1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NGHIÊN cứu THỰC THI CHÍNH SÁCH hỗ TRỢ sản XUẤT NÔNG NGHIỆP của NHÀ nước cấp TỈNH TRÊN ðịa bàn THÀNH PHỐ bắc NINH, TỈNH bắc NINH

146 551 3

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 146
Dung lượng 867,7 KB

Nội dung

NGHIÊN cứu THỰC THI CHÍNH SÁCH hỗ TRỢ sản XUẤT NÔNG NGHIỆP của NHÀ nước cấp TỈNH TRÊN ðịa bàn THÀNH PHỐ bắc NINH, TỈNH bắc NINH NGHIÊN cứu THỰC THI CHÍNH SÁCH hỗ TRỢ sản XUẤT NÔNG NGHIỆP của NHÀ nước cấp TỈNH TRÊN ðịa bàn THÀNH PHỐ bắc NINH, TỈNH bắc NINH NGHIÊN cứu THỰC THI CHÍNH SÁCH hỗ TRỢ sản XUẤT NÔNG NGHIỆP của NHÀ nước cấp TỈNH TRÊN ðịa bàn THÀNH PHỐ bắc NINH, TỈNH bắc NINH NGHIÊN cứu THỰC THI CHÍNH SÁCH hỗ TRỢ sản XUẤT NÔNG NGHIỆP của NHÀ nước cấp TỈNH TRÊN ðịa bàn THÀNH PHỐ bắc NINH, TỈNH bắc NINH NGHIÊN cứu THỰC THI CHÍNH SÁCH hỗ TRỢ sản XUẤT NÔNG NGHIỆP của NHÀ nước cấp TỈNH TRÊN ðịa bàn THÀNH PHỐ bắc NINH, TỈNH bắc NINH NGHIÊN cứu THỰC THI CHÍNH SÁCH hỗ TRỢ sản XUẤT NÔNG NGHIỆP của NHÀ nước cấp TỈNH TRÊN ðịa bàn THÀNH PHỐ bắc NINH, TỈNH bắc NINH NGHIÊN cứu THỰC THI CHÍNH SÁCH hỗ TRỢ sản XUẤT NÔNG NGHIỆP của NHÀ nước cấp TỈNH TRÊN ðịa bàn THÀNH PHỐ bắc NINH, TỈNH bắc NINH NGHIÊN cứu THỰC THI CHÍNH SÁCH hỗ TRỢ sản XUẤT NÔNG NGHIỆP của NHÀ nước cấp TỈNH TRÊN ðịa bàn THÀNH PHỐ bắc NINH, TỈNH bắc NINH NGHIÊN cứu THỰC THI CHÍNH SÁCH hỗ TRỢ sản XUẤT NÔNG NGHIỆP của NHÀ nước cấp TỈNH TRÊN ðịa bàn THÀNH PHỐ bắc NINH, TỈNH bắc NINH NGHIÊN cứu THỰC THI CHÍNH SÁCH hỗ TRỢ sản XUẤT NÔNG NGHIỆP của NHÀ nước cấp TỈNH TRÊN ðịa bàn THÀNH PHỐ bắc NINH, TỈNH bắc NINH NGHIÊN cứu THỰC THI CHÍNH SÁCH hỗ TRỢ sản XUẤT NÔNG NGHIỆP của NHÀ nước cấp TỈNH TRÊN ðịa bàn THÀNH PHỐ bắc NINH, TỈNH bắc NINH NGHIÊN cứu THỰC THI CHÍNH SÁCH hỗ TRỢ sản XUẤT NÔNG NGHIỆP của NHÀ nước cấp TỈNH TRÊN ðịa bàn THÀNH PHỐ bắc NINH, TỈNH bắc NINH NGHIÊN cứu THỰC THI CHÍNH SÁCH hỗ TRỢ sản XUẤT NÔNG NGHIỆP của NHÀ nước cấp TỈNH TRÊN ðịa bàn THÀNH PHỐ bắc NINH, TỈNH bắc NINH NGHIÊN cứu THỰC THI CHÍNH SÁCH hỗ TRỢ sản XUẤT NÔNG NGHIỆP của NHÀ nước cấp TỈNH TRÊN ðịa bàn THÀNH PHỐ bắc NINH, TỈNH bắc NINH NGHIÊN cứu THỰC THI CHÍNH SÁCH hỗ TRỢ sản XUẤT NÔNG NGHIỆP của NHÀ nước cấp TỈNH TRÊN ðịa bàn THÀNH PHỐ bắc NINH, TỈNH bắc NINH NGHIÊN cứu THỰC THI CHÍNH SÁCH hỗ TRỢ sản XUẤT NÔNG NGHIỆP của NHÀ nước cấp TỈNH TRÊN ðịa bàn THÀNH PHỐ bắc NINH, TỈNH bắc NINH NGHIÊN cứu THỰC THI CHÍNH SÁCH hỗ TRỢ sản XUẤT NÔNG NGHIỆP của NHÀ nước cấp TỈNH TRÊN ðịa bàn THÀNH PHỐ bắc NINH, TỈNH bắc NINH NGHIÊN cứu THỰC THI CHÍNH SÁCH hỗ TRỢ sản XUẤT NÔNG NGHIỆP của NHÀ nước cấp TỈNH TRÊN ðịa bàn THÀNH PHỐ bắc NINH, TỈNH bắc NINH NGHIÊN cứu THỰC THI CHÍNH SÁCH hỗ TRỢ sản XUẤT NÔNG NGHIỆP của NHÀ nước cấp TỈNH TRÊN ðịa bàn THÀNH PHỐ bắc NINH, TỈNH bắc NINH NGHIÊN cứu THỰC THI CHÍNH SÁCH hỗ TRỢ sản XUẤT NÔNG NGHIỆP của NHÀ nước cấp TỈNH TRÊN ðịa bàn THÀNH PHỐ bắc NINH, TỈNH bắc NINH NGHIÊN cứu THỰC THI CHÍNH SÁCH hỗ TRỢ sản XUẤT NÔNG NGHIỆP của NHÀ nước cấp TỈNH TRÊN ðịa bàn THÀNH PHỐ bắc NINH, TỈNH bắc NINH NGHIÊN cứu THỰC THI CHÍNH SÁCH hỗ TRỢ sản XUẤT NÔNG NGHIỆP của NHÀ nước cấp TỈNH TRÊN ðịa bàn THÀNH PHỐ bắc NINH, TỈNH bắc NINH NGHIÊN cứu THỰC THI CHÍNH SÁCH hỗ TRỢ sản XUẤT NÔNG NGHIỆP của NHÀ nước cấp TỈNH TRÊN ðịa bàn THÀNH PHỐ bắc NINH, TỈNH bắc NINH NGHIÊN cứu THỰC THI CHÍNH SÁCH hỗ TRỢ sản XUẤT NÔNG NGHIỆP của NHÀ nước cấp TỈNH TRÊN ðịa bàn THÀNH PHỐ bắc NINH, TỈNH bắc NINH NGHIÊN cứu THỰC THI CHÍNH SÁCH hỗ TRỢ sản XUẤT NÔNG NGHIỆP của NHÀ nước cấp TỈNH TRÊN ðịa bàn THÀNH PHỐ bắc NINH, TỈNH bắc NINH NGHIÊN cứu THỰC THI CHÍNH SÁCH hỗ TRỢ sản XUẤT NÔNG NGHIỆP của NHÀ nước cấp TỈNH TRÊN ðịa bàn THÀNH PHỐ bắc NINH, TỈNH bắc NINH NGHIÊN cứu THỰC THI CHÍNH SÁCH hỗ TRỢ sản XUẤT NÔNG NGHIỆP của NHÀ nước cấp TỈNH TRÊN ðịa bàn THÀNH PHỐ bắc NINH, TỈNH bắc NINH

Trang 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

-     -

DƯƠNG THỊ VÂN HÀ

NGHIÊN CỨU THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH TRÊN ðỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học: TS TRẦN VĂN ðỨC

HÀ NỘI - 2014

Trang 2

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan luận văn nghiên cứu là của cá nhân dựa trên cơ sở

lý thuyết ñược học tập và qua tham khảo tình hình thực tiễn tại thành phố Bắc Ninh, nghiên cứu ñịa bàn Thành Phố Bắc Ninh dưới sự hướng dẫn của

TS Trần Văn ðức

Các số liệu, bảng biểu, sơ ñồ và những kết quả trong luận văn là trung thực, các giải pháp ñưa ra xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu và kinh nghiệm phù hợp với ñịa phương Các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều

ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc

Bắc Ninh, ngày tháng năm 2014

Tác giả luận văn

Dương Thị Vân Hà

Trang 3

LỜI CẢM ƠN

***

ðể thực hiện và hoàn thành Luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn, truyền thụ về kiến thức, sự quan tâm, hỗ trợ, giúp ñỡ tận tình của các tổ chức và cá nhân Cho phép tôi ñược bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc ñến:

- Viện Sau ðại học, Khoa Kinh tế và Phát triển Nông thôn, Học viên nông nghiệp Việt Nam

- TS Trần Văn ðức, người ñã hướng dẫn, truyền thụ, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận văn

- Các thầy giáo, cô giáo Học viện Nông nghiệp Việt Nam ñã truyền thụ cho tôi những kiến thức trong quá học tập và nghiên cứu vừa qua;

- Uỷ ban nhân dân thành phố Bắc Ninh, phòng Kinh tế thành phố Bắc Ninh và Ủy ban nhân dân các xã, phường trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh, ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ, cung cấp tài liệu và hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên cứu luận văn này

Tôi cũng xin trân trọng bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới các tập thể, cá nhân, bạn bè, ñồng nghiệp và gia ñình ñã quan tâm, tạo ñiều kiện, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành bản Luận văn này./

Hà Nội, tháng 11 năm 2014

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Dương Thị Vân Hà

Trang 4

PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI CHÍNH

2.1 Cơ sở lý luận về thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất

2.1.1 Khái niệm, vai trò, hình thức của chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp 62.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp 142.1.3 Nội dung thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp 152.2 Cơ sở thực tiễn về thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp 182.2.1 Tình hình thực thi các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông

