Tớnh cấp thiết của ủề tài
Ngày nay, quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nền kinh tế Việt Nam diễn ra nhanh chóng, với tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp và thương mại dịch vụ gia tăng, trong khi tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp có xu hướng giảm Tuy nhiên, nông nghiệp vẫn là một trong ba ngành kinh tế quan trọng, đóng vai trò chiến lược trong việc đảm bảo đời sống, an ninh lương thực và ổn định xã hội Do đó, nông nghiệp và nông thôn luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm hàng đầu, thể hiện qua nhiều chính sách hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn Trong bối cảnh Việt Nam là thành viên chính thức của WTO, các chính sách hỗ trợ cho khu vực nông nghiệp cần được đổi mới, vừa tuân thủ quy định của WTO, vừa khai thác triệt để các cơ hội để ưu tiên cho lĩnh vực nông nghiệp, nông dân và nông thôn, đồng thời phù hợp với điều kiện kinh tế trong quá trình chuyển đổi hiện nay.
Quế Vừ là huyện có tốc độ phát triển công nghiệp và đô thị nhanh chóng tại tỉnh Bắc Ninh Huyện đang tập trung vào việc phát triển bền vững và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
Từ năm 2015, huyện Quế Vừ đã hướng tới phát triển công nghiệp hiện đại, nhưng vẫn đối mặt với nhiều thách thức như diện tích đất nông nghiệp giảm, dân số tăng và điều kiện thời tiết không thuận lợi Sản xuất nông nghiệp chủ yếu vẫn theo phương thức truyền thống, nhỏ lẻ và lạc hậu, dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp diễn ra chậm Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp chưa được đầu tư đồng bộ và khai thác hiệu quả, trong khi cơ cấu giống cây trồng và vật nuôi còn chưa hợp lý, dẫn đến năng suất và chất lượng sản phẩm thấp Do đó, việc nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp trở thành yêu cầu cấp bách đối với huyện.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đang nghiên cứu về hiệu quả sản xuất nông nghiệp nhằm phát triển công nghiệp, thương mại và nâng cao đời sống nhân dân Để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, huyện Quế Vừ đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ từ Nhà nước và tỉnh Bắc Ninh Tuy nhiên, hiện vẫn thiếu các nghiên cứu về chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp tại huyện, đặc biệt là về lý do cần thiết phải hỗ trợ, quan điểm của Đảng và Nhà nước, cũng như việc tuân thủ các cam kết quốc tế khi gia nhập WTO Nghiên cứu cũng cần xem xét cách thức các quốc gia khác hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và đánh giá nội dung, tình hình triển khai, kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ tại Quế Vừ Cuối cùng, cần tìm giải pháp nâng cao chất lượng các hoạt động hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cho hộ nông dân.
Xuất phỏt từ những vấn ủề trờn, chỳng tụi tiến hành nghiờn cứu ủề tài:
“ Nghiên cứu tình hình thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp của Nhà nước ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh ”
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Mục tiêu chính của bài viết là đánh giá tình hình thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp tại huyện Quế Võ Bài viết sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả và hiệu quả của các hoạt động thực thi chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian tới.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 3
Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách và thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp
- Nghiên cứu tình hình thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trờn ủịa bàn huyện Quế Vừ
- đánh giá một số tác ựộng của chắnh sách hỗ trợ ảnh hưởng kết quả sản xuất nụng nghiệp trờn ủịa bàn huyện
- ðề xuất một số giải phỏp nõng cao chất lượng hoạt ủộng hỗ trợ phỏt triển sản xuất nông nghiệp cho hộ nông dân trong thời gian tới.
Giả thiết và giả thuyết nghiên cứu
- Giả thiết : ðề tài khụng tớnh ủến giỏ trị biến ủộng theo thời gian của tiền tệ
Tăng cường hỗ trợ cho nông nghiệp không chỉ nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn giúp khắc phục những thất bại của thị trường, từ đó tạo ra nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững.
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu
Bài viết này nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến chính sách hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn, đồng thời đánh giá thực trạng, kết quả và hiệu quả của hoạt động hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, chủ yếu hướng đến hộ nông dân tại huyện Quế.
