1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tác động của đa dạng hóa và cạnh tranh đến ổn định của ngân hàng thương mại: Nghiên cứu tại Việt Nam.

215 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác Động Của Đa Dạng Hóa Và Cạnh Tranh Đến Ổn Định Của Ngân Hàng Thương Mại: Nghiên Cứu Tại Việt Nam
Tác giả Nguyễn Từ Nhu
Người hướng dẫn PGS.TS. Trầm Thị Xuân Hương, PGS.TS. Võ Xuân Vinh
Trường học Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại Luận án tiến sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2019
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 215
Dung lượng 2,62 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU (13)
    • 1.1 Đặt vấn đề (13)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu (16)
    • 1.3 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.4 Phương pháp nghiên cứu (17)
    • 1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án (19)
    • 1.6 Kết cấu của luận án (20)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC (22)
    • 2.1 Lý thuyết kinh tế (22)
      • 2.1.1 Lý thuyết về ổn định kinh tế (24)
      • 2.1.2 Lý thuyết về ổn định tài chính (29)
    • 2.2 Lý thuyết về ổn định ngân hàng (37)
      • 2.2.1 Ổn định của NHTM (37)
      • 2.2.2 Vai trò của ổn định ngân hàng (41)
      • 2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến ổn định ngân hàng (42)
      • 2.2.4 Đo lường ổn định ngân hàng (44)
    • 2.3 Cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng (55)
      • 2.3.1 Khái niệm (55)
      • 2.3.2 Các lý thuyết về cạnh tranh (58)
      • 2.3.3 Đo lường khả năng cạnh tranh của NHTM (60)
    • 2.4 Đa dạng hóa trong hoạt động ngân hàng (64)
      • 2.4.1 Khái niệm (65)
      • 2.4.2 Các lý thuyết về đa dạng hóa trong hoạt động ngân hàng (65)
      • 2.4.3 Các hình thức đa dạng hóa của NHTM (70)
      • 2.4.4 Đa dạng hóa thu nhập ngân hàng (72)
      • 2.4.5 Đo lường mức độ đa dạng hóa thu nhập ngân hàng (72)
    • 2.5 Cơ sở lý thuyết về tác động của đa dạng hóa và cạnh tranh đến ổn định ngân hàng (73)
      • 2.5.1 Cơ sở lý thuyết về tác động của đa dạng hóa đến ổn định ngân hàng (73)
      • 2.5.2 Cơ sở lý thuyết về tác động của cạnh tranh đến ổn định ngân hàng (74)
    • 2.6 Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm (76)
      • 2.6.1 Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của đa dạng hóa đến ổn định ngân hàng (76)
      • 2.6.2 Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của cạnh tranh đến ổn định ngân hàng (88)
      • 2.6.3 Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của đa dạng hóa và cạnh tranh đến ổn định ngân hàng (98)
    • 2.7 Khe hở nghiên cứu (99)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (20)
    • 3.1 Mô hình nghiên cứu (103)
    • 3.2 Mô tả các biến phụ thuộc và các biến độc lập trong các mô hình nghiên cứu (106)
    • 3.3 Giả thuyết nghiên cứu (113)
    • 3.4 Dữ liệu nghiên cứu (116)
    • 3.5 Các kiểm định sử dụng trong mô hình (119)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (21)
    • 4.1 Thống kế mô tả các biến nghiên cứu (0)
    • 4.2 Kết quả nghiên cứu (126)
      • 4.2.1 Kết quả nghiên cứu tác động của đa dạng hóa đến ổn định ngân hàng (126)
      • 4.2.2 Kết quả nghiên cứu tác động của cạnh tranh đến ổn định ngân hàng (130)
      • 4.2.3 Kết quả nghiên cứu tác động của đa dạng hóa và cạnh tranh đến ổn định ngân hàng (135)
      • 4.2.4 Kết quả nghiên cứu tác động của các biến kiểm soát đến ổn định ngân hàng (140)
    • 4.3 Thảo luận kết quả (142)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH (21)
    • 5.1 Kết luận (147)
    • 5.2 Gợi ý một số chính sách về đa dạng hóa, cạnh tranh trong hoạt động kinh (149)
    • 5.3 Đóng góp mới của luận án (155)
    • 5.4 Hạn chế nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo (156)
  • KẾT LUẬN (101)

Nội dung

Tác động của đa dạng hóa và cạnh tranh đến ổn định của ngân hàng thương mại Nghiên cứu tại Việt Nam.Tác động của đa dạng hóa và cạnh tranh đến ổn định của ngân hàng thương mại Nghiên cứu tại Việt Nam.Tác động của đa dạng hóa và cạnh tranh đến ổn định của ngân hàng thương mại Nghiên cứu tại Việt Nam.Tác động của đa dạng hóa và cạnh tranh đến ổn định của ngân hàng thương mại Nghiên cứu tại Việt Nam.Tác động của đa dạng hóa và cạnh tranh đến ổn định của ngân hàng thương mại Nghiên cứu tại Việt Nam.

GIỚI THIỆU

Đặt vấn đề

Hiện nay, các quốc gia đang hội nhập sâu rộng, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, nơi hệ thống ngân hàng đóng vai trò huyết mạch cho nền kinh tế Hoạt động ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến ổn định tiền tệ, và sự bất ổn trong ngành ngân hàng có thể dẫn đến nợ xấu gia tăng, rủi ro thanh khoản và giảm lòng tin của người dân Đối mặt với thách thức hội nhập, các quốc gia đều thừa nhận rằng cạnh tranh là động lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế Ngành ngân hàng thương mại (NHTM) sử dụng chiến lược cạnh tranh để mở rộng thị trường, thu hút khách hàng, gia tăng thị phần và cải tiến chất lượng sản phẩm, từ đó góp phần vào sự phát triển và ổn định của hoạt động ngân hàng.

Ngân hàng có thể lựa chọn nhiều chiến lược cạnh tranh dựa trên thế mạnh và nguồn lực hiện có, bao gồm số lượng và chất lượng sản phẩm, lãi suất, và công nghệ Để đạt hiệu quả trong chiến lược cạnh tranh, việc đa dạng hóa hoạt động kinh doanh là cần thiết Ngân hàng tận dụng các nguồn lực hiện tại để mở rộng và đa dạng hóa sang các lĩnh vực khác nhau, nhằm hạn chế rủi ro và tăng nguồn thu Mục tiêu cuối cùng là gia tăng lợi nhuận, đồng thời duy trì sự ổn định và kiểm soát rủi ro cho ngân hàng.

Từ trước đến nay, đã có nhiều tranh luận về tác động của cạnh tranh và đổi mới dịch vụ (ĐDH) đến ổn định tài chính trong hoạt động ngân hàng Điều này dẫn đến sự hoài nghi và không chắc chắn về lợi ích mà ĐDH và cạnh tranh mang lại, từ đó thu hút sự quan tâm lớn từ các nhà nghiên cứu và nhà hoạch định chính sách Các bằng chứng về sự thất bại của các ngân hàng trong bối cảnh này càng làm tăng thêm sự cần thiết phải nghiên cứu sâu hơn về mối liên hệ giữa các yếu tố này.

Mười ba quản lý và nhà giám sát ngân hàng đã nhấn mạnh sự cần thiết phải xem xét lại ảnh hưởng của ĐDH và cạnh tranh đến ổn định của các NHTM Các kịch bản và hiện tượng kinh tế liên quan đến ba vấn đề này đã xảy ra với những kết quả khác nhau, cho thấy mối tương quan giữa cạnh tranh và ĐDH cần được nghiên cứu sâu hơn Các nhà hoạch định chính sách đang đối mặt với câu hỏi liệu ĐDH và cạnh tranh có đe dọa đến ổn định ngân hàng hay không, và các yếu tố này tác động ra sao trong những hoàn cảnh cụ thể Trong nghiên cứu học thuật, tồn tại hai quan điểm trái ngược: quan điểm cạnh tranh - dễ tổn thương cho rằng cạnh tranh cao làm tăng rủi ro cho ngân hàng, trong khi quan điểm cạnh tranh - ổn định cho rằng sự cạnh tranh cao hơn lại dẫn đến ổn định cao hơn.

Đề cập đến ĐDH và ổn định ngân hàng, có những quan điểm trái chiều tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động của từng ngân hàng Theo Baele (2007), có mối quan hệ tích cực giữa giá trị thương hiệu và mức độ ĐDH chức năng, cho thấy rằng ĐDH chức năng có khả năng cải thiện lợi nhuận ngân hàng trong tương lai Ngược lại, Stiroh và Rumble (2006) cho rằng các ngân hàng càng ĐDH thì càng đối mặt với nguy cơ cao hơn, do phụ thuộc nhiều vào nguồn thu nhập ngoài lãi, dẫn đến rủi ro hệ thống gia tăng.

Khảo sát của DeYoung và Roland (2001) cùng Laeven và Levine (2007) cho thấy ngân hàng đa dạng hóa thu nhập có thể cải thiện khả năng cho vay và quản lý rủi ro tín dụng thông qua việc thu thập thông tin từ các hoạt động như chứng khoán và bảo lãnh bảo hiểm Tuy nhiên, sự đa dạng hóa này cũng làm tăng chi phí quản lý do cấu trúc tổ chức phức tạp hơn, dẫn đến xung đột lợi ích giữa các bộ phận trong tập đoàn, khi các nhà quản lý có thể theo đuổi lợi ích cá nhân, từ đó làm giảm giá trị thị trường của tổ chức (Jensen và Meckling, 1976).

