dân cư phân bố đều Vị trí địa lý thuận lợi của huyện giúp phát triển kinh tế, giao lưu buôn bán, văn hóa, khoa học kỹ thuật và các hoạt động dịch vụ, thương mại với các vùng trong và ngoài tỉnh.
Kim Bảng, huyện thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 8, lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1800 - 2200 mm, và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, thường có gió mùa đông bắc thổi vào Năm 2003, thời tiết diễn biến phức tạp, ngay từ tháng 1, trong mùa khô, đã xảy ra lũ lớn trên sông Đà với lưu lượng 5200 m³/s, ảnh hưởng đến một số loại cây trồng và gây thiệt hại cho mùa màng.
Theo tài liệu theo dõi nhiều năm tại đài khí t−ợng thuỷ văn Vân Sơn cho thÊy:
Nhiệt độ trung bình hàng năm ở khu vực này là 24,3°C, với tháng nóng nhất từ tháng 5 đến tháng 7, khi nhiệt độ trung bình đạt khoảng 28 đến 29,5°C Ngược lại, tháng lạnh nhất là tháng 1 và tháng 12, với nhiệt độ trung bình dao động từ 16,2 đến 17,6°C.
Số giờ nắng trung bình hàng năm đạt 1664,3 giờ, với tháng 7 ghi nhận số giờ nắng cao nhất là 245 giờ, trong khi tháng 2 có số giờ nắng thấp nhất là 71,7 giờ Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, nhưng cũng đặt ra những thách thức trong sản xuất như sâu bệnh và dịch lây lan ảnh hưởng đến cây trồng và vật nuôi.
Tổng lượng mưa năm 2003 đạt 2051 mm, tương đương với lượng mưa trung bình nhiều năm, trong đó mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9 chiếm khoảng 85,5% tổng lượng mưa cả năm Đặc biệt, trong mùa mưa bão năm 2003, một đợt mưa lớn diễn ra từ ngày 08 đến 10 tháng 9 do ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới, với các tỉnh ven đồng bằng Bắc Bộ như Hải Dương, Thái Bình, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình ghi nhận lượng mưa từ 300 - 400 mm; riêng Kim Bảng có tổng lượng mưa là 275 mm từ ngày 08-14/9 Về độ ẩm, độ ẩm trung bình năm là 84,6%, cao nhất vào tháng 8 với 90% và thấp nhất vào tháng 6 với 79%, cho thấy độ ẩm không khí tương đối đồng đều giữa các tháng trong năm.
Tình hình thời tiết khí hậu đ−ợc thể hiện qua Hình 3.1
Nhiệt độ trung bình (C) Số giờ nắng (giờ)
Hình 3.3 Đồ thị các yếu tố khí hậu
Thời tiết khí hậu huyện Kim Bảng tương đối ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp Tuy nhiên, khí hậu khắc nghiệt và biến đổi thất thường, cùng với thiên tai, ảnh hưởng tiêu cực đến cây trồng và vật nuôi, gây thiệt hại mùa màng Điều này là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng nghèo đói, tạo ra nhiều khó khăn cho huyện.
Huyện có hai con sông lớn là sông Đáy và sông Nhuệ, chia địa hình thành hai miền rõ rệt: miền tả Đáy và miền hữu Đáy.
Miền tả đáy bao bọc bởi hai tuyến đê là đê tả đáy và đê sông Nhuệ gồm có
Miền Hữu Đáy bao gồm 14 xã, trong đó có 5 xã đặc trưng Dòng sông Đáy chảy qua huyện Kim Bảng với những khúc uốn lượn, nhiều đoạn bị co hẹp Lưu lượng nước của sông đạt mức cao nhất trong mùa lũ.
Hệ thống sông ngòi hiện tại cung cấp lưu lượng nước từ 8 m³/giây đến 30 m³/giây, đáp ứng hiệu quả nhu cầu tưới tiêu cho cây trồng và hỗ trợ giao thông giữa huyện và các tỉnh lân cận.
