1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Đối Với Nghiệp Vụ Tín Dụng Trong Ngân Hàng

149 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hồn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Đối Với Nghiệp Vụ Tín Dụng Trong Ngân Hàng
Tác giả Trần Thị Thùy Trang
Người hướng dẫn TS. Phạm Xuân Thành
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế
Năm xuất bản 2013
Thành phố TP.HCM
Định dạng
Số trang 149
Dung lượng 2,45 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

  • DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC

  • MỤC LỤC

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1. Sự cần thiết của đề tài

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phƣơng pháp nghiên cứu

    • 5. Tổng quan về đề tài nghiên cứu

    • 6. Kết cấu của đề tài

  • CHƢƠNG 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁTNỘI BỘ TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

    • 1.1. Những vấn đề chung về hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng

      • 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển lý luận về hệ thống KSNB trong ngân hàng

      • 1.1.2. Sự cần thiết của hệ thống KSNB trong ngân hàng

      • 1.1.3. Trách nhiệm của các đối tƣợng có liên quan đến KSNB ngân hàng

      • 1.1.4. Chức năng của hệ thống kiểm soát nội bộ trong NHTM

      • 1.1.5. Sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng

      • 1.1.6. Hệ thống lý luận về KSNB ngân hàng theo báo cáo Basel

        • 1.1.6.1. Mục tiêu và vai trò của các nguyên tắc kiểm soát nội bộ ngân hàng

        • 1.1.6.2. Các nguyên tắc của hệ thống Kiểm soát nội bộ ngân hàng

    • 1.2. Kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng trong ngân hàng

      • 1.2.1. Những vấn đề chung về tín dụng

        • 1.2.1.1. Tín dụng ngân hàng

        • 1.2.1.2. Quy trình nghiệp vụ tín dụng

        • 1.2.1.3. Rủi ro tín dụng và ảnh hƣởng của rủi ro tín dụng

        • 1.2.1.4. Các nguyên tắc cơ bản trong quản trị rủi ro của ngân hàng

      • 1.2.2. Kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng và quản lý rủi ro

        • 1.2.2.1. Thiết lập quy trình tín dụng chặt chẽ

        • 1.2.2.2. Thiết kế hệ thống KSNB tín dụng và hệ thống quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả

    • 1.3. Bài học kinh nghiệm từ những thất bại của hệ thống KSNB trong hoạt động ngân hàng theo Ủy ban Basel

    • KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

  • CHƢƠNG 2THỰC TRẠNG CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP XNK VIỆT NAM

    • 2.1. Tổng Quan về Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam

      • 2.1.1. Sự hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam

      • 2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua các năm

    • 2.2. Hoạt động kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng của NHTMCP XNK Việt Nam

      • 2.2.1. Việc thực hiện các văn bản pháp lý hƣớng dẫn về kiểm tra kiểm soát, kiểm toán nội bộ tại ngân hàng Eximbank Việt Nam

      • 2.2.2. Mô hình tổ chức và hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ của ngân hàng Eximbank Việt Nam

    • 2.3. Thực trạng hoạt động KSNB đối với nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng Eximbank Việt Nam

      • 2.3.1. Nhận dạng và phân tích các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại Eximbank Việt Nam

      • 2.3.2. Những ƣu điểm và hạn chế của hệ thống KSNB đối với nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng Eximbank Việt Nam

    • KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

  • CHƢƠNG 3MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP XNK VIỆT NAM

    • 3.1. Định hƣớng phát triển của Eximbank giai đoạn 2010 - 2015

    • 3.2. Quan điểm, định hƣớng hoàn thiện

      • 3.2.1. Quan điểm hoàn thiện

      • 3.3.2. Định hướng hoàn thiện

    • 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB đối với nghiệp vụ tín dụng tại NHTMCP XNK Việt Nam

      • 3.3.1. Hoàn thiện môi trƣờng kiểm soát

        • 3.3.1.1. Kiến nghị đối với Chính phủ

        • 3.3.1.2. Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam

        • 3.3.1.3 Về phía ngân hàng EXIMBANK

      • 3.3.2. Hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro rủi ro tín dụng

      • 3.3.3. Hoàn thiện hoạt động kiểm soát tín dụng

      • 3.3.4. Nâng cao chất lƣợng hệ thống thông tin và truyền thông

        • 3.3.4.1. Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin tín dụng

        • 3.3.4.2. Nâng cao chất lượng hệ thống báo cáo tín dụng và hiệu quả phân tích hoạt động tín dụng

        • 3.3.4.3. Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin hiệu quả trong toàn hệ thống ngân hàng