2.2.2 Thực tiễn hoạt ñộng hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam 252.3 Những bài học kinh nghiệm rút ra từ cơ sở lý luận và thực tiễn 37PHẦN III ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39

Trang 5

3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 39

4.1 Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn của Nhà

nước ñược triển khai thực hiện trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh

4.1.1 Sự cần thiết phải ban hành và thực hiện chính sách hỗ trợ

4.1.2 Một số chính sách hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn của tỉnh Bắc

4.1.3 Một số kết quả ñạt ñược trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp của

4.2 Tình hình thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp của

4.2.1 Các ñơn vị tham gia ñiều hành thực thi chính sách hỗ trợ 594.2.2 Các hoạt ñộng thực thi chính sách ñã ñược triển khai 61

4.3 Thực trạng việc tiếp nhận chính sách hỗ trợ của các cơ sở sản

4.3.1 Thông tin chung về các cơ sở sản xuất ñược phỏng vấn 784.3.2 Thực trạng kết quả việc tiếp nhận hỗ trợ của các cơ sở sản xuất 81

Trang 6

4.4 đánh giá tác ựộng của chắnh sách hỗ trợ phát triển sản xuất

4.4.2 Một số hạn chế và nguyên nhân hạn chế của chắnh sách hỗ trợ 954.5 đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của chắnh sách hỗ trợ

nông nghiệp và nông thôn trên ựịa bàn thành phố Bắc Ninh 101

Trang 7

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Trang 8

4.5 Nội dung hỗ trợ chăn nuôi của tỉnh Bắc Ninh giai ñoạn 2011 -2013 694.6 Kết quả hỗ trợ một số hạng mục cho lĩnh vực chăn nuôi thành phố

4.7 Kết quả hỗ trợ cho lĩnh vực nuôi trồng thủy sản thành phố Bắc Ninh

4.10 Kết quả tiếp nhận hỗ trợ trồng trọt của các cơ sở sản xuất 864.11 Kết quả tiếp nhận hỗ trợ chăn nuôi và thủy sản của các cơ sở sản

Trang 9

4.14 Biến ựộng số hộ, sản lượng và giá trị sản xuất ngành thủy sản của

4.15 đánh giá của người dân về ưu ựiểm của các chắnh sách hỗ trợ nông

4.16 Hạn chế của chắnh sách hỗ trợ cho lĩnh vực trồng trọt 964.17 Một số hạn chế của chắnh sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi 974.18 Một số hạn chế của chắnh sách hỗ trợ phát triển thủy sản 994.19 đề xuất thứ tự ưu tiên thực hiện các giải pháp hỗ trợ cho sản xuất

nông nghiệp và hạ tầng nông thôn trên ựịa bàn thành phố Bắc Ninh 1024.20 Một số ựề xuất nhằm nâng cao hiệu quả của chắnh sách hỗ trợ nông

nghiệp và hạ tầng nông thôn trên ựịa bàn thành phố Bắc Ninh 103

Trang 10

PHẦN I

MỞ ðẦU

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài

Từ sau ðại hội ðảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 6 năm 1986, nông nghiệp ñược xác ñịnh là mặt trận kinh tế hàng ñầu ðảng và Chính phủ luôn quan tâm ñến phát triển nông nghiệp và nông thôn, coi ñây là một lĩnh vực có ý nghĩa chiến lược ñối với sự phát triển Kinh tế - Xã hội của ñất nước Nhờ vậy, nông nghiệp và nông thôn Việt Nam ñã có những bước tiến mạnh

mẽ Nông nghiệp không chỉ ñảm bảo ñủ cung cấp lương thực thực phẩm cho người dân trong nước mà còn xuất khẩu với số lượng lớn nông, lâm, thủy sản ðặc biệt, chính sách trao quyền tự chủ kinh doanh ñược xác ñịnh từ ðại hội ñảng khóa 10 ñã cho phép nông dân tiếp cận với ñất ñai và các tài nguyên khác như rừng, biển, mặt nước, thêm vào ñó chính sách tự do hóa thương mại và ñầu

tư ñã tạo cú hích thực sự cho nền sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa

Từ chỗ thiếu ñói và khủng hoảng lương thực, Việt Nam ñã vươn lên

ñủ ăn và trở thành nước ñứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo

Quá trình công nghiệp hóa, hiện ñại hóa nền kinh tế ñang diễn ra một cách nhanh chóng, theo ñó cơ cấu kinh tế chuyển dịch tiến bộ, tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp và thương mại dịch vụ tăng nhanh, tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp có xu hướng giảm dần Tuy nhiên, vẫn phải khẳng ñịnh rằng nông nghiệp nước ta vẫn là một trong 3 ngành kinh tế quan trọng và có tính chiến lược của ñất nước, bảo ñảm ñời sống, an ninh lương thực, ổn ñịnh

xã hội, ñẩy mạnh xuất khẩu Vì vậy, trong chủ trương phát triển kinh tế của ðảng và Nhà nước, nông nghiệp và nông thôn luôn ñược quan tâm hàng ñầu

Xuất phát từ các vấn ñề trên, ñã có rất nhiều ñề tài, nhiều tác giả và công trình nghiên cứu khác nhau về chính sách hỗ trợ và thực thi các chính sách hỗ trợ của Nhà nước cho phát triển sản xuất nông nghiệp:

Trang 11

- GS.TS đỗ Kim Chung và các cộng sự - Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội (2010), Nghiên cứu giải pháp và khuyến nghị về chắnh sách ựầu tư công cho giảm nghèo và phát triển kinh tế huyện Sơn động, tỉnh Bắc Giang Mục tiêu: Hệ thống hoá ựược cơ sở

lý luận và thực tiễn về ựầu tư công cho giảm nghèo và phát triển kinh tế huyện; đánh giá thực trạng ựầu tư công cho giảm nghèo và phát triển kinh tế

ở huyện Sơn động trong thời gian qua; đề xuất giải pháp phù hợp ựể sử dụng

có hiệu quả ựầu tư công cho giảm nghèo và phát triển kinh tế huyện Sơn động; Góp phần hoàn thiện cơ chế chắnh sách ựầu tư công cho giảm nghèo và phát triển kinh tế

- GS.TS đỗ Kim Chung - Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội, Một số vấn ựề lý luận và thực tiễn hỗ trợ giảm nghèo và ựầu tư công cho giảm nghèo (Tạp chắ khoa học và phát triển, Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội, 2010)

Phần lớn các ựề tài trên tập trung vào nghiên cứu lĩnh vực ựầu tư công cho phát triển kinh tế chứ không ựi sâu nghiên cứu tình hình, kết quả thực thi một chắnh sách cụ thể của Nhà nước về hỗ trợ cho nông nghiệp và nông thôn Việc tiến hành nghiên cứu tình hình thực thi các chắnh sách hỗ trợ của Nhà nước cho phát triển sản xuất nông nghiệp là rất cần thiết Nghiên cứu này giúp cho các cấp các ngành ở Tỉnh và ở Huyện có những giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả triển khai công tác hỗ trợ, ựặc biệt là hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp ựể cho nền kinh tế ở tỉnh và ở huyện phát triển ựúng hướng, tăng ựược hiệu quả của ựầu tư công, góp phần phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn của ựịa phương

- Ths Lương Tiến Khiêm - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nghệ An (2009), Nghiên cứu nhu cầu và khả năng cung cấp dịch vụ công trong hoạt ựộng khuyến nông ở Nghệ An Mục tiêu: hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về khuyến nông, nhu cầu và khả năng cung cấp dịch vụ

Trang 12

khuyến nông cho người sản xuất; đánh giá thực trạng và khả năng ựáp ứng nhu cầu dịch vụ khuyến nông cho người sản xuất của mạng lưới khuyến nông các cấp ở Nghệ An; Xác ựịnh nhu cầu của người sản xuất cần cung cấp, theo nội dung hoạt ựộng khuyến nông ở ựịa phương; đề xuất ựịnh hướng và giải pháp nhằm nâng cao khả năng ựáp ứng nhu cầu dịch vụ công của khuyến nông Nghệ An trong thời gian tới

Thành phố Bắc Ninh, trung tâm kinh tế - văn hóa - chắnh trị của tỉnh Bắc Ninh là một trong những ựịa bàn có tốc ựộ công nghiệp hóa, ựô thị hóa nhanh nhất của tỉnh Bắc Ninh Trước những áp lực như diện tắch ựất nông nghiệp ngày càng giảm, dân số tăng, ựiều kiện thời tiết không thuận lợi cùng với ựó sản xuất nông nghiệp trên ựịa bàn thành phố về cơ bản vẫn theo phương thức sản xuất truyền thống, nhỏ lẻ và lạc hậu Cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp chuyển dịch chậm; cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp chưa ựược ựầu tư ựồng bộ và khai thác có hiệu quả; cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi chưa hợp lý; năng suất, chất lượng, hiệu quả thấp Từ những lý do trên, yêu cầu bức thiết ựặt ra ựối với thành phố Bắc Ninh là phải nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, tạo tiền ựề phát triển công nghiệp và thương mại, dịch vụ, nâng cao ựời sống nhân dân

Bên cạnh việc thực hiện nghiêm túc các chắnh sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, hạ tầng nông thôn của tỉnh Bắc Ninh Nhằm khuyến khắch phát triển sản xuất nông nghiệp, thành phố Bắc Ninh ựã dành một phần kinh phắ ựể hỗ trợ ngành nông nghiệp của thành phố như: Hỗ trợ giá cho một

số giống lúa năng suất, chất lượng cao, hỗ trợ kinh phắ phòng, chống dịch bệnh trên lúa và rau màu

Vậy câu hỏi ựặt ra là việc hỗ trợ sản xuất nông nghiệp trên ựịa thành phố Bắc Ninh mang lại những lợi ắch gì? Tại sao phải tiến hành hỗ trợ? Những quan ựiểm, chủ trương của đảng và Nhà nước ta về hỗ trợ sản xuất nông nghiệp? Việc thực hiện chắnh sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông

Trang 13

nghiệp trên ựịa bàn thành phố trong những năm qua ựược tiến hành như thế nào? Có kịp thời và phù hợp với ựiều kiện, tình hình thực tế hay không? Kết quả của việc hỗ trợ sản xuất nông nghiệp như thế nào? Giải pháp cho việc nâng cao hiệu quả hoạt ựộng hỗ trợ sản xuất nông nghiệp?