3.1.1.4 Đất đai thổ nh − ỡng Đất đai của huyện Kim Bảng tương đối đa dạng có đầy đủ chế độ của vùng lúa, vùng màu, vùng vườn đồi Với hệ thống đất đai đa đạng giúp cho các vùng trong huyện có thể phát triển một hệ thống cây trồng tổng hợp gồm nhiều loại cây lớn nhỏ, các loại vật nuôi đa dạng phong phú, chăn nuôi các loại trâu, bò, dê, gia cầm, thuỷ sản trồng lúa, hoa màu, cây ăn quả, cây thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày, cây lâm nghiệp
Tình hình sử dụng đất đai của các vùng trong huyện đ−ợc thể hiện qua Bảng 3.13
Bảng 3.13 Tình hình sử dụng đất đai của các vùng trong huyện Kim Bảng năm 2003
Vùng lúa Vùng màu Vùng vườn đồi
Hạng mục Tổng diện tích (ha) Diện tích
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Kim Bảng
Bảng 3.13 chỉ ra rằng vùng lúa có tổng diện tích 3656,48 ha, chiếm 78% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện, trong đó đất nông nghiệp là 2529,49 ha, tương đương 32,97% tổng diện tích nông nghiệp Diện tích đất ruộng lúa chiếm 90,37% diện tích tự nhiên của vùng, mặc dù chỉ có 6 xã trong khu vực lúa, cho thấy tỷ trọng đất nông nghiệp của vùng này thấp hơn so với các vùng khác, nhưng diện tích đất dành cho lúa lại cao, chứng tỏ ưu thế độc canh cây lúa Đất ở đây chủ yếu là đất nhẹ, độ phì cao, thuận lợi cho cải tạo và thâm canh Vùng gần nguồn nước cũng tạo điều kiện thuận lợi cho tưới tiêu, cùng với truyền thống thâm canh lúa năng suất cao của người nông dân Ngoài ra, khả năng phát triển ngành nghề dịch vụ tại đây cũng rất lớn nhờ địa hình thuận lợi, giúp huyện nhanh chóng chuyển dịch cơ cấu cây trồng và vật nuôi.
Vùng màu chỉ chiếm 16,23% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện, trong đó đất nông nghiệp chỉ đạt 27,27% Diện tích đất trồng hoa màu rất hạn chế, chỉ chiếm 1/6 tổng diện tích đất tự nhiên, với 82,92% trong số đó là đất trồng lúa màu Điều này cho thấy vùng có lợi thế lớn về diện tích đất trồng lúa màu so với các vùng khác Mặc dù đất chủ yếu là đất thịt nhưng độ phì không cao, nên người dân chủ yếu trồng hoa màu Với vị trí gần trung tâm huyện thị, việc tiêu thụ hoa màu trở nên thuận lợi, mang lại hiệu quả kinh tế cao và cải thiện đời sống cho người dân trong vùng.
Vùng vườn đồi gồm 7 xã miền núi của huyện, với tổng diện tích tự nhiên là 11.831,10 ha, chiếm 64% tổng diện tích tự nhiên của toàn huyện Trong đó, đất nông nghiệp chiếm 39,76% diện tích đất nông nghiệp toàn huyện Sự chiếm ưu thế của đất nông nghiệp ở vùng này so với vùng lúa và màu là do số lượng xã nhiều hơn Tuy nhiên, đất ruộng lúa màu chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng diện tích.
Tỷ lệ sử dụng đất nông nghiệp đạt 71,91%, tuy nhiên năng suất không cao do địa hình vùng cao và xa trung tâm, không thuận lợi như vùng trũng Nông dân chủ yếu trồng cây công nghiệp ngắn và dài ngày như nhãn, vải cùng một số cây lâm nghiệp Đất đai chủ yếu là đất đồi, nhưng hệ thống cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn và kênh mương chưa hoàn chỉnh, dẫn đến hiệu quả kinh tế chưa cao Để hiểu rõ hơn về tình hình đất đai của huyện, chúng ta có thể tham khảo số liệu trong Bảng 3.14.