Võ, tỉnh Bắc Ninh, đang nghiên cứu các cơ quan và đơn vị thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn Đối tượng nghiên cứu bao gồm nhóm cán bộ huyện, cán bộ xã và các hộ nông dân, cũng như các trang trại sản xuất nông nghiệp trong khu vực Những người này được hưởng lợi từ các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, được gọi chung là các cơ sở sản xuất.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 4
Phạm vi nghiên cứu
Bài viết tập trung vào việc nghiên cứu thực trạng và đánh giá tình hình, kết quả thực hiện một số chính sách của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh trong việc hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp tại huyện Quế Võ Nội dung sẽ đề cập đến các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và những tác động của các chính sách này đối với sự phát triển kinh tế địa phương.
- Trồng trọt: Hỗ trợ sản xuất lúa (gồm lúa lai, lúa chất lượng cao) và sản xuất cõy vụ ủụng (gồm khoai tõy, cà rốt)
- Chăn nuụi: Trợ giỏ giống lợn nỏi ngoại, lợn siờu nạc và cỏc hoạt ủộng hỗ trợ phũng dịch bệnh cho ủàn gia sỳc, gia cầm
- Thủy sản: Hỗ trợ con giống và công tác quy hoạch, xây dựng hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản tập trung
Phạm vi thời gian ðề tài ủược nghiờn cứu trong phạm vi thời gian 3 năm, từ năm 2008 ủến
2010 Số liệu ủiều tra, phỏng vấn cỏc ủối tượng nghiờn cứu ủược thực hiện trong năm 2010
Phạm vi không gian ðề tài ủược nghiờn cứu trờn ủịa bàn huyện Quế Vừ, tỉnh Bắc Ninh
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
Cơ sở thực tiễn về thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghệp
2.2.1 Tình hình thực thi các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp của một số quốc gia trên thế giới
Bảo hộ nông nghiệp là các biện pháp và chính sách của Nhà nước nhằm hỗ trợ sản xuất và nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng nông sản trong nước Những biện pháp này bao gồm việc áp dụng rào cản thương mại như thuế quan và phi thuế quan, cùng với các biện pháp hỗ trợ trong nước như trợ cấp giá đầu vào, thu mua và bán hàng, cho vay để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Mục tiêu chính của bảo hộ nông nghiệp không chỉ là ngăn chặn hàng hóa nước ngoài mà còn là phân bổ nguồn lực hợp lý để nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp trong nước.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội nghiên cứu về lý do bảo hộ nông nghiệp ở các quốc gia phát triển như Mỹ, Nhật Bản và Tây Âu, không chỉ dựa vào khả năng cạnh tranh thấp của sản phẩm nông sản, mà còn nhằm duy trì việc làm và ổn định thu nhập cho nhóm chủ trại, những người thường có ảnh hưởng chính trị Trong khi đó, các nước đang phát triển bảo hộ để nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp, khuyến khích xuất khẩu, duy trì việc làm, và đảm bảo an toàn thực phẩm cũng như bảo vệ môi trường sinh thái.
2.2.1.1 Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp ở Mỹ
Nước Mỹ được coi là cường quốc công nghiệp hàng đầu và có nền nông nghiệp phát triển bậc nhất toàn cầu Từ khi Bộ Nông nghiệp Mỹ được thành lập vào năm 1862, phương châm "Nông nghiệp là cơ sở của ngành chế tạo và thương nghiệp" đã được thực hiện Qua hơn 200 năm phát triển, Mỹ luôn giữ vững quan điểm "Dĩ nông lập quốc", coi nông nghiệp là trụ cột của nền kinh tế quốc dân Điều này không chỉ nhờ vào điều kiện thiên nhiên thuận lợi mà còn nhờ vào chính sách nhà nước hỗ trợ, góp phần quan trọng giúp nông nghiệp Mỹ phát triển mạnh mẽ và đứng đầu thế giới hiện nay.