Môi trường ngân hàng tại Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực về quản trị, công nghệ và dịch vụ hiện đại Tuy nhiên, sự bất ổn kinh tế đã gây tổn thất cho hệ thống ngân hàng, khi các ngân hàng không chỉ cạnh tranh lẫn nhau mà còn với ngân hàng nước ngoài Sự xuất hiện của ngân hàng 100% vốn nước ngoài và việc gỡ bỏ các hạn chế đã làm gia tăng mức độ cạnh tranh, buộc các ngân hàng thương mại phải thay đổi phương thức hoạt động và mở rộng nguồn thu nhập Kết quả là, thu nhập của các ngân hàng không chỉ từ tín dụng truyền thống mà còn từ nhiều nguồn khác nhau Tuy nhiên, việc gia tăng thu nhập cũng kéo theo chi phí và rủi ro cao hơn, đặt ra câu hỏi liệu ngân hàng có nên đánh đổi giữa cơ hội gia tăng thu nhập và sự ổn định trong hoạt động hay không.

Luận án “Tác động của đa dạng hóa và cạnh tranh đến ổn định của ngân hàng thương mại: Nghiên cứu tại Việt Nam” được thực hiện xuất phát từ tính cấp thiết của việc nghiên cứu ảnh hưởng của đa dạng hóa và cạnh tranh đến sự ổn định của ngân hàng Nghiên cứu này có tầm quan trọng lớn, góp phần đưa ra các gợi ý chính sách nhằm phát triển và ổn định hệ thống ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập quốc tế.

Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

Luận án này nghiên cứu tác động của đổi mới công nghệ tài chính và cạnh tranh đến sự ổn định của hệ thống ngân hàng, với các mục tiêu chính nhằm làm rõ mối quan hệ giữa các yếu tố này và đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao tính ổn định của ngân hàng.

Ổn định ngân hàng là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị và hoạch định chính sách, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh Để đạt được điều này, việc áp dụng đổi mới sáng tạo (ĐDH) là chiến lược ưu tiên Mục tiêu chính của nghiên cứu là đánh giá tác động của ĐDH và cạnh tranh đến sự ổn định của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp bằng chứng thực nghiệm quan trọng, từ đó gợi ý các giải pháp nhằm nâng cao sự phát triển ổn định cho hệ thống NHTM Việt Nam.

Từ mục tiêu tổng quát, luận án đi sâu nghiên cứu các mục tiêu cụ thể như sau:

- Tác động của ĐDH đến ổn định của các NHTM Việt Nam.

- Tác động của cạnh tranh đến ổn định của các NHTM Việt Nam.

Tác động của đổi mới công nghệ và cạnh tranh đến sự ổn định của các ngân hàng thương mại Việt Nam là một vấn đề quan trọng Luận án này sẽ tập trung vào việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự ổn định ngân hàng, đồng thời trả lời các câu hỏi nghiên cứu liên quan đến mối quan hệ giữa đổi mới công nghệ, cạnh tranh và sự bền vững của hệ thống ngân hàng.

1 Tồn tại mối tương quan giữa ĐDH, cạnh tranh đến ổn định ngân hàng như thế nào?

2 Tác động ĐDH đến ổn định của các NHTM Việt Nam như thế nào?

3 Tác động của cạnh tranh đến ổn định ngân hàng tại các NHTM Việt Nam?

4 ĐDH và cạnh tranh tác động đến ổn định của các NHTM Việt Nam như thế nào?

Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

Luận án nghiên cứu mối quan hệ giữa đổi mới dịch vụ ngân hàng, cạnh tranh và sự ổn định của hệ thống ngân hàng Tác động của đổi mới dịch vụ và cạnh tranh đến sự ổn định của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam được phân tích một cách sâu sắc.

Luận án nghiên cứu dữ liệu của 28 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2006-2017, với thông tin đầy đủ được công bố trong báo cáo thường niên và báo cáo tài chính kiểm toán Tổng giá trị tài sản của 28 ngân hàng này chiếm hơn 75% tổng tài sản của toàn hệ thống ngân hàng.

Phương pháp nghiên cứu

Để xác định tác động của ĐDH và cạnh tranh đến ổn định ngân hàng, luận án áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng qua mô hình hồi quy đa biến trên dữ liệu bảng Bên cạnh đó, nghiên cứu còn kết hợp phương pháp tổng hợp và thống kê mô tả để phân tích các yếu tố liên quan đến ĐDH, cạnh tranh và ổn định ngân hàng tại các NHTM Việt Nam Đặc biệt, để đánh giá tác động của ĐDH đến ổn định ngân hàng, tác giả đã sử dụng mô hình hồi quy với biến phụ thuộc phản ánh sự ổn định của ngân hàng và biến độc lập là ĐDH thu nhập ngân hàng.

Tác giả áp dụng mô hình hồi quy để đo lường tác động của cạnh tranh đến sự ổn định của ngân hàng, sử dụng hệ số Lerner làm biến đại diện cho mức độ cạnh tranh Hệ số này cho thấy rằng khi thị trường ngân hàng có mức độ cao, khả năng cạnh tranh của ngân hàng sẽ giảm Để xác định tác động của ĐDH thu nhập và cạnh tranh đến ổn định ngân hàng, tác giả kết hợp các biến độc lập bao gồm ĐDH thu nhập ngân hàng, hệ số Lerner và biến tương tác giữa chúng Qua việc phân tích dấu của các hệ số hồi quy, tác giả sẽ làm rõ liệu ĐDH thu nhập và cạnh tranh có ảnh hưởng cùng chiều hay ngược chiều đến các chỉ tiêu ổn định của ngân hàng.

Để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự ổn định của ngân hàng, tác giả đã sử dụng thêm một số biến độc lập khác phản ánh đặc trưng của ngân hàng và đặc điểm vĩ mô của nền kinh tế Những biến này được coi là các biến kiểm soát và được tích cực đưa vào tất cả các mô hình nhằm phân tích mối quan hệ với biến phụ thuộc.

Để chọn mô hình hồi quy phù hợp, tác giả thực hiện các bước kiểm định cụ thể giữa mô hình OLS và FEM Đầu tiên, sau khi ước lượng mô hình FEM, tác giả sử dụng kiểm định F để kiểm tra giả thuyết H0 nhằm xác định tính phù hợp của mô hình FEM Cuối cùng, tác giả áp dụng kiểm định Hausman để so sánh và lựa chọn giữa FEM và REM.

Trong các nghiên cứu trước đây, nhiều nhà kinh tế học đã chỉ ra rằng vấn đề nội sinh ảnh hưởng đến việc đánh giá tác động của các biến nghiên cứu đến ổn định ngân hàng Sự hiện diện của nội sinh làm chệch các hệ số tương quan của các biến độc lập, dẫn đến ước lượng mô hình không đáng tin cậy Để khắc phục vấn đề này, tác giả áp dụng phương pháp ước lượng GMM, giúp tìm ra các hệ số hồi quy với ước lượng hiệu quả và chính xác hơn.

Xác định vấn đề nghiên cứu

Tác động của ĐDH và cạnh tranh đến ổn định ngân hàng

Nghiên cứu tác động của ĐDH đến ổn định ngân hàng Nghiên cứu tác động của cạnh tranh đến ổn định ngân hàng.

Nghiên cứu tác động của ĐDH và cạnh tranh đến ổn định ngân hàng.

Hình 1.1: Tóm tắt trình tự nghiên cứu

Nguồn: Tác giả tóm tắt quá trình nghiên cứu

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án

Luận án nghiên cứu tác động của đổi mới tài chính (ĐDH) và cạnh tranh đến sự ổn định của ngân hàng, từ đó xây dựng một khung lý thuyết tổng quan về mối quan hệ một chiều giữa ĐDH, cạnh tranh và sự ổn định ngân hàng.

Nghiên cứu mối quan hệ giữa ĐDH, cạnh tranh và ổn định ngân hàng tại các NHTM Việt Nam thông qua cơ sở dữ liệu sẽ giúp xác định các chiến lược tối ưu trong điều hành Kết quả này không chỉ góp phần vào việc lựa chọn chiến lược ĐDH hiệu quả mà còn nâng cao tính ổn định cho hệ thống ngân hàng trong nước.

- Gợi ý các chính sách về ĐDH, cạnh tranh và các vấn đề liên quan đến ổn định ngân hàng tại Việt Nam.

- Nêu một số hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.

Thứ ba, việc phân tích tác động của ĐDH và cạnh tranh đến sự ổn định của ngân hàng trong hệ thống NHTM Việt Nam là rất quan trọng Điều này giúp xác định vai trò của ĐDH như một công cụ chiến lược trong hoạch định cạnh tranh Từ đó, các NHTM Việt Nam có thể xây dựng phương hướng kinh doanh hiệu quả, bao gồm ĐDH, nhằm đạt được kết quả kinh doanh tốt hơn.

Kết quả nghiên cứu này cung cấp những kết luận và gợi ý chính sách quan trọng cho các nhà quản trị ngân hàng và hoạch định chính sách, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại trong nước, đồng thời tăng cường sức mạnh cạnh tranh và đảm bảo sự ổn định bền vững trong bối cảnh kinh tế hiện nay.

Kết cấu của luận án

Nội dung luận án gồm có năm phần chính tương ứng với từng chương từ chương 1 đến chương 5 và phần tài liệu tham khảo, cụ thể như sau:

Chương 1 trình bày tổng quan về vấn đề nghiên cứu chính của luận án, bao gồm: mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án, kết cấu chung của luận án.

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT

Chương 2 bắt đầu với việc trình bày các lý thuyết cơ bản liên quan đến ĐDH, cạnh tranh và ổn định ngân hàng Luận án cũng xem xét các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của ĐDH và cạnh tranh đối với ổn định ngân hàng Cuối chương, tác giả tổng hợp lý thuyết và các nghiên cứu trước đó để chỉ ra khe hở nghiên cứu, từ đó xác định phương pháp nghiên cứu dựa trên dữ liệu của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2017.