Từ những câu hỏi ựã ựặt ra ở trên tôi ựã tiến hành nghiên cứu ựề tài:

ỘNghiên cứu thực thi chắnh sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp của Nhà

nước cấp tỉnh trên ựịa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc NinhỢ

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung

Nghiên cứu thực thi chắnh sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp của Nhà nước cấp tỉnh trên ựịa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh, từ ựó ựề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc thực thi chắnh sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp trên ựịa bàn thành phố trong những năm tiếp theo

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về chắnh sách hỗ

trợ phát triển sản xuất nông nghiệp

- Nghiên cứu thực thi chắnh sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp của Nhà nước cấp tỉnh trên ựịa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

- đánh giá một số tác ựộng của chắnh sách hỗ trợ ảnh hưởng kết quả sản xuất nông nghiệp trên ựịa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

- đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt ựộng hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp cho hộ nông dân trong thời gian tới

1.3 đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 đối tượng nghiên cứu

đề tài tập trung nghiên cứu những vấn ựề lý luận và thực tiễn về chắnh sách hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn; ựánh giá thực trạng, kết quả và hiệu qủa hoạt ựộng hỗ trợ sản xuất nông nghiệp chủ yếu cho hộ nông dân trên

ựịa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

Trang 14

ðối tượng nghiên cứu là các cơ quan, ñơn vị thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp: Cán bộ thành phố, cán bộ xã, phường có sản xuất nông nghiệp, các hộ nông dân, chủ các trang trại sản xuất nông nghiệp trên

ñịa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

1.3.2 Phạm vi nghiên cứu

1.3.2.1 Phạm vi nội dung

ðề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và ñánh giá tình hình, kết quả thực thi một số chính sách của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh trên các lĩnh vực

sản xuất sau:

- Trồng trọt: Hỗ trợ sản xuất lúa (gồm lúa lai, lúa chất lượng cao) và sản xuất cây vụ ñông ( gồm các loại cây như: Bí xanh, bí ñỏ, cà rốt, cà chua, khoai tây)

- Chăn nuôi: Trợ giá giống lợn nái ngoại, lợn siêu nạc và các hoạt ñộng hỗ trợ phòng dịch, bệnh cho ñàn gia súc, gia cầm

- Thủy sản: Hỗ trợ giá cá giống

Trang 15

PHẦN II

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH HỖ

TRỢ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP

2.1 Cơ sở lý luận về thực thi chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp

2.1.1 Khái niệm, vai trò, hình thức của chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp

2.1.1.1 Khái niệm chính sách

- Chính sách là một quá trình hành ñộng có mục ñích mà một cá nhân hoặc một nhóm theo ñuổi một cách kiên ñịnh trong việc giải quyết vấn ñề

(James Anderson, 2003)

- Chính sách công là một kết hợp phức tạp những sự lựa chọn liên quan lẫn nhau, bao gồm cả các quyết ñịnh không hành ñộng, do các cơ quan

Nhà nước hay các quan chức Nhà nước ñề ra (William N Dunn, 1992)

- Từ ñiển bách khoa Việt Nam ñã ñưa ra khái niệm về chính sách như sau: "Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể ñể thực hiện ñường lối, nhiệm vụ Chính sách ñược thực hiện trong một thời gian nhất ñịnh, trên những lĩnh vực

cụ thể nào ñó Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc

vào tính chất của ñường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…"

- Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành ñộng về phương diện nào ñó của nền kinh tế xã hội do chính phủ thực hiện Nó bao gồm mục tiêu

mà chính phủ muốn ñạt ñược và cách làm ñể ñạt ñược mục tiêu ñó (ðỗ Kim

Chung, 2006)

- Chính sách nông nghiệp là tập hợp các chủ trương và hành ñộng của chính phủ nhằm thay ñổi môi trường cho nông nghiệp phát triển bằng cách: Tác ñộng vào giá ñầu vào hay ñầu ra Thay ñổi về tổ chức và khuyến khích

công nghệ mới trong nông nghiệp (ðỗ Kim Chung, 2006)

Trang 16

2.1.1.2 Khái niệm chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp

Hỗ trợ sản xuất nông nghiệp là quá trình sử dụng cơ chế chính sách, nguồn lực của chính phủ của các tổ chức kinh tế - xã hội trong và ngoài nước

ñể hỗ trợ cho lĩnh vực sản xuất nông nghiệp thông qua việc thực hiện các cơ chế chính sách, các giải pháp ñầu tư công ñể tăng cường năng lực vật chất và nhân lực tạo ñiều kiện cho các doanh nghiệp nông nghiệp, hộ sản xuất nông nghiệp, dân cư nông thôn và những người hưởng lợi có liên quan, có cơ hội tăng năng lực, hiệu quả sản xuất Hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp nhằm bảo ñảm ñời sống, an ninh lương thực, ổn ñịnh xã hội, ñẩy mạnh xuất khẩu

a Phân biệt giữa bao cấp và hỗ trợ

Bao cấp (subsidy) có hàm ý làm thay một công việc nào ñó, ví dụ như chi trả thay các khoản chi phí lẽ ra người hưởng lợi phải trả, sự can thiệp trực tiếp vào hoạt ñộng kinh tế - xã hội nào ñó thông qua trợ giá hay cho không Bao cấp ñược thực hiện chủ yếu thông qua hệ thống giá cả Trong cơ chế kinh

tế thị trường, bao cấp thường làm nhiễu loạn hệ thống giá cả Giá thị trường không phản ánh ñúng giá trị của hàng hóa, quan hệ cung - cầu, gây khó khăn cho việc ñiều tiết nền sản xuất xã hội Người ñược bao cấp thường chỉ phải chi trả chi phí thấp hơn so với giá thị trường Nét ñặc trưng phổ biến chủ yếu của bao cấp là trợ giá ñầu vào và trợ giá ñầu ra Bao cấp ít tính ñến nhóm mục

tiêu và hệ lụy của các hoạt ñộng cho không, làm thay

Bao cấp thông qua trợ giá ñầu vào và trợ giá ñầu ra sẽ làm giảm an sinh xã hội, giảm dịch chuyển tài nguyên, lãng phí nguồn lực (Frank Ellis, 1993), tạo ra sự nhiễu loạn về giá cả, tạo cầu thừa, lạm dụng nguồn lực, không tiết kiệm và kém hiệu quả, tăng gánh nặng tài chính cho quốc gia, do

ñó hầu hết các nước trên thế giới ñều loại bỏ bao cấp thông qua hình thức trợ

giá (ðỗ Kim Chung, 2000)

Hỗ trợ (support) là những hành ñộng, chủ trương thực hiện sự giúp ñỡ một nhóm mục tiêu nhất ñịnh, nhằm khắc phục thất bại của thị trường thông

Trang 17

qua hỗ trợ vật chất, phát triển nhân lực, thể chế và tổ chức Hỗ trợ ñược thực hiện chủ yếu không thông qua hệ thống giá cả như phát triển nguồn nhân lực (giáo dục phổ thông, giáo dục hướng nghiệp, tăng năng lực và thể chế cộng ñồng ) Hỗ trợ ít làm nhiễu loạn hệ thống giá, khắc phục tốt hơn những nhược ñiểm của thị trường

Bảng 1.1: Sự khác nhau giữa bao cấp và hỗ trợ Bao cấp

- Sự làm thay, chi trả thay

- Can thiệp trực tiếp vào hoạt ñộng

kinh tế, xã hội nào ñó

- Thông qua trợ giá, cho không

- Thường làm nhiễu loạn hệ thống giá

Nguồn: Giáo trình môn Phân tích chính sách, ðỗ Kim Chung, 2010

Hỗ trợ nhằm phát huy những tác ñộng ngoại ứng tích cực (như ñầu tư vào giáo dục, y tế, chăm sóc sức khỏe, phát triển và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên ), khắc phục những tác ñộng của ngoại ứng tiêu cực như các hoạt ñộng ñầu tư, kinh doanh làm suy thoái môi trường Vì vậy hầu hết các chính phủ

trên thế giới ñều chuyển từ chính sách và chiến lược bao cấp sang hỗ trợ

b Chính sách hỗ trợ trong nước khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO

Hỗ trợ trong nước là các khoản hỗ trợ chung cho nông nghiệp, cho các sản phẩm hoặc vùng cụ thể, không tính ñến yếu tố xuất khẩu ðây chính

là hệ thống chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp như chính sách thuế, tín dụng và các chương trình hỗ trợ phát triển như thủy lợi, khuyến nông

Từ khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, ñể phù

Trang 18

hợp với những ựịnh chế của tổ chức này chúng ta phải cam kết thực hiện Hiệp ựịnh nông nghiệp (Agreement on Agriculture, viết tắt là AoA) Hiệp ựịnh này bao gồm 3 nội dung chắnh: Giảm trợ cấp xuất khẩu trong nông nghiệp, tăng cường mở cửa thị trường nhập khẩu, và cắt giảm trợ cấp cho các nhà sản xuất trong nước mang tắnh bóp méo thương mại Trong ựó AoA chia hỗ trợ trong nước ra thành 3 dạng hộp khác nhau (xanh lá cây, xanh lam và hổ phách) trên

cơ sở tác ựộng của chúng ựến sản xuất và thương mại nông nghiệp, bao gồm:

Hộp xanh lá cây (Green box) Các chắnh sách hộp xanh lá cây bao

gồm các chương trình chi trả trực tiếp nhằm hỗ trợ thu nhập của người nông dân nhưng ựược cho là không ảnh hưởng ựến các quyết ựịnh sản xuất Các biện pháp hỗ trợ này ựược hoàn toàn loại trừ khỏi cam kết cắt giảm Gồm các khoản hỗ trợ:

- Các chương trình trợ cấp hồi hưu cho người sản xuất nông nghiệp;

- Chương trình chuyển ựổi nguồn lực;

- Các chương trình bảo vệ môi trường;

- Các chương trình hỗ trợ vùng;

- Dự trữ quốc gia vì mục ựắch an ninh lương thực;

- Các chương trình trợ cấp lương thực trong nước;

- Một số hình thức hỗ trợ ựầu tư;

- Các dịch vụ chung của Nhà nước phục vụ cho nghiên cứu, ựào tạo

và khuyến nông; thông tin thị trường và cơ sở hạ tầng nông thôn

Hộp xanh lam (Blue box) Những biện pháp hỗ trợ này cũng ựược

miễn khỏi cam kết cắt giảm mặc dù có thể có ảnh hưởng bóp méo sản xuất và thương mại nhưng chỉ ở mức tối thiểu đó là:

- Các khoản chi trả trực tiếp trong các chương trình hạn chế sản xuất nếu những khoản chi trả này ựược tắnh trên cơ sở diện tắch và sản lượng cố ựịnh; hoặc những khoản chi trả này tắnh cho 85% hoặc dưới 85% mức sản lượng cơ sở; hoặc các khoản chi trả cho chăn nuôi ựược tắnh theo số ựầu gia

Trang 19

súc, gia cầm cố ñịnh;

- Với những nước ñang phát triển, việc hỗ trợ ñược thực hiện thông qua các khoản hỗ trợ ñầu tư của chính phủ; trợ cấp ñầu vào cho những người sản xuất có thu nhập thấp và thiếu nguồn lực;

- Hỗ trợ ñể khuyến khích việc chuyển từ cây trồng thuốc phiện sang các cây trồng khác

Hộp hổ phách (Amber box) Loại hỗ trợ mang tính bóp méo thương

mại rõ ràng, do vậy sẽ không ñược miễn và buộc phải cắt giảm Các chính sách này phải cam kết cắt giảm nếu vượt quá mức tối thiểu Mức tối thiểu ñược quy ñịnh:

- 5% giá trị sản lượng của sản phẩm ñược hỗ trợ ñối với các nước phát triển;

- 10% giá trị sản lượng của sản phẩm ñược hỗ trợ ñối với các nước ñang phát triển;

Nhóm chính sách này là ñối tượng của các loại thuế ñối kháng (chống trợ cấp), thuế chống bán phá giá nếu ảnh hưởng ñến quyền lợi của các nước thành viên khác

2.1.1.3 Phân loại chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp

Các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp có thể ñược phân loại như sau:

a Theo nội dung hỗ trợ, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông

nghiệp ñược chia thành:

- Chính sách hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn và hạ tầng phục

vụ phát triển sản xuất (giao thông nội ñồng, thủy lợi);

- Chính sách ñầu tư/hỗ trợ các yếu tố ñầu vào cho sản xuất (giống cây trồng vật nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn gia súc, thú y);

- Chính sách ñầu tư/hỗ trợ kinh phí cho quy hoạch vùng sản xuất tập trung; hỗ trợ theo hệ thống khuyến nông, khuyến ngư…

Trang 20

b Theo ngành hoạt ñộng sản xuất, chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp ñược chia thành:

- Chính sách hỗ trợ phát triển ngành trồng trọt

ðầu tư phát triển ngành trồng trọt bao gồm ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển nông nghiệp (giao thông nội ñồng, hệ thống thủy lợi ), hỗ trợ ñầu vào như giống cây, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; ñầu tư tập huấn khuyến nông, xây dựng, triển khai các mô hình sản xuất mới

- Chính sách hỗ trợ phát triển ngành chăn nuôi

Hỗ trợ phát triển chăn nuôi gồm các nội dung như: Hỗ trợ cung cấp vốn, hỗ trợ lãi suất vốn vay; cung cấp và ñưa vào sản xuất giống con mới có năng suất, chất lượng cao; ñầu tư hỗ trợ trong công tác thú y; ñầu tư thông qua các chương trình khuyến nông về giống, phương thức chăn nuôi…

- Chính sách hỗ trợ phát triển ngành lâm nghiệp

Lâm nghiệp là một ngành ñược nhận nhiều chính sách và ưu tiên ñầu tư công của nhà nước thông qua các chương trình bảo tồn và khôi phục rừng tự nhiên, tạo mới và trồng mới các diện tích ñất bỏ hoang, bỏ hóa, ñất trống ñồi núi trọc ñể phát triển rừng sản xuất…Các chương trình trên tập trung vào công tác hỗ trợ dưới dạng tiền hoặc giống cây cho phát triển rừng sản xuất, cho công tác khoanh nuôi bảo vệ rừng; ñi kèm với nó là các chính sách ưu tiên, hỗ trợ cho các lâm trường, trang trại nông, lâm nghiệp phát triển sản xuất…

- Chính sách hỗ trợ phát triển ngành thủy sản

Tương tự như ngành chăn nuôi, các nội dung hỗ trợ cho ngành nuôi trồng thủy sản bao gồm ñầu tư, trợ giá, cung cấp giống, vốn; ñầu tư cung cấp các dịch vụ công về khuyến nông như phương thức chăn nuôi, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, ñầu tư chi phí tham quan, học tập kinh nghiệm những mô hình sản xuất…

Trang 21

2.1.1.4 Hình thức và công cụ hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp hiện nay

a Hình thức hỗ trợ

- Hỗ trợ gián tiếp: Là hình thức hỗ trợ ñược thực hiện thông qua việc ban hành và thực thi các cơ chế, chính sách tạo ñiều kiện cho các tổ chức, hộ nông dân sản xuất nông nghiệp tiếp cận các dịch vụ công về khuyến nông, ñất sản xuất, thông tin về thị trường nông sản

- Hỗ trợ trực tiếp: Là hình thức hỗ trợ thông qua ñầu tư công cho sản xuất nông nghiệp như phát triển cơ sở hạ tầng, chính sách ưu ñãi tín dụng, trợ giá ñầu vào, trợ giá ñầu ra cho sản phẩm nông nghiệp, ñầu tư trang thiết bị phục vụ sản xuất, xây dựng mô hình

b Công cụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp hiện nay

Hỗ trợ của Nhà nước cho phát triển sản xuất nông nghiệp ñược thực hiện chủ yếu thông qua các công cụ sau:

- ðầu tư kết cấu hạ tầng chung của vùng sản xuất như thủy lợi, ñiện, giao thông; ðầu tư hệ thống trạm trại cung ứng con giống, hỗ trợ nguồn giống trong thời gian ñầu

- Có chính sách tín dụng ưu ñãi phù hợp với chu kỳ sản xuất của cây trồng, vật nuôi ñối với sản xuất ngành nông nghiệp, với nông hộ

- ðẩy mạnh nghiên cứu khoa học kỹ thuật ứng dụng nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm và chuyển giao cho hộ gia ñình

- Bù một phần giá sản phẩm khi giá ñầu vào tăng cao hơn giá sản phẩm, ñảm bảo giá bán sản phẩm không thấp hơn giá thành

- Gia tăng sự liên kết trong tiêu thụ sản phẩm nông sản là nhu cầu bức xúc của người sản xuất, do tính chất và kém ñộ co giãn của sản phẩm nông nghiệp ñối với nhu cầu xã hội

- Cung cấp thông tin về sản xuất nông nghiệp, ñặc biệt là tín hiệu giá sản phẩm của của thị trường

- Tổ chức bảo hiểm sản phẩm nông nghiệp còn tiềm ẩn nhiều yếu tố rủi ro

Trang 22

2.1.1.5 Mục ñích và vai trò của chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp

a Mục ñích: Các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiêp

của Nhà nước cho nông dân nhằm ñạt mục ñích:

- Phát triển sản xuất nông nghiệp theo mục tiêu ñịnh hướng ñặt ra, nhất là trong việc thiết lập sự an toàn cung ứng nông sản cho xã hội, vừa ñảm bảo lợi ích của người sản xuất, vừa ñảm bảo lợi ích của người tiêu dùng

- Giảm thiểu rủi ro của các yếu tố tự nhiên, thị trường

- Cũng có thể giải quyết mục tiêu xã hội, chính trị

b Vai trò của chính sách hỗ trợ

- Chính sách hỗ trợ khắc phục những thất bại của thị trường cạnh

tranh không hoàn hảo, ñặc biệt là trong cung cấp hàng hóa, dịch vụ công

ðầu tư/ hỗ trợ là công cụ ñiều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội của Chính phủ, nó có tác dụng khắc phục những thất bại của thị trường cạnh tranh không hoàn hảo (hạn chế ñộc quyền; vấn ñề cung cấp hàng hóa công cộng cho xã hội; ñiều hành các yếu tố ngoại ứng; khắc phục những thất bại về thông tin thị trường; ñiều tiết thị trường bảo hiểm, thị trường vốn, thị trường phụ trợ,…, do thị trường cạnh tranh không hoàn hảo; ñiều chỉnh tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp và sự mất cân bằng nền kinh tế)

Trong nền kinh tế, khu vực kinh tế tư nhân thường không muốn tham gia vào việc cung cấp các hàng hóa công do khó thu lợi Những hàng hóa công này thường là các công trình hạ tầng phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội như: ðường xá, cầu cống, trường học, bệnh viện…Vai trò của những hàng hóa công này là vô cùng quan trọng vì nếu không có hệ thống hạ tầng giao thông thì nền kinh tế không vận hành ñược, không có hệ thống công trình trường học, bệnh viện, nhà văn hóa phục vụ phát triển con người thì yêu cầu phát triển xã hội cũng không ñược ñáp ứng… Hoạt ñộng ñầu tư công của nhà nước là nhằm cung cấp những hàng hóa công nên vai trò của hoạt ñộng này ñối với phát triển kinh tế - xã hội là không thể phủ nhận ñược