Theo số liệu mới nhất từ cơ quan quyền uy Mỹ, nông dân Mỹ hiện có khoảng 4,5 triệu người, chiếm chưa đầy 2% dân số Họ không chỉ cung cấp thực phẩm cho hơn 250 triệu dân mà còn xuất khẩu nông sản trị giá hơn 53 tỷ USD mỗi năm Trung bình, mỗi giờ nông dân Mỹ tạo ra giá trị xuất khẩu nông sản và thực phẩm lên tới 6 triệu USD.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 17
1/3 sản lượng nông sản tại Mỹ liên quan đến thị trường xuất khẩu toàn cầu, với 17% sản phẩm nông nghiệp được dùng cho xuất khẩu và thu nhập từ xuất khẩu chiếm 25% tổng thu nhập của ngành nông nghiệp Xuất khẩu thịt bò của Mỹ chiếm 1/4 thị phần thế giới, trong khi ngũ cốc, sữa bò và trứng chiếm 1/5 thị trường toàn cầu Hàng năm, người tiêu dùng Mỹ tiêu thụ một lượng lớn sản phẩm nông sản thực phẩm.
547 tỉ USD, trong ủú cỏc trang trại, nụng trường của Mỹ cung cấp trờn 23%, còn lại là nông dân Mỹ cung cấp và nhập khẩu
Theo số liệu từ Bộ Nông nghiệp Mỹ, hiện có khoảng 2,2 triệu nông trường và trang trại tại Mỹ, với diện tích trung bình 418 mẫu Anh (khoảng 41.800 m²) Nhiều gia đình nông dân cũng có diện tích canh tác lớn, ví dụ như một gia đình chỉ có 6 người nhưng canh tác trên 1.000 ha Sự phát triển này nhờ vào việc tự động hóa, cơ giới hóa và ứng dụng công nghệ số, bao gồm cả vệ tinh Các công việc như gieo trồng, bón phân và phòng trừ sâu bệnh đều được thực hiện bằng máy bay không người lái Việc tưới nước, chăm sóc và thu hoạch cũng được hỗ trợ bởi vệ tinh Hơn 30% nông dân Mỹ có trình độ đại học, trong khi hơn 50% có trình độ trên đại học Khảo sát hàng năm cho thấy 90% gia đình mong muốn con cái tiếp tục theo nghề nông nghiệp, và 97% thanh niên trong các gia đình nông dân tự nguyện gắn bó với nghề này.
Một yếu tố quan trọng trong sản xuất nông nghiệp là sự hỗ trợ mạnh mẽ từ Nhà nước nhằm đảm bảo "đầu vào lớn, đầu ra nhiều" Chính sách hỗ trợ và nâng đỡ sản xuất nông nghiệp của chính phủ Mỹ thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau.
Nhà nước cung cấp hỗ trợ tài chính và vốn lớn cho sản xuất nông nghiệp, với số liệu thống kê từ Mỹ cho thấy mức hỗ trợ này còn cao hơn cả lĩnh vực chế tạo.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng, từ năm 2002 đến nay, nhà nước đã hỗ trợ 190 tỷ USD cho sản xuất nông nghiệp, trung bình mỗi năm khoảng 19 tỷ USD, đáp ứng quy định quốc tế Năm 2004, tổng dịch vụ và đầu tư cho nông nghiệp đạt 74 tỷ USD, tăng 1,4 tỷ USD so với năm trước, trong đó 30 tỷ USD được chi cho bảo vệ môi trường nông nghiệp, với 6,2 tỷ USD từ ngân sách nhà nước Đặc biệt, hỗ trợ an toàn lương thực và thực phẩm gần 900 triệu USD, cùng với 196 triệu USD để nâng cấp mạng Internet cho nông dân, giúp họ tìm kiếm thị trường và thông tin nhanh chóng để cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Nhà nước thực hiện chính sách "lấy công bù nông" nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp có hạng mục phục vụ sản xuất nông nghiệp Điều này bao gồm việc xây dựng đường sá, cầu cống và cung cấp điện lực phục vụ phát triển nông thôn, cải thiện đời sống nông dân Các doanh nghiệp có chương trình hỗ trợ nông nghiệp như kỹ thuật nông nghiệp, thông tin và mạng lưới chuyên về giá cả thị trường hàng nông sản trong và ngoài nước cũng được nhà nước hỗ trợ.