      • 3.3.5. Cải tiến hoạt động giám sát

        • 3.3.5.1 Xây dựng mô hình kiểm soát nội bộ có hiệu quả

        • 3.3.5.2 Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán nội bộ

        • 3.3.5.3 Thực hiện đánh giá một số vấn đề trọng yếu theo định kỳ

        • 3.3.5.4 Tăng cường cơ chế giám sát và kiểm tra thông qua vai trò của Ban Điều hành các khối giám sát của Hội sở cũng như ban kiểm toán, KSNB và thực hiện nghiêm túc việc kiểm toán độc lập hàng năm

        • 3.3.5.5 Hoàn thiện cơ cấu của bộ máy kiểm toán nội bộ

        • 3.3.5.6 Thực hiện phối hợp hiệu quả giữa thanh tra ngân hàng, kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ

    • KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 01CÁC LOẠI HÌNH NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG

  • PHỤ LỤC 02SƠ ĐỒ TỔ CHỨC TRỤ SỞ CHÍNH

  • PHỤ LỤC 03CÁC QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG

  • PHỤ LỤC 04KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KSNB ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TẠI NHTMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM THÔNG QUA BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

Nội dung

Những vấn đề chung về hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng

Lịch sử hình thành và phát triển lý luận về hệ thống KSNB trong ngân hàng

a Lịch sử hình thành và phát triển lý luận về hệ thống KSNB trong ngân hàng

Năm 1992, COSO đã phát hành khuôn mẫu KSNB (Internal Control – Integrated Framework) với 5 thành phần chính: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin truyền thông và giám sát Khuôn mẫu này không chỉ định nghĩa KSNB mà còn cung cấp hướng dẫn cho việc đánh giá và cải thiện hệ thống KSNB Báo cáo này nhanh chóng được công nhận rộng rãi như những tiêu chuẩn về KSNB, được áp dụng trong các chính sách và nguyên tắc cho hoạt động kiểm soát.

Báo cáo COSO 1992 gồm 4 phần:

- Phần 1: Bản tóm lược: Tổng quan về KSNB cho nhà quản lý cấp cao

- Phần 2: Hệ thống lý luận: Định nghĩa về KSNB, mô tả các yếu tố của KSNB và chỉ ra những tiêu chí để kiểm soát hệ thống

- Phần 3: Báo cáo cho các thành viên bên ngoài: Hướng dẫn cách thức báo cáo cho các đối tượng bên ngoài về KSNB liên quan đến tài chính

- Phần 4: Các công cụ đánh giá: Bao gồm các bảng biểu phục vụ cho việc đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống KSNB

Báo cáo COSO năm 1992 mặc dù chưa hoàn thiện nhưng đã đặt nền tảng lý thuyết vững chắc cho kiểm soát nội bộ (KSNB) Dựa trên báo cáo này, nhiều nghiên cứu về KSNB đã được phát triển, tập trung vào các loại tổ chức và hình thức hoạt động khác nhau.

- Phát triển theo hướng công nghệ thông tin: năm 1996, báo cáo COBIT nhấn mạnh kiểm soát trong môi trường máy tính

Báo cáo Basel 1998 của Ủy ban Basel các Ngân hàng Trung ương đã thiết lập khuôn khổ Kiểm soát Nội bộ (KSNB) cho ngành ngân hàng, tập trung vào việc phát triển chuyên sâu trong các lĩnh vực cụ thể Mặc dù không đưa ra lý luận mới, báo cáo này đã áp dụng các nguyên tắc cơ bản của COSO để nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro trong ngân hàng.

Nhiều quốc gia trên thế giới, như Anh với Báo cáo Turnbull 1999, đã phát triển khuôn khổ lý thuyết riêng về kiểm soát nội bộ (KSNB) dựa trên báo cáo COSO 1992 của Hoa Kỳ, mặc dù các báo cáo này không có sự khác biệt lớn so với COSO 1992.

- Phát triển theo hướng quản trị: năm 2001, COSO tiếp tục triển khai nghiên cứu hệ thống đánh giá rủi ro doanh nghiệp trên cơ sở Báo cáo COSO 1992

Vào năm 2006, COSO đã tiến hành nghiên cứu và phát hành hướng dẫn mang tên “Kiểm soát nội bộ đối với báo cáo tài chính – Hướng dẫn cho các công ty đại chúng quy mô nhỏ”, nhằm hỗ trợ phát triển cho doanh nghiệp nhỏ.

- Phát triển theo hướng kiểm toán nội bộ: Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ định nghĩa các mục tiêu của KSNB gồm:

+ Độ tin cậy và trung thực của thông tin

+ Tuân thủ các chính sách, kế hoạch, thủ tục, luật pháp và quy định

+ Sử dụng hiệu quả và kinh tế các nguồn lực

+ Hoàn thành các mục đích và mục tiêu cho các hoạt động và các chương trình

COSO đã phát hành Dự thảo Hướng dẫn về giám sát hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) vào năm 2008, nhằm hỗ trợ các tổ chức trong việc tự đánh giá chất lượng của hệ thống KSNB của họ.