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu nhằm đo lường tác động của ĐDH và cạnh tranh đến ổn định ngân hàng trong hệ thống NHTM Việt Nam, dựa trên vấn đề nghiên cứu ở chương 2 Nội dung bao gồm việc xây dựng mô hình nghiên cứu, mô tả các biến độc lập và biến phụ thuộc, cùng với việc thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp từ các NHTM Việt Nam Cuối cùng, luận án thực hiện các ước lượng và kiểm định cần thiết cho các hệ số hồi quy trong các mô hình đã xây dựng.

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Chương 4 trình bày kết quả hồi quy và kiểm định chi tiết các mô hình đo lường tác động của ĐDH và cạnh tranh đến ổn định ngân hàng, sau khi thực hiện hồi quy và kiểm định hệ số hồi quy ở chương 3 Phần cuối chương thảo luận về dấu các hệ số hồi quy, phản ánh tương quan một chiều giữa ĐDH, cạnh tranh và ổn định ngân hàng trong hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2006 – 2017.

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH

Chương 5 trình bày các gợi ý chính sách từ tác giả dựa trên kết quả nghiên cứu đáng tin cậy ở chương 3 và 4, nhằm phân tích tác động của ĐDH và cạnh tranh đến ổn định ngân hàng Những gợi ý này hướng đến việc hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách và quản trị ngân hàng trong việc xây dựng chiến lược phát triển bền vững và ổn định cho hệ thống NHTM Việt Nam trong tương lai.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

Lý thuyết kinh tế

Ổn định nền kinh tế là yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững và mạnh mẽ của mỗi quốc gia Để đạt được điều này, các quốc gia cần lựa chọn và áp dụng hiệu quả các chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô Khi nền kinh tế ổn định, nó sẽ thúc đẩy phát triển nguồn lực và gia tăng của cải vật chất cho xã hội Ngược lại, sự bất ổn có thể dẫn đến tác động tiêu cực giữa các lĩnh vực, gây ra khủng hoảng Lịch sử kinh tế học đã chỉ ra rằng sự giàu có và ổn định của một dân tộc khác biệt rõ rệt so với những dân tộc gặp bất ổn, như Adam Smith đã nêu Câu hỏi này vẫn là trọng tâm nghiên cứu của nhiều trường phái kinh tế học, từ David Ricardo đến Keynes và Milton Friedman, nhằm tìm ra nguyên nhân của sự bất ổn trong nền kinh tế.

Hệ thống tài chính (HTTC) đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến trạng thái của nền kinh tế, với nhiều lý thuyết từ các nhà kinh tế học như Hyman Minsky nhấn mạnh mối quan hệ giữa HTTC và nền kinh tế HTTC không chỉ điều tiết và khơi thông nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh mà còn gắn kết chặt chẽ với sự ổn định của nền kinh tế Khi nền kinh tế ổn định, HTTC phát huy tốt vai trò vận hành vốn, thúc đẩy phát triển kinh tế Ngược lại, sự bất ổn của nền kinh tế có thể dẫn đến rủi ro cho HTTC, gây tổn thất cho nền kinh tế Ổn định tài chính không chỉ quan trọng trong việc duy trì giá cả mà còn tạo ra môi trường thuận lợi cho nhà đầu tư, tăng cường hiệu quả hoạt động trung gian tài chính và cải thiện phân phối nguồn lực Một HTTC ổn định là hệ thống hoạt động hiệu quả, có khả năng hấp thụ cú sốc, trong khi mất ổn định tài chính có thể làm giảm hiệu quả chính sách tiền tệ, suy yếu chức năng trung gian và mất niềm tin của người dân Do đó, nhiều quốc gia đã chú trọng đến ổn định tài chính trong chính sách của mình, đặc biệt khi đối mặt với các yếu tố mới gây bất ổn.

Thành phần trung tâm của hệ thống tài chính (HTTC) là các định chế tài chính trung gian, đặc biệt là ngân hàng thương mại (NHTM), có vai trò chi phối hầu hết hoạt động của HTTC Ngân hàng tham gia thực hiện các công cụ của chính sách tiền tệ (CSTT) nhằm kiểm soát lạm phát và ổn định giá trị tiền tệ, tạo nền tảng cho môi trường đầu tư kinh doanh ổn định cho các nhà sản xuất và xuất nhập khẩu Sự ổn định của hoạt động ngân hàng là yếu tố quan trọng để duy trì dòng vốn huy động và cho vay, đảm bảo thanh khoản cho nền kinh tế Ngược lại, nếu ngân hàng gặp bất ổn, sẽ dẫn đến sự bất ổn cho hệ thống tài chính và ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế.

Ổn định của KTVM phụ thuộc vào sự ổn định của HTTC và ngân hàng, và sự thay đổi ở một trong ba yếu tố này sẽ nhanh chóng tác động đến các yếu tố còn lại Nhằm duy trì ổn định lâu dài cho nền kinh tế và HTTC, đặc biệt là các NHTM, các nhà kinh tế đã nỗ lực tìm kiếm giải pháp hiệu quả Điều này được thể hiện qua sự phát triển của các lý thuyết kinh tế liên quan đến vấn đề này.

2.1.1 Lý thuyết về ổn định kinh tế

Lý thuyết tiền tệ của Keynes:

Năm 1936, John Maynard Keynes đã cách mạng hóa kinh tế học với lý thuyết giải thích cơ chế vận hành của nền kinh tế Một trong những trụ cột quan trọng trong chính sách của ông là khuyến khích tính tự chủ trong việc điều hành các chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ, thông qua chính sách tài chính và tiền tệ mở rộng hoặc thu hẹp nhằm mục tiêu ổn định nền kinh tế.

Tư tưởng chủ đạo trong học thuyết kinh tế của Keynes nhấn mạnh rằng tổng sản lượng của nền kinh tế phụ thuộc vào quá trình lập kế hoạch và quyết định chi tiêu của các chủ thể như hộ gia đình, doanh nghiệp, chính phủ và các đối tác nước ngoài Hộ gia đình quyết định chi tiêu dựa vào thu nhập kỳ vọng và tiết kiệm, trong khi doanh nghiệp căn cứ vào kế hoạch kinh doanh và dự đoán tăng trưởng kinh tế để xác định mức chi tiêu Chính phủ thực hiện chi tiêu dựa trên nhu cầu và ngân sách hiện có, cùng với các chính sách đã hoạch định Cuối cùng, chi tiêu ròng từ nước ngoài phụ thuộc vào điều kiện và tình trạng của các thỏa thuận thương mại quốc tế.

Keynes nhấn mạnh tầm quan trọng của chi tiêu hộ gia đình và doanh nghiệp, vì nó liên quan chặt chẽ đến kỳ vọng về tương lai, đặc biệt là trong chi tiêu doanh nghiệp Ông giới thiệu khái niệm "Animal spirit" để mô tả phản ứng tâm lý và hành động bộc phát của con người trước hoàn cảnh Điều này cho thấy quyết định của doanh nghiệp thường bị ảnh hưởng bởi điều kiện kinh tế hiện tại hơn là dài hạn Khi nền kinh tế trải qua các chu kỳ như suy thoái hoặc bùng nổ, tâm lý này sẽ khuếch đại tình trạng bất ổn, do đó, vai trò can thiệp của chính phủ trở nên cần thiết để giảm thiểu sự khuếch đại đó.

Ngay sau khi học thuyết Keynes ra đời, nhiều cuộc tranh luận đã diễn ra xung quanh quan điểm này Các nhà kinh tế học ủng hộ và trung thành với Keynes, như Roy Harrod, Nicholas Kaldor, Joan Robinson, George Shackle và Abba Lerner, đã tiếp tục phát triển các lý thuyết kinh tế thành trường phái Hậu Keynes Cần lưu ý rằng trường phái Hậu Keynes mới cũng bao gồm những nhà kinh tế học xuất sắc, trong đó Hyman Minsky và Sidney Weintraub là những nhân vật có ảnh hưởng lớn.

Lý thuyết tiền tệ Tân cổ điển – Keynes (Neo-Keynesianism) là sự kết hợp giữa học thuyết Tân cổ điển và Keynes, với Paul Samuelson là một đại diện tiêu biểu Ông sử dụng hình ảnh hai bàn tay vô hình và hữu hình để minh họa cho nền kinh tế hỗn hợp, nơi cá nhân tiêu dùng và doanh nghiệp tương tác để giải quyết ba vấn đề trung tâm: cái gì, như thế nào và cho ai Cơ chế thị trường không chỉ đơn thuần là sự hỗn hợp mà là một trật tự kinh tế tự nhiên, liên tục thay đổi Đồng tiền trong thị trường vận động theo quy trình hình tròn, bắt đầu từ hộ tiêu dùng ra thị trường hàng hóa, dịch vụ, và quay trở lại với doanh nghiệp qua mối quan hệ cung cầu Sự thay đổi giá cả trên thị trường đầu vào sẽ tác động đến giá cả chung, dẫn đến sự cân đối trong nền kinh tế và phát triển nhịp nhàng.

Nền kinh tế thị trường đôi khi gặp phải sai lầm do các khuyết tật hệ thống, bao gồm cả yếu tố khách quan như ô nhiễm môi trường và yếu tố chủ quan như độc quyền, khủng hoảng, thất nghiệp và phân phối thu nhập không đồng đều Để khắc phục những khiếm khuyết này, cần có sự phối hợp giữa bàn tay vô hình và bàn tay hữu hình Samuelson đã đề xuất các chính sách về thuế khóa, chi tiêu và quy định của chính phủ để giải quyết vấn đề này.