Ba là, Nhà nước thực hiện ưu ủói thuế cho nụng dõn, như hàng năm cú
25% chủ trang trại được miễn giảm thuế thu nhập, 50% chủ trang trại được hưởng mức thuế thấp 15%, trong khi 5% còn lại nộp thuế theo quy định Xăng dầu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp được bán với giá ưu đãi Đây là những yếu tố tích cực thúc đẩy và khơi dậy tinh thần tích cực của nông dân trong sản xuất nông nghiệp.
2.2.1.2 Chính sách hỗ trợ nông nghiệp các nước thuộc khối liên minh châu Âu
Các nước châu Âu đã thiết lập chính sách nông nghiệp chung (CAP) từ đầu những năm 60 của thế kỷ 20 nhằm bảo vệ biên giới và cung cấp cơ chế bao cấp cho ngành nông nghiệp Chính sách này được triển khai để tránh tình trạng thiếu hụt lương thực và thực phẩm trong khu vực.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội nghiên cứu về chính sách tự do hóa và bảo vệ thị trường nội địa ổn định Chính sách hỗ trợ nông nghiệp được thực hiện qua ba hình thức: hỗ trợ giá nội địa, bao cấp xuất khẩu và trợ cấp trực tiếp cho nông dân, nhằm bù đắp khoản lợi tức bị mất khi sản xuất gặp khó khăn Ví dụ, mỗi con bò sữa được nhận bao cấp lên đến 2,70 USD mỗi ngày do tình trạng dư thừa sản lượng sữa bột, dẫn đến việc phải xuất khẩu với giá rẻ, ảnh hưởng đến ngành sản xuất sữa bột ở các nước phát triển như Ấn Độ và Jamaica Tình trạng tương tự cũng xảy ra với một số nông sản khác.
2.2.1.3 Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn của Trung Quốc
Nông nghiệp, nông thôn và nông dân Trung Quốc đóng vai trò quan trọng trong tiến trình mở cửa và cải cách của đất nước Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ của khu vực công nghiệp đã tạo ra nguồn tài lực lớn, đồng thời làm cho khu vực nông thôn tụt hậu về tốc độ và chất lượng tăng trưởng Việc không kịp thời quan tâm đến những thay đổi trong sản xuất nông nghiệp và đời sống nông dân đã dẫn đến nhiều vấn đề tiêu cực, như sự thu hẹp đất canh tác do các dự án công nghiệp Đầu tư cho nông nghiệp không theo kịp yêu cầu của nền kinh tế hiện đại, trong khi nông dân vẫn phải chịu thuế nông nghiệp Tình trạng nông dân di cư ra thành phố tìm việc đã tạo áp lực lên khu vực đô thị, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp Do đó, cần có một cuộc cải cách lớn về tốc độ và chất lượng phát triển khu vực nông nghiệp, nông dân và nông thôn để hạn chế những mặt trái của quá trình phát triển.
Từ năm 2002, Trung Quốc đã bắt đầu bỏ bốn loại thuế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và khu vực nông thôn, trong đó có thuế quan trọng nhất là thuế nông nghiệp.
Những công trình nghiên cứu có liên quan
Sản xuất nông nghiệp luôn tiềm ẩn rủi ro cao do biến động giá cả và thời tiết, khiến việc đầu tư vào lĩnh vực này trở nên kém hấp dẫn Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp là cần thiết cho xã hội Hiện nay, Việt Nam cần nhanh chóng chuyển mình từ nước chậm phát triển sang nước công nghiệp hóa hiện đại theo định hướng thị trường, tức là từ nền nông nghiệp trình độ thấp sang trình độ cao Điều này đòi hỏi Nhà nước phải có những bước đi đúng đắn về chính sách để giải quyết các mâu thuẫn và rào cản phát triển, chuyển đổi nền nông nghiệp truyền thống sang nền nông nghiệp hàng hóa và thị trường hiện đại Cần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, tạo ra nền nông nghiệp có giá trị cao dựa trên ứng dụng khoa học công nghệ và phát triển bền vững Từ những vấn đề trên, có rất nhiều đề tài, tác giả và công trình nghiên cứu khác nhau về chính sách hỗ trợ và thực thi các chính sách hỗ trợ của Nhà nước cho phát triển sản xuất nông nghiệp.
