Sự cấp thiết của ủề tài
"Nộp thuế là nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi người dân" là khẩu hiệu quen thuộc ở Việt Nam, nhấn mạnh tầm quan trọng của thuế đối với sự phát triển của đất nước Thuế đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, đảm bảo các hoạt động của Nhà nước và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Nếu không có thuế, ngân sách sẽ không đủ để phục vụ cho các hoạt động thiết yếu của xã hội.
Một hệ thống thuế hiệu quả là mục tiêu quan trọng của mọi quốc gia Để đạt được điều này, không chỉ cần có chính sách thuế hợp lý mà còn phụ thuộc nhiều vào công tác quản lý thuế.
Nguồn lực cho công tác quản lý thuế ở nước ta hiện nay còn hạn hẹp, trong khi sự phức tạp từ các doanh nghiệp ngày càng gia tăng, dẫn đến sự đa dạng trong hành vi tuân thủ thuế của họ Điều này tạo ra nhiều khó khăn cho cơ quan thuế Hơn nữa, áp lực từ việc tăng thu ngân sách Nhà nước hàng năm để đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngày càng cao của một quốc gia đang phát triển cũng là một thách thức lớn mà ngành thuế phải đối mặt.
DNNQD đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nước, góp phần tăng GDP và tạo ra nhiều việc làm cho người lao động Do đó, sự đóng góp vào ngân sách Nhà nước từ khu vực kinh tế này cũng rất đáng kể.
Gia Lâm là một huyện ngoại thành của Hà Nội với tốc độ phát triển ngày càng cao Sự gia tăng số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) đặt ra yêu cầu cần thiết về công tác quản lý thuế, nhằm đảm bảo thu ngân sách nhà nước hiệu quả và kịp thời Điều này không chỉ giúp tránh thất thu cho ngân sách mà còn góp phần vào sự phát triển chung của địa phương.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu về tài "Tăng cường công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Gia Lâm – Hà Nội".
Mục ủớch nghiờn cứu
Mục tiêu chung
Bài viết này đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNQD) trên địa bàn huyện Gia Lâm Từ đó, bài viết đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý thu thuế đối với các DNNQD trong khu vực này.
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống húa cơ sở lý luận và thực tiễn cụng tỏc quản lý thuế ủối với DNNQD
- đánh giá thực trạng và phân tắch các yếu tố ảnh hưởng ựến công tác quản lý thuế ủối với DNNQD trờn ủịa bàn huyện Gia Lõm
- ðề xuất một số giải phỏp tăng cường quản lý thuế ủối với DNNQD trờn ủịa bàn huyện Gia Lõm.
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNQD) trên địa bàn huyện Gia Lâm cần được chú trọng, bao gồm việc áp dụng các chính sách thuế phù hợp nhằm hỗ trợ sự phát triển của DNNQD Đồng thời, cần xem xét các điều kiện và yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác quản lý thuế, từ đó đưa ra giải pháp tối ưu hóa quy trình thu thuế và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về khụng gian: lĩnh vực quản lý thuế ủối với DNNQD trờn ủịa bàn huyện Gia Lõm
- Phạm vi về thời gian:
+ Thời gian thực hiện ủề tài: năm 2013
+ Số liệu trong ủề tài: từ năm 2010 ủến năm 2012
- Phạm vi về nội dung: cụng tỏc quản lý thuế ủối với cỏc DNNQD.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ðỐI VỚI CÁC
Cơ sở lý luận về quản lý thuế ủối với cỏc DNNQD
2.1.1 Khỏi niệm, ủặc ủiểm, vai trũ của thuế
2.1.1.1 Khái niệm ðể ủảm bảo cho sự tồn tại và phỏt triển của mỡnh, Nhà nước chỉ cú thể và cần phải dựng quyền lực ủể bắt buộc cỏc thành viờn trong xó hội cú nghĩa vụ ủúng gúp một phần sản phẩm, một phần thu nhập cho Nhà nước Hỡnh thức ủúng gúp ấy chớnh là thuế Ngay từ khi Nhà nước ra ủời thỡ thuế cũng xuất hiện, thuế là “sản phẩm” tất yếu từ sự xuất hiện hệ thống bộ máy Nhà nước Ngược lại, thuế là cụng cụ ủảm bảo cung cấp phương tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt ủộng của hệ thống bộ mỏy Nhà nước
Thuế là một khái niệm quan trọng trong hệ thống Nhà nước pháp quyền, đặc biệt trong giai đoạn xã hội phong kiến, và ngày càng hoàn thiện theo thời gian Nó không chỉ thể hiện qua mức thuế suất cao hay thấp mà còn qua bản chất của từng loại thuế mà Nhà nước thu vào ngân khố Đầu tiên, thuế ảnh hưởng đến đối tượng nộp thuế về nhiều mặt, đồng thời cũng khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh Tính hợp lý, đơn giản và dễ hiểu của thuế, cùng với hiệu lực của bộ máy Nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện thuế Tại Việt Nam, hiện chưa có một khái niệm thống nhất về thuế; theo từ điển tiếng Việt - Trung, thuế được định nghĩa là khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân hoặc tổ chức kinh doanh phải nộp cho Nhà nước dựa trên tài sản, thu nhập và nghề nghiệp của họ.
