(NB) Giáo trình Dân số và kế hoạch hóa gia đình dùng cho học sinh ngành Điều dưỡng, giáo trình được biên soạn theo hướng đổi mới để tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh có thể áp dụng phương pháp dạy - học tích cực. Giáo trình cung cấp cho người học kiến thức chuyên môn về Dân số và kế hoạch hóa gia đình . Nội dung của từng bài được viết một cách ngắn gọn, đảm bảo lượng kiến thức cơ bản cũng như cập nhật những kiến thức mới trong lĩnh vực chuyên môn.
DÂN SỐ
1 Trình bày được những nét chính về sự phát triển dân số trên Thế giới và Việt Nam.
2 Trình bày được những ảnh hưởng của sự gia tăng dân số đến các mặt của đời sống, môi trường.
- Thực hiện được cơ cấu phân bố dân số cho từng đối tượng.
Dân số học là một lĩnh vực khoa học chuyên nghiên cứu về dân số, bao gồm quy mô, phân bố, cơ cấu và biến động của nó.
Hiện tượng dân số có mối liên hệ chặt chẽ với đời sống xã hội và ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế, văn hóa và môi trường Do đó, khi thảo luận về dân số, không thể tách rời các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường xung quanh.
1 Đại cương về dân số
Là tổng số dân của một vùng lãnh thổ tại một thời điểm nhất định
1.1.1.Quy mô dân số trên thế giới
ĐẠI CƯƠNG VỀ DÂN SỐ
1 Trình bày được những nét chính về sự phát triển dân số trên Thế giới và Việt Nam.
2 Trình bày được những ảnh hưởng của sự gia tăng dân số đến các mặt của đời sống, môi trường.
- Thực hiện được cơ cấu phân bố dân số cho từng đối tượng.
Dân số học là một lĩnh vực khoa học chuyên nghiên cứu về dân số, bao gồm quy mô, phân bố, cơ cấu và sự biến động của dân số.
Hiện tượng dân số có mối liên hệ chặt chẽ với đời sống xã hội và ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế, văn hóa và môi trường Do đó, khi đề cập đến vấn đề dân số, cần xem xét các yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường liên quan.
1 Đại cương về dân số
Là tổng số dân của một vùng lãnh thổ tại một thời điểm nhất định
1.1.1.Quy mô dân số trên thế giới
Trong lịch sử nhân loại, sự gia tăng dân số đã diễn ra liên tục, nhưng tốc độ tăng trưởng nhanh nhất xảy ra vào thế kỷ XX Thời gian cần thiết để dân số tăng thêm 1 tỷ người ngày càng rút ngắn Dự báo đến năm 2050, dân số thế giới sẽ đạt 10 tỷ người nếu tỷ suất sinh thô duy trì ở mức 1,7% (theo tài liệu của UNFPA – 1992).
Bảng 1 Qui mô dân số thế giới và thời gian tăng thêm 1 tỷ người.
Năm Tổng số dân thế giới Mức tăng dân số
1930 2 tỷ 100 năm tăng 1 tỷ dân
1960 3 tỷ 30 năm tăng 1 tỷ dân
1975 4 tỷ 15 năm tăng 1 tỷ dân
1987 5 tỷ 12 năm tăng 1 tỷ dân
12/10/1999 6 tỷ 12 năm tăng 1tỷ dân
2011 7 tỷ 12 năm tăng 1tỷ dân
Dự kiến 2025 8,5 tỷ 14 năm tăng 1,5 tỷ dân
- Tổ chức dân số thế giới chọn ngày 11/7 hàng năm là ngày dân số thế giới.
1.1.2 Quy mô dân số ở Việt nam Đầu thập kỷ 40, dân số Việt nam chỉ có khoảng 25 triệu người, nhưng vụ đói năm
Năm 1945 đã gây ra cái chết của 2 triệu người, sau đó là cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ kéo dài Mặc dù chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình được triển khai từ đầu những năm 1960, dân số Việt Nam vẫn tăng nhanh chóng, bất chấp nhiều khó khăn Theo kết quả các cuộc điều tra dân số, tình hình này đã phản ánh sự phát triển dân số đáng kể trong bối cảnh lịch sử khó khăn.