GS.TS Đỗ Kim Chung và cộng sự tại Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội (2010) đã nghiên cứu về giải pháp và khuyến nghị chính sách đầu tư công nhằm giảm nghèo và phát triển kinh tế huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang Mục tiêu của nghiên cứu là hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về đầu tư công cho giảm nghèo và phát triển kinh tế huyện; đánh giá thực trạng đầu tư công trong thời gian qua; đề xuất giải pháp phù hợp để sử dụng hiệu quả nguồn đầu tư công; và góp phần hoàn thiện chính sách đầu tư công cho mục tiêu giảm nghèo và phát triển kinh tế.
Ths Lương Tiến Khiêm từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An (2009) đã tiến hành nghiên cứu về nhu cầu và khả năng cung cấp dịch vụ công trong hoạt động khuyến nông tại Nghệ An Mục tiêu của nghiên cứu này là hệ thống hóa cơ sở lý thuyết cho việc phát triển các dịch vụ công hiệu quả trong lĩnh vực nông nghiệp.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã thực hiện luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, tập trung vào khuyến nông, nhu cầu và khả năng cung cấp dịch vụ khuyến nông cho người sản xuất Nghiên cứu đánh giá thực trạng và khả năng đáp ứng nhu cầu dịch vụ khuyến nông của mạng lưới khuyến nông các cấp tại Nghệ An Đồng thời, xác định nhu cầu của người sản xuất cần được cung cấp theo nội dung hoạt động khuyến nông ở địa phương Cuối cùng, luận văn đề xuất định hướng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu dịch vụ khuyến nông tại Nghệ An trong thời gian tới.
GS.TS Đỗ Kim Chung từ Khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, đã nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hỗ trợ giảm nghèo và đầu tư công cho giảm nghèo, được công bố trong Tạp chí Khoa học và Phát triển của trường vào năm 2010.
Phần lớn các nghiên cứu hiện nay tập trung vào lĩnh vực đầu tư công cho phát triển kinh tế, trong khi ít chú trọng đến việc đánh giá tình hình và kết quả thực thi các chính sách hỗ trợ của Nhà nước cho nông nghiệp và nông thôn Việc nghiên cứu thực thi các chính sách này là cần thiết để các cấp chính quyền ở tỉnh và huyện có thể đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác hỗ trợ, đặc biệt là trong phát triển sản xuất nông nghiệp Điều này không chỉ giúp nền kinh tế tỉnh và huyện phát triển bền vững mà còn tăng cường hiệu quả đầu tư công, góp phần vào sự phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn của địa phương.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 34
ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ðặc ủiểm ủịa bàn nghiờn cứu
Quế Võ là huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh, nằm ở phía đông của đồng bằng châu thổ sông Hồng, cách thành phố Bắc Ninh 10 km về phía đông bắc và cách thủ đô Hà Nội 40 km Huyện có tọa độ địa lý từ 21°04'00" đến 21°11'00" vĩ bắc và từ 106°05'50" đến 106°17'30" kinh đông Quế Võ giáp ranh với các địa phương lân cận.
- Phía Bắc giáp tỉnh Bắc Giang
- Phía Nam giáp huyện Gia Bình
- Phắa đông giáp tỉnh Hải Dương
- Phía Tây giáp huyện Tiên Du và thành phố Bắc Ninh
Quốc lộ 18A dài 24 km chạy qua huyện đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối và phát triển kinh tế - xã hội giữa các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, bao gồm Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Tây, Vĩnh Phúc và Thành phố Bắc Ninh Bên cạnh đó, huyện còn sở hữu hệ thống đường tỉnh lộ 291, góp phần nâng cao khả năng giao thông và kết nối khu vực.
