MỞ ðẦU
Tính cấp thiết
Chè là cây công nghiệp lâu năm, có tuổi thọ kinh tế dài, mang lại hiệu quả kinh tế cao Sau khi trồng, chè có thể thu hoạch trong vòng 30-40 năm hoặc lâu hơn Trong điều kiện thuận lợi, năm đầu tiên có thể thu được trên dưới một tấn búp/ha, và năm thứ hai, thứ ba đạt sản lượng khoảng 2-3 tấn búp/ha Từ năm thứ tư, chè bắt đầu được đưa vào kinh doanh sản xuất Ngoài ra, chè cũng là sản phẩm có thị trường quốc tế ổn định, rộng lớn và ngày càng được mở rộng.
Với nguồn tài nguyên phong phú và lao động dồi dào, sản xuất nông nghiệp đã trở thành một tập quán quan trọng trong đời sống của bà con nông dân Việt Nam, đồng thời khẳng định vị trí của nó trong nền kinh tế quốc dân và lĩnh vực nông nghiệp.
Nghệ An, một tỉnh miền núi với điều kiện tự nhiên và kinh tế thuận lợi, đang phát triển mạnh mẽ cây chè Cây chè không chỉ là cây trồng chủ lực của tỉnh mà còn góp phần quan trọng trong việc tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo và tăng thu nhập cho các hộ nông dân.
Anh Sơn là một trong hai huyện trọng điểm của tỉnh, với lợi thế về vị trí địa lý và chất đất phù hợp cho cây trồng Trong những năm gần đây, huyện đã đẩy mạnh phát triển vùng nguyên liệu phục vụ chế biến và xuất khẩu thông qua nhiều cơ chế, chính sách Đến nay, các vùng trồng đã dần được mở rộng và thu hút đầu tư nhằm tăng năng suất Tính đến năm 2008, diện tích trồng cây của huyện đã đạt hơn 2500 ha Theo quy hoạch đến năm 2010, huyện Anh Sơn sẽ phát triển trên 3000 ha đất cho ngành công nghiệp.
Sau 5 năm triển khai Quyết ủịnh số 80/2002/Qð-TTg ngày 24 thỏng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính Phủ về chính sách tiêu thụ nông sản thông qua hợp ủồng ủó mở ra hướng ủi tớch vực giỳp cho sản xuất nụng nghiệp gắn với chế biến, tiêu thụ, thu hút nhiều doanh nghiệp và nông dân tham gia
Huyện Anh Sơn đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong việc liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản Thông qua hợp đồng tiêu thụ sản phẩm nông sản, các doanh nghiệp đã gắn trách nhiệm với người sản xuất, giúp nông nghiệp có điều kiện nhận hỗ trợ về đầu tư và kỹ thuật Điều này không chỉ đảm bảo giá cả hợp lý mà còn tạo sự phấn khởi và yên tâm cho người sản xuất, từ đó nâng cao thu nhập Các doanh nghiệp cũng chủ động tìm nguồn nguyên liệu để mở rộng quy mô sản xuất, tăng cường năng lực cạnh tranh.
Bên cạnh những kết quả tích cực trong sản xuất chè, huyện vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề về vốn và kỹ thuật cho hộ nông dân Tuy nhiên, vấn đề lớn nhất mà các hộ trồng chè đang phải đối mặt chính là đầu ra cho sản phẩm Đây cũng là điều mong muốn nhất của người dân trồng chè để giải quyết tốt đầu ra cho sản phẩm chè búp tươi.
Hiện nay, huyện Anh Sơn có nhiều mô hình liên kết giữa người sản xuất chè và các doanh nghiệp chế biến, nhằm giải quyết đầu ra cho sản phẩm Tuy nhiên, hiệu quả chưa cao do sự gắn bó giữa doanh nghiệp và nông dân còn lỏng lẻo, tỷ lệ nông sản tiêu thụ qua hợp đồng thấp Doanh nghiệp chưa đầu tư vào nguyên liệu và điều chỉnh hợp đồng kịp thời, dẫn đến nông dân không thực hiện nghĩa vụ giao sản phẩm Việc xử lý vi phạm hợp đồng chưa triệt để và tình trạng tranh mua, tranh bán vẫn diễn ra Để khắc phục những vấn đề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu các hình thức liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè tại huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An.”
Mục tiờu nghiờn cứu của ủề tài
Nghiên cứu các hình thức liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè tại huyện Anh Sơn nhằm đưa ra khuyến nghị tăng cường các hình thức liên kết Mục tiêu là đảm bảo lợi ích cho nông dân và các doanh nghiệp chè trong khu vực.
1 Hệ thống húa cơ sở lý luận cơ bản về liờn kết kinh tế, hợp ủồng liờn kết
2 Xỏc ủịnh cỏc hỡnh thức và ủặc ủiểm liờn kết trong sản xuất và chế biến chè tại huyện Anh Sơn
3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới liên kết trong sản xuất chế biến và tiêu thụ chè tại huyện Anh Sơn-Nghệ An
4 ðề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển các hình thức liờn kết, ủảm bảo lợi ớch cho cỏc bờn tham gia.
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
Hộ nông dân trồng chè, xí nghiệp và cơ sở chế biến chè
- Phạm vi về khụng gian nghiờn cứu: ðề tài ủược nghiờn cứu tại huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: đánh giá thực trạng qua 3 năm 2006-
2008 và ủịnh hướng ủến năm 2010.
ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ðặc ủiểm ủịa bàn nghiờn cứu
Dưới triều đại phong kiến nhà Nguyễn, vào năm Minh Mệnh thứ 3 (1882), phủ Anh - Thanh được đổi tên thành phủ Anh Sơn, bao gồm toàn bộ diện tích của huyện Hưng Nguyên, Nam Đàn, Anh Sơn và đô Lương Đến năm 1946, phủ Anh Sơn đã được xác định lại, bao gồm 2 huyện Anh Sơn và đô Lương như hiện nay.
Huyện Anh Sơn ủược thành lập từ thỏng 4 năm 1963, tỏch ra từ huyện lớn Anh Sơn theo Quyết ủịnh số 32/Qð-TTg ngày 19 thỏng 4 năm
1963 của Chủ tịch Hội ủồng Bộ trưởng Huyện ủược cấu thành từ 19 xó và
Thị trấn Anh Sơn bao gồm nhiều địa điểm nổi bật như Tam Sơn, Đỉnh Sơn, Cẩm Sơn, Thành Sơn, Bình Sơn, Thọ Sơn, Hùng Sơn, Tường Sơn, Đức Sơn, Hội Sơn, Thạch Sơn, Phúc Sơn, Long Sơn, Khai Sơn, Cao Sơn, Tào Sơn, Vĩnh Sơn, Lĩnh Sơn và Lạng Sơn Những khu vực này không chỉ mang vẻ đẹp tự nhiên mà còn có giá trị văn hóa và lịch sử đặc sắc, thu hút du khách khám phá và trải nghiệm.
Huyện miền núi thuộc miền Tây Nghệ An nằm dọc theo bờ sông Lam và Quốc lộ 7, có vị trí địa lý đặc biệt: phía đông giáp huyện đồng bằng Đô Lương, phía bắc giáp huyện Tân Kỳ và huyện Quỳ Hợp, phía tây giáp huyện Con Cuông và nước Lào, còn phía nam giáp huyện Thanh Chương Huyện cách thành phố Vinh khoảng 100km về phía tây.
Anh Sơn là huyện miền núi thuộc vùng khí hậu nhiệt đới, với nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 21-23 độ C Tháng có nhiệt độ cao nhất trong năm thường rơi vào tháng 6.
5 (33-39 o C), thỏng cú nhiệt ủộ thấp nhất là thỏng 1 (10-15 o C) Lượng mưa trung bỡnh hằng năm dao ủộng từ 935-1845mm
Huyện Anh Sơn có điều kiện tự nhiên thuận lợi, tạo điều kiện lý tưởng cho việc sản xuất và phát triển cây chè.
Theo số liệu từ phòng nông nghiệp huyện Anh Sơn, tính đến tháng 12/2008, tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 60.000 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm hơn 22% Diện tích trồng cây lâu năm đạt 8.510,96 ha, chiếm 63,12% tổng diện tích đất nông nghiệp, cho thấy ngành nông nghiệp trồng cây lâu năm vẫn là thế mạnh của huyện Trong ba năm qua, diện tích đất nông nghiệp của toàn huyện không có sự biến động mạnh, nhìn chung vẫn ổn định với mức tăng chỉ 0,22%.
Anh Sơn là huyện miền núi có ngành lâm nghiệp phát triển mạnh mẽ, bên cạnh sản xuất nông nghiệp Điều này lý giải tại sao diện tích đất lâm nghiệp của huyện chiếm gần 60% tổng diện tích tự nhiên vào năm 2008.
Bảng 3.1: Tỡnh hỡnh sử dụng ủất ủai của huyện Anh Sơn qua 3 năm (2006-2008)
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh (%)
DT (ha) CC (%) DT (ha) CC (%) DT (ha) CC (%) 07/06 08/07 BQ
I.Tổng diện tớch ủất tự nhiên 60000,00 100,00 60000,00 100,00 60000,00 100,00 100,00 100,00 100,00
1 ðất nông nghiệp 13425,00 22,38 13484,00 22,47 13484,00 22,47 100,44 100,44 100,22 ðất trồng cây lâu năm 8220,06 61,23 8273,66 61,36 8510,96 63,12 100,65 100,21 101,75 ðất trồng cây hàng năm 4983,24 37,12 4984,14 36,96 4758,54 55,91 100,02 99,58 97,72 ðất nuôi trồng thuỷ sản 221,70 1,65 226,20 1,68 214,50 4,51 102,03 101,58 98,36
6 ðất phi NN khác 3825,50 6,38 2041,83 3,40 2424,33 4,04 53,37 53,37 79,61 II.Một số chỉ tiêu BQ
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Anh Sơn, 2008
3.1.2.2 Tỡnh hỡnh dõn số và lao ủộng
Cựng với ủất ủai, lao ủộng đóng vai trò quan trọng trong mọi quá trình sản xuất, đặc biệt trong nông nghiệp, nơi mà trình độ cơ giới hóa chưa đáp ứng đủ nhu cầu thực tế Dân số và lao động của huyện Anh Sơn có nhiều điểm chung với các huyện miền núi khác trong tỉnh Nghệ An.
Tính đến năm 2008, tổng dân số huyện đạt 111.571 người, với xu hướng giảm dần qua các năm, trung bình giảm khoảng 0,5% trong ba năm gần đây Trong khi số nhân khẩu nông nghiệp liên tục giảm, số nhân khẩu phi nông nghiệp lại tăng nhanh chóng Dù vậy, tỷ lệ dân số nông nghiệp vẫn chiếm tới gần 77% trong cơ cấu dân số toàn huyện vào năm 2008.