1/10/1979 dân số nước ta là 52,7 triệu người.
Nhờ thực hiện hiệu quả các chương trình dân số và kế hoạch hóa gia đình, tỷ lệ tăng dân số đã giảm từ 3,56% vào những năm 1960 xuống còn 2,1% vào năm 1997 Số con trung bình mà một phụ nữ ở độ tuổi sinh sản có đã giảm từ 6 con trong những năm đầu thập kỷ 60 xuống còn 2,7 con trong giai đoạn 1992-1996, 2,3 con vào năm 1999 và chỉ còn 2,1 con vào năm 2018.
- Theo điều tra về dân số:
Tỷ lệ phát triển dân số/ năm
1.2.1 Cơ cấu dân số theo tuổi
- Cơ cấu dân số theo độ tuổi là sự phân chia tổng số dân theo từng độ tuổi hay nhóm tuổi:
* Xếp theo các nhóm tuổi: 0 - 4 tuổi; 5 - 9 tuổi; 10 - 14 tuổi; 15 - 19 tuổi; 20 - 24 tuổi; 25 - 29 tuổi; 30 - 34 tuổi; 35 - 39 tuổi; 40 - 44 tuổi; 45 - 49 tuổi; 50 - 54 tuổi; 55
* Xếp theo độ tuổi: 0 - 14 tuổi; 15 - 59 tuổi và ≥ 60 tuổi.
- Tính tỷ số phụ thuộc:
Trẻ em (0-14 tuổi) + Người già (≥ 60 tuổi)
Số người trong độ tuổi lao động (15-59 tuổi)
Nếu tỷ lệ dân số trong độ tuổi 0-14 cao, điều này cho thấy một dân số trẻ, tuy nhiên, điều này cũng đồng nghĩa với việc áp lực về việc làm sẽ gia tăng, bên cạnh sự phụ thuộc vào các nguồn lực khác.
60 tuổi nhiều, cho thấy đất nước đó phát triển, dân số già.
Các nhà quản lý có thể tận dụng thông tin về cơ cấu dân số theo độ tuổi để xây dựng các kế hoạch hiệu quả cho lĩnh vực y tế, giáo dục và quản lý nguồn nhân lực trong tương lai.
1.2.2 Cơ cấu dân số theo giới tính
- Là sự phân chia tổng số dân theo số nam và số nữ.
- Tỷ lệ nam ( nữ ) trong tổng số dân = - x 100
- Hoặc tỷ số giới tính = - x 100
- Việt Nam hiện nằm trong nhóm 15 nước có tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.
Tốc độ mất cân bằng giới tính tại Việt Nam đang gia tăng nhanh chóng, ảnh hưởng đến cả khu vực thành phố lẫn nông thôn, và xuất hiện ở tất cả 6 vùng lãnh thổ Những gia đình có điều kiện kinh tế tốt và trình độ học vấn cao thường có xu hướng chọn giới tính khi sinh con nhiều hơn.
Hình 1.1 Mất cân bằng giới tính
Tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh tại Việt Nam ngày càng nghiêm trọng
Theo Cục Dân số Kế hoạch hóa Gia đình, tỷ số chênh lệch giới tính tại Việt Nam đang gia tăng nhanh chóng, với tỷ lệ sinh năm 2018 là 115,1 bé trai trên 100 bé gái, tăng 3% so với năm 2017 Mục tiêu giảm chênh lệch giới tính còn 112,8 bé trai trên 100 bé gái chưa được đạt Mức chuẩn sinh học bình thường là 105 trẻ nam trên 100 trẻ gái chào đời.