Mạng lưới giao thông bao gồm 21 km đường và 219 km đường liên xã đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, văn hóa và tiêu thụ sản phẩm giữa các vùng trong tỉnh Đây không chỉ là một thị trường rộng lớn mà còn là nguồn cung cấp thông tin và chuyển giao công nghệ phục vụ sản xuất.
Huyện Quế Vừ, với vị trí địa lý thuận lợi, có nhiều lợi thế trong việc giữ vững an ninh và phát huy tiềm năng sẵn có Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập với nền kinh tế thị trường, đồng thời thúc đẩy công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và thương mại - dịch vụ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 35
Huyện có địa hình chủ yếu là vùng đồng bằng, với phần lớn diện tích đất có độ dốc dưới 30 độ, ngoại trừ một số khu vực như núi Phủ Lương và Phủ Lóng có độ cao từ 20 - 80 m, nhưng chiếm diện tích nhỏ Địa hình đồng bằng có xu thế nghiêng ra biển theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, với độ chênh lệch cao so với mặt nước biển trung bình từ 3 - 5 m.
Huyện cú ủịa có điều kiện thuận lợi cho việc phát triển mạng lưới giao thông và thủy lợi, đồng thời xây dựng cơ sở hạ tầng và mở rộng khu dân cư Khu vực này cũng hỗ trợ phát triển các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, và kiến thiết ruộng đất, từ đó tạo ra những vùng chuyên canh lúa chất lượng cao, phát triển rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày.
Quế Vừ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, với đặc điểm thời tiết ẩm ướt, mưa nhiều và chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa Năm chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa ở Việt Nam diễn ra từ tháng 4 đến tháng 10, với lượng mưa biến động thất thường qua các năm, dao động từ 100mm đến 312mm Lượng mưa không phân bố đều trong năm, và trong mùa mưa, khoảng 80% tổng lượng mưa cả năm xảy ra Nhiệt độ trung bình trong mùa này dao động từ 23,7 đến 29,1 độ C.
Mùa khô diễn ra từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, với nhiệt độ trung bình dao động từ 16 đến 21 độ C và lượng mưa hàng tháng biến động từ 20 đến 56 mm Trong suốt năm, khu vực này có hai đợt rét với nhiệt độ dưới 13 độ C, kéo dài từ 3 đến 5 ngày.
Quế Vừ có điều kiện khí hậu thuận lợi, phù hợp với sự phát triển của nhiều loại cây trồng Vào mùa vụ, nơi đây có thể trồng nhiều loại rau màu ngắn ngày với giá trị kinh tế cao Tuy nhiên, cần chú ý đến các hiện tượng bất lợi như nắng nóng, lạnh, khô hạn và lượng mưa phân bố không đều giữa các mùa để xây dựng kế hoạch sản xuất hợp lý.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng một trong những hạn chế lớn nhất đối với việc sử dụng đất nông nghiệp là tình trạng ngập úng do mưa lớn tập trung vào mùa vụ Điều này gây khó khăn cho việc thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích canh tác.
3.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội
3.1.2.1 Tỡnh hỡnh sử dụng ủất ủai
Do sự thay đổi địa giới và các đơn vị hành chính, tổng diện tích đất tự nhiên năm 2008 đã giảm 9,28% (tương đương 1.584,81 ha) so với năm 2007 Diện tích đất nông nghiệp và phi nông nghiệp cũng ghi nhận sự giảm sút về mặt số lượng.
Bảng 3.1 cho thấy sự thay đổi trong cơ cấu diện tích sử dụng đất, với diện tích đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng giảm nhẹ, trong khi diện tích đất phi nông nghiệp lại tăng lên Nguyên nhân chính là do sự gia tăng dân số nhanh chóng trong huyện, dẫn đến nhu cầu sử dụng đất ở và đất chuyển đổi ngày càng cao.
Hệ số sử dụng đất ở huyện Quế Vừ rất cao, với diện tích đất chưa sử dụng chỉ chiếm khoảng hơn 1% tổng diện tích đất tự nhiên.