Trong ba năm qua, lực lượng lao động bình quân đã giảm hơn 2%, đồng thời lao động nông nghiệp cũng có xu hướng giảm nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao, gần 70% trong tổng cơ cấu lao động.
Bảng 3.2: Tỡnh hỡnh dõn số và lao ủộng của huyện Anh Sơn qua 3 năm (2006-2008)
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh (%)
I Tổng số nhân khẩu Khẩu 113.000 100 112.587 100 111.571 100 99,63 99,1 99,37
II Tổng số hộ Hộ 35.410 100 35.416 100 34.872 100 100,02 98,46 99,24
2 Hộ phi NN Hộ 13.937 39,36 13.829 39,05 14.421 41,35 99,23 104,28 101,72 III Tổng số lao ủộng Lao ủộng 65.741 100 66.440 100 65.533 100 99,09 98,49 98,79
1 Lao ủộng NN Lao ủộng 45.126 68,64 44.569 67,08 42.874 65,42 98,766 97,72 97,47
2 Lao ủộng phi NN Lao ủộng 20.615 31,36 21.871 32,918 22.659 34,58 106,09 104,98 104,84
IV Một số chỉ tiêu BQ
1 Nhân khẩu/hộ Khẩu/hộ 3,19 3,18 3,2 99,62 100,64 100,13
2 Lao ủộng/hộ Lao ủộng/hộ 1,86 1,88 1,88 101,05 100,17 100,61
3 Nhõn khẩu/lao ủộng Khẩu/lao ủộng 1,72 1,73 1,74 100,55 100,62 100,58
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Anh Sơn, 2008
3.1.2.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện qua 3 năm (2006 -2008)
Từ năm 2000 đến nay, kinh tế tỉnh Nghệ An, đặc biệt là huyện Anh Sơn, đã có những bước phát triển vượt bậc Cụ thể, tổng giá trị sản xuất của huyện đã tăng từ 745.847 triệu đồng năm 2006 lên 801.243 triệu đồng năm 2008, với mức tăng trưởng bình quân gần 4% mỗi năm.
Trong sản xuất nông nghiệp, giá trị chiếm gần 50%, nhưng trong 3 năm gần đây, tỷ lệ tăng trưởng bình quân của ngành nông nghiệp đã giảm xuống Nguyên nhân là do ngành chăn nuôi và thủy sản của huyện có xu hướng giảm, với mức giảm hơn 1% trong 3 năm qua Dự báo trong tương lai, ngành này sẽ tiếp tục giảm mạnh để tạo điều kiện cho sự phát triển của ngành trồng trọt và chăn nuôi Ngược lại, ngành trồng trọt và dịch vụ nông nghiệp đang có xu hướng tăng trưởng mạnh, đặc biệt là dịch vụ nông nghiệp.
Thương mại dịch vụ tại huyện đã có sự phát triển mạnh mẽ trong thời gian gần đây, đặc biệt trong ba năm qua, với mức tăng trưởng bình quân đạt gần 11%.
Bảng 3.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Anh Sơn qua 3 năm (2006 -2008)
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh (%)
Tổng giá trị sản xuất 745.847 100,00 786.452 100,00 801.243 100,00 105,44 98,15 103,65
II Ngành th ươ ng m ạ i d ị ch v ụ 290.279 38,92 357.742 45,49 354.892 44,29 123,24 100,80 110,57
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Anh Sơn, 2009
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Ph ươ ng pháp thu th ậ p s ố li ệ u
3.2.1.1 Phương phỏp chọn ủiểm ủiều tra
Chúng tôi đã tiến hành điều tra ngẫu nhiên các hộ trồng chè tại 4 xã có sự liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè trên địa bàn huyện Anh Sơn, bao gồm Hưng Sơn, Long Sơn, Phúc Sơn và Đỉnh Sơn Đây là 4 xã có đầu tư phát triển chè mạnh nhất trong toàn huyện và cũng gần 3 xưởng chế biến chè nhà nước.
Trên địa bàn huyện hiện có 3 xí nghiệp nhà nước, bao gồm Xí nghiệp chế Hưng Sơn, nơi mà chúng tôi tiến hành điều tra và thu thập số liệu.
Xớ nghiệp chố Kim Long và Xớ nghiệp chố Bói Phủ là hai nhà máy chè nổi bật trong huyện, bên cạnh một số nhà máy chè tư nhân có quy mô sản xuất nhỏ lẻ Trong số đó, nhà máy chố Hương Long được chọn vì đây là nhà máy tư nhân có quy mô lớn nhất trong khu vực.
3.2.1.2 Tổ chức ủiều tra thu thập số liệu
- Số liệu về ủiều kiện tự nhiờn, ủiều kiện kinh tế xó hội của huyện ; số liệu thống kê về ngành chè của huyện từ năm 2006 - 2008
Dữ liệu liên quan đến ngành chế biến và tiêu thụ chế ở Thế giới và Việt Nam cho thấy sự phát triển đáng kể trong các nghiên cứu được công bố qua sách báo và tạp chí Những thông tin này không chỉ phản ánh xu hướng tiêu dùng mà còn giúp nâng cao hiệu quả trong chế biến chế, đóng góp vào sự phát triển bền vững của ngành.
Tài liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra trực tiếp tại các hộ sản xuất chế biến, bao gồm cả các xí nghiệp Nhà nước và cơ sở chế biến tư nhân trên địa bàn huyện Tổng số mẫu điều tra là 120 hộ, phân bố trên 4 xã: Hưng Sơn, Long Sơn, Đỉnh Sơn và Phúc Sơn.
Bảng 3.4: Kết cấu mẫu ủiều tra
Các mẫu Hùng Sơn Long Sơn ðỉnh Sơn Phúc Sơn
Hộ nông dân có liên kết
-Với xí nghiệp Hùng Sơn 30 - - -
-Với xí nghiệp Kim Long - 15 15
-Với xí nghiệp Bãi Phủ - - 30 -
-Với cơ sở chè Hương Long - - 15 -
Hộ nụng dõn ủộc lập 5 5 5 -
Nguồn: Tổng hợp số liệu ủiều tra, 2009 3.2.2 Ph ươ ng pháp phân tích s ố li ệ u
3.2.2.1 Phương pháp phân tích thống kê
Phân tổ thống kê: phân tổ các loại hộ sản xuất chè trong các hình thức liên kết khỏc nhau phục vụ trong nghiờn cứu ủề tài
Thống kê mô tả là công cụ quan trọng trong nghiên cứu các hiện tượng kinh tế và xã hội, giúp phân tích sự phát triển của địa phương và hộ nông dân thông qua việc thu thập và mô tả số liệu Những số liệu này bao gồm tình hình kinh tế, xã hội của địa phương, cũng như hoạt động của các hộ trồng chè và các tác nhân tham gia liên kết trong chuỗi sản xuất.
Thống kê so sánh hiệu quả sản xuất giữa các hộ tham gia và không tham gia liên kết được thực hiện thông qua các chỉ tiêu số tuyệt đối và số tương đối Kết quả cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong hiệu quả giữa các hình thức liên kết Đặc biệt, mối liên kết giữa người sản xuất (hộ nông dân) với các nhà máy chế biến và tiêu thụ sản phẩm chè đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất.
3.2.2.2 Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
- Phương pháp chuyên gia: Là phương pháp thu thập ý kiến các chuyên gia kỹ thuật, của các cán bộ quản lý
Phương pháp chuyên khảo là một kỹ thuật thu thập ý kiến từ các hộ trồng chè quy mô lớn và tiêu biểu, giúp nắm bắt thông tin về thực trạng sản xuất chè tại các xã thuộc huyện Anh Sơn.
3.2.3 H ệ th ố ng nhóm ch ỉ tiêu nghiên c ứ u
3.2.3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất chè
- Tổng diện tích, năng suất, sản lượng chè của toàn huyện
Giá trị sản xuất (GO) là tổng giá trị của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra bởi lao động nông nghiệp trong một khoảng thời gian xác định, thường là một năm.
Qi: Khối lượng sản phẩm thứ i
Pi: Giá bán sản phẩm thứ i
- Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ chi phí vật chất thường xuyên và dịch vụ trong một thời kỳ sản xuất
Cj là toàn bộ chi phí vật chất và dịch vụ sản xuất ra sản phẩm thứ j
Giá trị gia tăng (VA) là kết quả cuối cùng thu được sau khi trừ đi chi phí trung gian trong một hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thu nhập hỗn hợp (MI) là tổng thu nhập thuần của hộ sản xuất, bao gồm cả công lao động của hộ và lợi nhuận trong thời kỳ sản xuất.
A: Khấu hao tài sản cố ủịnh và chi phớ phõn bổ
W: Tiền thuờ lao ủộng (nếu cú)
3.2.3.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả trồng chè
- Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí trung gian TGO = GO/IC
- Tỷ suất giá trị gia tăng theo chi phí trung gian TVA = VA/IC
- Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo chi phí trung gian T MI = MI/IC
3.2.3.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh lợi ích từ các mối liên kết trong sản xuất chè
- Lợi ớch khi mua ủầu vào
- Lợi ích khi vay vốn tín dụng
- Lợi ích khi thực hiện quy trình kỹ thuật
- Lọi ích khi tiêu thụ sản phẩm
- Lợi ớch về mức ủộ chủ ủộng ủầu vào
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUÂN
Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè tại huyện Anh Sơn - Nghệ
4.1.1 Gi ố ng chố và c ơ c ấ u gi ố ng chố ủượ c s ử d ụ ng trờn ủị a bàn huy ệ n
Chè là cây trồng lâu năm, chỉ cần trồng một lần có thể thu hoạch trong 30 đến 40 năm Nếu các hộ trồng chè không chăm sóc tốt, họ sẽ phải chịu thiệt hại kéo dài nhiều năm Việc chọn giống chè chất lượng tốt có thể tăng năng suất thu hoạch gấp đôi hoặc gấp ba lần so với giống kém Những giống chè chất lượng cao không chỉ có hương vị dịu mà còn dễ tiêu thụ trên thị trường trong và ngoài nước.
Các hộ nông dân ở Anh Sơn và các vùng trồng chè khác rất chú trọng đến việc lựa chọn giống chè Theo khảo sát, những hộ trồng chè tại huyện này thường căn cứ vào các tiêu chí quan trọng để chọn giống, nhằm đảm bảo chất lượng và năng suất cho cây chè.