Bảng 3.14 Tình hình sử dụng đất đai của huyện Kim Bảng §VT: ha
Tổng diện tích đất tự nhiên 18440,27 18487,53 18487,53 100,26 100,00 100,13
1 Đất trồng cây hàng năm 6715,63 6730,67 6647,84 100,22 98,77 99,49
- Đất trồng cây hàng năm khác 279,82 301,46 287,12 107,73 95,24 101,30
3 Đất trồng cây lâu năm 108,14 120,55 98,76 111,48 81,92 95,56
4 Đất có dùng vào chăn nuôi 1,45 1,45 1,45 100,00 100,00 100,00
5 Đất có mặt n−ớc nuôi trồng thuỷ sản 614,21 707,23 679,75 115,14 96,11 105,20
1 Đất có rừng tự nhiên 4760,37 4746,57 4746,57 99,71 100,00 99,85
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Kim Bảng
Ph−ơng pháp sử dụng trong nghiên cứu
3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu Để đạt đ−ợc mục tiêu nghiên cứu, điểm nghiên cứu phải đại diện cho vùng nghiên cứu và các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
Huyện Kim Bảng được phân chia thành ba vùng kinh tế đặc trưng, bao gồm vùng lúa với xã Nhật Tựu, vùng màu với xã Đồng Hoá, và vùng vườn đồi với xã Ba Sao.
Mỗi xã được chọn 43-44 hộ để điều tra, bao gồm 72 hộ nghèo, 29 hộ trung bình và 29 hộ khá nhằm thu thập số liệu so sánh Đại diện cho vùng lúa và vùng màu, xã Nhật Tựu và xã Đồng Hoá có điều kiện phát triển kinh tế xã hội thuận lợi và phát triển ngành nghề dịch vụ Tuy nhiên, tỷ lệ nghèo vẫn cao, với 13,82% tại xã Nhật Tựu và 17,09% tại xã Đồng Hoá vào năm 2003.
Bảng 3.18 Đặc điểm của 3 xã chọn làm điểm nghiên cứu
Chỉ tiêu ĐVT Xã Nhật Tựu Xã Đồng Hoá Xã Ba Sao
Trong đó: - Số hộ nghèo hộ 374 423 557
2 Sè hé ®iÒu tra hé 43 43 44
Trong đó: - Hộ khá hộ 10 10 9
Hé nghÌo hé 24 24 24 là đại diện cho vùng vườn đồi tại xã Ba Sao, một xã thuần nông với tỷ lệ nghèo cao, đạt 21,98% vào năm 2003 Nơi đây chủ yếu trồng các loại cây công nghiệp ngắn và dài ngày như nhãn, vải cùng một số loại cây lâm nghiệp khác.
3.2.2 Ph−ơng pháp thu thập số liệu
Tài liệu được thu thập từ các báo cáo khoa học, tạp chí chuyên ngành và số liệu thống kê về dân số, đất đai, lao động và kết quả sản xuất kinh doanh tại huyện và tỉnh Ngoài ra, các báo cáo tổng kết chương trình xoá đói giảm nghèo cũng được lấy từ phòng Tổ chức - Lao động TBXH huyện.
Trên cơ sở các đối t−ợng điều tra của cấp xã và cấp hộ đã chọn, tiến hành phỏng vấn trực tiếp để thu thập tài liệu, số liệu
- Cấp xã: để thu thập số liệu mới chúng tôi tiến hành phỏng vấn trực tiếp cán bộ chủ chốt, qua phỏng vấn từ phiếu điều tra
Nội dung chủ yếu bao gồm:
+ Tên, chức vụ ng−ời đ−ợc phỏng vấn
+ Lý do địa phương còn nghèo đói
+ Các chính sách XĐGN ở địa phương
+ Một số đề xuất về XĐGN ở địa phương
- Cấp hộ: chúng tôi điều tra phỏng vấn trực tiếp từng hộ
Phiếu điều tra đ−ợc xây dựng cho hộ điều tra, nội dung của phiếu điều tra bao gồm những thông tin chủ yếu sau:
Một là, tình hình chung của hộ nh− họ tên, tuổi, giới tính, trình độ văn hoá, số nhân khẩu của hộ, diện tích đất đai…
Hộ gia đình đang trồng và nuôi các loại cây con, cần theo dõi tình hình hoạt động sản xuất Việc quản lý chi phí nuôi trồng và doanh thu từ từng hoạt động là rất quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh tế.