Trang 23

- Phân phối lại thu nhập và hàng hóa khuyến dụng

Hỗ trợ của Nhà nước còn có tác dụng phân phối lại thu nhập và hàng hóa khuyến dụng dưới nhiều hình thức ñầu tư như trợ giúp trực tiếp dành cho những người có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh ñặc biệt như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu, các khoản chi phí ñể thực hiện chính sách dân số, chính sách việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ ñồng bào bị ảnh hưởng lụt, bão, Thông qua hoạt ñộng hỗ trợ, Chính phủ, cơ quan nhà nước các cấp sẽ hướng hoạt ñộng của các chủ thể trong nền kinh tế ñi vào quỹ ñạo ñã hoạch ñịnh ñể hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo ñiều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn ñịnh và bền vững

2.1.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp

- Yếu tố tự nhiên: Nếu chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ñúng ñắn, thích hợp nó sẽ phát huy ñược tính năng ñộng của các chủ thể sản xuất - kinh doanh, khai thác tốt nhất mọi tiềm năng thế mạnh của ñất nước, thúc ñẩy

sự phát triển nông nghiệp và ngược lại nếu các chính sách nông nghiệp của Nhà nước không ñúng ñắn, không thích hợp nó sẽ trở thành yếu tố kìm hãm

sự phát triển nông nghiệp Thực tiễn cho thấy ở nhiều nước trên thế giới, mặc

dù ñiều kiện tự nhiên không ñược thuận lợi nhưng nông nghiệp vẫn ñạt ñược tốc ñộ phát triển cao, là do các nước ñó có ñược các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ñúng ñắn, phù hợp với ñiều kiện của ñất nước

- ðiều kiện thực tế: Trong ñiều kiện Việt Nam ñã là thành viên chính thức của WTO, các chính sách hỗ trợ của Nhà nước ñối với khu vực nông nghiệp và nông thôn cần ñược dổi mới theo hướng vừa tuân thủ vừa khai thác triệt ñể các ñịnh chế của WTO ñể hỗ trợ, ưu ñãi cho lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn; ñồng thời các chính sách ñó cũng phải phù hợp với ñiều kiện nền kinh tế ñang trong quá trình chuyển ñổi của nước ta hiện nay

- Yếu tố con người: ðây là nhân tố ñầu tiên, ảnh hưởng ñến chất lượng của chính sách hỗ trợ Thực tiễn cho thấy, ñể có một chính sách hỗ trợ sản

Trang 24

xuất nông nghiệp tốt ñòi hỏi người ñưa ra chính sách phải có tầm nhìn vĩ mô

ñể có thể ñưa ra các chính sách hỗ trợ phù hợp với tình hình của ñịa phương

- Yếu tố tài chính: ðây là yếu tố vô cùng quan trọng trong việc quyết ñịnh

sự thành công của các chính sách hỗ trợ, tài chính phải ñủ mạnh, phải ñảm bảo thì mới có thể thực hiện ñược các chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp

2.1.3 Nội dung thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp

Thực thi chính sách là việc triển khai chính sách, bao gồm việc cụ thể hóa một chính sách hay chương trình thành kế hoạch và các hành ñộng cụ thể của từng cấp, từng ngành trong phát triển kinh tế

Thực thi chính sách nói chung và chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp nói riêng bao gồm các nội dung cụ thể sau:

2.1.3.1 Tổ chức cơ quan ñiều hành thực thi chính sách:

Chức năng của các cơ quan ñiều hành và thực hiện chính sách thường ñược quy ñịnh ñầy ñủ trong các chính sách của Chính phủ Tuy nhiên, ở cấp huyện, cơ quan ñiều hành phải ñược tổ chức ñủ mạnh ñảm bảo phát huy ñược sức mạnh của hệ thống chính trị trên ñịa bàn huyện, nâng cao tính hiệu lực và hiệu quả của cơ quan quản lý chương trình, ñảm bảo tiết kiệm, phân ñịnh rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, các ñơn vị tham gia vào từng hoạt ñộng

hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp

2.1.3.2 Nội dung thực thi chính sách

- Hoạt ñộng tuyên truyền, phổ biến chính sách

Trước khi triển khai các chính sách phải có hoạt ñộng tuyên truyền phổ biến chính sách tới lãnh ñạo các cấp, các ngành, các phòng ban có liên quan, sau ñó là tuyên truyền tới toàn thể cán bộ, ñảng viên, nhân dân Tuyên truyền vận ñộng nhân dân tham gia thực hiện chính sách và hiểu rõ mục ñích, yêu cầu của chính sách; về tính ñúng ñắn của chính sách ñể họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước Tuyên truyền, vận dụng thực thi chính sách ñược thực hiện thường xuyên, liên tục bằng nhiều hình thức như trực

Trang 25

tiếp tiếp xúc, trao ñổi với ñối tượng tiếp nhận; gián tiếp qua các phương tiện thông tin ñại chúng

- Lập kế hoạch triển khai thực thi chính sách:

Các chính sách hỗ trợ cần ñược cụ thể hóa thành các kế hoạch của các cấp và các ngành Kế hoạch càng cụ thể thì tính khả thi càng cao Kế hoạch cần ñược xây dựng theo xu hướng có sự tham gia của các cấp, các ngành và cộng ñồng Cần cân ñối giữa khả năng về nguồn lực và nhu cầu cần hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, ñảm bảo hài hòa giữa sự hỗ trợ của nhà nước với phát huy sự ñóng góp của người dân

- Phân cấp và phê duyệt kế hoạch thực thi chính sách

ðây là nội dung cơ bản khi triển khai thực hiện chính sách Phần lớn nguồn lực cho hỗ trợ sản xuất nông nghiệp bắt nguồn từ tài chính công bao gồm ngân sách ñầu tư và ngân sách chi thường xuyên Do ñó, ñể triển khai ñược các hoạt ñộng hỗ trợ phát triển sản xuất phải lập dự án, hồ sơ ñầu tư theo các nguồn ngân sách khác nhau Trên cơ sở ñó, phải ñược cấp có thẩm quyền thẩm ñịnh và phê duyệt các hạng mục ñầu tư

- Tổ chức thực thi chính sách

Sau khi có ñề án và kế hoạch ñược phê duyệt thì các ngành chuyên môn của huyện phối hợp với UBND xã, Hội nông dân xã và Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp tổ chức triển khai thực hiện Tùy theo tính chất của các hoạt ñộng hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp ở các ngành và các lĩnh vực mà phương thức thực hiện có thể thông qua các hình thức như ñấu thầu, chỉ ñịnh thầu, huy ñộng cộng ñồng tham gia

- Huy ñộng nguồn lực cho thực thi chính sách:

Huy ñộng nguồn lực tài chính:

ðể có nguồn lực tài chính phục vụ việc thực thi chính sách cần phải phát huy cao ñộ các nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước, sự tài trợ của các

tổ chức phát triển và sự ñóng góp của dân Trong ñiều kiện dân còn nghèo sự

Trang 26

ựóng góp có thể không phải bằng tiền thì có thể bằng sức lực và hiện vật thông qua khai thác và sử dụng các nguồn nguyên liệu sẵn có tại ựịa phương Huy ựộng nguồn lực con người:

Việc thực thi chắnh sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp bao gồm ựội ngũ cán bộ lãnh ựạo và chuyên môn của các ngành cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và thôn thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp đội ngũ cán bộ này cần có các kiến thức và kỹ năng thẩm ựịnh các dự án/báo cáo ựồng thời phải cập nhật thường xuyên các quy trình hướng dẫn triển khai các chắnh sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp của Chắnh phủ

- Theo dõi, kiểm tra, ựôn ựốc thực thi chắnh sách:

Công tác theo dõi, kiểm tra, ựôn ựốc thực thi chắnh sách là nội dung quan trọng ựảm bảo cho sự thành công của chắnh sách Những nội dung của chắnh phải sách phải ựược tổ chức thực hiện kịp thời, ựầy ựủ, công khai, minh bạch, có sự phân công trách nhiệm rõ ràng và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, ựịa phương, cá nhân có liên quan

2.1.3.3 đánh giá kết quả và thực trạng tiếp nhận chắnh sách

- đánh giá kết quả thực thi chắnh sách

Kết quả thực thi chắnh sách phản ảnh hiệu quả mà chắnh sách mang lại

Từ kết quả của thực thi chắnh sách ựể có cơ sở phục vụ việc ựiều chỉnh, bổ sung chắnh sách cho kịp thời, hiệu quả và phù hợp

Trang 27

2.2 Cơ sở thực tiễn về thực thi chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp

2.2.1 Tình hình thực thi các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp của một số quốc gia trên thế giới

Bảo hộ nông nghiệp là những biện pháp, chính sách của Nhà nước nhằm hỗ trợ sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng nông sản trong nước và ñối phó với hàng hoá nhập khẩu có thể gây “thiệt hại” cho nền kinh

tế hoặc cho những sản phẩm nông nghiệp của quốc gia nhập khẩu Bảo hộ nông nghiệp thường ñược thực hiện bởi hai cách: một là, các rào cản về thương mại hàng nông sản như thuế quan và phi thuế quan; hai là, các biện pháp “hỗ trợ trong nước” bao gồm: trợ cấp giá ñầu vào, thu mua và bán hàng, cho vay ñể sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,… nhằm tăng vị thế cạnh tranh của sản phẩm Bản chất của bảo hộ không phải chỉ là tạo ra những rào cản ngăn chặn sự xâm nhập của hàng hoá nước ngoài vào trong nước, hoặc trợ cấp dưới mọi hình thức cho sản xuất nông nghiệp mà mục ñích quan trọng là phân bổ nguồn lực một cách hợp lý hướng tới nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước và quốc tế

Mục tiêu của việc bảo hộ là duy trì việc làm, ổn ñịnh tương ñối thu nhập cho một nhóm chủ trại Những nhóm người này thường là một lực lượng chính trị hậu thuẫn cho ñảng cầm quyền Bảo hộ ñôi khi còn vì cân bằng, ổn ñịnh môi trường sinh thái, môi trường tự nhiên ðối với các nước ñang phát triển và những nước có trình ñộ phát triển thấp lý do bảo hộ lại thiên về bảo

hộ ñể nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp có khả năng cạnh tranh thấp, bảo hộ nhằm khuyến khích xuất khẩu, duy trì và ổn ñịnh công ăn việc làm, và các lý do khác như ñiều tiết tiêu dùng, an toàn lương thực, thực phẩm, bảo vệ môi trường sinh thái,