 Lịch sử hình thành và phát triển Báo cáo Basel

Vào thập kỷ 80, sự sụp đổ hàng loạt của các ngân hàng trên thế giới đã nảy sinh từ sự yếu kém của hệ thống kiểm soát ngân hàng (KSNB), không thể ngăn chặn tổn thất hay phát hiện sớm rủi ro Để giải quyết vấn đề này, vào năm 1980, một nhóm ngân hàng và cơ quan giám sát từ 10 nước phát triển (G10) đã họp tại Basel, Thụy Sĩ, nhằm tìm cách ngăn chặn xu hướng tiêu cực này Kết quả của cuộc họp là việc thành lập Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng, với mục tiêu đưa ra nguyên tắc chung cho hoạt động của các ngân hàng quốc tế Ủy ban Basel, được thành lập vào cuối năm 1974 bởi các Thống đốc ngân hàng trung ương của 10 quốc gia, bao gồm các đại diện từ các cơ quan thanh tra ngân hàng và Ngân hàng Trung ương của Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật, Luxembourg, Hà Lan, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Vương Quốc Anh và Hoa Kỳ, thường tổ chức họp tại Ngân hàng thanh toán quốc tế ở Basel.

Năm 1988, Hiệp ước Basel I được ra đời và có hiệu lực từ năm 1992, yêu cầu các ngân hàng quốc tế phải duy trì mức vốn tối thiểu để đối phó với rủi ro, nhằm củng cố sự ổn định của hệ thống ngân hàng toàn cầu và giảm cạnh tranh không lành mạnh Mặc dù được áp dụng rộng rãi, Basel I vẫn có nhiều hạn chế và đã được sửa đổi vào năm 1996 Để khắc phục những điểm yếu này, vào tháng 9/1998, Uỷ ban Basel phát hành tài liệu hướng dẫn về quản lý rủi ro cho ngân hàng, áp dụng các lý luận cơ bản của COSO Đến ngày 26/6/2004, Hiệp ước Basel II chính thức được ban hành, có hiệu lực từ năm 2007 và cho phép thời gian chuyển đổi kéo dài ba năm, kết thúc vào năm 2010.

Basel I tập trung vào một giải pháp quản lý rủi ro duy nhất là “yêu cầu vốn tối thiểu” Trong khi, Basel II tập trung nhiều hơn vào các phương pháp nội bộ của chính ngân hàng, đánh giá hoạt động thanh tra, giám sát và kỷ luật trên nguyên tắc thị trường

Quyền lực của các nhà quản lý quốc gia được củng cố khi họ đánh giá sự đủ vốn của ngân hàng, dựa trên các đặc điểm rủi ro cụ thể Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của khái niệm kiểm soát nội bộ trong việc đảm bảo an toàn và ổn định tài chính.

Quá trình nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ đã dẫn đến nhiều quy định từ đơn giản đến phức tạp, cùng với đó là sự đa dạng trong các định nghĩa về kiểm soát nội bộ Định nghĩa được chấp nhận rộng rãi nhất hiện nay là của COSO.

Kiểm soát nội bộ là quá trình do quản lý, hội đồng quản trị và nhân viên của đơn vị thực hiện, nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu đã đề ra một cách hợp lý.

(1) Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động

(2) Sự tin cậy của báo cáo tài chính

(3) Sự tuân thủ pháp luật và các quy định”

Trong định nghĩa trên, bốn nội dung cơ bản là quá trình, con người, đảm bảo hợp lý và mục tiêu

 Kiểm soát nội bộ là một quá trình

Các hoạt động của đơn vị được thực hiện qua lập kế hoạch, thực hiện và giám sát, nhằm đạt được mục tiêu mong muốn Kiểm soát nội bộ là quá trình kiểm soát các hoạt động, không chỉ là sự kiện hay tình huống mà là chuỗi hoạt động hiện diện ở mọi bộ phận Nó gắn liền với hoạt động của tổ chức và là nội dung cơ bản trong các hoạt động của tổ chức Kiểm soát nội bộ hiệu quả khi nó trở thành hoạt động không tách rời, thay vì chỉ là chức năng bổ sung cho các hoạt động của tổ chức.

Kiểm soát nội bộ là một công cụ quan trọng do con người trong tổ chức thực hiện, bao gồm Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, nhà quản lý và nhân viên Nó không thể thay thế vai trò của nhà quản lý, mà chỉ hỗ trợ họ trong việc đạt được mục tiêu Những cá nhân này sẽ xác định mục tiêu, thiết lập biện pháp kiểm soát và thực hiện các hoạt động cần thiết để đảm bảo sự hiệu quả trong quản lý.