Lý thuyết tiền tệ của Milton Friedman

Friedman nhấn mạnh vai trò quan trọng của chính sách tiền tệ (CSTT) trong nền kinh tế, dẫn chứng sự đổ vỡ của thị trường tài chính giai đoạn 1929 – 1933 là do can thiệp sai lầm của CSTT Ông cho rằng FED đã kiểm soát tiền tệ mà không giữ mức cung tiền cần thiết, dẫn đến khủng hoảng trầm trọng hơn Theo Friedman, để hạn chế biến động vĩ mô, nhà nước cần duy trì tỷ lệ cung tiền hợp lý khoảng 3% - 5%/năm Ông cũng đề xuất các biện pháp nghiêm ngặt hơn đối với ngân hàng, cấm cho vay nhằm kiểm soát sự khuếch đại cung tiền Đồng thời, ông phản đối chính phủ trong việc thực hiện chính sách chi tiêu công gây thâm hụt ngân sách Friedman ủng hộ việc hạn chế can thiệp của nhà nước vào các lĩnh vực có hiệu ứng ngoại biên lớn, và cùng với Edmund S Phelps, ông phát triển lý thuyết về “thất nghiệp tự nhiên” Ông cảnh báo rằng chính sách Keynes nhằm đạt toàn dụng nhân công có thể dẫn đến lạm phát kéo dài, và tỷ lệ thất nghiệp sẽ ổn định trong điều kiện không có can thiệp, vì các doanh nghiệp sẽ điều chỉnh giá cả theo tỷ lệ lạm phát dự báo Tóm lại, Phelps và Friedman đồng ý rằng cần chấp nhận một tỷ lệ thất nghiệp “tự nhiên”, và nỗ lực giảm tỷ lệ lạm phát chỉ làm gia tăng tình trạng lạm phát kéo dài.

Lý thuyết tiền tệ của Trường phái Áo, được phát triển bởi Carl Menger và các nhà kinh tế như Stanley Jevon, Bohm Bawerk, và đặc biệt là Fried von Hayek, nhấn mạnh vai trò của "phân hữu trí thức" (division of knowledge) Đóng góp nổi bật của Hayek kế thừa lý thuyết của Adam Smith, chứng minh rằng sự đa dạng trong cống hiến của các chủ thể là điều cần thiết để xã hội có thể tối ưu hóa tri thức Sự phân tán tri thức này tạo ra nhu cầu kết nối trong thị trường, từ đó giúp hình thành những tri thức hiệu quả hơn.

Trường phái Áo phản đối sự can thiệp của nhà nước trong chính sách kinh tế, cho rằng sự can thiệp này thường dẫn đến tác động sai lệch do không xem xét các tác dụng phụ qua thời gian Sự tập trung tri thức hạn chế hiệu quả so với việc tổng hợp từ tri thức phân tán Ví dụ, khi chính phủ hạ lãi suất để khuyến khích đầu tư, các nhà sản xuất có thể ưu tiên vào những ngành có quy trình sản xuất dài, nhưng nếu có thông tin sai lệch về lãi suất, điều này sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ chu trình sản xuất và dẫn đến lãng phí nguồn lực, làm lệch lạc cấu trúc nền kinh tế.

Lý thuyết chu kỳ kinh doanh thực tân cổ điển:

Lý thuyết chu kỳ kinh doanh thực tân cổ điển là một phần quan trọng trong kinh tế vi mô, tập trung vào việc quan sát các sự kiện thực tế như tỷ lệ gia tăng chỉ số biên về vốn, lao động, phát triển công nghệ và các biến động xã hội như chiến tranh và thiên tai Trường phái này không chú trọng vào các chính sách tiền tệ mà thay vào đó, đặt giả thuyết về thị trường trong trạng thái cân bằng, do đó được gọi là “Tân cổ điển”.

Lý thuyết chu kỳ kinh doanh thực tân cổ điển, được phát triển từ những năm 80 nhờ đóng góp của Finn Kydland và Edward Prescott, cùng với các nhà kinh tế như John Long, Charles Plosser, Robert King và Sergio Rebelo, tập trung vào các vấn đề cấu trúc trong chu trình sản xuất thực Trường phái này nhấn mạnh việc hạn chế can thiệp của chính phủ thông qua các chính sách ngắn hạn như chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ, vì những can thiệp này có thể gây khó khăn trong việc nhận diện tín hiệu thị trường, dẫn đến những biến động lớn trong chu trình sản xuất và làm sai lệch các quyết định tối ưu hóa, cuối cùng ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế.

Lý thuyết về ổn định ngân hàng

Các nhà kinh tế học đã chỉ ra rằng trung tâm của các chính sách đảm bảo an toàn cho hoạt động hệ thống tài chính (HTTC) là các định chế tài chính trung gian, đặc biệt là ngân hàng thương mại (NHTM) Chính sách chủ yếu tập trung vào mối quan hệ giữa NHTM với thị trường tài chính và nền kinh tế tổng thể (IMF, 2007) Lý thuyết về ổn định ngân hàng được nghiên cứu trong bối cảnh ổn định tài chính, nhằm giúp ngân hàng thoát khỏi tình trạng bất ổn do sự bất ổn của nền kinh tế gây ra, dẫn đến những rủi ro trong HTTC.

Đến nay, vẫn chưa có sự thống nhất về khái niệm chính xác về ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại (NHTM) Hầu hết các nghiên cứu hiện có đều xem "bất ổn tài chính" như một cách tiếp cận để đánh giá "ổn định tài chính" Do đó, nghiên cứu chủ yếu tập trung vào bất ổn tài chính như một trạng thái ngược lại với ổn định tài chính.

Lý thuyết ổn định ngân hàng theo quan điểm của Minsky nhấn mạnh rằng sự bất ổn của ngân hàng thương mại (NHTM) xảy ra khi nhà đầu tư gia tăng vay vốn đầu cơ với kỳ vọng lãi suất cao Khi nền kinh tế gặp khó khăn, lãi suất kỳ vọng giảm, dẫn đến việc nhà đầu tư bán tháo tài sản để trả nợ, gây ra sự sụt giảm giá trị tài sản tài chính Sự giảm giá này ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thống tài chính, làm gia tăng nợ xấu và giảm nguồn vốn huy động Do đó, can thiệp của chính phủ là cần thiết để khôi phục thanh khoản và ổn định hoạt động ngân hàng.

Hình 2.1: Mô tả lập luận của tác giả về lý thuyết ổn định ngân hàng

Nguồn: Tác giả tóm tắt cơ sở lý thuyết về ổn định ngân hàng

Dựa trên tư tưởng kinh tế về bất ổn tài chính ngân hàng, các nhà kinh tế học hiện đại đã cung cấp nhiều bằng chứng thực nghiệm, cho thấy ngân hàng là một phần quan trọng của thị trường tài chính, chịu ảnh hưởng sâu sắc từ biến động của hệ thống tài chính và nền kinh tế Theo Davis (2003), có ba loại bất ổn tài chính: sự thất bại của ngân hàng, giá cả thị trường bất ổn và sự sụp đổ thanh khoản Do đó, ổn định ngân hàng là yếu tố then chốt cho sự ổn định tài chính Khi hoạt động ngân hàng được phục hồi, hệ thống tài chính cũng sẽ hồi phục, giúp dòng vốn trong nền kinh tế được khơi thông và hoạt động kinh doanh dần ổn định trở lại.

Nghiên cứu của Garcia-Herrero và Del Rio Lopez (2003) cùng Cíhak (2006) chỉ ra rằng khủng hoảng ngân hàng là biểu hiện của sự bất ổn tài chính Các định chế tài chính, đặc biệt là ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn vốn cho nhà đầu tư Trong giai đoạn 2 của “Khoảng khắc Minsky”, nhà đầu tư thường gia tăng vay ngân hàng để mở rộng đòn bẩy nợ cho các cơ hội đầu tư Tuy nhiên, khi khủng hoảng tài chính xảy ra (giai đoạn 3 “Khoảnh khắc Minsky”), sự suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng dẫn đến bất ổn trong hệ thống ngân hàng Sự sụp đổ của bong bóng tài chính gây khó khăn cho các ngân hàng thương mại, thậm chí có nguy cơ phá sản do không thu hồi được các khoản vay rủi ro Tình trạng bất ổn ngân hàng này có thể làm trầm trọng thêm sự bất ổn của nền kinh tế.

Một cách tiếp cận khác về ổn định ngân hàng là thông qua đánh giá bất ổn tài chính để tìm kiếm giải pháp hiệu quả nhằm đưa ngân hàng trở lại trạng thái ổn định Nghiên cứu của Lai (2002) chỉ ra rằng nguyên nhân khiến ngân hàng rơi vào tình trạng bất ổn thường là do khủng hoảng thanh khoản, khi nhu cầu thanh khoản ngắn hạn vượt quá khả năng dự trữ tài sản hiện có Quản trị tài sản yếu kém dẫn đến mất cân đối giữa tài sản nợ ngắn hạn và tài sản có dài hạn Thêm vào đó, nợ xấu gia tăng, khả năng thu hồi nợ suy giảm, và hành vi rút tiền ồ ạt của khách hàng khi có thông tin về tình hình tài chính ngân hàng yếu kém cũng góp phần làm trầm trọng thêm bất ổn của ngân hàng.