Các khái niệm về thuế thường mang tính chủ quan và chưa phản ánh đầy đủ bản chất của thuế Mặc dù chưa có một định nghĩa thống nhất về thuế, nhưng các nhà kinh tế đều đồng ý rằng để hiểu rõ bản chất của thuế, định nghĩa cần phải nêu bật các khía cạnh quan trọng.
Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mối quan hệ tài chính giữa Nhà nước và các pháp nhân cũng như cá nhân, mà không có tính chất hoàn trả trực tiếp.
Những mối quan hệ tiền tệ phát sinh một cách khách quan, mang ý nghĩa xã hội đặc biệt, thể hiện qua việc chuyển giao thu nhập theo mệnh lệnh của Nhà nước.
- Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế ủó ủược phỏp luật quy ủịnh
Từ việc phõn tớch những quan niệm về thuế nờu trờn ta cú thể ủưa ra một ủịnh nghĩa tổng quỏt về thuế như sau:
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc của cá nhân và tổ chức cho Nhà nước, theo mức độ và thời gian được quy định bởi pháp luật Khoản thu này không mang tính hoàn trả trực tiếp và được sử dụng cho các mục đích chung của xã hội.
Quản lý thuế là hoạt động của Nhà nước, trong đó cơ quan thuế đóng vai trò đại diện để thu hút nguồn thu từ thuế vào ngân sách nhà nước, tuân thủ các quy định pháp luật về thuế.
• Thuế có pháp lý cao
Thuế là nghĩa vụ cơ bản của công dân được quy định trong hiến pháp của một quốc gia Quốc Hội, cơ quan quyền lực Nhà nước tối cao, là cơ quan duy nhất có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các loại thuế Đồng thời, quyền lực Nhà nước cũng thể hiện ở việc thu thuế phải dựa trên các cơ sở pháp luật rõ ràng, được xác định trong các văn bản pháp luật do các cơ quan quyền lực Nhà nước ban hành.
Thuế là một công cụ quan trọng trong việc thể hiện nội dung kinh tế, cho phép Nhà nước thực hiện phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội cũng như thu nhập quốc dân Qua hình thức thuế, một phần thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao bắt buộc cho Nhà nước mà không kèm theo bất kỳ sự cấp phát hay quyền lợi nào khác cho người nộp thuế.
Thuế không giống như các hình thức huy động tài chính tự nguyện hay hình thức phạt tiền Mặc dù thuế có tính chất bắt buộc, nhưng chỉ áp dụng đối với những tổ chức cá nhân vi phạm pháp luật.
• Thuế là khoản ủúng gúp khụng mang tớnh hoàn trả trực tiếp
Tính không hoàn trả trực tiếp của thuế thể hiện qua việc chuyển giao thu nhập không mang tính chất bù đắp, nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội đóng cho Nhà nước không hoàn toàn dựa trên mức độ người nộp thuế nhận được các dịch vụ và hàng hóa công cộng Người nộp thuế không có quyền yêu cầu Nhà nước cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cộng trực tiếp cho cá nhân mình để đổi lấy việc nộp thuế.
Các khoản thuế nộp cho Nhà nước sẽ không được hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế Thay vào đó, người nộp thuế sẽ nhận được một phần hàng hóa, dịch vụ công cộng mà Nhà nước cung cấp cho toàn cộng đồng Giá trị mà người nộp thuế được hưởng không nhất thiết phải tương ứng với khoản thuế mà họ đã nộp Đặc điểm này giúp phân biệt thuế với các khoản phí, lệ phí và giá cả.