- Cú khả năng sinh trưởng phỏt triển tốt và thớch ứng mạnh với ủiều kiờn nắng núng và giú lào (thỏng 7 hàng năm) ở nơi ủõy
- Phải cú chất lượng cao hơn giống ủịa phương và phải phự hợp với yờu cầu công nghệ chế biến hiện tại và tiêu cầu của thị trường
Để đảm bảo sự phát triển bền vững, cây trồng cần được canh tác theo quy trình hiện đại, chú trọng vào việc tăng cường sử dụng phân hữu cơ và giảm dần việc áp dụng phân hóa học cùng thuốc bảo vệ thực vật.
Ở Anh Sơn, nông dân đã trải qua nhiều thử nghiệm với các giống chè, nhưng thường gặp phải tình trạng chết cháy do gió Lào hoặc phát triển chậm, năng suất thấp Hiện nay, hầu hết các hộ trồng chè đã chuyển sang sử dụng các giống chè mới chọn lọc LDP1 và LDP2 từ Viện nghiên cứu Chè, nay là Viện KHKT nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc (NOMASI) Những giống này có khả năng chịu hạn tốt, phù hợp với điều kiện thời tiết nắng nóng của vùng đất Nghệ An.
Hiện nay, Nghệ An có 5.500 ha trồng chè, trong đó 5.434 ha là giống chè LDP Tại Anh Sơn, diện tích trồng chè cũng đạt 1.328,54 ha, trong đó 95% là giống LDP1 và LDP2 Dự kiến, trong vài năm tới, giống chè LDP sẽ thay thế hoàn toàn các giống cũ trên địa bàn huyện.
4.1.2 Tình hình s ả n xu ấ t chè búp t ươ i t ạ i huy ệ n Anh S ơ n - Ngh ệ An
4.1.2.1 Biến ủộng diện tớch chố bỳp tươi của huyện Anh Sơn trong những năm gần ủõy
Tính đến cuối năm 2008, tổng diện tích đất canh tác của tỉnh Nghệ An đạt 5.500 ha, chủ yếu tập trung tại các huyện Anh Sơn và Thanh Chương, cùng với một số huyện khác.
Bảng 4.1 cho thấy sự biến động tổng diện tích chè của huyện Anh Sơn qua ba năm, với diện tích năm 2006 đạt 1.224 ha.
Từ năm 2008, diện tích trồng chè trên địa bàn huyện đã tăng lên 1.328,54 ha, với mức tăng bình quân hơn 4% qua 3 năm Các xã đều ghi nhận sự gia tăng diện tích trồng chè, trong đó xã Hưng Sơn có mức tăng mạnh nhất, từ 315 ha năm 2006 lên hơn 400 ha năm 2008, tương đương với mức tăng 15% bình quân qua 3 năm Nguyên nhân chính cho sự phát triển này là xã Hưng Sơn đã xác định trồng chè là cây công nghiệp mũi nhọn để nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống người dân Hơn nữa, người dân nơi đây nhận thấy trồng chè mang lại lợi ích kinh tế cao hơn so với các cây trồng khác, dẫn đến việc mở rộng diện tích trồng chè thay cho sắn và mía.
Diện tích chè của xã Long Sơn và Đỉnh Sơn đã giảm, mặc dù hầu hết các xã khác có sự tăng trưởng Long Sơn, một trong những khu vực trồng chè chủ lực của huyện, đã chứng kiến sự biến động lớn trong diện tích trồng chè Năm 2006, diện tích chè đạt 350 ha, nhưng đến năm 2007 đã giảm xuống còn 310 ha Mặc dù năm 2008 có sự tăng nhẹ, tổng diện tích chè trong ba năm vẫn giảm Nguyên nhân chính là do nhiều hộ gia đình ở Long Sơn, gần thị trấn Anh Sơn, đã chuyển từ trồng chè sang buôn bán nhỏ lẻ.
Bảng 4.1: Diện tích chè búp tươi huyện Anh Sơn qua 3 năm (2006-2008)
Diện tích (ha) So sánh (%) ðơn vị
Xã Cẩm Sơn 104,00 112,00 12200 107,69 108,93 108,31 Khác 152,75 163,23 153,10 106,86 93,79 100,11 Toàn huyện 1224,00 1237,23 1328,54 101,08 107,38 104,18
Nguồn: Tổng hợp số liệu từ phòng Nông nghiệp huyện Anh Sơn, 2009
4.1.2.2 Biến ủộng năng suất và sản lượng chố bỳp tươi trong những năm gần ủõy
*Biến ủộng của năng suất chố bỳp tươi
Trong ba năm qua, diện tích trồng chè đã được mở rộng, đồng thời năng suất chè cũng không ngừng tăng lên Cụ thể, năng suất bình quân toàn huyện đã tăng hơn 5%, với năng suất chè búp tươi năm 2008 đạt 38,82 tạ/ha, tăng 3,65 tạ/ha so với năm trước.
2006 Trong các xã thì Hùng Sơn là xã có năng suất chè búp tươi cao nhất, năm
2006 năng suất chố ủạt 42,99 tạ/ha và ủến năm 2008 thỡ ủó tăng ủến 46,48 tạ/ha
Từ năm 2005, Hựng Sơn đã chuyển đổi sang trồng giống lúa mới LDP1 và LDP2, và hiện nay 99% hộ dân trong xã đã áp dụng những giống này thay cho giống cũ Sự chuyển đổi này là do LDP1 và LDP2 phù hợp với chất đất và điều kiện sinh thái địa phương, mang lại năng suất cao Bên cạnh đó, các xã có năng suất cao cũng đã đầu tư mạnh mẽ vào cải tiến kỹ thuật.
Bảng 4.2: Năng suất chè búp tươi huyện Anh Sơn qua 3 năm (2006-2008)
Năng suất (tạ/ha) So sánh (%) ðơn vị
Nguồn: Tổng hợp số liệu từ phòng Nông nghiệp huyện Anh Sơn, 2009
* Biến ủộng sản lượng chố bỳp tươi
Trong ba năm qua, sản lượng chè búp tươi đã tăng đáng kể nhờ vào sự gia tăng diện tích trồng chè và đầu tư vào chăm sóc cây trồng Cụ thể, năm 2006, sản lượng chè toàn huyện đạt 4.304,56 tấn, và đến năm 2008, con số này đã tăng lên 5.157,41 tấn, tương ứng với mức tăng bình quân 9,46% Đặc biệt, xã Hựng Sơn ghi nhận mức tăng mạnh nhất, từ 1.345,12 tấn năm 2006 lên 1.936,14 tấn năm 2008, với mức tăng bình quân đạt 19,57% Sự gia tăng sản lượng này chủ yếu là do các hộ trồng chè đã chú trọng hơn vào việc chăm sóc cây trồng trong những năm gần đây.
2006 hầu như cỏc hộ trồng chố trờn ủịa bàn huyện ủó khụng hỏi tay mà hỏi bằng mỏy nờn lượng chố hao hụt giảm ủi rất ớt
Mặc dù sản lượng chè tươi tại nhiều xã tăng lên, nhưng xã Đỉnh Sơn lại ghi nhận xu hướng giảm với sản lượng chè giảm hơn 7% trong ba năm qua Dù có xí nghiệp chè Bãi Phủ, Đỉnh Sơn nằm ở vị trí cuối huyện và giáp với huyện Con Cuông, nơi kinh tế phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, thu hút nhiều lao động Điều này dẫn đến việc nhiều hộ gia đình tại Đỉnh Sơn có xu hướng từ bỏ việc trồng chè.
Bảng 4.3: Sản lượng chè búp tươi qua 3 năm (2006-2008)
Sản lượng (Tấn) So sánh (%) ðơn vị
Xã Cẩm Sơn 324,00 332,56 383,47 102,64 115,31 108,79 Khác 353,39 352,68 358,84 99,80 101,75 100,77 Toàn huyện 4.304,56 4.416,95 5.157,41 102,61 116,76 109,46
Nguồn: Tổng hợp số liệu từ phòng Nông nghiệp huyện Anh Sơn, 2009
4.1.3.Tình hình s ử d ụ ng chè búp t ươ i t ạ i huy ệ n Anh S ơ n - Ngh ệ An
4.1.3.1.Phân loại chè búp tươi tại huyện Anh Sơn
Trong sản xuất chè búp tươi, việc phân loại sản phẩm đóng vai trò quan trọng và phức tạp, ảnh hưởng đến giá trị thương mại và chất lượng đầu vào của sản phẩm Ngoài ra, kỹ thuật hái chè cũng có tác động lớn đến quá trình phân loại chè búp tươi.
Tại Anh Sơn, dựa vào loại cỏ thu hoạch của các hộ sản xuất, cỏ búp tươi sau khi thu hoạch được phân thành 5 loại khác nhau, mỗi loại tương ứng với mức giá khác nhau tùy theo từng thời điểm.
Bảng 4.4: Căn cứ phân loại chè búp tươi tại huyện Anh Sơn
STT Phẩm cấp chè tươi Căn cứ phân loại
1 A Từ 0% ủến 10% lỏ già bỏnh tẻ
2 B Từ 10% ủến 20% lỏ già bỏnh tẻ
3 C Từ 20% ủến 30% lỏ già bỏnh tẻ
4 D Từ 30% ủến 45% lỏ già bỏnh tẻ
5 Không loại Trên 45% lá già bánh tẻ
Nguồn: Tiêu chuẩn 1053 - 86 TCVN và tiêu chuẩn 2843 - 79 TCVN 4.1.3.2 Tình hình chế biến và tiêu thụ chè tại huyện Anh Sơn
* Tình hình ch ế bi ế n chè
Các hình thức liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè tại huyện Anh Sơn - Nghệ An
4.2.1 Các hình th ứ c liên k ế t trong s ả n xu ấ t, ch ế bi ế n và tiêu th ụ chè hi ệ n nay t ạ i huy ệ n Anh S ơ n - Ngh ệ An
Đầu tư vào phát triển ngành chế biến thực phẩm là cần thiết cho huyện miền núi, đặc biệt là các xã có truyền thống phát triển Với phần lớn người dân sống bằng nông nghiệp và trình độ dân trí còn thấp, việc hình thành các hình thức liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm là rất quan trọng Sự liên kết này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn có khả năng phát triển bền vững trên toàn huyện.
Trong nghiên cứu về liên kết kinh tế, có nhiều góc nhìn khác nhau Các hình thức liên kết này có thể được thể hiện qua liên kết dọc hoặc liên kết ngang, cũng như thông qua các quan hệ hợp tác, bao gồm cả chính thống và phi chính thống.
Năm 2002, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định 80/2002/QĐ-TTg nhằm khuyến khích tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng Huyện Anh Sơn đã triển khai hình thức tiêu thụ nông sản này, trong đó sản phẩm chè là một trong những trường hợp tiêu biểu.