Xu hướng nuôi trồng thủy sản tại các vùng trũng và trên những diện tích đất nông nghiệp chỉ trồng được một vụ lúa đã gia tăng đáng kể trong những năm gần đây Diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2008 đã có sự tăng trưởng so với các năm trước, phản ánh sự chuyển đổi trong hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu
Quế Vừ là huyện có điều kiện kinh tế phát triển, với dân số đông và diện tích nông nghiệp lớn So với các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh Bắc Ninh, Quế Vừ đang trải qua quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa nhanh chóng Trong những năm gần đây, bộ mặt nông thôn trên địa bàn huyện đã có nhiều đổi mới đáng kể.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng sản xuất nông nghiệp tại huyện Quế Vừ chưa phát huy được tiềm năng và lợi thế sẵn có, dẫn đến đời sống nông dân gặp nhiều khó khăn Một trong những nguyên nhân chính là việc thực thi các chính sách hỗ trợ của Nhà nước cho nông nghiệp và nông thôn còn nhiều bất cập, chưa đạt hiệu quả cao Do đó, huyện Quế Vừ được chọn làm địa điểm nghiên cứu để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này.
3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu
3.2.2.1 Thu thập thông tin, tài liệu có sẵn (tài liệu thứ cấp)
Thông tin Loại tài liệu Nguồn thu thập
Nghiên cứu về hoạt động hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam và trên thế giới đã chỉ ra rằng các chính sách và chương trình hỗ trợ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp Các số liệu và dẫn chứng từ các nghiên cứu gần đây cho thấy sự cần thiết phải cải thiện các hình thức hỗ trợ, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường và đảm bảo sự phát triển bền vững cho ngành nông nghiệp Việc áp dụng các mô hình hỗ trợ hiệu quả không chỉ giúp nông dân tăng thu nhập mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế chung của đất nước.
- Các loại sách và bài giảng
- Các bài báo, tạp chí có liên quan tới ủề tài; từ cỏc website
- Cỏc luận văn liờn quan ủến ủề tài nghiờn cứu
- Thư viện trường ðH Nông Nghiệp
- Thư viện khoa Kinh tế & PTNT
- Số liệu về tình hình chung của huyện và các hoạt ủộng hỗ trợ sản xuất nụng nghiệp trờn ủịa bàn huyện
- Báo cáo kết quả phát triển kinh tế - xã hội của huyện; kết quả sản xuất các ngành
- Niên giám thống kê tỉnh
- Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp
- Kế hoạch phát triển KT -
XH của huyện giai ủoạn
- UBND các xã, thị trấn
- Phòng Nôngnghiệp&PTNT, phòng Thống kê, phòng Tài chính - kế hoạch huyện;
Nguồn: phân tổ của tác giả, 2010
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 49
3.2.2.2 Thu thập thông tin, số liệu mới (tài liệu sơ cấp)
Phương pháp chọn mẫu cho đề tài này bao gồm việc phỏng vấn một nhóm đối tượng, được gọi là người cung cấp thông tin, với quy mô mẫu cụ thể Cụ thể, mẫu sẽ bao gồm 01 cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh, 06 cán bộ cấp huyện, 05 cán bộ cấp xã, 10 chủ nhiệm hợp tác xã nông nghiệp, 10 chủ trang trại và 90 nông dân Quy mô mẫu được thể hiện rõ trong bảng 3.5.
Việc thu thập thụng tin sơ cấp ủược chỳng tụi thực hiện như sau:
Việc thu thập thông tin của các hộ nông dân được thực hiện tại ba xã: xã Quế Tân, xã Bằng An và xã Việt Hưng, đại diện cho các vùng kinh tế khác nhau của huyện.
Thông tin được thu thập từ các trang trại tại các xã: Việt Hưng, Phú Lương, Châu Phong, Đức Long, bao gồm cả trang trại chuyên và trang trại tổng hợp, đều đáp ứng các điều kiện và được cấp có thẩm quyền công nhận.