Nghiên cứu của Diamond và Dybvig (1983) phân tích khả năng chịu đựng của ngân hàng trước những biến động tài chính bất ổn, tập trung vào mô hình tháo chạy ngân hàng Khi một số lượng lớn người gửi tiền đồng loạt rút tiền, hiện tượng này có thể gây ra sự lây lan nhanh chóng, dẫn đến tình trạng bất ổn ở các ngân hàng khác.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra tầm quan trọng của ổn định tài chính trong hoạt động ngân hàng, với Swamy (2014) nhấn mạnh rằng ngân hàng chiếm 70% - 80% hệ thống tài chính, đóng vai trò then chốt trong việc duy trì sự ổn định tài chính Ngân hàng không chỉ là cơ quan tạo tiền mà còn cung cấp vốn cho tăng trưởng kinh tế, tuy nhiên, chúng cũng dễ bị tổn thương hơn so với các ngành khác Tình hình tài chính của ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến toàn bộ hệ thống tài chính quốc gia; một ngân hàng không an toàn có thể gây ra rủi ro cho các ngân hàng khác và dẫn đến sự lây lan trong hệ thống Do đó, Swamy (2014) khẳng định rằng mục tiêu chính của ổn định tài chính ngân hàng là giảm thiểu tác động tiêu cực từ các vấn đề bất ổn tài chính Ổn định tài chính ngân hàng phụ thuộc vào các yếu tố nội tại và các yếu tố vĩ mô của nền kinh tế.

Trong nghiên cứu của Jahn và Kick (2011), ổn định tài chính ngân hàng được định nghĩa là trạng thái mà hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quả, thực hiện các chức năng như phân phối nguồn lực, phân tán rủi ro và phân phối thu nhập.

Theo nghiên cứu của Pierre Monnin và Terhi Jokipiia (2013) về tác động của ổn định ngân hàng đến nền kinh tế 18 nước OECD, ổn định ngân hàng được định nghĩa là xác suất ngành ngân hàng không thể trả nợ trong quý tiếp theo Xác suất này càng thấp thì ổn định ngân hàng càng cao, và ngược lại Cụ thể, khi giá trị thị trường của tài sản trong tất cả các ngân hàng nhỏ hơn tổng nợ phải trả, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc trả nợ, dẫn đến tình trạng bất ổn.

Nghiên cứu của Segoviano và Goohart (2009) về đo lường ổn định ngân hàng chỉ ra rằng xác suất dẫn đến kiệt quệ của ngân hàng là yếu tố quan trọng trong đánh giá sự ổn định của ngân hàng Qua việc áp dụng các phương pháp tuyến tính và phi tuyến tính, nghiên cứu phân tích sự thay đổi của hệ thống ngân hàng trong các chu kỳ kinh tế, từ đó xác định từng giai đoạn cụ thể của mỗi ngân hàng Kết quả cho thấy, xác suất kiệt quệ càng thấp thì mức độ ổn định của ngân hàng càng cao.

Ổn định ngân hàng được định nghĩa là khả năng hoạt động hiệu quả của ngân hàng, cho phép ứng phó linh hoạt với các tác động từ bên trong và bên ngoài, cả trong hiện tại và tương lai Điều này đặc biệt quan trọng trong việc đối phó với các cú sốc kinh tế, đồng thời duy trì khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn và đảm bảo hoạt động ngân hàng diễn ra bình thường.

2.2.2 Vai trò của ổn định ngân hàng Ổn định của HTTC, đặc biệt là hệ thống ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế vì ngân hàng đuộc xem là TCTC trung gian đặc biệt, giữ vai trò trung tâm của mọi luồng tiền, của hoạt động thanh toán quốc gia cũng như các khoản đầu tư tài chính trong hay ngoài nước Chính nhờ vào ổn định đó tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho nhà đầu tư, bảo vệ người gửi tiền tại các trung gian tài chính, khuyến khích ngày càng nhiều dòng tiền được chuyển hóa và đưa vào lưu thông, đồng thời quá trình vận hành tiền cũng hiệu quả hơn. Ổn định ngân hàng góp phần giúp tăng hiệu quả hoạt động của trung gian tài chính, phát huy hết các chức năng của các thị trường tài chính và cải thiện khâu phân phối nguồn lực Từ đó giúp phát triển HTTC lành mạnh và minh bạch, giảm đi các cú sốc và rủi ro hệ thống, ngày càng làm cho hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn, ít biến động đồng thời củng cố khả năng hấp thụ các cú sốc. Ổn định ngân hàng cũng làm tăng cường niềm tin của người dân vào HTTC,khuyến khích họ mang tiền đến gửi ngân hàng, sử dụng và tận hưởng các tiện ích về dịch vụ do ngân hàng cung cấp, giảm thiểu thói quen sử dụng tiền mặt Giúp cho giao dịch ngân hàng minh bạch, an toàn và ít tốm kém hơn. Ổn định ngân hàng giúp giảm thiểu chi phí để giải quyết những yếu kém phát sinh của HTTC, từ đó tăng cường hiệu quả của các chính sách kinh tế, càng làm cho nền KTVM được phát triển ổn định và bền vững hơn.

Khi ngân hàng ổn định, hoạt động kinh doanh diễn ra hiệu quả, tạo ra nhiều cơ hội việc làm và thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề Điều này nâng cao đời sống người dân, góp phần tăng trưởng kinh tế, kiềm chế lạm phát và giảm thiểu rủi ro bất ổn Kết quả là sức cạnh tranh của nền kinh tế được nâng cao trên thị trường quốc tế.

2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến ổn định ngân hàng

Nhiều nhà kinh tế học đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm để xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau đến sự ổn định của ngân hàng Luận án này tập trung vào các yếu tố thường được sử dụng trong nhiều nghiên cứu trước đây.

Cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng

Ổn định ngân hàng là mục tiêu quan trọng trong hoạt động ngân hàng ở mọi nền kinh tế Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, các ngân hàng lựa chọn cạnh tranh như phương thức tối ưu để gia tăng lợi nhuận bền vững Qua đó, họ xây dựng hình ảnh và niềm tin với khách hàng, mở rộng thị phần và nâng cao năng lực trên thị trường quốc tế Do đó, cạnh tranh trở thành vấn đề hàng đầu trong chiến lược phát triển ổn định của các ngân hàng thương mại hiện nay.

Thuật ngữ “cạnh tranh” hiện nay rất phổ biến và được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, thu hút sự chú ý của các nhà khoa học và kinh tế học Mỗi lĩnh vực có những định nghĩa và khái niệm riêng về cạnh tranh, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh, nơi có nhiều cách hiểu đa dạng về khái niệm này.

Theo K Marx (1977), cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là cuộc đấu tranh quyết liệt giữa các nhà tư bản để giành lấy những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa, nhằm đạt được lợi nhuận siêu ngạch Marx nhấn mạnh rằng, trong bối cảnh sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa, quy luật cạnh tranh chủ yếu là sự điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân giữa các ngành.

Theo Michael E Porter (1980), cạnh tranh được định nghĩa là việc giành lấy thị phần, với mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận cao hơn mức trung bình của doanh nghiệp Quá trình cạnh tranh dẫn đến sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành, qua đó cải thiện chất lượng và có thể làm giảm giá cả Khi xem xét cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp, M.E Porter nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tối ưu hóa chiến lược để đạt được lợi thế cạnh tranh bền vững.

Cạnh tranh được định nghĩa là sự đấu tranh giữa các doanh nghiệp nhằm giành khách hàng, thị phần và nguồn lực Trong giai đoạn mới, bản chất của cạnh tranh không còn là tiêu diệt lẫn nhau mà là gia tăng giá trị và tạo ra sự độc đáo cho sản phẩm, dịch vụ để thu hút khách hàng Theo Porter trong cuốn "Competitive Advantage" (1998), cạnh tranh quyết định thành công hay thất bại của công ty, giúp nâng cao hiệu quả thông qua đổi mới và văn hóa doanh nghiệp Hai nhà kinh tế P.A Samuelson và W.D Nordhaus (1985) cũng nhấn mạnh rằng cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp để giành lấy khách hàng và thị trường.

Tóm lại, xuất phát từ nhiều quan điểm theo nhiều khía cạnh khác nhau, cạnh tranh có một số đặc trưng sau:

Cạnh tranh là quy luật khách quan trong nền sản xuất hàng hóa và là hiện tượng của nền kinh tế thị trường Khi sản xuất hàng hóa phát triển, số lượng doanh nghiệp tăng lên, dẫn đến cạnh tranh trở nên gay gắt Điều này thúc đẩy các nhà sản xuất cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa và dịch vụ Qua đó, cạnh tranh giúp loại bỏ các doanh nghiệp yếu kém, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế.

Mối quan hệ giữa các chủ thể trong quá trình cạnh tranh mang tính chất kinh tế, với sự tham gia của nhiều người bán và người mua hướng tới mục tiêu chung Nếu chỉ có một hoặc quá ít chủ thể, cạnh tranh sẽ không diễn ra hiệu quả Ngược lại, nếu có nhiều chủ thể nhưng không cùng mục tiêu, sức cạnh tranh cũng sẽ bị giảm sút Người bán cạnh tranh nhằm tối đa hóa lợi nhuận, gia tăng thị phần và phát triển thị trường, trong khi người mua cạnh tranh để tối đa hóa sự thỏa mãn và tăng cường giá trị sử dụng của hàng hóa, dịch vụ.

Hoạt động cạnh tranh giữa các chủ thể phải tuân thủ các nguyên tắc và quy định nhất định, bao gồm đặc điểm tiêu thụ của khách hàng, thông lệ và tập quán của thị trường, cũng như các quy định pháp luật quốc gia và quốc tế Tất cả những yếu tố này đều nhằm đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh và mang lại hiệu quả tích cực cho nền kinh tế.