2.2.1.1 Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp ở Thái Lan:

Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước ðể thúc ñẩy sự phát triển bền vững

Trang 28

nền nông nghiệp, Thái Lan ñã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò của cá nhân và các tổ chức hoạt ñộng trong lĩnh vực nông nghiệp; ñẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao trình ñộ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và các hoạt ñộng chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn ñề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân

ðối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước ñã hỗ trợ ñể tăng sức cạnh tranh với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, ñẩy mạnh công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý, từ ñó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài nguyên ñã bị suy thoái; giải quyết những mâu thuẫn có liên quan ñến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, ñất ñai, ña dạng sinh học, phân bổ ñất canh tác Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước ñã có chiến lược trong xây dựng và phân bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục vụ cho nông nghiệp Hệ thống thủy lợi bảo ñảm tưới tiêu cho hầu hết ñất canh tác trên toàn quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp Chương trình ñiện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm thủy ñiện vừa và nhỏ ñược triển khai rộng khắp cả nước…

Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ Thái Lan ñã tập trung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp nông thôn, ñồng thời cũng xem xét ñến các nguồn tài nguyên, những kỹ năng truyền thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song song với việc cân ñối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu

Thái Lan ñã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng nông nghiệp, thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc ñẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các

Trang 29

nước công nghiệp phát triển Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm ở Thái Lan phát triển rất mạnh nhờ một số chính sách sau:

- Chính sách phát triển nông nghiệp: Một trong những nội dung quan trọng nhất của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2000-2005 là kế hoạch cơ cấu lại mặt hàng nông sản của Bộ Nông nghiệp Thái Lan, nhằm mục ñích nâng cao chất lượng và sản lượng của 12 mặt hàng nông sản, trong ñó có các mặt hàng: gạo, dứa, tôm sú, gà và cà phê Chính phủ Thái Lan cho rằng, càng có nhiều nguyên liệu cho chế biến thì ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm mới phát triển và càng thu ñược nhiều ngoại tệ cho ñất nước Nhiều sáng kiến làm gia tăng giá trị cho nông sản ñược khuyến khích trong chương trình Mỗi làng một sản phẩm và chương trình Quỹ làng

- Chính sách bảo ñảm vệ sinh an toàn thực phẩm: Chính phủ Thái Lan thường xuyên thực hiện chương trình quảng bá vệ sinh an toàn thực phẩm Năm 2004, Thái Lan phát ñộng chương trình “Năm an toàn thực phẩm và Thái Lan là bếp ăn của thế giới” Mục ñích chương trình này là khuyến khích các nhà chế biến và nông dân có hành ñộng kiểm soát chất lượng vệ sinh thực phẩm ñể bảo ñảm an toàn cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu Bên cạnh ñó, Chính phủ thường xuyên hỗ trợ cho doanh nghiệp cải thiện chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm Do ñó, ngày nay, thực phẩm chế biến của Thái Lan ñược người tiêu dùng ở các thị trường khó tính, như Hoa Kỳ, Nhật Bản và EU, chấp nhận

- Mở cửa thị trường khi thích hợp: Chính phủ Thái Lan ñã xúc tiến ñầu tư, thu hút mạnh các nhà ñầu tư nước ngoài vào liên doanh với các nhà sản xuất trong nước ñể phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, thông qua việc mở cửa cho các quốc gia dù lớn hay nhỏ vào ñầu tư kinh doanh Trong tiếp cận thị trường xuất khẩu, Chính phủ Thái Lan là người ñại diện thương lượng với chính phủ các nước ñể các doanh nghiệp ñạt ñược lợi thế cạnh tranh trong xuất khẩu thực phẩm chế biến Bên cạnh ñó, Chính phủ

Trang 30

Thái Lan có chắnh sách trợ cấp ban ựầu cho các nhà máy chế biến và ựầu tư trực tiếp vào kết cấu hạ tầng như: Cảng kho lạnh, sàn ựấu giá và ựầu tư vào nghiên cứu và phát triển; xúc tiến công nghiệp và phát triển doanh nghiệp vừa

và nhỏ Xúc tiến công nghiệp là trách nhiệm chắnh của Cục Xúc tiến công nghiệp thuộc Bộ Công nghiệp, nhưng việc xúc tiến và phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm ở Thái Lan do nhiều cơ quan cùng thực hiện Chẳng hạn, trong Bộ Nông nghiệp và Hợp tác xã, cùng với Cục Xúc tiến nông nghiệp, Cục Hợp tác xã giúp nông dân xây dựng hợp tác xã ựể thực hiện các hoạt ựộng, trong ựó có chế biến thực phẩm; Cục Thủy sản giúp ựỡ nông dân từ nuôi trồng, ựánh bắt ựến chế biến thủy sản Cơ quan Tiêu chuẩn sản phẩm công nghiệp thuộc Bộ Công nghiệp xúc tiến tiêu chuẩn hoá và hệ thống chất lượng; Cơ quan Phát triển công nghệ và khoa học quốc gia xúc tiến việc áp dụng khoa học và công nghệ cho chế biến; Bộ đầu tư xúc tiến ựầu tư vào vùng nông thôn

2.2.1.2 Chắnh sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp ở Trung Quốc:

Nông nghiệp, nông thôn và nông dân Trung Quốc ựóng vai trò rất quan trọng với tiến trình mở cửa, cải cách ở nước này Tuy nhiên, trong những năm gần ựây sự phát triển mạnh mẽ ở khu vực công nghiệp ựã ựem lại cho Trung Quốc một nguồn tài lực lớn, nhưng ựồng thời cũng ựưa ựến sự tụt hậu của khu vực nông thôn về tốc ựộ và chất lượng tăng trưởng so với khu vực ựô thị đồng thời, chắnh do một thời gian dài không kịp thời quan tâm ựến những thay ựổi trong sản xuất nông nghiệp, ựời sống nông dân, nên khu vực này có những biến chuyển không tốt đó là, ựất ựai canh tác ngày càng bị thu hẹp do các dự án sản xuất công nghiệp (bình quân ựất ựai sản xuất nông nghiệp của Trung Quốc là 0,67 ha/người), ựầu tư cho nông nghiệp không theo kịp yêu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế hiện ựại Trong khi ựó, người nông dân vẫn phải ựóng thuế nông nghiệp Có tình trạng là nông dân Trung Quốc ựổ xô ra thành phố tìm việc, tạo ra áp lực với khu vực ựô thị, sản xuất

Trang 31

nông nghiệp bị ảnh hưởng ðiều này ñòi hỏi cần có một cuộc thay ñổi lớn về tốc ñộ và chất lượng phát triển khu vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn ñể hạn chế những mặt trái của quá trình phát triển

Từ năm 2002, nhằm tạo ñiều kiện cho sản xuất nông nghiệp và khu vực nông thôn, Trung Quốc ñã bắt ñầu bỏ 4 loại thuế, trong ñó ñáng chú ý là thuế chăn nuôi và thuế nông nghiệp; ñồng thời tiến hành trợ cấp 4 loại cho nông dân, bao gồm trợ cấp trực tiếp trồng cây lương thực, trợ cấp nông nghiệp, trợ cấp mua sắm máy móc nông cụ, trợ cấp tổng hợp nông nghiệp ðến nay nông nghiệp, nông thôn Trung Quốc ñã có những bước thay ñổi to lớn và ñạt ñược những thành tựu ñáng kể, ñời sống nông dân ñược cải thiện từng bước, một bộ phận dân cư ñã có ñời sống khá giả Sản lượng một số nông sản phẩm của Trung Quốc ñã và ñang ñứng ñầu thế giới: Lương thực ñứng vị trí số 1 (lúa gạo, lúa mỳ); ngô ñứng thứ 2: ñậu tương ñứng thứ 3; bông, cây có dầu, các loại thịt, thức ăn gia cầm và các loại thủy sản ñều ñứng

ở top ñầu thế giới Trung Quốc chỉ sử dụng 7% ñất canh tác của thế giới nhưng ñã nuôi sống 22% dân số thế giới

Tổng kết kinh nghiệm 20 năm cải cách và phát triển kinh tế nông thôn, ðảng Cộng sản Trung Quốc khẳng ñịnh rằng, hiện nay và trong một thời gian dài nữa, nông nghiệp Trung Quốc vẫn giữ vị trí hàng ñầu trong chiến lược phát triển kinh tế và họ chỉ rõ: không có sự ổn ñịnh của nông thôn

sẽ không có sự ổn ñịnh của cả nước, không có sự sung túc của nông dân sẽ không có sự sung túc của nhân dân cả nước, không có hiện ñại hóa nông nghiệp sẽ không có hiện ñại hóa của toàn bộ nền kinh tế quốc dân

2.2.1.3 Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp ở Hàn Quốc:

Những năm 1960, bức tranh nông nghiệp Hàn Quốc khá ảm ñạm với những cánh ñồng khô cằn, hiệu quả kinh tế thấp; tư duy canh tác của người nông dân vẫn manh mún, lạc hậu ðiều này buộc Chính phủ Hàn Quốc phải tìm cách “kích cầu” nông nghiệp phát triển thông qua hình thức hợp tác xã

Trang 32

nông nghiệp (HTXNN), một hình thức sản xuất rất mới lúc bấy giờ

Nguyên nhân của tình trạng trì trệ này là do việc sản xuất dựa trên kinh nghiệm là chính khiến lợi tức thấp, nông dân không có khả năng tái ñầu

tư nên tiếp tục rơi vào vòng luẩn quẩn ñói nghèo Trước tình trạng này, Chính phủ quyết ñịnh phá vỡ sự bế tắc ñó bằng cách thực hiện biện pháp “hai mũi giáp công ñồng bộ”: ñưa kỹ thuật sản xuất mới (giống mới, phân bón và nông dược, cung cấp tín dụng ñầy ñủ và xác ñịnh giá nông sản nâng ñỡ cho nhà nông); thay ñổi cơ chế chính sách nông nghiệp (cải cách ruộng ñất ñể mọi nông dân ñều có ñất canh tác, ñồng thời ban hành Luật Hợp tác xã và xây dựng HTXNN ña mục tiêu khuyến khích nông dân tham gia)