Hiện nay, trên địa bàn huyện, sản xuất chợ đã xuất hiện nhiều hình thức liên kết thông qua hợp đồng trong lĩnh vực sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm chợ.
Chè là một cây công nghiệp lâu năm, có những đặc điểm khác biệt so với các sản phẩm như rau và trái cây Hình thức liên kết trong sản xuất chè không giống như các sản phẩm rau, với sự thiếu hụt liên kết trong từng khâu: sản xuất, tiêu thụ và chế biến Liên kết trong ngành chè chủ yếu là liên kết dọc giữa các doanh nghiệp và hộ nông dân Qua điều tra, chúng tôi nhận thấy có hai hình thức liên kết chính: liên kết thông qua hợp đồng chính thức và liên kết qua hợp đồng phi chính thức.
4.2.1.1 Cỏc hỡnh thức liờn kết thụng qua hợp ủồng chớnh thống trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè tại huyện Anh Sơn - Nghệ An
Liên kết thông qua hợp đồng chính thống là thỏa thuận giữa nông dân và các doanh nghiệp chế biến, nhằm sản xuất và cung cấp các sản phẩm nông nghiệp thông qua hợp đồng văn bản cụ thể.
Sản phẩm chè có những đặc điểm riêng biệt so với các sản phẩm nông nghiệp khác, dẫn đến sự khác biệt trong liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ Tại huyện, liên kết này không được phân chia cụ thể giữa các khâu, mà chủ yếu là các hình thức liên kết dọc giữa nông dân và các doanh nghiệp.
Hiện nay, trên địa bàn huyện, có một số hình thức liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ thông qua hợp đồng chính thống Chúng tôi đã tiến hành điều tra và thu thập thông tin từ các hộ nông dân có liên kết hợp đồng với các xí nghiệp chè Hùng Sơn, Kim Long và chợ Bói Phủ Kết quả nghiên cứu cho thấy các hình thức liên kết bằng hợp đồng chính thống được phân chia rõ ràng, trong đó hình thức tập trung là một trong những phương thức đáng chú ý.
Hình thức hợp tác trong liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè đã được thực hiện giữa các hộ trồng chè với xí nghiệp chè Hùng Sơn và xí nghiệp chè Bãi Phủ Sự liên kết này không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn đảm bảo đầu ra ổn định cho nông dân.
Cấu trúc liên kết giữa hộ trồng chè và xí nghiệp chè Hùng Sơn, Bãi Phủ là hình thức liên kết theo chiều dọc Trong mô hình này, xí nghiệp ký hợp đồng với các hộ nông dân để sản xuất chè theo yêu cầu phục vụ chế biến của xí nghiệp.
Trong hình thức liên kết giữa xí nghiệp chè Hùng Sơn và xí nghiệp chè Bãi Phủ, có hai tác nhân chính tham gia là xí nghiệp chè và các hộ nông dân liên kết với xí nghiệp.
Mô hình 4.1: Mô tả hình thức liên kết với xí nghiệp chè Hùng Sơn và Bãi Phủ
Cơ chế hình thành liên kết giữa hộ trồng chè với xí nghiệp chè Hùng Sơn và Bãi Phủ
Trước khi ký kết hợp đồng, doanh nghiệp tiến hành khảo sát thổ nhưỡng và khả năng của địa phương, có sự tham vấn của ủy ban nhân dân huyện Doanh nghiệp căn cứ vào quy hoạch đã được phê duyệt để ký hợp đồng tổng thể với xã Sau khảo sát, doanh nghiệp sẽ hướng dẫn quy trình làm giống, trồng mới, chăm sóc, thu hái, bảo vệ thực vật và chuyển giao quy trình sản xuất cho các hộ Đồng thời, doanh nghiệp cũng bảo lãnh cho các hộ vay vốn bằng cách ứng trước các yếu tố đầu vào Nông dân có trách nhiệm cung cấp nguồn lực đầu vào bao gồm vật tư, chuồng trại và công lao động để thực hiện sản xuất sinh học Tại đây, doanh nghiệp Hưng Sơn và doanh nghiệp Bói Phủ đã ký hợp đồng với các hộ trồng trọt với sự hỗ trợ của chính quyền địa phương cấp xã Bên cạnh đó, doanh nghiệp phối hợp với các tổ chức để tập huấn và chuyển giao quy trình kỹ thuật xây dựng mô hình.
Cung cấp ủất ủai XN chố Hựng
Trách nhiệm và vai trò của các tác nhân tham gia liên kết
- Trách nhiệm của xí nghiệp chè Hùng Sơn và xí nghiệp chè Bãi Phủ
Xí nghiệp chè có trách nhiệm thu mua toàn bộ chè búp tươi với giá đã được thỏa thuận, nhưng mức giá này sẽ phụ thuộc vào quy định của công ty đầu tư phát triển tỉnh Nghệ An theo từng thời điểm.
Xí nghiệp phải cử cán bộ nông vụ kiểm tra vườn chè cho hộ nông dân, hướng dẫn về công tác chăm sóc, thu hoạch…
Phải thanh toán kịp thời tiền chè cho chủ hộ
Chủ hộ vay vật tư theo quy trình chăm sóc vườn để duy trì hoạt động kinh doanh Số tiền vật tư này sẽ được thu hồi dần từ doanh thu hàng tháng.
- Trách nhiệm của các hộ nông dân liên kết
Hộ nông dân trồng chè hợp tác với xí nghiệp chè Hùng Sơn và Bãi Phủ có trách nhiệm cung cấp cho xí nghiệp số lượng chè búp mà hộ sản xuất ra.
Theo ủịnh kỳ phải nộp cho xớ nghiệp cỏc khoản như: nợ tồn ủọng năm trước ủú
Chăm súc bảo quản vườn chố theo ủỳng quy trỡnh kỹ thuật
Tình hình thực hiện cam kết trong các hình thức liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè tại huyện Anh Sơn
Tình hình thực hiện các cam kết giữa hộ trồng chè và các doanh nghiệp, cơ sở liên kết là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả của các hình thức liên kết chủ chốt.
Trước khi phân tích tình hình thực hiện cam kết trong các hình thức liên kết, cần tìm hiểu cơ chế khen thưởng và xử phạt của các xí nghiệp đối với hộ nông dân tham gia hợp đồng liên kết Xí nghiệp chế biến Hựng Sơn quy định rõ nếu hộ nông dân thực hiện đúng hợp đồng, sẽ được thưởng cuối năm dựa trên chất lượng sản phẩm Ngược lại, nếu hộ trồng chè không chăm sóc đúng cách hoặc tự ý bán sản phẩm ra ngoài, sẽ bị xử lý theo nội quy của xí nghiệp Trong khi đó, xí nghiệp Bói Phủ cũng quy định trách nhiệm vật chất của cả hai bên nhưng không cụ thể như Hựng Sơn Nếu một bên không thực hiện cam kết mà không có lý do chính đáng, sẽ bị phạt bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật Đặc biệt, xí nghiệp Kim Long không có điều khoản nào liên quan đến hộ nông dân trong hợp đồng, điều này có thể gây bất lợi khi xảy ra tình trạng phá vỡ hợp đồng.
Trong hình thức liên kết thông qua hợp đồng chính thống, doanh nghiệp chế biến chè Kim Long có tỷ lệ hộ nông dân phá vỡ hợp đồng cao nhất, đạt 10,3%, tiếp theo là doanh nghiệp chế biến chè Bói Phủ với tỷ lệ 8,8% Nguyên nhân chính dẫn đến việc phá vỡ hợp đồng là do nông dân chưa hoàn toàn tin tưởng vào đội ngũ kỹ thuật và giám sát của doanh nghiệp, không thấy lợi ích lâu dài từ liên kết, và một số cố tình trốn nợ Đối với các hộ nông dân liên kết với Kim Long, họ không bị ràng buộc bởi điều khoản nào khi hợp đồng bị phá vỡ, và chủ yếu là họ không muốn tham gia vào liên kết Hầu hết những hộ này không chỉ làm nông mà còn tham gia nhiều ngành nghề khác như chăn nuôi và buôn bán, do đó họ thấy những ngành nghề này mang lại lợi ích hơn.
Hộ nông dân liên kết với cơ sở chè Hương Long có tỷ lệ phá vỡ hợp đồng thấp hơn so với các cơ sở Kim Long và Bói Phủ, với chỉ 6,7% hộ nông dân phá vỡ hợp đồng Điều này xuất phát từ mối quan hệ thân thiết giữa họ và cơ sở Hương Long, thường là mối liên kết lâu dài qua anh em, họ hàng và hàng xóm, do đó họ không cần hợp đồng bằng văn bản mà chỉ cần sự tin tưởng Ngược lại, những hộ có mối quan hệ thân tình với cơ sở Kim Long lại thường xuyên phá vỡ hợp đồng do mâu thuẫn cá nhân với chủ cơ sở Đây là một trong những hạn chế lớn của việc liên kết thông qua hợp đồng phi chính thống, vì hợp đồng miệng không có tính pháp lý.
Bảng 4.8: Tỷ lệ phỏ vỡ hợp ủồng trong cỏc hỡnh thức liờn kết
TT Diễn giải Tỷ lệ phá vỡ hợp ủồng (%)
1 Nông dân liên kết với xí nghiệp chè Hùng Sơn 8,5
2 Nông dân liên kết với xí nghiệp chè Bãi Phủ 8,8
3 Nông dân liên kết với xí nghiệp chè Kim Long 10,3
4 Nông dân liên kết với cơ sở chè Hương Long 6,7
Nguồn: Tổng hợp số liệu ủiều tra, 2009
Xí nghiệp chè Hùng Sơn có tỷ lệ hộ nông dân liên kết cao nhất, đạt 8,5% Nguyên nhân chính là do hầu hết các hộ nông dân này đều là hộ thuần nông, coi cây chè là nguồn thu nhập chính Họ xem việc liên kết sản xuất với xí nghiệp chè Hùng Sơn là cơ hội để nâng cao thu nhập Đồng thời, các hộ liên kết cũng rất tin tưởng vào xí nghiệp, điều này tạo ra mối quan hệ bền vững giữa nông dân và doanh nghiệp.
So sánh lợi ích của các tác nhân trong các hình thức liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè tại huyện Anh Sơn
4.4.1 So sánh l ợ i ích c ủ a h ộ nông dân khi tham gia các hình th ứ c liên k ế t 4.4.1.1 Lợi ớch khi mua ủầu vào
Trong nông nghiệp, đầu vào đóng vai trò quan trọng cả trong chăn nuôi lẫn trồng trọt Nó kết hợp với quy trình kỹ thuật và các yếu tố khác để quyết định chất lượng sản phẩm cuối cùng.