Sơn La là tỉnh có tỷ lệ chênh lệch giới tính khi sinh cao nhất cả nước, với 120 trẻ trai trên 100 trẻ gái Ngoài Sơn La, bốn tỉnh khác cũng ghi nhận tỷ lệ sinh bé trai cao hơn bé gái là Hưng Yên, Bắc Ninh, Thanh Hóa và Hải Dương.
Việt Nam chịu ảnh hưởng sâu sắc của Nho giáo, đặc biệt là phong tục "trọng nam, khinh nữ", dẫn đến quan niệm rằng chỉ con trai mới có thể thực hiện trách nhiệm thờ cúng tổ tiên và nối dõi tông đường Định kiến giới này là nguyên nhân chính gây ra tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Nếu tình trạng này tiếp tục kéo dài, đến 2050, Việt Nam sẽ thiếu 2,3-4,3 triệu phụ nữ, trong khi hiện tại mới thiếu hụt vài trăm nghìn.
Cấu trúc gia đình tan vỡ dẫn đến nhiều hệ lụy nghiêm trọng như tỷ lệ phụ nữ kết hôn sớm, gia tăng ly hôn và độc thân Ngoài ra, tình trạng bạo hành gia đình và bạo lực giới cũng trở nên phổ biến, gây mất an ninh trật tự xã hội Hơn nữa, vấn nạn buôn bán phụ nữ và trẻ em gia tăng, cùng với sự lây lan của HIV/AIDS, tạo ra những thách thức lớn cho cộng đồng.
Trong lĩnh vực sinh sản, sự tham gia của cả nam và nữ là cần thiết cho kế hoạch hoá gia đình (KHHGĐ) Tại Việt Nam, phụ nữ vẫn là đối tượng chủ yếu thực hiện các biện pháp tránh thai, cho thấy sự bất bình đẳng giới vẫn tồn tại trong nhiều khía cạnh khác của đời sống.
+ Cha mẹ thường mong sinh con trai.
+ Chăm sóc sức khoẻ và quan tâm đến việc học hành của con trai hơn.
+ Cùng trình độ thì con trai xin việc làm dễ hơn.
- Do đó, phấn đấu cho sự bình đẳng nam nữ cũng là tạo điều kiện cho thắng lợi của chương trình DS-KHHGĐ.
1.2.3 Cơ cấu dân số theo độ tuổi
- Tỷ lệ nam nữ theo từng độ tuổi.
Tuổi có thể được tính dựa trên số lần sinh nhật, với các độ tuổi như 0, 1, 2, và tiếp tục Để đơn giản hóa, có thể phân loại thành các nhóm tuổi như: 0-4, 5-9, 10-14 Khi nghiên cứu nguồn lao động, có thể xem xét theo các nhóm tuổi: 0-14 tuổi, 15-19 tuổi và nhóm từ 60 tuổi trở lên.
1.2.4 Cơ cấu dân số theo tình trạng hôn nhân
- Là phân chia tổng số dân từ một độ tuổi nào đó theo các tình trạng:
Chưa bao giờ kết hôn
- Công tác KHHGĐ phải tập trung vào nhóm đang có chồng và trong độ tuổi sinh đẻ.
- Nhóm chưa kết hôn từ 13 - 19 tuổi cần được giáo dục về dân số sức khoẻ sinh sản để tránh tình trạng có thai ngoài ý muốn.
- Nhóm độc thân, cao tuổi, ly thân, ly hôn tạo thành một nhóm xã hội có khó khăn về vật chất và tinh thần.
1.2.5 Sự phân bố dân số
- Là sự có mặt của dân cư theo vùng lãnh thổ ( tức là theo địa lý ) như dân cư miền núi, đồng bằng, vùng trung du
2 Tác động của dân số đến sự phát triển của Việt Nam
Việt Nam có dân số lớn, tạo ra một lực lượng lao động dồi dào, là động lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế Với cơ cấu dân số trẻ, lực lượng lao động trẻ chiếm ưu thế, thúc đẩy sự chuyển dịch lao động và mang lại sự năng động, sáng tạo trong các hoạt động kinh tế, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới và hội nhập Khả năng ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin vào sản xuất, kinh doanh và dịch vụ là tương đối cao và bền vững Ngoài việc phát triển kinh tế, quy mô dân số lớn còn là tiềm năng vững chắc cho sự nghiệp bảo vệ an ninh chính trị quốc gia.
CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN DÂN SỐ ĐẾN NĂM 2030
1 Trình bày được mục tiêu phát triển dân số.
2 Trình bày được nhiệm vụ và giải pháp phát triển dân số.
- Đưa ra được các giải pháp phát triển dân số
- Thực hiện được các giải pháp phát triển dân số.
Để phát triển đất nước nhanh và bền vững, cần duy trì mức sinh thay thế ổn định, đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, và tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng Đồng thời, cần thích ứng với quá trình già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.
1.2 Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Mục tiêu 1: Duy trì vững chắc mức sinh thay thế, giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, đối tuợng.
+ Duy trì vững chắc mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con), quy mô dân số 104 triệu người.
+ Giảm 50% chênh lệch mức sinh giữa nông thôn và thành thị, miền núi và đồng bằng, 50% số tỉnh đạt mức sinh thay thế.
Tất cả phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nên có quyền tiếp cận dễ dàng các biện pháp tránh thai hiện đại, nhằm ngăn ngừa vô sinh và nhận được hỗ trợ sinh sản khi cần thiết.
+ Giảm 2/3 số vị thành niên, thanh niên có thai ngoài ý muốn.
Mục tiêu 2 nhằm bảo vệ và phát triển dân số các dân tộc thiểu số có dưới 10 nghìn người, đặc biệt tập trung vào những dân tộc thiểu số rất ít người đang đối mặt với nguy cơ suy giảm giống nòi.
+ Duy trì tỉ lệ tăng dân số của các dân tộc thiểu số dưới 10 nghìn người cao hơn mức bình quân chung cả nước.
+ Cơ bản ngăn chặn tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số.
Để đảm bảo sự phát triển bền vững, cần tăng cường tốc độ cải thiện các chỉ tiêu chất lượng dân số của các dân tộc thiểu số dưới 10 nghìn người, với mục tiêu đạt mức tăng cao hơn mức trung bình toàn quốc.
- Mục tiêu 3: Đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi ở mức hợp lý.
+ Tỉ số giới tính khi sinh dưới 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống.
+ Tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 22%, tỉ lệ người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 11%, tỉ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 49%.
- Mục tiêu 4: Nâng cao chất lượng dân số
+ Tỉ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 90%.
+ Giảm 50% số cặp tảo hôn, giảm 60% số cặp hôn nhân cận huyết thống;
Khoảng 70% phụ nữ mang thai được thực hiện tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến, trong khi đó, 90% trẻ sơ sinh được kiểm tra ít nhất 5 bệnh bẩm sinh thường gặp Việc tầm soát này giúp phát hiện sớm và can thiệp kịp thời, nâng cao sức khỏe cho cả mẹ và bé.
+ Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm.
+ Chiều cao người Việt Nam 18 tuổi đối với nam đạt 168,5 cm, nữ đạt 157,5 cm.
+ Chỉ số Phát triển con người (HDI) nằm trong nhóm 4 nước hàng đầu khu vực Đông Nam Á.
- Mục tiêu 5: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và bảo đảm quốc phòng, an ninh
+ Thúc đẩy đô thị hóa, đưa tỉ lệ dân số đô thị đạt trên 45%.
+ Tiếp tục thực hiện bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở vùng biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn.
+ Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
Mục tiêu 6 tập trung vào việc hoàn thiện và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đồng thời tăng cường việc lồng ghép các yếu tố dân số vào quy trình xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
+ 100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thống nhất, dùng chung trên quy mô toàn quốc;
Tất cả các ngành, lĩnh vực và địa phương đều áp dụng dữ liệu chuyên ngành dân số để xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển kinh tế - xã hội một cách hiệu quả.