Hợp tác xã nông nghiệp ña mục tiêu của Hàn Quốc có nhiệm vụ hướng dẫn và ñào tạo kỹ năng sản xuất cho bà con; cung cấp các phương tiện cần thiết cho an sinh xã hội; làm dịch vụ tiêu thụ sản phẩm và cung cấp vật tư nông nghiệp cho xã viên từ ñồng ruộng ñến chợ hàng hoá (bao gồm sản xuất, chế biến và bán ra thị trường); dịch vụ ngân hàng và bảo hiểm (bao gồm kinh doanh tài chính nông nghiệp, tín dụng và tiết kiệm của các HTXNN thành viên); dịch vụ về chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm, từ sản xuất, chế biến và tiêu thụ ðiều này ñã “vực” nền nông nghiệp Hàn Quốc từ yếu ớt trở nên ổn ñịnh Nhờ ñó, giá trị sản lượng nông nghiệp tăng gấp ñôi so với 15 năm trước Năm 2005, mặc dù tăng trưởng về nông nghiệp chậm lại nhưng Hàn Quốc ñã ñạt ñược mục tiêu hàng ñầu là tự cung tự cấp về gạo – nguồn lương thực chủ yếu của ñất nước – với sản lượng 4, 8 triệu tấn.Tuy nhiên, khi Hàn Quốc gia nhập WTO vào năm 1995, nông dân Hàn Quốc lại ñứng trước một thách thức mới, ñó là các cam kết cắt bỏ mọi khoản trợ cấp cho nông dân ðể thích ứng với những cam kết WTO, một lần nữa Chính phủ Hàn Quốc lại ban hành chiến lược nông nghiệp mới, trong ñó chú trọng ñổi mới khả năng cạnh tranh của nông nghiệp bằng cách huấn luyện nông dân, hiện ñại hoá hệ thống marketing, áp dụng công nghệ thông tin; ổn ñịnh an sinh nông thôn thông qua

Trang 33

ñầu tư cho giáo dục, y tế và ñặc biệt là hưu trí của nông dân xã viên Ngoài ra, Nhà nước còn cải tiến cơ chế chính sách, ñặc biệt là chuyển hướng mục tiêu hoạt ñộng của HTXNN Theo ñó, thay vì hoạt ñộng dàn trải trước ñây, HTXNN tập trung vào những sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ có lợi thế cạnh tranh cũng như khả năng thành công cao Thủ tục tài chính ñược cải cách với hình thức thanh toán trực tiếp thay vì qua trung gian

Từ năm 1994 ñến năm 2003, Chính phủ Hàn Quốc ñã dành 48 tỷ USD thực hiện chiến lược trên và dự trù khoảng 110 tỷ USD cho giai ñoạn 2004-2013 ñể tiếp tục cải tiến thuỷ lợi, cải cách ruộng ñất, hiện ñại hoá phương tiện marketing, nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ ứng dụng vào sản xuất, cải tiến chất lượng cuộc sống của bà con nông dân

Giá trị sản lượng nông nghiệp của Hàn Quốc ñã tăng gấp ñôi so với

15 năm trước Năm 2005, mặc dù tăng trưởng về nông nghiệp chậm lại nhưng Hàn Quốc ñã ñạt ñược mục tiêu hàng ñầu là tự cung tự cấp về gạo - nguồn lương thực chủ yếu của ñất nước - với sản lượng 4,8 triệu tấn

Hàn Quốc ñã tập trung nỗ lực phát triển nông nghiệp vào việc tăng sản lượng lên mức tối ñưa từ diện tích ñất trồng trọt có hạn của ñất nước (vốn chỉ chiếm 19% tổng diện tích ñất ñưai) Những giống lúa mới và những cây trồng khác cho sản lượng cao ñã ñược ñưa vào gieo trồng Ngoài ra, công nghiệp phân bón và thuốc trừ sâu cũng ñược phát triển ñể cung cấp ñầy ñủ những sản phẩm thiết yếu này cho các chủ trang trại

Sản xuất hoa quả, rau xanh, các cây trồng ngắn ngày có giá trị kinh tế cao và các sản phẩm chăn nuôi tăng nhanh Sự phát triển nhà kính làm bằng nhựa vi-nyl ñã góp phần quan trọng vào việc tăng khối lượng thu hoạch rau xanh cho ñất nước

Quá trình công nghiệp hóa ñã làm giảm nhanh số dân làm nông nghiệp Tỷ lệ số dân nông thôn trong tổng dân số giảm mạnh từ 57% năm

1962 xuống dưới 9% vào cuối những năm 2000 Xu hướng này ñã ảnh hưởng

Trang 34

ựến cơ cấu lao ựộng của các ngành công nghiệp quốc gia để giải quyết vấn

ựề lao ựộng trong ngành nông nghiệp ựang giảm nhanh, Chắnh phủ ựã có những nỗ lực lớn nhằm thúc ựẩy cơ giới hóa nông nghiệp Cơ giới hóa ựã mang lại những thành tựu ựáng kể trong việc trồng và thu hoạch lúa

2.2.2 Thực tiễn hoạt ựộng hỗ trợ sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam

2.2.2.1 Quan ựiểm, chủ trương của đảng và Nhà nước ta về phát triển nông nghiệp, nông dân, và nông thôn

a Quan ựiểm

Chủ tịch Hồ Chắ Minh viết: ỘNước ta là một nước nông nghiệp ,

muốn phát triển công nghiệp, phát triển kinh tế nói chung phải lấy nông nghiệp làm gốc Nếu không phát triển nông nghiệp thì không có cơ sở phát triển công nghiệp vì nông nghiệp cung cấp nguyên liệu, lương thực cho công nghiệp và tiêu thụ hàng hóa của công nghiệp làm raỢ (Hồ chắ Minh toàn tập,

2004) Thấm nhuần tư tưởng của Hồ Chắ Minh, quan ựiểm, ựường lối phát triển nông nghiệp, nông thôn của đảng ngày càng ựược xác ựịnh rõ nét hơn qua các kỳ đại hội

đại hội VI (12/1986) cùng với sự nghiệp ựổi mới toàn diện ựất nước, ựường lối lãnh ựạo của đảng về nông nghiệp, nông thôn ựược xác ựịnh phù hợp hơn so với ựiều kiện của ựất nước thời kỳ này đó là, chuyển từ ưu tiên phát triển công nghiệp nặng sang tập trung thực hiện 3 chương trình kinh tế lớn: lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, trong ựó chương trình lương thực - thực phẩm là quan trọng nhất nhằm ựảm bảo lương thực cho xã hội và từng bước có dự trữ lương thực Nghị quyết 10 ngày 5/4/1988 của Bộ Chắnh trị về chuyển ựổi cơ chế quản lý nông nghiệp, là một bước có tắnh ựột phá trong phát triển nông nghiệp Nghị quyết số 6-NQ-TW, ngày 10/11/1998 của Bộ Chắnh trị về một số vấn ựề phát triển nông nghiệp, nông thôn xác ựịnh vai trò của nông nghiệp, nông thôn, coi ựó là nhiệm vụ quan trọng cả trước mắt và lâu dài Coi trọng thực hiện công nghiệp hóa, hiện

Trang 35

ñại hóa trong phát triển nông nghiệp (bao gồm cả lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp) và xây dựng nông thôn, ñưa nông nghiệp và kinh tế nông thôn lên sản xuất lớn là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng cả trước mắt và lâu dài, là cơ

sở ñể ổn ñịnh tình hình kinh tế, chính trị, xã hội…

ðại hội lần thứ XI của ðảng (2011) là sự tiếp tục phát triển tư duy lãnh ñạo của ðảng về vấn ñề nông nghiệp, nông dân, nông thôn Từ ñịnh hướng phát triển nông - lâm - ngư nghiệp toàn diện theo hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá gắn với giải quyết tốt vấn ñề nông dân, nông thôn và mục tiêu “Phấn ñấu giá trị gia tăng nông nghiệp bình quân 5 năm ñạt 2,6 - 3%/năm Tỉ trọng lao ñộng nông nghiệp năm 2015 chiếm 40 - 41% lao ñộng

xã hội Thu nhập của người dân nông thôn tăng 1,8 - 2 lần so với năm 2010” (Văn kiện ñại hội ðảng toàn quốc lần thứ XI, 2011), ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ XI ñã làm rõ những giải pháp cơ bản ñể phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong 5 năm 2011 - 2015

b Mục tiêu, giải pháp phát triển nông nghiệp

Nông nghiệp ñóng góp 20% GDP của Việt Nam, chiếm ñến 1/4 doanh thu xuất khẩu quốc gia, tạo việc làm cho một nửa lực lượng lao ñộng trong thời gian qua Trong tầm nhìn nông nghiệp của Việt Nam ñến năm

2020, Chính phủ ñã ñặt nông nghiệp làm trọng tâm cho sự phát triển kinh tế

và phát triển bền vững là ưu tiên chiến lược Phát triển nông nghiệp ñòi hỏi phải chú ý ñến tất cả các mặt, các bộ phận của nông nghiệp (theo nghĩa hẹp nông nghiệp bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản) Hiện nay, cần chú ý phát triển nông nghiệp chuyên sâu, chuyên môn hoá các khâu của sản xuất nông nghiệp, tích cực ứng dụng khoa học công nghệ trong trồng trọt, chăn nuôi, từ ñó nâng cao hiệu quả của nông nghiệp Tính hiệu quả trong nông nghiệp còn là sự phát triển bền vững, nghĩa là sự phát triển của nông nghiệp gắn liền với sự phát triển của khoa học công nghệ, của kinh tế tri thức