Ba là, tình hình về chi tiêu trong năm của hộ nh− chi l−ơng thực thực phẩm, chi cho y tế, giáo dục…
- Ph−ơng pháp điều tra Điều tra bằng ph−ơng pháp phỏng vấn trực tiếp theo tập câu hỏi tr−ớc qua các b−ớc sau:
B−ớc 1: Phỏng vấn thử một số hộ nông dân
B−ớc 2: Hoàn chỉnh lại tập câu hỏi cho phù hợp với tình hình thực tế của hộ
Bước 3: Phỏng vấn toàn bộ số hộ đã chọn
3.2.3 Xử lý số liệu và phân tích
- Xử lý số liệu đã công bố
Dựa vào các số liệu đã công bố chúng tôi tổng hợp đối chiếu để chọn ra những thông tin phù hợp với hướng nghiên cứu của đề tài
- Xử lý số liệu điều tra
Toàn bộ số liệu điều tra đ−ợc xử lý trên máy tính vào phần mềm EXCEL
3.2.3.2 Ph − ơng pháp phân tích
- Dùng ph−ơng pháp thống kê phân tích
+ Ph−ơng pháp số bình quân
Phương pháp phân tổ thống kê được sử dụng để phân chia các nhóm hộ theo các tiêu chí khác nhau, giúp phân tích và so sánh dữ liệu qua các năm Qua đó, phương pháp này hỗ trợ đưa ra các giải pháp nhằm phát triển kinh tế và giảm nghèo bền vững trên địa bàn.
Phương pháp so sánh là công cụ hiệu quả để đánh giá sự tăng trưởng kinh tế qua các năm và phân tích tác động của công tác xoá đói giảm nghèo đối với các hộ nông dân Việc áp dụng phương pháp này giúp làm nổi bật những thay đổi trong đời sống kinh tế của nông dân và xác định rõ ràng những lợi ích mà các chương trình xoá đói giảm nghèo mang lại.
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu Để phân tích, đánh giá thực trạng tình hình sản xuất kinh doanh và đời sống của các hộ nghèo trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm xoá đói giảm nghèo nâng cao thu nhập cho nông hộ
Một số chỉ tiêu theo hệ thống SNA (System of National Acocount) đã sử dụng nh− sau:
1 Giá trị sản xuất GO (Gross output) là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ sáng tạo trong một thời gian nhất định thường là một năm
Q i : là khối l−ợng sản phẩm loại i
P i : là đơn giá sản phẩm loại i
2 Chi phí trung gian IC (Intermediate cost) là bao gồm những chi phí vật chất và dịch vụ đ−ợc sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm nông nghiệp
C j : các khoản chi phí j trong năm sản xuất
3 Giá trị gia tăng VA (Value Addded) là kết quả thu đ−ợc sau khi trừ chi phí trung gian (IC) của hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất
4 Thu nhập hỗn hợp MI (Mix Income) là phần thu nhập thuần tuý của hộ bao gồm thu nhập của công lao động và lợi nhuận khi sản xuất một đơn vị diện tích trong một vụ hoặc một năm
MI =VA- (A+T) Trong đó: A: là giá trị khấu hao TSCĐ
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Tình hình đói nghèo của các hộ nông dân ở huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam 84 1 Tình hình chung, các biện pháp chỉ đạo và kết quả xoá đói giảm nghèo ở huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
4.1.1 Tình hình chung, các biện pháp chỉ đạo và kết quả xoá đói giảm nghèo ở huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
Trong những năm qua, Kim Bảng đã có những bước chuyển biến quan trọng trong công cuộc đổi mới kinh tế xã hội, với đầu tư đáng kể vào cơ sở hạ tầng và chú trọng đến nông nghiệp, nông thôn Sản xuất phát triển nhanh chóng, cơ cấu kinh tế nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp có sự chuyển biến tích cực, cải thiện thu nhập và đời sống của người dân Số hộ khá tăng lên, tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 11,89%, và từ năm 2001, huyện không còn hộ đói Tuy nhiên, tình trạng nghèo trong các hộ nông dân vẫn là mối quan tâm lớn của huyện.
Ban chỉ đạo XĐGN huyện Kim Bảng đã tiến hành các cuộc điều tra để đánh giá tình hình nghèo đói của các hộ nông dân và đưa ra tiêu chuẩn phân loại hộ.