Con người không phải lúc nào cũng hiểu và hành động nhất quán trong tổ chức, bởi mỗi thành viên có khả năng, kiến thức, kinh nghiệm và nhu cầu khác nhau Hệ thống kiểm soát nội bộ chỉ hiệu quả khi mọi người hiểu rõ trách nhiệm và quyền hạn của mình, được giới hạn ở mức độ hợp lý Do đó, để đạt được hiệu quả trong kiểm soát nội bộ, cần xác định rõ mối liên hệ, nhiệm vụ và cách thức thực hiện của từng thành viên nhằm đạt được các mục tiêu chung của tổ chức.

Sự cần thiết của hệ thống KSNB trong ngân hàng

Trong hoạt động ngân hàng, tổn thất trong kinh doanh là điều không thể tránh khỏi, vì vậy việc bảo vệ an toàn vốn tiền gửi của khách hàng và vốn đầu tư là mối quan tâm hàng đầu không chỉ của các nhà kinh doanh tiền tệ mà còn của toàn xã hội Để ngân hàng hoạt động hiệu quả, yêu cầu quan trọng nhất là phải thu hồi thường xuyên số vốn đã cho vay, nhằm duy trì khả năng hoàn trả tiền cho khách hàng và bảo toàn nguồn vốn tự có của ngân hàng.

Ngân hàng cần duy trì một lượng tiền lớn và chứng từ có giá để đảm bảo khả năng thanh toán, vừa làm dự trữ vừa phục vụ cho việc thanh toán Do tính chất tài sản chủ yếu là tiền mặt và giấy tờ có thể giao dịch, nên bất kỳ gian lận hay sai sót nào cũng có thể gây hậu quả nghiêm trọng Đặc biệt, với tính chuyển đổi cao của tiền mặt và các chứng từ do nhân viên quản lý, ngân hàng cần thiết lập quy trình hoạt động rõ ràng, phân cấp quản lý cụ thể và xác định trách nhiệm từng cá nhân Điều này giúp xây dựng một cơ cấu kiểm soát nội bộ mạnh mẽ, đảm bảo hiệu quả hoạt động và ngăn chặn gian lận, tham ô.

Số lượng giao dịch tại ngân hàng ngày càng tăng và có giá trị lớn, tuy nhiên, điều này cũng tạo ra nhiều rủi ro từ lỗi máy tính và gian lận Mặc dù hệ thống xử lý dữ liệu điện tử đã cải thiện khả năng kiểm soát, nhưng yêu cầu tổ chức hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ (KSNB) chặt chẽ là cần thiết để giảm thiểu rủi ro trong quá trình xử lý nghiệp vụ.

Mạng lưới giao dịch của ngân hàng đang phát triển rộng rãi trên toàn quốc, dẫn đến việc phân chia quyền hạn và trách nhiệm cho nhiều cấp và bộ phận Sự phức tạp trong mối quan hệ giữa các bộ phận chức năng và nhân viên làm chậm quá trình truyền đạt và thu thập thông tin phản hồi Tài sản phân tán ở nhiều nơi và hoạt động khác nhau, gây khó khăn trong quản lý, do đó cần thiết phải có hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ (KSNB) hiệu quả hơn.

Để nâng cao chất lượng kinh doanh ngân hàng và hạn chế sai sót, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) hiệu quả Bên cạnh các biện pháp thanh tra, kiểm tra từ cơ quan quản lý nhà nước, việc chủ động triển khai các biện pháp hữu hiệu trong nội bộ ngân hàng là rất quan trọng.

1.1.3 Trách nhiệm của các đối tƣợng có liên quan đến KSNB ngân hàng

 Ban hành và định kỳ xem xét, đánh giá lại chiến lược kinh doanh và các mục tiêu, chính sách lớn của TCTD

Chịu trách nhiệm cuối cùng về tính hợp lý và hiệu quả của hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ, cần ban hành đầy đủ quy định về cơ cấu tổ chức, phân cấp ủy quyền, cùng các quy định liên quan đến quản lý kinh doanh, quản trị, điều hành, kiểm tra, kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ.

Tổng giám đốc cần thiết lập và duy trì một hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ hiệu quả, bao gồm việc nhận dạng, đo lường, đánh giá và quản lý rủi ro trong tất cả các hoạt động của tổ chức tín dụng Đồng thời, cần có hệ thống đánh giá vốn và hệ thống thông tin báo cáo tài chính cùng thông tin quản lý phải đảm bảo tính trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời.

Định kỳ hàng năm, cần tiến hành xem xét và đánh giá hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ (KSNB), chú trọng đến các yếu tố như nhận dạng, đo lường, đánh giá và quản lý rủi ro, phương pháp đánh giá vốn, cũng như hệ thống thông tin báo cáo tài chính (BCTC) và thông tin quản lý.