Sự phát triển nông nghiệp toàn diện bền vững là bền vững về sinh thái; lợi ích

về kinh tế; lợi ích xã hội ñối với nông dân và cộng ñồng

Trang 36

Về cơ cấu trong nông nghiệp, ðảng ta xác ñịnh phát triển nền nông nghiệp hiện ñại sản xuất hàng hóa góp phần nâng cao hiệu quả của nông nghiệp nhiệt ñới Một nền nông nghiệp hiện ñại ñòi hỏi phải thực hiện một loạt các giải pháp, trong ñó phải khắc phục tình trạng manh mún ñất ñai, tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật “ñẩy mạnh cơ giới hoá, áp dụng công nghệ hiện ñại (nhất là công nghệ sinh học); bố trí lại cơ cấu cây trồng, vật nuôi; phát triển kinh tế hộ, trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp, vùng chuyên môn hoá, khu nông nghiệp công nghệ cao, các tổ hợp sản xuất lớn” (Văn kiện ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ XI, 2011)

2.2.2.2 Tổng quan về các chính sách hỗ trợ nông nghiệp, nông thôn ñã ñược ban hành và thực hiện

Trong chủ trương phát triển kinh tế của ðảng và Nhà nước, nông nghiệp và nông thôn luôn ñược quan tâm hàng ñầu ðiều này ñược thể hiện rất rõ thông qua việc Chính phủ ñã ban hành rất nhiều các chính sách hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn Các chính sách hỗ trợ của ðảng và Chính phủ cho nông nghiệp và nông thôn ñược thực hiện ñồng bộ trong rất nhiều lĩnh vực (giống cây trồng, vật nuôi; tín dụng nông thôn; bảo quản chế biến nông sản; phát triển hạ tầng nông thôn ) và ñược ban hành

thông qua rất nhiều các Quyết ñịnh, Nghị ñịnh, Chỉ thị

a ðối với lĩnh vực giống cây trồng, vật nuôi

Các chính sách hỗ trợ ñược quy ñịnh trong các Quyết ñịnh và Nghị

ñịnh bao gồm:

- Quyết ñịnh số 225/1999/Qð-TTg ngày 10 tháng 12 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình giống cây trồng, giống

vật nuôi và giống cây lâm nghiệp thời kỳ 2000 - 2005

- Quyết ñịnh số 17/2006/Qð-TTg ngày 20 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Quyết ñịnh số 225/1999/Qð-TTg ngày 10 tháng 12 năm 1999 về chương trình giống cây trồng, giống vật

Trang 37

nuôi và giống cây lâm nghiệp ñến năm 2010

- Nghị ñịnh số 13/2001/Nð-CP ngày 20 tháng 04 năm 2001 của

Chính phủ về bảo hộ giống cây trồng mới

- Quyết ñịnh số 112/2004/Qð-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2004 của Thủ

tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình giống thuỷ sản ñến năm 2010

b ðối với lĩnh vực chăn nuôi

Các chính sách hỗ trợ ñược quy ñịnh trong các Quyết ñịnh, Nghị ñịnh

sau ñây:

- Quyết ñịnh số 166/2001/Qð-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc một số biện pháp và chính sách phát triển chăn

nuôi lợn xuất khẩu thời kỳ 2001 - 2010

- Quyết ñịnh số 167/2001/Qð-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc một số biện pháp và chính sách phát triển chăn

nuôi bò sữa thời kỳ 2001 - 2010

- Quyết ñịnh số 1318/2005/Qð-TTg ngày 13 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ giết mổ tập trung, chế biến sản

- Quyết ñịnh số 574/2005/Qð-TTg ngày 24 tháng 06 năm 2005 của

Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch cúm gia cầm

- Quyết ñịnh số 309/2005/Qð-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2005 của

Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch cúm gia cầm

- Chỉ thị số 25/2005/CT-TTg ngày 12 tháng 07 năm 2005 về việc tiêm

phòng vắc xin phòng dịch cúm gia cầm

- Quyết ñịnh số 738/006/Qð-TTg ngày 18 tháng 05 năm 2006 của

Trang 38

Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch lở mồm long

móng ở gia súc

c ðối với lĩnh vực thuỷ sản

Các chính sách hỗ trợ ñược thể hiện thông qua:

- Quyết ñịnh số 251/1998/Qð-TTg ngày 25 tháng 12 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình phát triển xuất khẩu

nguồn lợi thuỷ sản ñến năm 2010

- Quyết ñịnh số 10/2006/Qð-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành

thuỷ sản ñến năm 2010 và ñịnh hướng ñến năm 2020

- Quyết ñịnh số 33/2005/Qð-TTg ngày 23 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt các chương trình phát triển cơ khí

ngành thuỷ sản ñến năm 2010, ñịnh hướng ñến năm 2020

d Một số chín sách hỗ trợ khác

- Quyết ñịnh số 71/2001/Qð-BNN ngày 29 tháng 06 năm 2001 của

Bộ trưởng Bộ NN&PTNT về việc ban hành tạm thời hỗ trợ vật tư trong

chương trình khuyến nông, khuyến lâm

- Quyết ñịnh số 199/2001/Qð-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc miễn giảm thuế sử dụng ñất nông nghiệp

- Quyết ñịnh số 11/2006/Qð-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình trọng ñiểm phát triển

và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển

Trang 39

nông thôn ựến năm 2020

- Quyết ựịnh số 80/2002/Qđ-TTg ngày 24 tháng 06 năm 2002 của Thủ tướng Chắnh phủ về chắnh sách khuyến khắch tiêu thụ hàng nông sản qua

hợp ựồng

- Nghị quyết 03/2000/NQ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2000 của Chắnh

phủ về phát triển kinh tế trang trại

2.2.2.3 Thực tiễn hoạt ựộng hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp của Nhà nước Việt Nam cho nông nghiệp và nông thôn trong thời gian qua

Việt Nam ựồng ý tuân thủ toàn bộ các hiệp ựịnh và các quy ựịnh mang tắnh ràng buộc của WTO từ thời ựiểm gia nhập, trong ựó có Hiệp ựịnh nông nghiệp (AoA) Hiệp ựịnh nông nghiệp bao gồm 3 nội dung chắnh: giảm trợ cấp xuất khẩu trong nông nghiệp, tăng cường mở cửa thị trường nhập khẩu, và cắt giảm trợ cấp cho các nhà sản xuất trong nước mang tắnh bóp méo thương mại Tuy nhiên, chúng ta bảo lưu quyền ựược hưởng một số quy ựịnh riêng của WTO dành cho các nước ựang phát triển trong lĩnh vực này Tuân thủ các quy ựịnh của AoA về hỗ trợ và trợ cấp cho nông nghiệp, những năm gần ựây hoạt ựộng hỗ trợ cho nông nghiệp trong nước của Chắnh phủ Việt Nam ựược thể hiện:

a Hộp xanh lá cây (Green box)

Chắnh phủ Việt Nam chủ yếu chi ngân sách cho nông nghiệp thông qua các biện pháp hộp Xanh lá cây, ựó là:

- Nghiên cứu nông nghiệp: Mỗi năm, Chắnh phủ chi khoảng 260 - 300

tỷ ựồng cho nghiên cứu nông nghiệp, một nửa trong số này chi thông qua các

cơ quan thuộc Bộ Nông nghiệp

- đào tạo: Chắnh phủ chi khoảng 120 - 140 tỷ ựồng cho ựào tạo trong ngành nông nghiệp

- Khuyến nông: Năm 1993, hệ thống dịch vụ khuyến nông ựã ựược thành lập ở Việt Nam theo 3 cấp: trung ương, tỉnh và huyện Chi cho công tác

Trang 40

khuyến nông ñã tăng nhanh chóng trong những năm qua ở mức khoảng 80 tỷ ñồng/năm

- Cơ sở hạ tầng nông nghiệp: Hàng năm, Chính phủ ñầu tư khoảng 3.000 tỷ ñồng cho xây dựng, nâng cấp hệ thống cấp, thoát nước, ñập, mương máng, giao thông nội ñồng

- Mục ñích dự trữ lương thực quốc gia: các hoạt ñộng dự trữ lương thực quốc gia bao gồm: gạo (khoảng 500.000 tấn/năm), bảo quản một số giống ngô, rau, thuốc thú y, thuốc trừ sâu, thuốc diệt côn trùng có hại

- Các chương trình môi trường: Chương trình môi trường ñáng chú ý nhất là chương trình 5 triệu ha rừng Mỗi năm, chính phủ chi khoảng 300 tỷ ñồng cho trồng rừng và phủ xanh ñất trống ñồi trọc

- Trợ cấp lương thực: cung cấp thức ăn cho người nghèo ở khu vực miền núi, vùng sâu vùng xa hoặc những nơi gặp khó khăn do thiên tai gây ra

- Chi trả cho công tác khắc phục hậu quả do thiên tai: ñể giúp người nông dân khắc phục hậu quả do thiên tai, cho những khoản hỗ trợ cụ thể về giá ñiện dùng trong tưới tiêu, hỗ trợ tài chính ñể mua giống cây trồng, thuốc thú y và thuốc bảo vệ thực vật, Miễn thuế sử dụng ñất trong một vài vụ cho những nơi bị thiên tai

- Chi trả theo chương trình hỗ trợ vùng: bao gồm các hoạt ñộng như: chương trình ñịnh canh, ñịnh cư và xây dựng vùng kinh tế mới; hỗ trợ phí vận chuyển lương thực, muối, phân bón và thuốc trừ sâu từ ñồng bằng lên miền núi; chương trình phát triển kinh tế xã hội ðồng bằng Sông Cửu Long, Tây Nguyên, và vùng núi phía Bắc Do ñây là những chương trình lồng ghép nên

số liệu không thu thập ñược

- Công tác thú y và bảo vệ thực vật ñể phòng và chống dịch bệnh

b Hộp hổ phách (Amber box)

Vào cuối những năm 90 của thế kỷ 20, phần lớn hỗ trợ của Chính phủ dưới dạng hộp này ñược thực hiện thông qua Quỹ bình ổn giá: hỗ trợ tỷ lệ lãi

Ngày đăng: 10/09/2015, 22:39

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w