- Mục tiêu 7: Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất nước nhanh, bền vững.
Tiếp tục triển khai hiệu quả các chiến lược giáo dục, đào tạo, lao động, việc làm, xuất khẩu lao động và thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; đồng thời nghiên cứu và xây dựng các chương trình cho giai đoạn 2021 - 2030 nhằm tối đa hóa số lượng việc làm, nâng cao tỷ lệ lao động được đào tạo và cải thiện chất lượng việc làm.
Tiếp tục triển khai hiệu quả các chiến lược và chương trình chăm sóc sức khỏe hiện có, bao gồm chăm sóc sức khỏe sinh sản, an toàn vệ sinh lao động và an toàn thực phẩm Nghiên cứu và xây dựng các chiến lược mới cho giai đoạn 2021 - 2030 nhằm đảm bảo mọi người lao động đều được chăm sóc sức khỏe và duy trì sức khỏe tốt.
- Mục tiêu 8: Thích ứng với già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
+ Ít nhất 50% số xã, phường đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi.
Khoảng 70% người cao tuổi tham gia vào hoạt động sản xuất và kinh doanh nhằm tăng thu nhập và giảm nghèo Họ có nhu cầu được hỗ trợ về hướng dẫn sản xuất kinh doanh, cung cấp phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, và vay vốn để phát triển sản xuất.
+ 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, khám, chữa bệnh, chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.
2 Nhiệm vụ và giải pháp
2.1 Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
Tiếp tục quán triệt Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới, cần đảm bảo sự thống nhất trong nhận thức và hành động của toàn bộ hệ thống chính trị Mục tiêu là tạo sự đồng thuận và ủng hộ từ xã hội trong việc chuyển trọng tâm chính sách dân số từ giảm sinh sang duy trì mức sinh thay thế, đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, và tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng Đồng thời, cần thích ứng với quá trình già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số, đưa công tác dân số trở thành nội dung trọng tâm trong lãnh đạo và chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền.
Ban hành các nghị quyết và kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm nhằm cụ thể hóa mục tiêu của Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030, phù hợp với từng giai đoạn và tình hình thực tiễn Đồng thời, lồng ghép các yếu tố dân số vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chương trình phát triển kinh tế - xã hội do các bộ, ngành và địa phương chủ trì.
Cần chú trọng lãnh đạo và chỉ đạo triển khai công tác dân số, đồng thời đầu tư kinh phí và kiện toàn tổ chức bộ máy Việc bố trí cán bộ có đủ năng lực là yếu tố quan trọng để đạt được các mục tiêu và nhiệm vụ mà ngành và địa phương đã đề ra.
Chỉ đạo công tác phối hợp liên ngành, phân công nhiệm vụ và thực hiện cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các cơ quan, đoàn thể và tổ chức trong lĩnh vực dân số là rất quan trọng Cần phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng các đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội, nghề nghiệp để tham gia và giám sát công tác dân số tại địa phương.
Đẩy mạnh phong trào thi đua trong công tác dân số, đặc biệt là vận động mỗi cặp vợ chồng nên có hai con, nhằm xây dựng môi trường sống văn minh và lành mạnh Nâng cao sức khỏe và đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân là mục tiêu hàng đầu Cần thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ và phong trào thi đua về dân số tại các địa phương Kết quả thực hiện các mục tiêu dân số sẽ là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu và chính quyền các cấp.
TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÔNG TÁC BẢO VỆ TRẺ EM, KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH VÀ CÁC CHỈ SỐ CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN
1 Trình bày được tầm quan trọng của công tác bảo vệ bà mẹ trẻ em và kế hoạch hóa gia đình.
2 Trình bày được 3 giải pháp chiến lược của công tác bảo vệ bà mẹ trẻ em và kế hoạch hóa gia đình.
3 Trình bày được được các chỉ số để đánh giá về sức khỏe bà mẹ trẻ em.
4 Trình bày được được các chỉ số để đánh giá chất lượng dân số và kế hoạch hóa gia đình.
- Viết được 1 mục tiêu trong chương trình bảo vệ bà mẹ trẻ em - dân số kế hoạch hóa gia đình.