Các yếu tố đầu vào chủ yếu trong sản xuất cây trồng bao gồm giống, phân bón và thuốc trừ sâu Đây là những yếu tố quan trọng trong trồng cây, đặc biệt là cây lâu năm có thể thu hoạch trong 30 - 40 năm Do đó, nếu người trồng không đầu tư đúng mức vào các yếu tố đầu vào, họ sẽ gặp khó khăn trong nhiều năm tới Giống cây là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến năng suất; giống tốt có thể tăng sản lượng thu hoạch gấp rưỡi, thậm chí 2-3 lần so với giống kém.
Bảng 4.9: Lợi ớch của cỏc hộ khi mua ủầu vào ðVT: %
Chỉ tiêu LK với XN chè Hùng Sơn và Bãi Phủ
Hợp ủồng phi chính thống
1.ðảm bảo chắc chắn ủược cung ứng ủầu vào 98,7 95 21,32 54,95
2.ðược hỗ trợ kỹ thuật khi cần thiết 93,87 92 2,3 1,34 3.Cú nhiều loại ủầu vào ủể lựa chọn 0 0 82,13 99,5
5.ðược chuyển ủến tận nơi 55 87 0,12 0
Để hiểu mức độ lợi ích của các hộ nông dân tham gia vào các hình thức liên kết khác nhau trong việc đầu tư cho trồng trọt, chúng ta cần xem xét bảng 4.5 từ số liệu điều tra năm 2009.
Khi mua đầu vào, các hộ tham gia hình thức liên kết thông qua hợp đồng chính thống có nhiều lợi ích hơn so với các hộ liên kết thông qua hợp đồng phi chính thống và hộ trồng chỗ tự do Nhóm hộ tham gia liên kết qua hợp đồng chính thống đảm bảo cung ứng đầu vào hơn 95%, trong khi nhóm hộ liên kết qua hợp đồng phi chính thống chỉ đảm bảo hơn 21%, và nhóm hộ tự do chỉ đạt gần 55% Điều này xảy ra vì các doanh nghiệp chế biến có hợp đồng chặt chẽ với các hộ trồng chỗ Ngược lại, các hộ trồng chỗ tự do gặp nhiều rủi ro trong cung ứng đầu vào, với một số nhóm hộ liên kết lỏng lẻo với thương lái, trong khi một số hộ sản xuất theo quy mô hộ gia đình, dẫn đến giá cả đầu vào bấp bênh Hơn nữa, nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào chủ yếu từ các cửa hàng, đại lý của huyện, nên khi gặp khó khăn, họ dễ bị ép giá.
Hộ nông dân liên kết với Xí nghiệp chè Hùng Sơn và xí nghiệp chè Bãi Phủ nhận được hỗ trợ kỹ thuật cao nhất, đạt 93,87% Trong khi đó, các hộ trồng chè theo cơ chế hợp đồng phi chính thống và tự do lại gặp khó khăn, hầu như không nhận được hỗ trợ, chỉ dưới 3% Nguyên nhân là do họ chủ yếu mua chè từ các cửa hàng và đại lý nhỏ ở huyện, dịch vụ hậu mãi kém, dẫn đến lợi nhuận thấp và thiếu cán bộ kỹ thuật.
Hộ trồng chè theo hình thức phi chính thống và tự do có lợi thế trong việc lựa chọn giống, phân bón và thuốc trừ sâu, với nhiều loại để chọn lựa Trong khi đó, các hộ liên kết với các xí nghiệp như Hựng Sơn, Kim Long và Bói Phủ thường không có quyền tự chọn đầu vào, vì họ sản xuất theo hợp đồng và phải sử dụng giống, phân bón do xí nghiệp chỉ định.
Khi mua ủầu, hầu hết các hộ đều mua chịu trong một thời gian nhất định Đối với các hộ có liên kết với các doanh nghiệp, họ cũng mua chịu thông qua các thỏa thuận với doanh nghiệp cung cấp ủầu vào, như nhà máy Hưng Sơn, với thời gian trả nợ có thể kéo dài đến năm sau Trong khi đó, các hộ trồng chố tự do chủ yếu mua chịu từ các cửa hàng, thường với giá cao hơn để được cấp ủầu vào.
Khi mua ủầu vào, các hộ liên kết với doanh nghiệp sẽ được doanh nghiệp chuyển hàng tận nơi nhờ vào phương tiện vận chuyển như ô tô Ngược lại, các hộ tự do thường phải tự vận chuyển hoặc chịu chi phí cao để đưa ủầu vào đến nơi sản xuất.
Khi mua đầu vào, các hộ trồng trọt liên kết qua hợp đồng chính thống mang lại nhiều lợi ích hơn so với những hộ liên kết qua hợp đồng phi chính thống và hộ trồng tự do Việc này đảm bảo cung ứng đầu vào ổn định, hỗ trợ kỹ thuật và vận chuyển đến tận nơi Tuy nhiên, nhóm hộ liên kết với doanh nghiệp chế biến Hương Long và các hộ trồng tự do lại có lợi thế trong việc lựa chọn đầu vào.
4.4.1.2 Lợi ích trong vay vốn tín dụng
Vốn là yếu tố quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trong sản xuất chố núi Hầu hết các hộ trồng chố tại huyện là nông dân, phụ thuộc chủ yếu vào nông nghiệp Nguồn vốn sản xuất chủ yếu đến từ vay mượn, trong khi chỉ một số hộ khá giả sử dụng vốn tự có và tài sản lớn cho sản xuất Vốn vay được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm ngân hàng, bạn bè và người thân.
Bảng 4.10: Lợi ích trong vay vốn tín dụng ðVT: %
Hợp ủồng chớnh thống Chỉ tiêu LK với XN chè Hùng Sơn và Bãi Phủ
LK với XN chè Kim Long
Hợp ủồng phi chính thống
1.Tỷ lệ hộ ủược vay vốn/
Số hộ có nhu cầu vay vốn 75 81 95 50
Ngân hàng chính sách XH 10,4 12,5 0 0
Nguồn: Tổng hợp số liệu ủiều tra, 2009
Theo bảng trên, hầu hết các nhóm hộ đều tham gia vào các hình thức liên kết khác nhau để vay vốn tín dụng Đặc biệt, các hộ trồng chè theo hình thức hợp đồng phi chính thống có tỷ lệ hộ được vay vốn cao nhất, chiếm tới 95% so với nhu cầu vay vốn Nguyên nhân là do các hộ trồng chè này không nhận được hỗ trợ về vốn, vì vậy họ chủ yếu phải vay và chịu lãi suất cao.
Nguồn vốn vay cho các hộ trồng chè chủ yếu đến từ ngân hàng nông nghiệp, chiếm khoảng 70% tổng số vốn vay Những hộ liên kết với các doanh nghiệp qua hợp đồng chính thống thường có tỷ lệ vay vốn cao hơn, trong khi các hộ liên kết phi chính thống và hộ trồng tự do chủ yếu vay từ người cho vay cá nhân và các nguồn khác như làng xóm, bạn bè, và người thân do khó khăn trong thủ tục vay Sự xác nhận liên kết với doanh nghiệp giúp các hộ này dễ dàng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển sản xuất.
4.4.1.3 Lợi ích khi thực hiện quy trình kỹ thuật
Trong trồng chè, quy trình kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm chất lượng cao và giảm thiểu rủi ro từ dịch bệnh và thiên tai Do đó, việc tập huấn kỹ thuật cho các hộ trồng chè là rất cần thiết.
Trình độ học vấn và chuyên môn của các hộ trồng chè còn thấp, với nguồn cung cấp kiến thức chủ yếu từ các chương trình tập huấn kỹ thuật của xí nghiệp, trung tâm khuyến nông huyện, sách báo, tivi và học hỏi lẫn nhau Tuy nhiên, mức độ tham gia tập huấn của các hộ không thường xuyên và chưa đồng đều.
Bảng 4.11: Tình hình tham gia tập huấn kỹ thuật ðVT: %
Chỉ tiêu LK với XN chè Hùng
LK với XN chè Kim Long
Hợp ủồng phi chính thống
Nguồn: Tổng hợp số liệu ủiều tra, 2009
Mức độ tập huấn của các hộ trồng chè trên địa bàn huyện không đồng đều Những hộ liên kết với các doanh nghiệp qua hợp đồng chính thống có tần suất tập huấn cao hơn so với những hộ liên kết qua hợp đồng phi chính thống và các hộ trồng tự do Các hộ trồng tự do hầu như không tham gia tập huấn, điều này cho thấy họ chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao kỹ thuật Kết quả là, hiệu quả sản xuất chè của các hộ trồng tự do thường thấp.
So sánh kết quả và hiệu quả của các tác nhân tham gia các hình thức liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè tại huyện Anh Sơn
Việc so sánh kết quả và hiệu quả của các hình thức liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè tại huyện Anh Sơn là rất quan trọng Chúng tôi sẽ phân tích hiệu quả và kết quả sản xuất của hai tác nhân chính tham gia trong ba hình thức liên kết, đó là các hộ trồng chè và các xí nghiệp.
4.5.1 So sánh k ế t qu ả và hi ệ u qu ả s ả n xu ấ t c ủ a các h ộ tham gia các hình th ứ c liên k ế t
Kết quả và hiệu quả sản xuất chè búp tươi của các hộ tham gia các hình thức liên kết là tiêu chí quan trọng để so sánh hiệu quả giữa các hình thức này Việc đánh giá sẽ giúp xác định hình thức liên kết nào mang lại hiệu quả cao nhất trong sản xuất.
* So sỏnh giữa cỏc hộ tham gia thụng qua hợp ủồng chớnh thống, hợp ủồng phi chớnh thống, và hộ tự do ta thấy:
Các hộ tham gia hình thức liên kết thông qua hợp đồng chính thống có giá trị sản xuất cao hơn so với hai nhóm hộ còn lại Mặc dù chi phí trung gian của các hộ này cao hơn, nhưng xét về thu nhập cuối cùng, họ vẫn đạt được lợi nhuận tốt hơn.
Sử dụng chỉ tiêu MI/IC cho thấy rằng hiệu quả chi phí của các nhóm hộ liên kết thông qua hợp tác chính thống cao hơn đáng kể so với nhóm hộ tự do, với mức hiệu quả chi phí thấp nhất chỉ đạt 0,35.
- Hiệu quả sử dụng lao ủộng thấp nhất lại cũng là những hộ tự do là 4,51
Những hộ trồng chè không tham gia vào các hình thức liên kết thường có năng suất và hiệu quả sản xuất thấp nhất Ngược lại, những hộ tham gia liên kết qua hợp đồng chính thống đạt được kết quả và hiệu quả cao hơn, nhờ vào sự hỗ trợ từ các doanh nghiệp Điều này giúp họ yên tâm hơn trong sản xuất, không phải lo lắng về đầu vào và đầu ra của sản phẩm.