Chúng tôi đã thu thập thông tin từ 15 cán bộ cấp xã và chủ nhiệm hợp tác xã nông nghiệp, nhằm thực hiện việc thu thập dữ liệu từ các hộ nông dân và trang trại tại các xã.
Thu thập thông tin từ các cơ quan cấp huyện bao gồm: Lãnh đạo UBND huyện, Lãnh đạo và chuyên viên các Phòng NN&PTNT, Phòng tài chính - kế hoạch, Trung tâm khuyến nông, Trạm thú y
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu
- Xử lý thông tin thứ cấp: tổng hợp, chọn lọc thông tin có liên quan phục vụ ủề tài nghiờn cứu
Xử lý thông tin sơ cấp bao gồm hai loại chính: thông tin định tính và thông tin định lượng Đối với thông tin định tính, quá trình này bao gồm tổng hợp, phân loại và so sánh các dữ liệu thu thập được Trong khi đó, thông tin định lượng được xử lý bằng cách sử dụng phần mềm Excel để phân tích các số liệu điều tra một cách hiệu quả.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 50
Bảng 3.5 Phõn loại mẫu ủiều tra ðối tượng Số mẫu Nội dung thu thập Phương pháp
(lónh ủạo sở Nụng nghiệp và PTNT)
Thông tin về chủ trương và giải pháp hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp chung của tỉnh
Phỏng vấn trực tiếp dựa trờn bảng hỏi ủó thiết kế
6 người (Lónh ủạo UBND huyện, Thủ trưởng các phòng
NN&PTNT, phòng Công thương
Bài viết này tập trung vào việc nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác hỗ trợ sản xuất nông nghiệp (SXNN) của huyện Qua việc thực hiện điều tra phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng hỏi đã được thiết kế, chúng tôi phân tích tình hình thực hiện hiện tại và đề xuất phương hướng cùng giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động hỗ trợ SXNN cho hộ nông dân.
3 Cấp xã 5 Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch UBND xã, thị trấn
Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng và tình hình thực hiện sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân tại địa bàn xã, thị trấn được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng hỏi được thiết kế sẵn Các giải pháp hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp cũng sẽ được xem xét để nâng cao hiệu quả hoạt động của các hộ nông dân.
Bài viết này tập trung vào việc khảo sát 10 chủ trang trại chuyên nghiệp và trang trại tổng hợp, nhằm tìm hiểu về đặc điểm của từng đơn vị, tình hình thực hiện và kết quả các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp Qua đó, bài viết cũng nêu rõ tác động của những chính sách này, cùng với những thuận lợi, khó khăn mà các đơn vị gặp phải Ngoài ra, kiến nghị và nguyện vọng của các chủ trang trại về hoạt động hỗ trợ từ chính quyền các cấp cũng được đề cập Phương pháp nghiên cứu bao gồm phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng hỏi được thiết kế và tổ chức hội thảo/PRA.
90 hộ nông dân (ủược và chưa ủược nhận hỗ trợ)
Nhà nước đã triển khai nhiều hình thức hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động Để đánh giá tình hình và kết quả hỗ trợ, chúng tôi thực hiện điều tra phỏng vấn trực tiếp dựa trên bảng hỏi được thiết kế sẵn Thảo luận nhóm cũng sẽ được tổ chức để đưa ra các kiến nghị giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động hỗ trợ sản xuất nông nghiệp.
Nguồn: chọn mẫu của tác giả, 2010 3.2.4 Phương pháp phân tích
Phương pháp tổng quan lịch sử là một cách tiếp cận nhằm tóm tắt và hệ thống hóa những hiểu biết về các vấn đề và lĩnh vực liên quan đến chủ đề nghiên cứu Phương pháp này giúp xây dựng cơ sở lý luận vững chắc cho các nghiên cứu tiếp theo.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình thạc sĩ khoa học kinh tế, tập trung vào thực tiễn của đề tài nghiên cứu Phương pháp này không chỉ giúp định hướng các giải pháp cho tương lai mà còn nâng cao khả năng ứng dụng kiến thức trong thực tiễn.