• Thuế là nguồn thu chủ yếu và lâu dài của ngân sách quốc gia
Ngân sách nhà nước có thể huy động nguồn thu từ nhiều cách khác nhau như vay mượn, bán tài nguyên hay tài sản quốc doanh, nhưng thuế vẫn là nguồn thu bền vững và cơ bản nhất Tỷ trọng thu từ thuế thường chiếm phần lớn trong tổng thu nhập của ngân sách Tuy nhiên, chính phủ các nước cần thận trọng trong việc tăng thuế, vì nếu mức thuế quá cao, người nộp thuế sẽ cảm thấy không xứng đáng với công sức của họ, dẫn đến giảm ham muốn làm việc và sản xuất kinh doanh Để đảm bảo nguồn thu từ thuế ngày càng gia tăng, chính phủ cần áp dụng các biện pháp hợp lý, hài hòa lợi ích giữa Nhà nước và người nộp thuế, đồng thời tuân thủ các nguyên tắc như nguyên tắc lợi ích, khả năng thanh toán, công bằng ngang và công bằng dọc.
• Thuế tham gia vào việc ủiều tiết kinh tế vĩ mụ
Nền kinh tế thị trường, mặc dù có nhiều lợi ích, vẫn tồn tại những khuyết điểm cần khắc phục Điều này là lý do chính để Nhà nước can thiệp vào hoạt động của nền kinh tế Nhà nước thực hiện điều tiết nền kinh tế ở mức độ vĩ mô thông qua việc đưa ra các chuẩn mực định hướng lớn và sử dụng các công cụ quản lý để hướng dẫn các hoạt động kinh tế - xã hội theo mục tiêu đã đề ra, đồng thời tạo ra hành lang pháp lý cho các hoạt động này diễn ra trong khuôn khổ luật pháp.
Nhà nước quản lý và điều tiết nền kinh tế thông qua nhiều biện pháp, trong đó biện pháp kinh tế đóng vai trò chủ đạo Thuế là công cụ quan trọng và hiệu quả nhất trong các biện pháp kinh tế này.
Những phương phỏp Nhà nước sử dụng cụng cụ thuế ủể ủiều tiết vĩ mô nền kinh tế:
- Xỏc ủịnh mối quan hệ hợp lý giữa thuế trực thu và thuế giỏn thu
Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế ủối với DNNQD
2.2.1 Kinh nghiệm một số nước trên thế giới trong công tác quản lý thuế ủối với DNNQD
Thứ nhất, tổ chức bộ máy
Tổ chức bộ máy của Tổng cục Thuế được xây dựng theo hệ thống dọc từ Trung ương đến địa phương, bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế tỉnh, thành phố, Chi cục Thuế huyện, quận và các xã Cơ quan thuế được tổ chức phù hợp với từng địa bàn tỉnh, huyện, xã để đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý thuế.
Bên cạnh bộ máy thuế quốc gia, còn có bộ máy thuế địa phương thuộc UBND tỉnh, thành phố, có nhiệm vụ quản lý thu thuế địa phương Tuy nhiên, bộ máy này chịu sự quản lý về chuyên môn và nghiệp vụ của Tổng cục thuế quốc gia Bộ máy thuế địa phương bao gồm Cục thuế tỉnh, thành phố, Chi cục thuế quận, huyện và phòng thuế xã.
Hệ thống thuế trung ương của Trung Quốc chủ yếu quản lý hai loại thuế chính là thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế giá trị gia tăng đóng góp hơn 50% tổng thu ngân sách nhà nước, do đó, quản lý thuế tại Trung Quốc tập trung chủ yếu vào loại thuế này.
Thứ hai, quản lý thuế
- Phương pháp tự kê khai
Các doanh nghiệp nhà nước (DNNQD) tự kê khai giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế theo quy định của luật thuế Cơ quan thuế không gửi thông báo thuế mà chỉ tiến hành kiểm tra sau khi các doanh nghiệp kê khai Quy định này nhằm nâng cao ý thức tự giác của người nộp thuế, đồng thời giúp cơ quan thuế tập trung thời gian và nhân lực cho việc thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế.
Các doanh nghiệp có trụ sở chính tại địa phương nào thì phải đăng ký và kê khai nộp thuế tại địa phương đó Doanh nghiệp có chi nhánh ở địa phương khác cần đăng ký nộp thuế GTGT tại địa phương nơi chi nhánh hoạt động và xuất hóa đơn GTGT riêng.