*So sỏnh giữa cỏc hộ tham gia hỡnh thức liờn kết thụng qua hợp ủồng chính thống
Trong 2 hỡnh thức liờn kết thụng qua hợp ủồng chớnh thống thỡ những hộ tham gia hình thức liên kết với xí nghiệp chè Hùng Sơn và Bãi Phủ là có kết quả và hiệu quả sản xuất cao nhất Thu nhập hỗn hợp của nhóm hộ này là hơn 7,5 triệu ủồng trong năm 2008 Dẫn ủến hiệu quả sử dụng chi phớ và sử dụng lao ủộng cũng hiệu quả nhất
Theo kết quả điều tra, các hộ tham gia liên kết với xí nghiệp chè Hùng Sơn và Bãi Phủ có tổ chức tốt và được hỗ trợ kỹ thuật hiệu quả Hầu hết các lớp tập huấn kỹ thuật đều được người dân tham gia đầy đủ Ngược lại, những hộ liên kết với xí nghiệp chè Kim Long có kết quả thấp hơn do sự không yên tâm về sản xuất Mặc dù có hợp đồng với xí nghiệp Kim Long, nhưng người nông dân vẫn chưa hoàn toàn tin tưởng vào doanh nghiệp này.
Bảng 4.14: Kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ trồng chè
(Tính cho 1 ha chè kinh doanh giống LDP)
Hợp ủồng chớnh thống Chỉ tiêu ðVT LK với XN chè Hùng
LK với XN chè Kim Long
Hợp ủồng phi chính thống Hộ tự do
Tổng giỏ trị sản xuất (GO) 1000ủ 15.867 12.412 10.586 8478,2
Chi phớ trung gian (IC) 1000ủ 6.845 6.651 5.237 5151,1
Giỏ trị gia tăng (VA) 1000ủ 9.022 5.761 5.349 3.327,1
Thu nhập hỗn hợp (MI) 1000ủ 7.522 4.261 3.849 1.827,1
Nguồn: Tổng hợp số liệu ủiều tra, 2009
4.5.2 So sánh k ế t qu ả c ủ a các xí nghi ệ p tham gia các hình th ứ c liên k ế t 4.5.2.1 Phẩm cấp chố ủen thành phẩm
Hiện nay, sản phẩm chế biến chố ủen từ 3 xí nghiệp được sản xuất theo công nghệ OTD Các sản phẩm chố ủen được chế biến tại huyện được phân loại thành nhiều loại khác nhau, bao gồm OP, P, FBOB, PS và F.
Yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến phẩm cấp thành phẩm trà là chè búp tươi Xí nghiệp chè Hùng Sơn và Bãi Phủ sản xuất trà OP với tỷ lệ cao hơn so với xí nghiệp chè Kim Long, cụ thể tỷ lệ trà OP của Hùng Sơn đạt 43,2%, trong khi Kim Long chỉ đạt 32,21% Như đã phân tích, xí nghiệp Hùng Sơn thu mua chè búp tươi có chất lượng đồng đều nhất, chỉ tập trung vào ba loại chè tươi A, B, C Điều này phần nào giải thích vì sao phẩm cấp trà thành phẩm loại OP và P của xí nghiệp chè Hùng Sơn cao hơn so với các xí nghiệp khác.
Bảng 4.15: Phẩm cấp chè thành phẩm của các xí nghiệp ðVT: %
Phẩm cấp chè thành phẩm
Nguồn: Tổng hợp kết quả báo cáo kết quả sản xuất của các xí nghiệp
Mối liên kết giữa các hộ nông dân trồng chè và các xí nghiệp chế biến là rất quan trọng, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm cuối cùng Sự hợp tác này không chỉ nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn đảm bảo nguồn cung ổn định cho các doanh nghiệp chế biến.
4.5.2.2 Kết quả sản xuất của các xí nghiệp chế biến chè
* Kết quả sản xuất của các xí nghiệp
Hiện nay, huyện có ba xí nghiệp chè lớn: Xí nghiệp chè Hùng Sơn, Xí nghiệp chè Bãi Phủ và Xí nghiệp chè Kim Long, cùng với một số cơ sở chế biến nhỏ như cơ sở chè Tiến Phát, nhưng lượng nguyên liệu đầu vào của các cơ sở nhỏ này không đáng kể so với các xí nghiệp lớn Để so sánh hiệu quả hoạt động của các xí nghiệp, chúng tôi tập trung vào ba chỉ tiêu chính: doanh thu, giá thành sản xuất và lợi nhuận sau thuế tính cho 1 kg chè khô thành phẩm.
Bảng 4.16: So sánh kết quả sản xuất của các xí nghiệp năm 2008
(Tớnh cho 1Kg chố khụ thành phẩm – chố ủen) ðVT: %
Chỉ tiêu XN chè Hùng
Sơn/XN chè Bãi Phủ
XN chè Kim Long/XN chè Bãi Phủ
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh xí nghiệp chè Hùng Sơn, Bãi
Sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản không chỉ mang lại lợi ích cho các hộ trồng trọt mà còn tạo ra nhiều giá trị cho các doanh nghiệp Thông qua việc so sánh kết quả sản xuất của các xí nghiệp, chúng ta có thể nhận thấy rõ hơn những lợi ích từ các hình thức liên kết trong ngành nông nghiệp.
Năm 2008, xí nghiệp chè Bãi Phủ có doanh thu trên mỗi kilogram sản phẩm thấp hơn so với xí nghiệp chè Hùng Sơn và Kim Long Cụ thể, doanh thu của xí nghiệp chè Hùng Sơn cao hơn 3,2% so với Kim Long, và lợi nhuận trên mỗi kilogram sản phẩm của Hùng Sơn cũng là cao nhất, vượt Bãi Phủ tới 10,5% Trong khi đó, lợi nhuận của xí nghiệp chè Kim Long chỉ cao hơn Bãi Phủ 5,3%.
Trong năm 2008, xí nghiệp Hùng Sơn đạt được kết quả sản xuất cao nhất, cho thấy hiệu quả vượt trội trong hoạt động của mình Hình thức liên kết của xí nghiệp Hùng Sơn cũng được chứng minh là hiệu quả nhất trong ngành.
* Mức ủảm bảo cụng suất của cỏc xớ nghiệp
Hiện nay, trên địa bàn huyện, các doanh nghiệp chế biến và kinh doanh chè chủ yếu áp dụng công nghệ chế biến chè OTD với công suất trung bình đạt khoảng 18 tấn/ngày.
Bảng 4.17: Mức ủộ ủảm bảo cụng suất của cỏc XN tham gia liờn kết
Mức ủộ ủảm bảo cụng suất
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh xí nghiệp chè Hùng Sơn, Bãi
Phõn tớch cỏc yếu tố ảnh hưởng ủến hoạt ủộng liờn kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè tại huyện Anh Sơn
xuất, chế biến và tiêu thụ chè tại huyện Anh Sơn
Trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động liên kết Bài viết này sẽ nghiên cứu ba nhóm yếu tố chính: yếu tố từ phía các hộ trồng chè, yếu tố từ các xí nghiệp chế biến và một số yếu tố khác có tác động đến quá trình này.
4.6.1.T ừ phía các h ộ tr ồ ng chè
Các hộ trồng chè được điều tra chủ yếu là nông dân, với nghề nghiệp chính là nông nghiệp, chỉ một số ít là bán nông nghiệp Do đó, năng lực sản xuất, mức đầu tư và các yếu tố khác ảnh hưởng lớn đến quyết định của họ trong việc tham gia các mối liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè một cách hiệu quả hơn.
* Chưa chỳ trọng ủầu tư cho sản xuất chố của hộ
Mặc dù huyện Anh Sơn có tiềm năng trong ngành nông nghiệp, nhưng sự phát triển vẫn chưa đồng đều Nhiều hộ dân vẫn thiếu kiến thức về kỹ thuật chăm sóc cây chè, dẫn đến việc sản xuất không được đầu tư đúng mức Điều này ảnh hưởng đến chất lượng chè búp tươi thu hoạch, làm giảm giá trị sản phẩm nông nghiệp tại địa phương.
Nhiều hộ sản xuất chè hiện nay hoạt động một cách tự phát và không muốn liên kết với bất kỳ đơn vị nào, họ chỉ bán cho những ai mang lại lợi ích nhất cho mình mà không muốn ràng buộc lâu dài Qua điều tra, những hộ liên kết với xí nghiệp chế biến chè Bói Phủ dù đã ký hợp đồng nhưng vẫn không tập trung vào sản xuất Mặc dù xí nghiệp hỗ trợ đầu vào như giống và phân bón, nhưng trong tư tưởng của họ vẫn tồn tại suy nghĩ rằng nhà máy có lợi hơn cho họ, trong khi bản thân họ lại không thấy được lợi ích từ việc hợp tác.
Chưa chú trọng đến việc đầu tư trong sản xuất cây trồng của hộ gia đình là yếu tố ảnh hưởng lớn đến quyết định tham gia liên kết của các hộ trồng cây với các doanh nghiệp.
* Sản xuất chè còn manh mún
Sản xuất chè trên địa bàn huyện Anh Sơn hiện đang tập trung chủ yếu tại ba xã Phúc Sơn, Long Sơn và Hưng Sơn Đây là những xã có tiềm năng phát triển mạnh mẽ về cây chè, được coi là cây công nghiệp chủ lực Cây chè không chỉ mang lại nguồn thu nhập chính cho người dân mà còn góp phần nâng cao đời sống của cả gia đình.
Huyện Anh Sơn có 15 xã, chủ yếu trồng cây nhưng quy mô rất nhỏ lẻ Qua khảo sát, nhiều hộ dân ở xa các xí nghiệp bày tỏ mong muốn tham gia liên kết với các nhà máy để phát triển Tuy nhiên, tình trạng sản xuất manh mún tại các xã xa xí nghiệp vẫn là một trở ngại lớn.
Theo điều tra tại các doanh nghiệp trên địa bàn huyện, hầu hết các doanh nghiệp đều mong muốn liên kết với các hộ sản xuất gần khu vực của mình Việc này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí vận chuyển mà còn thuận tiện cho việc giám sát và chăm sóc chất lượng sản phẩm.
Chớnh sản xuất quỏ manh mỳn ủó khiến cho cỏc hộ ở xa khú mà tham
* Trỡnh ủộ sản xuất cũn nhiều hạn chế
Mặc dù chính quyền địa phương và các doanh nghiệp đã khuyến khích các hộ sản xuất tận dụng những lợi ích từ việc liên kết tiêu thụ sản phẩm, nhưng nhận thức của họ về liên kết và hợp đồng còn hạn chế Nhiều hộ trồng chỉ tập trung vào lợi ích ngắn hạn mà không nhìn nhận được giá trị lâu dài Điều cốt lõi là người dân lo ngại về các ràng buộc pháp lý khi không thực hiện đúng hợp đồng.