Hộ giàu và khá có mức thu nhập từ 3 triệu đồng đến trên 5 triệu đồng/người/năm
Hộ trung bình có mức thu nhập từ 1,2 triệu đồng đến dưới 3 triệu đồng/người/năm đối với khu vực đồng bằng nông thôn và từ 0,96 triệu đến dưới
3 triệu đồng/người/năm đối với khu vực nông thôn miền núi
Hộ nghèo được xác định có mức thu nhập dưới 1,2 triệu đồng/người/năm tại khu vực nông thôn đồng bằng và dưới 0,96 triệu đồng/người/năm tại khu vực nông thôn miền núi.
Số liệu điều tra tình hình nghèo đói thời kỳ 2001-2003 của huyện đ−ợc thể hiện ở Bảng 4.CAPut!'
Biểu 4.CAPut!': Diễn biến tình hình đói nghèo của huyện Kim Bảng qua 3 năm
Nguồn: Phòng Thống kê huyện Kim Bảng
Bảng 4.CAPut! cho thấy, số hộ giàu và khá tuy chiếm tỷ lệ thấp nhưng tăng trưởng nhanh, từ 2118 hộ (6% tổng số hộ) năm 2001 lên 2786 hộ (7,85% tổng số hộ) năm 2003, với tốc độ phát triển bình quân 114,69% Trong khi đó, số hộ trung bình chiếm tỷ lệ cao nhất, đạt 80,26% tổng số hộ trong toàn huyện năm 2003 Tình trạng hộ nghèo vẫn phổ biến trong huyện.
Trong những năm qua, số hộ nghèo trên toàn huyện đã giảm đáng kể, từ 5619 hộ (chiếm 15,9%) vào năm 2001 xuống còn 4219 hộ (chiếm 11,89%) vào năm 2003, với tốc độ phát triển bình quân đạt 86,65% Điều này cho thấy chỉ trong vòng chưa đầy 3 năm, huyện đã xóa được 1400 hộ nghèo Mặc dù con số này không lớn, nhưng đây là thành quả của nhiều yếu tố tác động từ các cấp, các ngành trong địa phương và sự nỗ lực của người dân.
Xem xét nghèo đói giữa các vùng trong huyện cho ta thấy
Vùng lúa có địa hình trũng thường xuyên bị ngập úng, khiến sản xuất gặp nhiều khó khăn và rủi ro, với 1.321 hộ nghèo, chiếm 31,34% tổng số hộ nghèo toàn huyện Điều này là do điều kiện tự nhiên khó khăn và việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng gặp trở ngại, cùng với sự phát triển kém của nhiều ngành nghề do thị trường tiêu thụ hạn chế Nhiều hộ nghèo phải làm thuê để sinh sống, thiếu ngành nghề phụ và chăn nuôi kém phát triển Trong khi đó, vùng màu gồm 5 xã có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất, chỉ 26,14%, nhờ vào điều kiện thuận lợi như gần thị xã, đường quốc lộ và thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định, đất đai phù hợp cho cây trồng có giá trị kinh tế cao Ngược lại, vùng vườn đồi với 7 xã có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất, lên đến 42,52%, do vị trí xa trung tâm, cơ sở hạ tầng và thủy lợi kém phát triển, mật độ dân cư thưa thớt, cùng với đầu tư không hiệu quả, dẫn đến tình hình sản xuất kém và đời sống người dân thấp.
Trong ba năm qua, việc so sánh diễn biến nghèo và tốc độ giảm nghèo ở ba vùng cho thấy vùng lúa có tốc độ giảm nghèo nhanh nhất, tiếp theo là vùng màu, và cuối cùng là vùng vườn đồi.
Phân tích thực trạng nghèo đói tại huyện Kim Bảng cho thấy rằng các vùng có điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật tốt, dân trí cao và kinh nghiệm sản xuất phong phú thường có tỷ lệ hộ khá cao Ngược lại, những khu vực khó khăn như vùng vườn đồi lại ghi nhận tỷ lệ hộ nghèo đói cao hơn Do đó, cần có sự quan tâm đúng mức từ các cấp ngành trong những năm tới để giảm chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, đảm bảo phát triển sản xuất, nâng cao mức sống cho người dân và giảm tỷ lệ hộ nghèo đói trong huyện.