Hệ thống thuế Trung Quốc bao gồm 3.000 tổ chức và 80.000 cán bộ kiểm tra, kiểm soát thuế thuộc các cơ quan thuế cấp khác nhau Năm 1996, Quốc vụ viện Trung Quốc đã thông qua phương án cải cách thu thuế, trong đó tập trung vào công tác thanh tra và kiểm tra như một trọng điểm của cải cách quản lý thu.
Việc cải cách quản lý thuế tại Trung Quốc đã chuyển từ việc sử dụng cán bộ quản lý tổng quát sang việc áp dụng cán bộ chuyên môn hóa theo từng loại thuế, nhằm nâng cao hiệu quả kiểm tra và thu thuế.
Cơ quan thuế đã thành lập các tổ chức chuyên trách về tuyên truyền thuế tại các tỉnh, thành phố Các trung tâm này không chỉ tuyên truyền về chính sách thuế hiện hành mà còn nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về tổ chức quản lý thuế, từ đó giúp luật thuế trở thành một phần quan trọng trong đời sống kinh tế và xã hội.
Nội dung tuyên truyền hàng năm của ngành thuế Trung Quốc được xác định với trọng điểm rõ ràng, nhằm nâng cao nhận thức về thuế trong cộng đồng Một trong những biện pháp hiệu quả là tích hợp nội dung thuế vào chương trình giáo dục phổ thông, giúp học sinh hiểu rõ hơn về nghĩa vụ thuế Nội dung tuyên truyền bao gồm cả việc nhấn mạnh những lợi ích của thuế và phê bình những khía cạnh tiêu cực, từ đó tạo ra một cái nhìn toàn diện về vai trò của thuế trong xã hội.
- Tổ chức và hoạt ủộng tư vấn thuế
Tư vấn là một nội dung quan trọng ủược thực hiện ủồng thời với chớnh sách cải cách thuế toàn diện
Trung tâm tư vấn thuế là cơ quan quản lý Nhà nước về hoạt động tư vấn thuế, có nhiệm vụ thẩm định và cấp giấy phép cho các tổ chức tư vấn thuế Tại Trung ương, Trung tâm tư vấn thuế trực thuộc Tổng cục Thuế, trong khi các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương cũng có các trung tâm tư vấn thuế riêng, ngoại trừ Bắc Kinh chưa thành lập.
Trong vòng một tháng kể từ khi bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải đăng ký thuế tại cơ quan thuế cấp quận, huyện để được cấp mã số thuế Hiện nay, tổng số đối tượng nộp thuế GTGT và TNDN là 2,8 triệu, trong đó có 812.782 doanh nghiệp Việc đăng ký và cấp mã số thuế vẫn được thực hiện theo phương pháp truyền thống bằng giấy.
* Dịch vụ cho ủối tượng nộp thuế
Tổng cục Thuế cam kết cung cấp dịch vụ xuất sắc cho người nộp thuế, giúp họ hoàn thành nghĩa vụ thuế một cách hiệu quả Để hỗ trợ người nộp thuế và cộng đồng, Tổng cục Thuế đã xây dựng trang thông tin điện tử cung cấp thông tin nhanh chóng Đồng thời, cơ quan này cũng có một bộ phận tư vấn điện tử đặt tại Jakarta, phục vụ nhu cầu của người nộp thuế trên toàn quốc.
Thanh tra và kiểm tra là chức năng thiết yếu của cơ quan thuế, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả quản lý thuế theo cơ chế tài chính Những hoạt động này giúp tăng cường tính minh bạch và công bằng trong việc thu thuế, đồng thời nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người nộp thuế.
TN Việc thực hiện thanh tra chủ yếu dựa trên kỹ thuật phân tích rủi ro
Tại Indonesia, có nhiều loại thanh tra được phân loại, bao gồm thanh tra tại cơ quan thuế và thanh tra tại cơ sở Các loại thanh tra này được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên như sau: thanh tra thường xuyên, thanh tra chứng cứ ban đầu (nhằm thu thập chứng cứ chứng minh doanh nghiệp vi phạm luật hình sự), thanh tra tại cơ sở của doanh nghiệp, và thanh tra đặc biệt (được thực hiện khi doanh nghiệp có dấu hiệu bất thường).
Hệ thống tiêu chí lựa chọn thanh tra dựa trên cơ sở dữ liệu từ tờ khai thuế, báo cáo tài chính doanh nghiệp và các thông tin khác, sẽ được chấm điểm để xác định đối tượng thanh tra Quy trình thanh tra có thể được mở rộng về phạm vi và thời gian, đảm bảo rằng nguyên tắc doanh nghiệp sẽ không bị thanh tra thuế nhiều lần.