Để đảm bảo sự tuân thủ, cần thực hiện kịp thời các chỉ đạo và yêu cầu từ Ngân hàng Nhà nước liên quan đến việc kiểm tra và kiểm soát nội bộ tại các tổ chức tín dụng Đồng thời, cần giám sát và đôn đốc quá trình thực hiện các yêu cầu này một cách hiệu quả.

 Tổng Giám đốc (Giám đốc)

Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, đảm bảo việc triển khai chiến lược kinh doanh và thực hiện các mục tiêu, chính sách lớn đã được phê duyệt.

Thiết lập và duy trì một hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ hiệu quả là cần thiết để đáp ứng yêu cầu về nhận dạng, đo lường và quản lý rủi ro Hệ thống này cũng cần áp dụng phương pháp đánh giá vốn hợp lý, đảm bảo hoạt động của tổ chức tín dụng (TCTD) diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.

Xây dựng và ban hành quy trình nghiệp vụ chi tiết cho tất cả các hoạt động của TCTD, đồng thời thiết lập cơ chế kiểm tra, kiểm soát và quản lý rủi ro liên quan đến từng quy trình cụ thể.

- Duy trì và thực hiện cơ cấu tổ chức, phân cấp ủy quyền, quản lý kinh doanh một cách rõ ràng và có hiệu quả

- Đảm bảo duy trì hệ thống thông tin tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý, đầy đủ và kịp thời

- Đảm bảo sự tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình, quy định nội bộ

Định kỳ, Hội đồng quản trị và Ban Kiểm soát sẽ báo cáo kết quả tự đánh giá về hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ (KSNB), đồng thời đưa ra các kiến nghị và đề xuất nhằm chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện hệ thống này.

Bộ phận kiểm toán nội bộ được chỉ đạo thực hiện kiểm tra và đánh giá độc lập đối với hệ thống kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro, phương pháp đánh giá vốn, cùng với thông tin báo cáo tài chính và quy trình nội bộ của tổ chức tín dụng.

Định kỳ, Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc sẽ nhận thông báo về hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ (KSNB), kèm theo các kiến nghị và đề xuất nhằm cải thiện và hoàn thiện hệ thống này.

 Trưởng Kiểm toán nội bộ

Hệ thống lý luận về kiểm soát nội bộ ngân hàng theo báo cáo Basel

Công tác kiểm toán hiệu quả và toàn diện đối với hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) là cần thiết, được thực hiện bởi các cán bộ có trình độ và đào tạo bài bản, hoạt động độc lập Bộ phận kiểm toán nội bộ phải báo cáo trực tiếp lên Hội đồng quản trị (HĐQT) hoặc Ban Kiểm toán thuộc Hội đồng quản trị và đến Ban Tổng Giám đốc.

Các sai sót trong hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) cần được phát hiện và báo cáo kịp thời cho lãnh đạo để xử lý hiệu quả Những sai sót trọng yếu phải được thông báo đến Ban Tổng giám đốc và Hội đồng quản trị nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.

 Đánh giá hệ thống KSNB thông qua cơ quan thanh tra ngân hàng

Cán bộ thanh tra ngân hàng yêu cầu các ngân hàng phải thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) hiệu quả, phù hợp với bản chất và mức độ phức tạp của hoạt động ngân hàng, đồng thời có khả năng thích nghi với sự thay đổi của môi trường và điều kiện hoạt động Các thanh tra sẽ đánh giá tính hiệu quả và đầy đủ của hệ thống KSNB, từ đó đưa ra các biện pháp xử lý phù hợp.

Kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng trong ngân hàng

Những vấn đề chung về tín dụng

Tín dụng ngân hàng là hình thức phát triển cao của tín dụng, giữ nguyên bản chất của quan hệ vay mượn Đây là mối quan hệ giữa ngân hàng, tổ chức tín dụng và các đối tác kinh tế - tài chính như doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội và cơ quan Nhà nước, với nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định Trong mối quan hệ này, ngân hàng đóng vai trò vừa là người cho vay vừa là người đi vay.

1.2.1.2 Quy trình nghiệp vụ tín dụng

Ngân hàng tự xây dựng quy trình tín dụng riêng biệt dựa trên đặc điểm và quản trị của mình, đảm bảo sự phối hợp giữa các bộ phận và nhân viên Quy trình này được áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống ngân hàng, nhằm đảm bảo nhanh chóng, đầy đủ, an toàn và hiệu quả Mục tiêu là nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro và cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Quy trình này được phân làm các quy trình nhỏ sau: (Phụ lục 03)