- Lập kế hoạch giải quyết vấn đề sức khỏe bà mẹ trẻ em, dân số kế hoạch hóa gia đình cho một cụm dân cư.
Chất lượng cuộc sống của một cộng đồng hay dân tộc phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, trong đó sức khỏe bà mẹ và trẻ em cùng với việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình giữ vai trò quan trọng.
2 Tầm quan trọng của công tác bảo vệ trẻ em và kế hoạch hóa gia đình
Công tác bảo vệ bà mẹ và trẻ em, cùng với kế hoạch hóa gia đình, luôn được Chính phủ và ngành y tế Việt Nam chú trọng, do tầm quan trọng đặc biệt của nó đối với sự phát triển cộng đồng.
- Bảo vệ bà mẹ - trẻ em và kế hoạch hóa gia đình là một trong 6 chương trình quan trọng của ngành y tế.
- Chiến lược của công tác này là giảm tỷ lệ tử vong mẹ và trẻ em, đặc biệt là trẻ sơ sinh và trẻ đẻ non tháng.
Để thực hiện hiệu quả chiến lược, công tác kế hoạch hóa gia đình cần được coi là trọng tâm, vì nó có mối liên hệ chặt chẽ với việc bảo vệ sức khỏe của bà mẹ và trẻ em.
3 Mối liên hệ giữa bảo vệ bà mẹ trẻ em và kế hoạch hóa gia đình
- Bảo vệ bà mẹ - trẻ em và kế hoạch hóa gia đình là 3 yếu tố liên quan chặt chẽ với nhau.
- Người cán bộ y tế cần nắm vững mối quan hệ chặt chẽ trên.
4 Các giải pháp chiến lược của công tác bảo vệ bà mẹ trẻ em và kế hoạch hóa gia đình
4.1 Giảm tỷ lệ tử vong mẹ
4.1.1 Định nghĩa tử vong mẹ
Tất cả các nguyên nhân dẫn đến tử vong của mẹ trong thời kỳ thai nghén, từ ngày đầu mang thai cho đến 6 tuần sau sinh, được gọi là tử vong mẹ, ngoại trừ những trường hợp tử vong do tai nạn bất ngờ hoặc tự tử.
4.1.2 Những nguyên nhân tử vong của người mẹ
- Chảy máu: gồm chảy máu trong thời kỳ mang thai, khi chuyển dạ và sau đẻ.
- Nhiễm khuẩn: thường gặp hơn trong thời kỳ hậu sản.
- Hội chứng rối loạn tăng huyết áp do thai nghén ( tiền sản giật, sản giật).
- Vỡ tử cung: thường gặp trong khi chuyển dạ và khi đẻ.
- Tai biến nạo phá thai ( nhất là phá thai không an toàn).
- Mẹ mắc bệnh tim, bệnh thận, viêm gan do virut, sốt xuất huyết
4.1.3 Có giải pháp chung nhằm giảm bớt nguy cơ
- Đăng ký quản lý thai nghén, khám thai định kỳ để phát hiện sớm, xử trí kịp thời có trường hợp thai nghén có nguy cơ.
- Tăng cường chăm sóc bà mẹ khi chuyển dạ và sau đẻ.
- Tuyên truyền giáo dục bà mẹ thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
4.1.4 Chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2020
Hạ tỷ số chết mẹ từ 53,3/100000 ca đẻ sống năm 2015 xuống 52/100000 năm 2020 ( năm 1999 là 110/100000, năm 2010 là 70/100000).