Theo kết quả điều tra, trình độ học vấn của các hộ bần quận chủ yếu chỉ đạt cấp 2 và 3, dẫn đến việc nhận biết các điều khoản trong hợp đồng trở nên khó khăn Hơn nữa, các hộ gia đình vẫn chưa có ý thức đầy đủ về tầm quan trọng của hợp đồng.
* ðời sống của hộ còn nhiều khó khăn
Huyện Anh Sơn, một vùng miền núi, đang đối mặt với nhiều khó khăn trong cuộc sống của các hộ nông dân và hộ trồng trọt Đặc biệt, khu vực này có nhiều dân tộc thiểu số, nơi mà tình trạng thiếu ăn vẫn còn tồn tại.
Do đời sống của các hộ trồng chè còn thấp, mục tiêu kinh tế trong sản xuất chè là rất quan trọng Sản phẩm chè búp tươi sẽ được bán ở thị trường với mức giá cao nhất, mang lại lợi ích cho từng hộ gia đình.
Khó khăn hiện tại đã ảnh hưởng đến tư duy và phương thức sản xuất chè của các hộ nông dân Họ ngần ngại trong việc đổi mới và không dám mạnh dạn thử nghiệm các phương pháp sản xuất mới do lo sợ rủi ro khi tham gia vào các liên kết.
Nhỡn vào bảng sau ta sẽ thấy ủược lý do mà cỏc hộ trồng chố khụng muốn tham gia liên kết Ta thấy
Bảng 4.18: Lý do các hộ không tham gia liên kết
1 Lý do không tham gia liên kết 100 %
- Khụng ủủ ủiều kiện tham gia 25 %
- Không biết về hình thức liên kết 0,5 %
- Không muốn ràng buộc khi liên kết 35 %
- Không muốn liên kết vì không thấy lợi ích 35 %
2 Quyết ủịnh của hộ về liờn kết 100 %
Nguồn : Tổng hợp số liệu ủiều tra, 2009 4.6.2 T ừ cỏc xớ nghi ệ p, ủơ n v ị tham gia liờn k ế t
Các xí nghiệp chưa thể hiện vai trò hạt nhân trong các hình thức liên kết, và bên cạnh đó, họ cũng chưa chú trọng đến chất lượng sản phẩm Đặc biệt, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm vẫn còn là vấn đề nghiêm trọng, dẫn đến việc lượng chế biến có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật vượt mức cho phép.
* Chưa có chế tài xử phạt nghiêm khắc
Theo kết quả điều tra, chế tài xử phạt của các công ty đối với hộ phá vỡ hợp đồng chưa hiệu quả, chủ yếu chỉ dừng lại ở hình thức phạt tiền Tình trạng vi phạm hợp đồng vẫn diễn ra phổ biến, đặc biệt trong thời điểm nguyên liệu khan hiếm khi giá hợp đồng thấp hơn giá thị trường.
đánh giá tiềm năng phát triển trong liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè tại huyện Anh Sơn
tiêu thụ chè tại huyện Anh Sơn
4.7.1 ð ỏnh giỏ cỏc hỡnh th ứ c liờn k ế t hi ệ n nay trờn ủị a bàn huy ệ n
Hình thức tập trung, liên kết giữa các hộ nông dân với xí nghiệp chè Hùng Sơn và Bãi Phủ, mang lại nhiều lợi ích cho nông dân Các hộ nông dân được hỗ trợ cung ứng đầu vào với chi phí hợp lý, cải thiện hiệu quả sử dụng tài nguyên Họ cũng nhận được sự hỗ trợ về kỹ thuật và có lợi thế trong việc vay vốn tín dụng Đây được xem là hình thức liên kết hiệu quả nhất, không chỉ giúp nâng cao năng suất sản xuất mà còn mang lại nhiều quyền lợi cho các hộ nông dân.
Hình thức liên kết giữa các hộ nông dân và xí nghiệp hiện tại chưa mở rộng được quy mô lớn trên toàn huyện, chỉ dừng lại ở một số xã như Hùng Sơn, Đỉnh Sơn và Cẩm Sơn Nhiều hộ nông dân phản ánh rằng họ chưa nhận được hỗ trợ kỹ thuật đầy đủ từ xí nghiệp, dẫn đến tình trạng thiếu trách nhiệm trong quá trình chuyển giao công nghệ Bên cạnh đó, vẫn còn một số hộ phá vỡ hợp đồng, như việc bán sản phẩm cho các cơ sở tư nhân với tỷ lệ không cao và thanh toán tiền cung ứng đầu vào không đúng hạn Điều này cho thấy tính pháp lý trong liên kết giữa nông dân và xí nghiệp còn yếu kém.
* Hình thức trang trại hạt nhân (Hình thức liên kết giữa các hộ nông dân với xí nghiệp chè Kim Long)
Các hộ nông dân liên kết theo hình thức tập trung sẽ được cung ứng đầy đủ đầu vào cần thiết cho sản xuất Mặc dù hình thức này không chính thức, nhưng nó vẫn mang lại lợi ích cho các hộ nông dân trong việc tối ưu hóa quy trình sản xuất.
Hình thức ủ được sử dụng phổ biến và có lịch sử lâu dài, thu hút nhiều nông dân từ các vùng khác nhau tham gia Các doanh nghiệp cũng chủ động mở rộng hình thức liên kết thông qua mô hình này.
Mặc dù có nhiều lợi ích, hình thức liên kết này cũng tồn tại nhiều nhược điểm Các xí nghiệp thường mua sản phẩm chè búp tươi của nông dân với giá thấp hơn thị trường và so với các xí nghiệp khác Quy mô của các hộ trồng chè còn nhỏ, và tính tổ chức trong liên kết chưa cao Dù hợp đồng có ghi rõ các điều khoản, nhưng xí nghiệp thường không thực hiện đúng cam kết, dẫn đến sự phản đối từ nông dân Việc thanh toán tiền thường không đúng hạn và chậm trễ, trong khi bộ phận giám sát không thường xuyên kiểm tra vườn chè của các hộ, mặc dù họ sản xuất dựa trên quy chuẩn của xí nghiệp.
* Hình thức liên kết với cơ sở chè Hương Long (Hình thức liên kết thông qua hợp ủồng phi chớnh thống)
Mặc dù số hộ trồng chè tham gia hình thức liên kết không nhiều, nhưng kết quả điều tra cho thấy những hộ trồng chè liên kết với cơ sở chè Hương Long có tỷ lệ hợp tác rất cao Điều này cho thấy mối quan hệ giữa các hộ trồng chè và cơ sở Hương Long là thân thiết và bền vững.
Mặc dù việc trồng chè mang lại thu nhập cho hộ, nhưng đây cũng là hình thức có nhiều nhược điểm Mối quan hệ giữa các hộ trồng chè và cơ sở chế biến thường rất lỏng lẻo, dẫn đến sự phản hồi không nhất quán khi giá chè thay đổi Hầu hết các hộ trồng chè còn kết hợp với các loại cây trồng khác và các ngành nghề phụ như buôn bán và chăn nuôi, vì vậy chè không phải là nguồn thu nhập duy nhất Do đó, sự đầu tư vào chăm sóc chè không cao, dẫn đến hiệu quả sản xuất không đạt yêu cầu so với các hộ liên kết với các doanh nghiệp chế biến Kết quả khảo sát cho thấy các hộ trồng chè liên kết với cơ sở Hương Long không nhận được nhiều lợi ích trong việc cung ứng đầu vào cũng như hỗ trợ phát triển.
4.7.2 ð ánh giá ti ề m n ă ng phát tri ể n liên k ế t chè
4.7.2.1 Những cơ hội và thế mạnh trong liên kết chè tại huyện Anh Sơn ðối với người nụng dõn thỡ quỏ trỡnh sản xuất của họ ủược chuyờn nghiệp hoỏ Trong sản xuất ủó ủược cơ giới hoỏ Hiện nay nhiều hộ ủược sự hỗ trợ của cỏc xớ nghiệp ủó mua mỏy hỏi chố và cho hiệu quả khỏ cao, tiết kiệm thời gian Tiếp cận ủược nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật mới ỏp dụng vào sản xuất chố nõng cao hiệu quả sản xuất chố bỳp tươi Từ ủú thu nhập của hộ ủược nõng lờn, ủời sống ủược cải thiện Họ khụng cũn phải ủối mặt với những khú khăn trong ủời sống ðối với cỏc xớ nghiệp thỡ thu mua ủầu vào chủ ủộng hơn, khi hợp ủồng ủược ký kết họ khụng phải tranh chấp nguyờn liệu ủối với cỏc cơ sở tư nhõn cũng như cỏc xớ nghiệp khỏc Bờn cạnh ủú họ cũng tiếp cận và ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật vào chế biến chố Từ ủú hiệu quả chế biến chố thành phẩm cũng ủược nõng cao Hơn nữa khi liờn kết cỏc xớ nghiệp phản ứng nhanh hơn với thị trường luụn thay ủổi và tiếp cận nhanh chúng với cỏc cụng nghệ và kỹ thuật mới Và rủi ro trong kinh doanh ủược giảm thiểu ðối với ủịa phương thỡ giải quyết ủược lao ủộng dư thừa ðõy là một trong những vấn ủề mà huyện ủang phải ủối mặt Ngành chố ủược ủẩy mạnh là một trong những yếu tố thỳc ủẩy sự phỏt triển mọi mặt của ủịa phương về kinh tế - chính trị và xã hội
4.7.2.2 Những khó khăn và thách thức trong liên kết chè tại huyện Anh Sơn ủang phải ủối mặt ðối với người nông dân họ vẫn chưa quen sản xuất theo kiểu ký kết hợp ủồng, nhận thức về liờn kết của người dõn cũn hạn chế Hay khi ký kết hợp ủồng thị tớnh kỷ luật chưa cao Bờn cạnh ủú ý thức của người dõn về sản xuất chưa cao Hiện nay chố do những hộ trồng chố ở ủõy sản xuất cũn dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sõu cũn cao Dẫn ủến chất lượng chố bỳp tươi chưa ủược ủảm bảo Hơn nữa những hộ trồng chố vẫn thường phải chịu thiệt thòi trong liên kết như: thiệt thòi về giá khi nguyên liệu dư thừa, bị ép giá và thiệt thòi khi phân loại chè búp tươi ðối với cỏc xớ nghiệp thỡ ủội ngũ cỏn bộ giỏm sỏt cũng như chuyờn mụn trỡnh ủộ cũn thấp và chưa thực sự cú trỏch nhiệm với cụng việc Hơn nữa hiện nay cỏc nhà mỏy chế biến của xớ nghiệp ủặt xa so với cỏc khu nguyờn liệu Nên tổn thất trong khâu thu hoạch, vận chuyển làm giảm hiệu quả sản xuất, làm tăng giá thành sản xuất sản phẩm Hiện nay hệ thống thông tin về thị trường và khoa học của cỏc xớ nghiệp ủang cũn thấp
Dựa vào các hình thức liên kết đã nêu, hình thức liên kết thông qua hợp đồng chính thống cần được chú trọng phát triển, đặc biệt là hình thức tập trung tại địa bàn huyện Bên cạnh đó, hình thức liên kết của chủ thể cũng cần được khuyến khích phát triển trong tương lai.