 Quy trình nhận hồ sơ

 Quy trình thẩm định và trình duyệt

 Quy trình giải ngân tiền vay

 Quy trình theo dõi sau cho vay

 Quy trình thanh lý hợp đồng

 Quy trình chuyển nợ quá hạn

Sơ đồ 1.1: SƠ ĐỒ QUI TRÌNH TÍN DỤNG

 Thủ tục hồ sơ hoàn tất

 Kiểm tra tài sản bảo đảm

 Miễn bỏ giấy tờ pháp lý

 Cố gắng thu hồi nợ

THỦ TỤC HỒ SƠ & GIẢI NGÂN

Xác định thị trường và các thị trường mục tiêu

THẨM ĐỊNH THƯƠNG LƯỢNG PHÊ DUYỆT

 Tiếp nhận yêu cầu khách hàng

 Tham khảo ý kiến bên ngoài

 Cán bộ quản trị rủi ro

 Giám đốc/Tổng giám đốc ĐỀ XUẤT TÍN DỤNG

1.2.1.3 Rủi ro tín dụng và ảnh hưởng của rủi ro tín dụng

Rủi ro là yếu tố không thể tránh khỏi trong hoạt động ngân hàng, nhưng có thể hạn chế sự xuất hiện và tác hại của chúng Một số rủi ro cơ bản trong lĩnh vực này bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, và rủi ro thanh khoản.

Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, thể hiện qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn.

Rủi ro tỷ giá hối đoái (Forex Risk) là rủi ro phát sinh khi ngân hàng cho vay hoặc kinh doanh ngoại tệ, đặc biệt khi tỷ giá biến động theo hướng bất lợi.

Rủi ro lãi suất là mối nguy hiểm phát sinh khi có sự biến động của lãi suất thị trường hoặc các yếu tố liên quan, gây ra tổn thất tài sản hoặc giảm thu nhập cho ngân hàng.

Rủi ro thanh khoản là tình trạng ngân hàng gặp khó khăn trong việc chi trả khi không thể nhanh chóng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt hoặc không đủ khả năng vay mượn để đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán.

Rủi ro tác nghiệp (Operational Risk) đề cập đến nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp trong ngành ngân hàng, phát sinh từ hành động của cán bộ ngân hàng, quy trình xử lý không hiệu quả, hoặc hệ thống nội bộ thiếu sót Ngoài ra, rủi ro này cũng có thể đến từ các sự kiện bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng.

 Phân loại rủi ro tín dụng:

 Căn cứ vào tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân rủi ro:

Rủi ro khách quan là những nguy cơ phát sinh từ các yếu tố bên ngoài như thiên tai, trường hợp người vay qua đời hoặc mất tích, cùng với các biến động không lường trước khác, dẫn đến việc mất vốn vay mặc dù người vay đã tuân thủ đầy đủ các chế độ và chính sách.

Rủi ro chủ quan xuất phát từ các yếu tố liên quan đến cả người vay và người cho vay, có thể do sự vô tình hoặc cố ý gây ra thất thoát vốn vay Những lý do này thường liên quan đến các yếu tố cá nhân và tình huống cụ thể, ảnh hưởng đến quá trình cho vay và thu hồi vốn.

 Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro:

Rủi ro giao dịch phát sinh từ những hạn chế trong quy trình giao dịch, xét duyệt cho vay và đánh giá khách hàng Các yếu tố này có thể dẫn đến những khó khăn trong việc quản lý và kiểm soát rủi ro, ảnh hưởng đến hiệu quả giao dịch.

Rủi ro lựa chọn là mối nguy hiểm liên quan đến việc đánh giá và phân tích tín dụng của ngân hàng khi quyết định lựa chọn các phương án vay vốn hiệu quả.

Rủi ro bảo đảm xuất phát từ các tiêu chuẩn bảo đảm, bao gồm điều khoản trong hợp đồng cho vay, loại tài sản đảm bảo (TSĐB), chủ thể bảo đảm, hình thức bảo đảm vay và tỷ lệ cho vay so với giá trị của TSĐB.

Rủi ro nghiệp vụ đề cập đến những rủi ro liên quan đến việc quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm việc áp dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và các kỹ thuật xử lý các khoản vay gặp vấn đề.

- Rủi ro danh mục: nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng Rủi ro danh mục bao gồm:

Rủi ro nội tại là loại rủi ro phát sinh từ các yếu tố và đặc điểm riêng của từng chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế Loại rủi ro này thường liên quan đến đặc điểm hoạt động và cách thức sử dụng vốn của khách hàng vay.

Kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ tín dụng và quản lý rủi ro

Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trong nghiệp vụ tín dụng là yếu tố quan trọng giúp kiểm soát và ngăn ngừa các nguyên nhân chủ quan gây ra rủi ro tín dụng Để đạt được hiệu quả này, ngân hàng cần triển khai các biện pháp cần thiết nhằm củng cố hệ thống KSNB.

1.2.2.1 Thiết lập quy trình tín dụng chặt chẽ

Ngân hàng cần thiết kế quy trình tín dụng hợp lý dựa trên đặc điểm kinh doanh, quy định của Nhà nước và quy định riêng của ngân hàng, nhằm đảm bảo sự liên hoàn và phối hợp trong nghiệp vụ Việc này không chỉ nâng cao chất lượng tín dụng mà còn giúp giảm thiểu rủi ro liên quan.