4.2 Giảm tỷ lệ tử vong trẻ em, đặc biệt là trẻ sơ sinh
4.2.1 Định nghĩa tử vong con
- Trẻ chết 7 ngày đầu sau đẻ gọi là chết sơ sinh sớm.
- Trẻ chết từ ngày thứ 8 đến ngày thứ 28 sau đẻ gọi là chết sơ sinh muộn.
- Trẻ chết từ lúc mới đẻ đến hết tháng thứ 12 gọi là chết dưới 1 tuổi.
4.2.2 Nguyên nhân chết sơ sinh
- Nhiễm khuẩn ( chú ý uốn ván rốn).
- Chấn thương trong lúc đẻ (do các thủ thuật : foocxep, giác hút).
- Các bệnh tiêu hóa ( ỉa chảy, viêm ruột hoại tử ).
- Xuất huyết não - màng não do rối loạn đông máu.
4.2.3 Nguyên nhân trẻ chết dưới 1 tuổi
4.2.4 Các giải pháp chung nhằm giảm bớt nguy cơ
- Chăm sóc bà mẹ khi mang thai và đỡ đẻ an toàn.
- Thực hiện tốt chương trình tiêm chung mở rộng.
- Theo dõi sự phát triển của trẻ đặc biệt là cân nặng.
( Chú ý trẻ non tháng, trẻ suy dinh dưỡng, đồng thời giúp các bà mẹ tự theo dõi cho con mình).
- Phổ biến phương pháp bù nước cho trẻ bằng Oresol hay nước cháo muối, nước đường muối.
- Giáo dục bà mẹ nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ theo phương pháp khoa học, đồng thời thực hiện tốt kế hoạch hóa gia đình.
4.2.5 Chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2020
- Giảm tỷ lệ chết sơ sinh từ 25%0 năm 2010 xuống dưới 7%0 năm 2020.
4.3 Công tác kế hoạch hóa gia đình.
4.3.1 Mục đích của công tác kế hoạch hóa gia đình.
- Góp phần bảo vệ sức khỏe bà mẹ, trẻ em và đảm bảo hạnh phúc gia đình và phòng bệnh từ khi có thai cho cả mẹ và con.
- Góp phần phát triển kinh tế xã hội.
- Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của gia đình, cộng đồng.
4.3.2 Phương châm phấn đấu để đạt được 3 mục đích trên
Muốn đạt được 3 mục đích trên, người cán bộ y tế cần có khả năng giải thích cho mọi người hiểu và thực hiện các phương châm sau :
- Không kết hôn sớm trước 20 tuổi, không đẻ sớm trước 22 tuổi.
- Không đẻ dày: khoảng cách giữa các lần sinh từ 3 đến 5 năm.
4.3.3 Các giải pháp chung nhằm thực hiện 3 phương châm cơ bản
- Vận động, tuyên truyền về lợi ích của kế hoạch hóa gia đình để mọi người tự giác thực hiện.
- Đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu về kế hoạch hóa gia đình cho từng cặp vợ chồng.
- Tích cực điều trị các bệnh phụ khoa thông thường.
- Thống kê, báo cáo kịp thời và trung thực số liệu về bảo vệ bà mẹ, trẻ em và kế hoạch hóa gia đình.
5 Các dạng của chỉ số
Tỷ số là một chỉ số tương đối, thể hiện mối quan hệ so sánh giữa hai phần trong một tổng thể nghiên cứu Chỉ số này không được tính trong mẫu.
Ví dụ: tỷ số giới = nữ/nam
Tỷ lệ là một chỉ số tương đối, thể hiện mối quan hệ giữa một phần và toàn bộ trong nghiên cứu Nó được tính bằng cách lấy tử số là một phần của mẫu số, và có đơn vị đo lường cụ thể.
Ví dụ: tỷ lệ trẻ em < 5 tuổi = -
5.3 Tỷ lệ phần trăm: tương tự công thức tính tỷ lệ nhưng được nhân với một hằng số
Ví dụ: tỷ lệ trẻ em