ðịnh hướng và giải phỏp ủể hoàn thiện và phỏt triển cỏc hỡnh thức liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè tại huyện Anh Sơn
4.8.1 ðị nh h ướ ng và m ụ c tiêu phát tri ể n chè c ủ a c ả n ướ c nói chung và c ủ a huy ệ n Anh S ơ n nói riêng
4.8.1.1.ðịnh hướng và phát triển sản xuất chè ở Việt Nam
Mục tiêu phát triển chè Việt Nam trong những năm tới là nâng cao chất lượng, sản lượng và tính cạnh tranh của sản phẩm với giá cả hợp lý Điều này nhằm đảm bảo cung ứng ổn định, duy trì trách nhiệm lâu dài trên thị trường quốc tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, tích lũy tái đầu tư mở rộng sản xuất và nâng cao thu nhập cho người lao động.
Bảng 4.19: Một số chỉ tiờu của ngành chố Việt Nam ủến 2010
Tổng diện tích chè cả nước Ha 150.000
Diện tích chè kinh doanh Ha 150.000
Diện tích chè trồng mới Ha -
Năng suất bình quân Tấn tươi/ha 9,8
Sản lượng chè búp tươi Tấn 870.000
Sản lượng chè khô Tấn 200.000
Sản lượng chè xuất khẩu Tấn 120.000
Kim ngạch xuất khẩu Triệu USD 220
Nguồn: Quyết ủịnh 43/1999/Qð-TTg ngày 10/3/1999 của thủ tướng Chớnh phủ về kế hoạch sản xuất chố năm 1999 – 2000 và ủịnh hướng phỏt triển chố ủến 2005 – 2010)
4.8.1.2 ðịnh hướng và phát triển ngành sản chè ở Nghệ An và Anh Sơn
Nghệ An luôn xác định chè là cây truyền thống có lợi thế kinh tế, với khối lượng hàng hóa lớn và thị trường tiêu thụ ổn định Giai đoạn tới, cần tiếp tục đầu tư phát triển sản xuất hàng hóa, hình thành vùng sản xuất tập trung gắn với cơ sở chế biến Cần chú trọng đầu tư thâm canh, cải tạo diện tích chè cằn cỗi và mở rộng trồng mới ở những nơi có điều kiện thuận lợi Đồng thời, rà soát và sắp xếp lại các cơ sở chế biến theo hướng gắn với vùng nguyên liệu, đổi mới công nghệ chế biến để nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm, từ đó tăng giá trị và hiệu quả kinh tế Cơ chế liên kết giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ cần được hình thành để hỗ trợ lẫn nhau Dự kiến đến năm 2010, diện tích chè của tỉnh sẽ tăng lên 6.263 ha, năng suất trung bình đạt từ 34,4 tạ/ha đến 45,8 tạ/ha, trong đó sản phẩm chế biến chủ yếu vẫn là chè đen và chè xanh.
Bảng 4.20: Dự kiến về diện tích, năng suất, sản lượng chè Nghệ An
Năm 2009 Năm 2010 ðơn vị Diện tích Năng suất Sản lượng Diện tích Năng suất Sản lượng
Kỳ Sơn 759 34,1 3401 797 36,9 4125 ðơn vị khác 1142 31,4 4945 1204 34,4 6742
Nguồn : Bỏo cỏo tổng kết quy hoạch phỏt triển chố giai ủoạn 2001-2005 và ủịnh hướng phỏt triển chố ủến 2010 của tỉnh Nghệ An
Huyện Anh Sơn luôn giữ vai trò quan trọng trong sản xuất chè của toàn tỉnh, với diện tích, năng suất và sản lượng chè dẫn đầu trong nhiều năm Theo định hướng của tỉnh, đến năm 2010, diện tích trồng chè của huyện dự kiến sẽ tăng lên 1589 ha Bên cạnh đó, huyện cũng chú trọng cải tiến công nghệ chế biến để nâng cao chất lượng chè Mục tiêu đến năm 2010 là sản lượng chè toàn huyện sẽ đạt 7048 tấn.
4.8.2 M ộ t s ố gi ả i phỏp ủể hoàn thi ệ n và phỏt tri ể n cỏc hỡnh th ứ c liờn k ế t trong s ả n xu ấ t, ch ế bi ế n và tiêu th ụ t ạ i huy ệ n Anh S ơ n
4.7.2.1 Gi ả i pháp chung v ề phát tri ể n ngành chè
Tại Hội nghị tổng kết 5 năm thực hiện Quyết định số 43 của Thủ tướng Chính phủ, lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã đưa ra giải pháp phát triển cho giai đoạn 2006-2010.
Một là, tiến hành quy hoạch phát triển chè; tăng cường công tác khoa học công nghệ và chuyển giao kỹ thuật trong sản xuất và chế biến chè
Hai là, tăng cường công tác hợp tác quốc tế, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ chè
Ba khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển các cơ sở công nghiệp chế biến gỗ theo quy hoạch, đồng thời hiện đại hóa các cơ sở hiện có Mục tiêu là tăng nhanh tỷ lệ sản phẩm gỗ tinh chế, đảm bảo công suất chế biến chất lượng cao và đa dạng hóa sản phẩm.
Giải pháp cơ bản thứ tư nhằm tổ chức sản xuất lại ngành chè bao gồm việc Bộ giao cho Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp cùng Tổng công ty chè xây dựng quy hoạch phát triển sản xuất và chế biến chè trên toàn quốc trong năm 2005 Quy hoạch này sẽ xác định diện tích tối ưu cho từng vùng và tỉnh, đồng thời hướng dẫn các tỉnh trồng chè quy hoạch các vùng chè tập trung kết hợp với cơ sở công nghiệp chế biến, nhằm tạo nguồn nguyên liệu chất lượng và chủ động cho các nhà máy.
4.8.2.2.Gi ả i pháp v ề liên k ế t trong s ả n xu ấ t, ch ế bi ế n và tiêu th ụ chè
* Gi ả i pháp cho các h ộ tr ồ ng chè
- Nõng cao nhận thức cũng như trỡnh ủộ của người trồng chố
Nhận thức của người dân trong việc tham gia hợp tác còn hạn chế, dẫn đến nguy cơ dễ dàng phá vỡ hợp đồng Do đó, việc tập huấn và bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho người dân là rất cần thiết để cải thiện hiệu quả sản xuất và liên kết Các xí nghiệp cần thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về kỹ thuật và cử cán bộ giám sát nghiêm túc quy trình kỹ thuật trồng chè của các hộ.
Các hộ sản xuất chè cần tuân thủ quy định pháp luật và hệ thống kiểm soát chất lượng chè Chính quyền sẽ đóng vai trò trọng tài trong các tranh chấp giữa hộ sản xuất và các doanh nghiệp.
Cần xây dựng vùng sản xuất hàng hoá thực sự mang lại hiệu quả trong liên kết giữa xí nghiệp và các hộ nông dân
- Cú cỏc chớnh sỏch khuyến khớch nụng dõn ủầu tư
Chính quyền địa phương cần thiết lập các thể chế và chính sách chặt chẽ để ràng buộc các hộ nông dân với những hợp đồng mà họ đã ký kết với các doanh nghiệp Cần đưa ra hình thức cụ thể để xử lý các doanh nghiệp và hộ nông dân vi phạm hợp đồng.
Bảo hiểm cho hộ nụng dõn ủể hạn chế thấp nhất thiệt hại khi rủi ro như
* Gi ả i pháp cho các xí nghi ệ p, c ơ s ở ch ế bi ế n chè
- ðể ra chế tài xử phạt nghiêm khắc
Các chế tài xử phạt vi phạm hợp đồng của các doanh nghiệp chưa được thực hiện nghiêm khắc Để đảm bảo thực hiện hợp đồng một cách nghiêm túc, các doanh nghiệp cần đưa ra một chế độ thưởng phạt rõ ràng, có thể kèm theo hợp đồng Điều này sẽ giúp các hộ trồng trọt có ý thức hơn trong việc tham gia liên kết.
Khi soạn thảo hợp đồng liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp và các hộ nông dân, cần tuân thủ các quy định của pháp luật và làm rõ quyền lợi, nghĩa vụ của các bên Đồng thời, dự kiến các mâu thuẫn, tranh chấp có thể xảy ra và hướng giải quyết để tránh những hậu quả đáng tiếc do sự thiếu sót của hợp đồng gây ra.
- Tăng cường ủội ngũ của cỏn bộ giảm sỏt kỹ thuật
Hiện nay, trình độ chuyên môn kỹ thuật của các cán bộ giám sát kỹ thuật tại các đơn vị còn thấp, điều này ảnh hưởng đến sự tin tưởng của hộ trồng chè đối với xí nghiệp Do đó, các xí nghiệp cần tăng cường đội ngũ cán bộ giám sát kỹ thuật trên mọi phương diện, đặc biệt là về trình độ chuyên môn, để xây dựng mối liên kết bền vững với các hộ trồng chè.
- Tăng cường tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm
Hiện nay, sản phẩm chè chế biến chủ yếu được xuất khẩu về Công ty đầu tư và phát triển Nghệ An, tuy nhiên, thị trường tiêu thụ vẫn còn hạn chế Do đó, cần tăng cường tìm kiếm thị trường và mở rộng liên kết sản xuất với hầu hết các hộ trồng chè trên toàn địa bàn huyện.
Nâng cao nhận thức về liên kết kinh tế là cần thiết để các chủ động tìm kiếm các mối liên kết trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình Đồng thời, nâng cao trình độ công nghệ sẽ giúp các doanh nghiệp có khả năng chuyển mình và mở rộng các mối quan hệ liên kết hiệu quả hơn.
Các xí nghiệp cần lựa chọn các hình thức liên kết phù hợp, chẳng hạn như hình thức trung gian, vì đây là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công trong quá trình liên kết.
- Nõng cao vai trũ của chớnh quyền ủịa phương