(4) Giáo trình kiểm toán ngân hàng – Học viện ngân hàng TP.HCM, năm 2002

Ngân hàng sẽ tổ chức bộ máy hoạt động tín dụng theo quy trình tín dụng, đảm bảo chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban trong hoạt động tín dụng được phân định rõ ràng.

Ngân hàng sẽ thiết lập các thủ tục hành chính phù hợp với quy định pháp luật dựa trên quy trình tín dụng, nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh.

Quy trình tín dụng của ngân hàng thương mại được cụ thể hóa thành cẩm nang hướng dẫn nghiệp vụ thống nhất, giúp nhân viên hiểu rõ vai trò, vị trí và trách nhiệm của mình trong công việc Nhờ đó, người thực hiện nghiệp vụ tín dụng có thái độ đúng đắn, nâng cao hiệu quả công việc.

Quy trình tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát và điều chỉnh chính sách cấp tín dụng của ngân hàng Nó giúp nhà quản trị phát hiện những điểm cần cải tiến và kiểm soát rủi ro trong quá trình cấp tín dụng.

1.2.2.2 Thiết kế hệ thống KSNB tín dụng và hệ thống quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro vì vậy khi thiết kế hệ thống KSNB cần lưu ý những vấn đề sau:

Ngân hàng thường xuyên xử lý nhiều giao dịch lớn bằng tiền mặt và chứng từ có giá, dẫn đến rủi ro cao về thất thoát tài sản và gian lận Để giảm thiểu những rủi ro này, ngân hàng thiết lập các quy trình hoạt động và kế toán thống nhất, hạn chế quyền hạn cá nhân, đồng thời duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) hiệu quả.

Mạng lưới ngân hàng rộng lớn với nhiều chi nhánh và phòng ban yêu cầu phân cấp rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn trong các chức năng kế toán và giám sát.

Ngân hàng thường đưa ra nhiều cam kết và bảo lãnh quan trọng, những nghiệp vụ này cần được báo cáo trong “Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán” Việc thực hiện các nghiệp vụ này trở nên khó khăn nếu không được ghi chép đầy đủ trong hệ thống sổ sách kế toán của ngân hàng.

Ngân hàng phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định từ các cơ quan quản lý nhà nước và hoạt động trong một môi trường pháp lý chặt chẽ Tuy nhiên, các quy định này thường xuyên thay đổi và điều chỉnh.

Các nguyên tắc chung về thiết kế hệ thống KSNB đối với nghiệp vụ tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng:

Chu trình xét duyệt và giám sát tín dụng được thực hiện một cách đầy đủ, kịp thời và hiệu quả, giúp ngăn ngừa những thiếu sót trong hệ thống xử lý.

Việc thu thập, chuyển giao và xử lý dữ liệu một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời là yếu tố quan trọng giúp nâng cao chất lượng quyết định tín dụng.

 Rủi ro tín dụng được quản lý chặt chẽ nhằm ngăn ngừa thất thoát tài sản và có dự phòng rủi ro hợp lý

Để đảm bảo an toàn cho tài liệu, hồ sơ và các tài sản liên quan đến nghiệp vụ, hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) cần được thiết kế hiệu quả, nhằm ngăn ngừa và quản lý rủi ro tín dụng Quá trình thiết kế này phải được thực hiện qua nhiều bước cụ thể.

 Quá trình xử lý nghiệp vụ tín dụng phát sinh và giải ngân:

Kiểm soát quy trình giấy đề nghị vay vốn là cần thiết để đảm bảo rằng tất cả hồ sơ vay của khách hàng được theo dõi chặt chẽ bởi cơ quan có thẩm quyền Điều này giúp ghi nhận việc phân công cho nhân viên tín dụng hoặc nhóm thẩm định phù hợp thực hiện việc thẩm định khoản vay một cách hiệu quả.

THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP XNK VIỆT NAM 2.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP XNK VIỆT NAM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP XNK VIỆT NAM 3.1 Định hướng phát triển của Eximbank giai đoạn 2010 – 2015