Cạnh tranh hiện nay trở nên phong phú và đa dạng, không chỉ giới hạn ở việc giảm giá và nâng cao chất lượng sản phẩm Các doanh nghiệp đang áp dụng nhiều phương thức cạnh tranh khác nhau trên nhiều thị trường và trong những thời điểm linh hoạt Trong bối cảnh phát triển sôi động, việc cạnh tranh không chỉ nhằm gia tăng thị phần mà còn hướng tới việc phát triển thị trường mới và tạo ra thị trường cho sản phẩm, dịch vụ của mình Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần sự hỗ trợ mạnh mẽ từ những tiến bộ của khoa học công nghệ và áp lực mở rộng thương mại toàn cầu.

2.3.2 Các lý thuyết về cạnh tranh

 Lý thuyết cạnh tranh cổ điển:

Vào thế kỷ XVIII, Adam Smith, một nhân vật nổi bật trong trường phái lý thuyết cạnh tranh cổ điển, đã nhấn mạnh rằng cạnh tranh và kinh tế nếu kết hợp hợp lý sẽ mang lại nhiều lợi ích cho xã hội Ông cho rằng tự do cạnh tranh buộc mỗi cá nhân phải nỗ lực làm việc chính xác, từ đó thúc đẩy sự phát triển xã hội Mặc dù con người theo đuổi lợi ích cá nhân, nhưng lợi ích đó lại hòa hợp với lợi ích chung Cạnh tranh tự do không chỉ nâng cao năng suất lao động mà còn giúp tự điều tiết quan hệ cung – cầu và tạo ra sự cân bằng xã hội mà không cần sự can thiệp của Nhà nước John Stuart Mill cũng đồng tình với quan điểm của Smith, cho rằng cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển xã hội, nhưng ông nhấn mạnh rằng cần có sự can thiệp của xã hội để ngăn chặn những hành động xấu từ cá nhân.

K.Marx cũng đóng góp rất nhiều trong hệ thống lý luận về cạnh tranh giai đoạn này Nội dung chính của K.Marx xoay quanh việc cạnh tranh chủ yếu diễn ra ở ba khía cạnh: Cạnh tranh giá thành thông qua việc tăng năng suất lao động; cạnh tranh chất lượng thông qua nâng cao giá trị sử dụng của hàng hóa; cạnh tranh giữa các ngành thông qua gia tăng tính lưu động nhằm phân chia giá trị thặng dư Như vậy cạnh tranh tư bản chủ nghĩa trong giai đoạn này chủ yếu diễn ra từ sự quyết định giá trị, thực hiện giá trị và phân chia giá trị thặng dư.

Cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản chuyển mình mạnh mẽ sang giai đoạn độc quyền, dẫn đến sự gia tăng ảnh hưởng của học thuyết K.Marx trong việc phân tích các hiện tượng kinh tế Học thuyết kinh tế cổ điển dần trở nên bất lực trong việc bảo vệ chủ nghĩa tư bản, buộc các nhà kinh tế học phải xây dựng lý luận về cạnh tranh dựa trên các học thuyết trước đó Những nhân vật tiêu biểu trong giai đoạn này bao gồm W.S.Jevons, A.Mashall và L.Walras, những người đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển của lý thuyết cạnh tranh.

Vào năm 1910, mục đích chính của nghiên cứu là xác định nguyên lý cơ bản về sự vận động của chế độ tư bản nhằm điều hướng hoạt động cạnh tranh Kết quả của giai đoạn này, được gọi là lý thuyết cạnh tranh của trường phái tân cổ điển, đã phát triển một cách tiếp cận cạnh tranh tĩnh với bốn hình thức chính: Cạnh tranh hoàn hảo, cạnh tranh độc quyền, độc quyền và độc quyền nhóm.

Cạnh tranh hoàn hảo là một mô hình kinh tế trong đó thị trường hoạt động tự do và tự động điều chỉnh để đạt được sự cân bằng Trong môi trường này, tất cả các người tham gia thị trường đều có thông tin đầy đủ và đồng nhất, vì vậy không có cá nhân hay nhà cung cấp nào có khả năng ảnh hưởng đến giá cả sản phẩm.

Cạnh tranh độc quyền là hình thức cạnh tranh trong đó nhiều nhà sản xuất cung cấp các sản phẩm khác nhau, được phân biệt rõ ràng và có khả năng thay thế lẫn nhau.

Đa dạng hóa trong hoạt động ngân hàng

Định danh doanh nghiệp (ĐDH) đóng vai trò quan trọng trong hoạt động ngân hàng, giúp tối ưu hóa hiệu quả chiến lược cạnh tranh Các ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện ĐDH cho các sản phẩm và dịch vụ nhằm xây dựng hình ảnh đặc trưng, từ đó thu hút khách hàng hiệu quả hơn.

H = ∑ mở rộng thị phần, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường Đổi mới dịch vụ giúp ngân hàng mở rộng sang nhiều lĩnh vực, tìm kiếm cơ hội sinh lời và gia tăng thu nhập, góp phần ổn định hoạt động kinh doanh Đây là xu hướng phát triển trong chiến lược kinh doanh của các ngân hàng thương mại trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.

Đổi mới sáng tạo (ĐDH) là khái niệm phổ biến trong nhiều lĩnh vực như tài chính, ngân hàng, khoa học kỹ thuật và sinh học Theo Cambridge Dictionary, ĐDH trong kinh doanh được hiểu là quá trình tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ mới Oxford Living Dictionaries giải thích rằng ĐDH có nguồn gốc từ tiếng Latin, mang nghĩa là tạo ra sự khác biệt.

Trong từng lĩnh vực, các khái niệm được điều chỉnh để phù hợp với đặc điểm ngành nghề Cụ thể, trong tài chính, ĐDH được hiểu là lựa chọn đầu tư vào nhiều loại tài sản nhằm tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro Trong ngân hàng, hoạt động ĐDH liên quan đến việc tạo ra các sản phẩm, dịch vụ khác biệt, mở rộng kinh doanh và quy mô lãnh thổ để tạo lợi thế cạnh tranh, từ đó gia tăng thu nhập và lợi nhuận cho ngân hàng.

2.4.2 Các lý thuyết về đa dạng hóa trong hoạt động ngân hàng

Lý thuyết về ĐDH trong tài chính đã được nghiên cứu từ sớm, với trọng tâm là xem xét tác động của ĐDH đến giá trị doanh nghiệp Các nghiên cứu thực tiễn chủ yếu được chia thành hai hướng: tài chính và chiến lược Từ góc độ tài chính, việc ĐDH có thể giảm thiểu rủi ro cho công ty, đồng thời cũng ảnh hưởng đến quyết định ĐDH của nhà đầu tư cá nhân Nếu chi phí ĐDH của nhà đầu tư thấp hơn, giá trị doanh nghiệp sẽ giảm, dẫn đến chi phí cao hơn cho doanh nghiệp (Amihud và Lev).

ĐDH doanh nghiệp được coi là yếu tố quan trọng trong chiến lược mở rộng ra thị trường mới và phát triển sản phẩm mới, như đã chỉ ra bởi Ansoff (1965) Việc này không chỉ giúp doanh nghiệp khẳng định sức mạnh trên thị trường mà còn củng cố lợi thế cạnh tranh, từ đó gia tăng giá trị doanh nghiệp một cách liên tục.

Kết luận về ĐDH doanh nghiệp rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến quyết định phát triển kinh doanh của chủ sở hữu và cổ đông Để đạt được điều này, cần xem xét lý thuyết phân tích động cơ ĐDH, trong đó ĐDH có thể làm gia tăng chi phí và lợi ích Nếu lợi ích đủ lớn để bù đắp cho chi phí tăng lên, ĐDH sẽ nâng cao giá trị doanh nghiệp Nghiên cứu về chi phí ĐDH thường tập trung vào chi phí đại diện và chi phí phát sinh từ các khoản đầu tư không hiệu quả do hoạt động rent-seeking Những lợi ích từ ĐDH bao gồm tăng cường hiệu quả thị trường vốn nội bộ, đồng bảo hiểm nợ, hiệu quả kinh tế từ quy mô sản xuất thay đổi và nâng cao sức mạnh thị trường cho doanh nghiệp.

Doanh nghiệp thường tham gia vào hoạt động tìm kiếm đặc lợi khi nhận được ưu đãi và trợ giúp từ Nhà nước mà không thực hiện cải cách để nâng cao tính cạnh tranh Theo Krugger (1974) trong tác phẩm "The Political Economy of Rent-Seeking Society", điều này dẫn đến việc doanh nghiệp không chỉ dựa vào sự hỗ trợ của chính phủ mà còn có thể làm giảm động lực đổi mới và nâng cao hiệu quả kinh doanh Việc này không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp mà còn tác động tiêu cực đến nền kinh tế nói chung.

Bảng 2.3: Bảng tóm tắt lý thuyết phân tích động cơ ĐDH: Chi phí và lợi ích

LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH ĐỘNG CƠ ĐDH: CHI PHÍ VÀ LỢI ÍCH

Chi phí đại diện Đầu tư không hiệu quả do những hoạt động rent-seeking

Tối đa hóa giá trị doanh nghiệp làm giảm giá trị

Sự hiệu quả của thị trường vốn nội bộ Đồng bảo hiểm nợ Hiệu quả kinh tế do quy mô sản xuất

Gia tăng sức mạnh thị trường

Theo Willalonga (2000), việc thực hiện ĐDH có thể dẫn đến sự giảm giá trị doanh nghiệp Nguyên nhân chính là do các nhà quản lý thường có xu hướng thâu tóm và quản lý các nguồn lực, nhằm tạo ra một nguồn lực tập trung hơn.

Những hoạt động rent- seeking gây ra sự lãng phí vốn nội bộ do:

- Việc phân bổ nguồn lực không hiệu quả ở cấp lãnh đạo bộ phận.