4.1.1.2 Các biện pháp chỉ đạo xoá nghèo huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chiến l−ợc phát triển kinh tế xã hội từ nay đến năm 2010 do nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Nam lần thứ XVI, Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Kim Bảng lần thứ XXII, Chỉ thị 23-CT/TW của Bộ Chính trị về XĐGN Công tác XĐGN đã đ−ợc huyện uỷ, UBND huyện, các cấp, các ngành từ huyện đến cơ sở quan tâm chỉ đạo trực tiếp bằng chương trình V - ch−ơng trình XĐGN và GQVL giai đoạn 2001 - 2005 Qua quá trình tổ chức thực hiện Kim Bảng đã chỉ đạo thực hiện tốt các biện pháp sau:
Một là, huyện uỷ thành lập BCĐ chương trình XĐGN do đồng chí Phó
Chủ tịch UBND giữ vai trò trưởng ban, trong khi Trưởng Phòng TC - LĐTBXH đảm nhiệm vị trí Phó ban thường trực Cán bộ LĐTBXH sẽ là thường trực công tác XĐGN, với thành viên BCĐ các cấp bao gồm lãnh đạo các ban, ngành, hội, đoàn thể như nông nghiệp, công nghiệp, tài chính kế hoạch, thương mại, văn hóa thông tin, y tế, giáo dục, ngân hàng, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, MTTQ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, và Liên đoàn Lao động BCĐ các cấp sẽ phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên, với thành viên BCĐ huyện phụ trách xã, thị trấn, và thành viên BCĐ xã, thị trấn phụ trách thôn, xóm.
Các xã, thị trấn cần tiến hành điều tra và rà soát thực trạng hộ nghèo theo chuẩn mới, đồng thời công khai và dân chủ hóa quá trình này từ cấp thôn, xóm Việc phân loại hộ nghèo nên dựa trên nguyên nhân và tình trạng nghèo, đồng thời xác định rõ chủ hộ nghèo là hội viên của hội, đoàn thể nào.
Trong giai đoạn 2001 - 2005, huyện Ba đã xây dựng kế hoạch XĐGN, giao chỉ tiêu cụ thể hàng năm cho các xã, thị trấn và các hội, đoàn thể Kế hoạch này xác định rõ cơ chế phối hợp giữa cơ quan thường trực BCĐ và các hội đoàn thể, cũng như sự hợp tác giữa các hội, đoàn thể với nhau Đồng thời, chỉ tiêu XĐGN được coi là tiêu chí đánh giá chất lượng và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cấp ủy, chính quyền và các hội, đoàn thể.
Hàng năm, BCĐ huyện tổ chức hội nghị sơ kết chương trình định kỳ 6 tháng và 1 năm để kiểm tra tình hình triển khai tại cơ sở Hội nghị tập trung vào việc thực hiện quy trình xây dựng kế hoạch và triển khai công tác XĐGN, bao gồm lựa chọn đối tượng xoá nghèo, các biện pháp thực hiện xoá nghèo và chống tái nghèo Từ đó, BCĐ huyện sẽ đưa ra biện pháp chỉ đạo kịp thời nhằm khắc phục những tồn tại tại cơ sở.
Năm là, công tác tuyên truyền đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, chính quyền và người dân về trách nhiệm trong công tác xóa đói giảm nghèo (XĐGN) Qua các hoạt động của tổ chức đoàn thể và phương tiện thông tin đại chúng, người nghèo được khuyến khích tự lực vươn lên, bỏ qua mặc cảm và không ỷ lại vào sự trợ giúp từ cộng đồng hay nhà nước Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền còn giới thiệu những mô hình sản xuất hiệu quả, kinh nghiệm tổ chức tốt và các điển hình vượt khó, từ đó tạo động lực cho người dân trong việc ổn định cuộc sống và làm giàu.