Ngày đăng: 22/07/2021, 22:36

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Eximbank năm 2007 - 2011 Khác
2. Đại học kinh tế TP.HCM, Khoa kế toán kiểm toán (2009), Kiểm toán, Nhà xuất bản Lao động xã hội Khác
3. Đại học kinh tế TP.HCM, Khoa kế toán kiểm toán, Kiểm soát nội bộ, Nhà xuất bản Phương Đông Khác
4. Nguyễn Minh Kiều (2008), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản tài chính Khác
5. Sổ tay tín dụng của các Ngân hàng: NHTMCP Eximbank, NHNN & PTNT, Ngân hàng SEABANK Khác
6. Học viện ngân hàng (2002), Kiểm toán ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê Khác
7. Vũ Hữu Đức, Bài giảng Tổng quan về kiểm soát nội bộ (dành cho học viên cao học) Khác
8. Thống đốc NHNN (06/09/2004), Quy chế hoạt động bao thanh toán của tổ chức tín dụng Khác
9. Thống đốc NHNN (31/12/2001), Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng Khác
10. Thống đốc NHNN Việt Nam (01/08/2006), Quyết định số 36/2006/QĐ-NHNN – Ban hành Quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng Khác
11. Thống đốc NHNN Việt Nam (01/08/2006), Quyết định số 37/2006/QĐ-NHNN – Ban hành Quy chế kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng Khác
12. Thống đốc NHNN Việt Nam (17/08/2011), Thông tư số 16/2011/TT-NHNN –Quy định về kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Khác
13. Thống đốc NHNN Việt Nam (29/12/2011), Thông tư số 44/2011/TT-NHNN – Qui định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Khác
14. Văn phòng Quốc hội (15/06/2004), Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật tổ chức tín dụng Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản qua các năm hoạt động - Tài liệu Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Đối Với Nghiệp Vụ Tín Dụng Trong Ngân Hàng
Bảng 2.2 Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản qua các năm hoạt động (Trang 44)
Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn qua các năm hoạt động - Tài liệu Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Đối Với Nghiệp Vụ Tín Dụng Trong Ngân Hàng
Bảng 2.4 Tình hình huy động vốn qua các năm hoạt động (Trang 46)
Bảng 2.3: Tổng tài sản và tổng dư nợ cho vay của Eximbank 2007-2011 - Tài liệu Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Đối Với Nghiệp Vụ Tín Dụng Trong Ngân Hàng
Bảng 2.3 Tổng tài sản và tổng dư nợ cho vay của Eximbank 2007-2011 (Trang 46)
Bảng 2.5: Tình hình huy động tín dụng qua các năm hoạt động - Tài liệu Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Đối Với Nghiệp Vụ Tín Dụng Trong Ngân Hàng
Bảng 2.5 Tình hình huy động tín dụng qua các năm hoạt động (Trang 47)
- Định kỳ 03 tháng/lần, CVTD quản lý phải lập biên bản đánh giá tình hình thực hiện hợp đồng tín dụng trình Trưởng đơn vị cho vay - Tài liệu Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Đối Với Nghiệp Vụ Tín Dụng Trong Ngân Hàng
nh kỳ 03 tháng/lần, CVTD quản lý phải lập biên bản đánh giá tình hình thực hiện hợp đồng tín dụng trình Trưởng đơn vị cho vay (Trang 120)
- Báo cáo cho Trưởng đơn vị cho vay tình hình của khách hàng để xử lý nợ quá hạn.  - Tài liệu Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Đối Với Nghiệp Vụ Tín Dụng Trong Ngân Hàng
o cáo cho Trưởng đơn vị cho vay tình hình của khách hàng để xử lý nợ quá hạn. (Trang 121)
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM THƠNG QUA BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT CÂU HỎI KHẢO SÁT  - Tài liệu Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Đối Với Nghiệp Vụ Tín Dụng Trong Ngân Hàng
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM THƠNG QUA BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT CÂU HỎI KHẢO SÁT (Trang 122)
KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KSNB ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TẠI NHTMCP  - Tài liệu Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Đối Với Nghiệp Vụ Tín Dụng Trong Ngân Hàng
KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KSNB ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG TẠI NHTMCP (Trang 122)
3 Hình thức ban hành - Tài liệu Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Đối Với Nghiệp Vụ Tín Dụng Trong Ngân Hàng
3 Hình thức ban hành (Trang 131)
5 Hình thức phổ biến - Tài liệu Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Đối Với Nghiệp Vụ Tín Dụng Trong Ngân Hàng
5 Hình thức phổ biến (Trang 132)
Kiểm sốt việc nhập, xuất ngoại bảng tài sản thế chấp,  cầm  cố  trong  hệ  thống  xử  lý  cĩ  qua  bước  kiểm sốt  - Tài liệu Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Đối Với Nghiệp Vụ Tín Dụng Trong Ngân Hàng
i ểm sốt việc nhập, xuất ngoại bảng tài sản thế chấp, cầm cố trong hệ thống xử lý cĩ qua bước kiểm sốt (Trang 146)
4.2 Hệ thống báo cáo tín dụng của ngân hàng Nơi nhận - Tài liệu Hoàn Thiện Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Đối Với Nghiệp Vụ Tín Dụng Trong Ngân Hàng
4.2 Hệ thống báo cáo tín dụng của ngân hàng Nơi nhận (Trang 146)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w