- Việc đầu tư thất bại do tập trung vào những

- ĐDH tận dụng nguồn vốn nội bộ với chi phí thấp và ít rủi ro.

- Gắn kết nội bộ công ty và tạo ra động lực giúp mọi người sử dụng vốn

Đầu tư vào thị trường ĐDH giúp giảm biến động dòng thu nhập của công ty, từ đó nâng cao niềm tin của các chủ nợ và tăng khả năng vay nợ Điều này không chỉ mở rộng quy mô sản xuất mà còn tạo điều kiện cho việc chuyển giao bí quyết độc quyền giữa các bộ phận trong công ty Hơn nữa, tài sản được sử dụng hiệu quả trong sản xuất sản phẩm ĐDH, góp phần gia tăng sức mạnh thị trường của công ty trên ba lĩnh vực chính.

- Lợi nhuận của bộ phận này có thể hỗ trợ giá tích cực cho bộ phận khác.

Quản lý nguồn lực quy mô lớn mang lại quyền kiểm soát những lợi ích cá nhân, từ đó gia tăng sức mạnh và uy tín của người quản lý Tuy nhiên, ngành này cũng đối mặt với tỷ suất sinh lời thấp và nhiều rủi ro.

Việc phân bổ nguồn lực không hợp lý vào các chi nhánh và bộ phận có thể dẫn đến hiệu suất kém Thái độ không cân xứng trong chiến lược đầu tư giữa các khoản đầu tư sinh lời và đầu tư phòng thủ cần được xem xét lại để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn.

Đồng thời, ĐDH nâng cao tính thanh khoản của tài sản công ty, giúp dễ dàng chuyển đổi và gia tăng giá trị doanh nghiệp thông qua việc khai thác triệt để tài sản.

- Giả thuyết về sự nhường nhịn trong cạnh tranh của đa thị trường.

- Lợi ích từ sự mua lại với các công ty lớn để loại bỏ những đối thủ cạnh tranh nhỏ hơn

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Lý thuyết về ĐDH ngân hàng phát triển từ lý thuyết ĐDH trong tài chính, tập trung vào chiến lược và phân tích chi phí-lợi ích Nhiều nhà nghiên cứu ủng hộ các chiến lược ĐDH do những lợi ích đáng kể mà nó mang lại, đặc biệt là việc thúc đẩy nhanh chóng sự ra đời của nhiều dịch vụ tài chính mới.

Việc cung cấp các sản phẩm tài chính đa dạng cùng với dịch vụ cho vay truyền thống đã giúp ngân hàng gia tăng thu nhập đáng kể Đồng thời, hoạt động này cũng giảm thiểu sự bất cân xứng thông tin, giảm chi phí đại diện của các nhà quản lý và nâng cao hiệu quả của thị trường vốn nội bộ trong ngân hàng.

Cơ sở lý thuyết về tác động của đa dạng hóa và cạnh tranh đến ổn định ngân hàng

2.5.1 Cơ sở lý thuyết về tác động của đa dạng hóa đến ổn định ngân hàng

Các lý thuyết về trung gian tài chính cho thấy rằng ngân hàng có thể gia tăng lợi nhuận thông qua hoạt động đa dạng hóa dịch vụ (ĐDH) Khi ngân hàng mở rộng cung cấp sản phẩm, nhu cầu tăng lên, từ đó nâng cao thu nhập L.Baele (2000) chỉ ra rằng có mối quan hệ tích cực giữa giá trị thương hiệu và mức độ ĐDH, cho thấy ĐDH có khả năng cải thiện lợi nhuận trong tương lai Ngân hàng có thể thực hiện ĐDH bằng cách kết hợp các hoạt động như chứng khoán, bảo hiểm và các dịch vụ tài chính khác, hình thành một tập đoàn tài chính Các nhà nghiên cứu thường xem xét nguồn thu nhập ngoài lãi để đánh giá mức độ ĐDH, bao gồm các dịch vụ như bảo lãnh phát hành và quỹ hỗ tương Điều này không chỉ giúp giảm chi phí hoạt động mà còn tiết kiệm chi phí tiềm năng, góp phần gia tăng lợi nhuận ngân hàng (Beaele, 2007; Stiroh, 2004).

Việc ủng hộ luận điểm về tác động tích cực của ĐDH đến ổn định ngân hàng được lý giải bởi sự mở rộng hoạt động ngân hàng sang các lĩnh vực phi truyền thống, vốn ít nhạy cảm với biến động lãi suất Trước khi thực hiện ĐDH, các ngân hàng cần xem xét tiềm lực về vốn, con người và công nghệ của mình để đảm bảo hoạt động này diễn ra hiệu quả, tạo ra lợi nhuận đủ bù đắp chi phí đã đầu tư.

Một quan điểm trái chiều cho rằng ĐDH không chỉ không mang lại lợi ích cho ngân hàng mà còn làm gia tăng sự bất ổn Các chi phí liên quan đến việc gia tăng mức độ phức tạp của ngân hàng có thể không được bù đắp bởi lợi ích từ ĐDH Hơn nữa, khi các nguồn thu nhập từ hoạt động phi truyền thống có mối tương quan với biến động lãi suất, điều này có thể khiến ĐDH trở nên không hiệu quả, tạo ra nguy cơ bất ổn cho ngân hàng.

Cạnh tranh trong ngành ngân hàng có tác động đến khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp và sự ổn định của khu vực tài chính cũng như nền kinh tế Theo thuyết vị thế thị trường, ngân hàng có vị thế cao có thể áp dụng lãi suất vay cao hơn, điều này dẫn đến nguy cơ gia tăng rủi ro đạo đức và lựa chọn bất lợi, khi chỉ những doanh nghiệp có rủi ro cao mới chấp nhận lãi suất này, từ đó làm tăng rủi ro thu hồi vốn và lợi nhuận cho ngân hàng.

Mối quan hệ giữa cạnh tranh và ổn định ngân hàng đã được nghiên cứu sâu rộng trong hai thập kỷ qua, đặc biệt sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2007 Vấn đề này luôn gây ra tranh cãi, với hai quan điểm trái ngược nhau Quan điểm thứ nhất, cạnh tranh - dễ tổn thương, cho rằng cạnh tranh cao làm giảm sức mạnh thị trường và lợi nhuận của ngân hàng, từ đó gia tăng rủi ro Ngược lại, quan điểm cạnh tranh - ổn định cho rằng sự gia tăng cạnh tranh sẽ dẫn đến sự ổn định cao hơn trong hệ thống ngân hàng.

Stiglitz và Weiss (1981) phát hiện ra rằng có mối quan hệ ngược chiều giữa mức độ cạnh tranh trong ngành ngân hàng, được đo bằng số lượng ngân hàng tham gia, và mức độ rủi ro Hơn nữa, có sự tranh luận về việc các ngân hàng lớn thường nhận được sự bảo hộ "quá lớn để sụp đổ" (too big to fail), điều mà các ngân hàng nhỏ không có Sự bảo hộ này dẫn đến việc các ngân hàng lớn có xu hướng chấp nhận rủi ro cao hơn (Mishkin, 1999).

Khi xảy ra bất cân xứng thông tin, mức độ cạnh tranh cao làm giảm khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp, khiến ngân hàng mất động lực xây dựng mối quan hệ tín dụng Ngược lại, trong môi trường cạnh tranh thấp, các ngân hàng có vị thế cao thường đầu tư vào việc tạo lập quan hệ cho vay thân thiết với doanh nghiệp, từ đó dễ dàng khai thác lợi ích từ việc hỗ trợ Nghiên cứu của Besanko và Thakor (2004) chỉ ra rằng sự gia tăng cạnh tranh làm giảm lợi thế thông tin từ quan hệ cho vay và gia tăng hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng.

Môi trường cạnh tranh trong ngành ngân hàng dẫn đến việc các ngân hàng nhận được ít thông tin hơn về khách hàng vay vốn Nghiên cứu của Boot và cộng sự (1993) cùng với Allen và Gale (2000, 2004) chỉ ra rằng điều này khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc kiểm tra hồ sơ tín dụng của khách hàng Hệ quả là rủi ro tín dụng gia tăng, tiềm ẩn nguy cơ bất ổn cao cho hệ thống ngân hàng.

Trong môi trường ít cạnh tranh, ngân hàng dễ dàng cung cấp tín dụng cho các khoản vay lớn, làm tăng nguy cơ sụp đổ (Caminal và Matutes, 2002) Hệ thống ngân hàng độc quyền cao cho phép áp dụng lãi suất cao, khuyến khích người dân chấp nhận rủi ro lớn hơn, dẫn đến gia tăng nợ xấu Mặc dù lãi suất cao mang lại thu nhập lớn cho ngân hàng (Martinez – Miera và Repullo, 2010), nhưng mối quan hệ giữa cạnh tranh và ổn định ngân hàng lại có tính phi tuyến.

Khi cạnh tranh trong ngành ngân hàng giảm, các ngân hàng có thể đạt được lợi nhuận cao, từ đó tích lũy vốn để đối phó với các cú sốc bất thường và giảm động cơ chấp nhận rủi ro cao, dẫn đến sự ổn định trong tăng trưởng kinh tế (Matutes và Vives, 2000) Ngược lại, trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, ngân hàng thường có lợi nhuận biên thấp và thiếu vốn dự trữ, dễ bị tổn thương trong khủng hoảng Sự gia tăng số lượng ngân hàng cũng có thể dẫn đến nhiều ngân hàng thua lỗ do cho vay không cẩn trọng, theo lý thuyết “Lời nguyền cho người thắng cuộc” Nghiên cứu của Jimenez và cộng sự (2013) chỉ ra rằng mức độ tập trung ngân hàng cao liên quan đến khả năng khủng hoảng thấp hơn và rủi ro ngành giảm.

Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm

2.6.1 Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của đa dạng hóa đến ổn định ngân hàng

Đề tài ĐDH vẫn đang gây ra nhiều tranh cãi về khả năng mang lại lợi nhuận, nâng cao vị thế và năng lực cạnh tranh, cũng như việc hạn chế rủi ro hay tạo ra thêm rủi ro Hơn nữa, chiến lược ĐDH có thể không giống nhau giữa các quốc gia khác nhau, tùy thuộc vào diễn biến cụ thể của từng quốc gia.

Về quan điểm đa dạng hóa thật sự mang lại lợi ích cho ngân hàng:

Nghiên cứu của nhóm tác giả Aisha Mohammed, Sissy Mohammed, Amodu Joshua và Yindenaba Abor (2016) đã chỉ ra rằng ĐDH thu nhập và địa lý có ảnh hưởng tích cực đến rủi ro và lợi nhuận của các ngân hàng tại Châu Phi Kết quả cho thấy rằng việc áp dụng ĐDH địa lý không chỉ cải thiện lợi nhuận mà còn giảm thiểu rủi ro cho các ngân hàng, nhờ vào việc mở rộng cơ hội ĐDH thu nhập thông qua cung cấp đa dạng sản phẩm và dịch vụ ở các quốc gia khác.

Tương tự, trong nghiên cứu về ảnh hưởng của ĐDH thu nhập đến rủi ro và lợi nhuận của các ngân hàng ở Philippin giai đoạn 1999-2005, Meslier và cộng sự

Nghiên cứu năm 2013 cho thấy việc các ngân hàng mở rộng các hoạt động phi lãi không chỉ giảm thiểu rủi ro mà còn cải thiện lợi nhuận Hơn nữa, đầu tư vào thị trường chứng khoán cũng góp phần tăng trưởng hoạt động kinh doanh của ngân hàng, thay vì chỉ tập trung vào cho vay vốn như phương thức truyền thống trước đây.

Năm 2016, Meslier và cộng sự đã nghiên cứu tác động của ĐDH thu nhập đến hiệu quả kinh doanh ngân hàng tại các nền kinh tế mới nổi Kết quả cho thấy rằng việc chuyển đổi sang hoạt động phi lãi giúp tăng lợi nhuận và giảm rủi ro cho ngân hàng, đặc biệt khi làm việc với doanh nghiệp nhỏ Hơn nữa, các ngân hàng cũng có thể gia tăng thu nhập thông qua việc tham gia vào thị trường chứng khoán Nghiên cứu này cũng đề xuất các chính sách nhằm thúc đẩy ĐDH, giảm thiểu rủi ro và tăng cường hỗ trợ cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Nghiên cứu của Lee và cộng sự (2013) tương tự như nghiên cứu của Meslier và đồng nghiệp (2013), tập trung vào mối quan hệ giữa ĐDH thu nhập và hiệu quả kinh doanh ngân hàng Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của các yếu tố cấu trúc tài chính và nhiều cải cách tài chính như kiểm soát tín dụng, kiểm soát lãi suất và giám sát ngân hàng Dữ liệu được thu thập từ 29 quốc gia Châu Á – Thái Bình Dương.

Bình Dương trong khoảng từ 1995 – 2009 cho tổng số 2.372 ngân hàng Qua đó, hiệu quả ngân hàng được gia tăng thông qua hoạt động ĐDH.

Nghiên cứu của Mathuva (2015) chỉ ra rằng ĐDH thu nhập có lợi ích cho ổn định tài chính của các tổ chức tín dụng ở Kenya, với bằng chứng cho thấy lợi nhuận ngân hàng chủ yếu đến từ hoạt động phi lãi Ngoài ra, quy mô ngân hàng cũng ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa ĐDH thu nhập và hiệu quả tài chính, do đó cần có chiến lược ĐDH thận trọng dựa trên quy mô để đảm bảo ổn định ngân hàng Ngược lại, nghiên cứu của Fang và Van Lelyveld (2014) lại đặt câu hỏi về việc ngân hàng có thực sự gia tăng thu nhập từ ĐDH phạm vi địa lý hay không, mặc dù điều này quan trọng với các tập đoàn ngân hàng xuyên quốc gia Nghiên cứu này, dựa trên mẫu 49 tập đoàn ngân hàng, cho thấy việc ĐDH có thể giảm thiểu rủi ro tín dụng, với tỷ lệ giảm 1.1% và các loại rủi ro khác từ 0% đến 8%.

Nghiên cứu của Elsas và cộng sự (2010) chỉ ra rằng việc khai thác thế mạnh về ĐDH có ảnh hưởng tích cực đến giá trị ngân hàng, khi ĐDH giúp gia tăng lợi nhuận của các ngân hàng ở 9 quốc gia trong giai đoạn 1996-2008, ngay cả trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế.

Nghiên cứu của Claudi Curi, Ana Lozano-Vivas và Valentin Zelenyuk (2015) cho thấy rằng trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế, các ngân hàng nước ngoài thực hiện ĐDH có thể tận dụng lợi thế để gia tăng hiệu quả kinh doanh Tuy nhiên, điều này không đúng với giai đoạn trước khủng hoảng tại Luxembourg.

Nhóm tác giả Rossi và cộng sự (2009) đã phân tích ảnh hưởng của ĐDH đến rủi ro, chi phí, lợi nhuận và vốn của ngân hàng Úc bằng cách đưa ra các giả thuyết dựa trên mô hình điều chỉnh của Berger và De Young (1997) Sử dụng số liệu từ NHTW Úc trong giai đoạn 1997-2003, nghiên cứu cho thấy ĐDH có tác động tiêu cực đến chi phí ngân hàng nhưng lại thúc đẩy lợi nhuận, hiệu quả hoạt động và có ảnh hưởng tích cực đến vốn của ngân hàng.

Về quan điểm đa dạng hóa không tạo ra lợi ích, có thể dẫn đến rủi ro cho hoạt động kinh doanh ngân hàng:

Nghiên cứu của Garcia - Kuhnert và cộng sự (2015) chỉ ra rằng 62% cổ đông nắm giữ tỷ lệ lớn cổ phần trong ngân hàng là những nhà đầu tư ưa thích ĐDH danh mục đầu tư Điều này ảnh hưởng đến hành vi chấp nhận rủi ro của họ, dẫn đến việc các ngân hàng do những cổ đông này sở hữu thường phải đối mặt với mức độ rủi ro cao hơn Kết quả cho thấy ĐDH có thể gia tăng rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.

Nghiên cứu của nhóm tác giả Berger và cộng sự (2010) cho thấy ĐDH làm giảm lợi nhuận và gia tăng rủi ro, thông qua việc phân tích các ngân hàng Nga và Trung Quốc trong giai đoạn 1996-2006 Phương pháp mới được áp dụng để đo lường ĐDH cho thấy rằng hoạt động này không chỉ làm giảm lợi nhuận mà còn tăng chi phí cho ngân hàng Đặc biệt, nghiên cứu chỉ ra rằng các ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài thường không lựa chọn ĐDH trong hoạt động của mình, từ đó đưa ra các hàm ý chính sách quan trọng cho các nhà quản lý tại Nga và các thị trường mới nổi.

Nghiên cứu của nhóm tác giả Acharya và cộng sự (2006) đã chỉ ra rằng hoạt động chuyên môn hóa và đa dạng hóa của ngân hàng không có ảnh hưởng tích cực đến thu nhập và rủi ro Mẫu nghiên cứu gồm 105 ngân hàng ở Ý trong giai đoạn 1993 – 1999, tập trung vào các lĩnh vực huy động vốn, cho vay và quy mô tài sản Kết quả cho thấy rằng việc thực hiện đa dạng hóa không mang lại hiệu quả kinh doanh cho các ngân hàng Ý, đồng thời gia tăng rủi ro đối với các khoản vay Hơn nữa, không có sự đảm bảo rằng đa dạng hóa tài sản ngân hàng sẽ dẫn đến hiệu quả cao hơn hoặc an toàn hơn cho các ngân hàng.

Bõninghausen và Kõhler (2015) đã chỉ ra rằng việc mở rộng sang các thị trường quốc tế mang lại tiềm năng lớn cho ngân hàng trong việc đa dạng hóa danh mục tín dụng, nhưng điều này lại phụ thuộc vào đặc điểm của các tổ chức tài chính và các quy định ngân hàng hiện hành Kết quả là, việc đa dạng hóa danh mục cho vay của ngân hàng Đức chỉ thực sự hiệu quả khi tập trung vào các nước phát triển hoặc khu vực tư nhân tại 10 quốc gia trong danh mục.

Nghiên cứu của Hayden và cộng sự (2006) chỉ ra rằng ĐDH không mang lại lợi ích cho ngân hàng, khi khảo sát mối liên hệ giữa khả năng sinh lợi (ROA) và sự ĐDH danh mục đầu tư của 983 ngân hàng ở Đức trong giai đoạn 1996 – 2002 Kết quả cho thấy ĐDH có xu hướng làm giảm lợi nhuận của các ngân hàng, đặc biệt là trong bối cảnh rủi ro ở mức độ vừa phải.

Đầu tư danh mục của ngân hàng không chỉ mang lại lợi nhuận mà còn gia tăng rủi ro, theo nghiên cứu của Gulmhussen và cộng sự (2014) Nghiên cứu này được thực hiện trên 384 ngân hàng niêm yết từ 56 quốc gia với dữ liệu từ 2001 đến 2007, trước khi xảy ra khủng hoảng, cho thấy rằng đầu tư quốc tế làm tăng đáng kể rủi ro cho ngân hàng.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 22/07/2021, 21:04

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w