4.1.1.3 Kết quả giảm nghèo của huyện Kim Bảng qua từng x ∙
Kết quả giảm nghèo của huyện Kim Bảng qua từng xã đ−ợc thể hiện trên Bảng 4.20
Bảng 4.20 Kết quả giảm nghèo của huyện Kim Bảng qua từng xã
Kết quả giảm nghèo năm 2001 và năm 2002 Số liệu đến 31/12/2003
Số hộ nghèo tại 31/5/2001 Số liệu đến 31/12/2001 Số liệu đến 31/12/2002
Sè hé nghÌo giảm năm
Sè hé nghÌo giảm năm
Sè hé nghÌo giảm năm
Nguồn: Phòng Tổ chức Th−ơng Binh Xã Hội huyện Kim Bảng
Từ năm 2001 đến năm 2003, toàn huyện đã giảm được 1.778 hộ nghèo, hạ tỷ lệ hộ nghèo từ 16,9% xuống 11,89%, tương ứng với việc giảm số hộ nghèo từ 5.997 xuống 4.219 hộ Cụ thể, trong năm 2001, huyện đã giảm 378 hộ nghèo, năm 2002 giảm 700 hộ nghèo, và năm 2003 tiếp tục giảm 700 hộ nghèo.
Kết quả huy động các nguồn vốn cho xoá đói giảm nghèo
Mục tiêu và những giải pháp chủ yếu nhằm xoá đói giảm nghèo cho hộ nông dân ở huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam
nghèo cho hộ nông dân ở huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam 4.2.1 Mục tiêu
Dựa trên Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Kim Bảng lần thứ XXII, huyện đã xác định rõ định hướng cho công tác xoá đói giảm nghèo trong giai đoạn 2005-2010.
Một là, phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 9% không có hộ tái nghÌo
Chúng ta cần tập trung vào việc giảm nghèo cho hai nhóm đối tượng chính: những người thiếu vốn và những người thiếu kinh nghiệm sản xuất Đồng thời, cần hỗ trợ các hộ nghèo khác để họ có thể giảm nghèo trong những năm tiếp theo.
Ba là, cam kết hỗ trợ 100% hộ nghèo thông qua các hội, đoàn thể và đảng viên, đảm bảo mọi hộ nghèo đều nhận được sự giúp đỡ Tất cả hộ nghèo sẽ được cấp thẻ bảo hiểm y tế và thẻ khám chữa bệnh miễn phí, đồng thời từng bước triển khai các chính sách hỗ trợ về nhà ở và giáo dục cho người nghèo.
Các biện pháp tổ chức chương trình xoá đói giảm nghèo như sau:
Một là, tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng đối với công tác
Xây dựng giảm nghèo (XĐGN) cần lấy chi bộ thôn, xóm làm nòng cốt, trong đó chi hội và chi đoàn là những đơn vị chủ chốt để tổ chức thực hiện, nhằm huy động tối đa các nguồn lực tại chỗ cho chương trình Đồng thời, cần thực hiện các biện pháp xoá nghèo kết hợp với các giải pháp chống tái nghèo để đảm bảo XĐGN bền vững Kế hoạch xoá nghèo hàng năm cần được xây dựng và triển khai một cách dân chủ, công khai từ cấp thôn xóm, cụ thể và rõ ràng.
Để thực hiện công tác giảm nghèo ở cấp thôn, xóm, cần căn cứ vào chỉ tiêu do Ban chỉ đạo xã, thị trấn phân bổ Các Chi bộ tổ chức họp để xác định các hộ gia đình cần tập trung hỗ trợ, hình thức trợ giúp cụ thể cho từng hộ, và phân công trách nhiệm cho các Hội, Đoàn thể, đảng viên trong việc giúp đỡ Kết quả thảo luận tại hội nghị thôn, xóm sẽ được tổng hợp và lập báo cáo kế hoạch giảm nghèo gửi về Ban chỉ đạo xã, thị trấn.
Đối với cấp xã và thị trấn, việc xây dựng kế hoạch giảm nghèo dựa trên chỉ tiêu từ Ban chỉ đạo huyện là rất quan trọng Các chỉ tiêu này được phân bổ cho từng thôn, xóm, nhằm mục tiêu hỗ trợ hộ nghèo hiệu quả hơn Ban chỉ đạo sẽ tổng hợp kế hoạch giảm nghèo và kết quả phân công giúp đỡ từ các Hội, Đoàn thể trong thôn, xóm Cuối cùng, các hội nghị sẽ được tổ chức để phân công nhiệm vụ cho các Hội, Đoàn thể trong việc hỗ trợ hộ nghèo.
Các hộ nghèo được các hội, đoàn thể phân công hỗ trợ giảm nghèo sẽ được lập danh sách và ký kết giữa Ban chỉ đạo, cán bộ LĐTBXH và trưởng các ngành, hội, đoàn thể Danh sách này sẽ được báo cáo về Ban chỉ đạo huyện và các cấp ngành dọc trên.
Các biện pháp thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo từ nay cho đến năm 2010 nh− sau:
Để nâng cao hiệu quả công tác xóa nghèo, cần duy trì mối liên hệ thường xuyên giữa cơ quan thường trực Ban chỉ đạo và các hội, đoàn thể Đồng thời, tăng cường sự chỉ đạo, kiểm tra và giám sát từ các cấp ủy Đảng và chính quyền nhằm phát hiện và khắc phục kịp thời những thiếu sót trong tổ chức thực hiện Việc phân công rõ ràng cho các hội, đoàn thể trong việc giúp đỡ hộ nghèo và tổ chức các hội nghị gặp gỡ sẽ giúp nắm bắt tâm tư nguyện vọng của họ, từ đó đưa ra các biện pháp hỗ trợ thực tiễn và hiệu quả hơn.
Ban chỉ đạo các xã, thị trấn cần tổ chức thực hiện quy trình xác định hộ nghèo cần xoá trong năm, đồng thời đẩy mạnh các biện pháp hỗ trợ như cung cấp cây giống, con giống, vật liệu, phương tiện sản xuất và vốn từ các hội viên, dòng họ Đây sẽ là tiêu chí chính để đánh giá chất lượng thực hiện chương trình tại các xã, thị trấn.
Trong những năm tới, Ba sẽ tiếp tục nỗ lực trong công tác vận động và hỗ trợ các hộ mới thoát nghèo nhằm ngăn chặn tái nghèo và xóa đói giảm nghèo cho những hộ thiếu vốn và kinh nghiệm Đặc biệt, cần thúc đẩy các hoạt động tình nguyện, với vai trò chủ chốt là các hội, đoàn thể, nhằm giúp đỡ những hộ đông người, thiếu lao động, cũng như những hộ có người ốm đau hoặc già cả.
Để hỗ trợ hộ nghèo hiệu quả hơn, cần huy động toàn bộ nguồn lực xã hội, triển khai chương trình cho vay vốn cho những hộ có nhu cầu phát triển sản xuất Đồng thời, các hộ thiếu kinh nghiệm sản xuất cần được hướng dẫn cách làm ăn để nâng cao khả năng tự lực.
4.2.2 Những giải pháp chủ yếu nhằm xoá đói giảm nghèo cho hộ nông dân ở huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam
Để giải quyết vấn đề xóa đói giảm nghèo (XĐGN) cho các hộ nông dân ở huyện Kim Bảng, cần có giải pháp đồng bộ và khả thi, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của từng vùng XĐGN không chỉ dừng lại ở việc trợ cấp, mà còn phải tạo ra kế sinh nhai bền vững, giúp hộ nông dân nghèo có khả năng tự lập và phát triển lâu dài.
Kế sinh nhai bền vững không chỉ đơn thuần là giảm nghèo mà còn hướng tới mục tiêu tích cực về sự phát triển lâu dài Khái niệm này nhấn mạnh tầm quan trọng của tính bền vững, cho thấy rằng việc xóa đói giảm nghèo cần phải được xem xét như một nhiệm vụ lâu dài, không phải là giải pháp tạm thời.
"Kế sinh nhai bền vững" đã trở thành một thuật ngữ quan trọng trong lĩnh vực phát triển, thường được sử dụng trong các công cụ và khái niệm của những người làm công tác thực hành và hoạch định chính sách phát triển.
Phương pháp kế sinh nhai tập trung vào người dân, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nhận thức đúng đắn về nguồn lực sẵn có của họ, như tài sản và vốn liếng, và cách họ chuyển hóa những nguồn lực này thành kế sinh nhai Phương pháp này dựa trên lý luận rằng người dân cần nhiều nguồn lực khác nhau để đạt được kế sinh nhai tích cực, vì không có nguồn lực đơn lẻ nào có thể tạo ra kết quả phong phú mà họ mong đợi Điều này càng đúng với người nghèo, những người có khả năng tiếp cận nguồn lực hạn chế, buộc họ phải sáng tạo và kết hợp những gì họ có để đảm bảo sinh tồn.