1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Mạng lưới quan hệ, đổi mới mô hình kinh doanh và kết quả hoạt động của doanh nghiệp khởi nghiệp tại Việt Nam.

241 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 241
Dung lượng 5,19 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (19)
    • 1.1. Giới thiệu (19)
    • 1.2. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu (19)
      • 1.2.1. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn (19)
      • 1.2.2. Xuất phát từ khoảng trống lý thuyết qua lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và ở Việt Nam 4 (22)
    • 1.3. Mục tiêu nghiên cứu (31)
      • 1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu (31)
      • 1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu (32)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (32)
    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu (33)
      • 1.5.1. Phương pháp nghiên cứu định tính (33)
      • 1.5.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng (34)
    • 1.6. Điểm mới của luận án (35)
    • 1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu (36)
      • 1.7.1. Ý nghĩa về mặt thực tiễn (36)
      • 1.7.2. Ý nghĩa về mặt lý thuyết (36)
    • 1.8. Kết cấu của luận án (37)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (37)
    • 2.1. Giới thiệu (39)
    • 2.2. Lý thuyết thể chế (39)
      • 2.2.1. Khái niệm về thể chế (40)
      • 2.2.2. Ứng dụng lý thuyết thể chế vào hoạt động khởi nghiệp (41)
      • 2.2.3. Đặc điểm của thể chế trong nền kinh tế chuyển đổi (42)
    • 2.3. Lý thuyết mạng lưới xã hội (43)
      • 2.3.1. Khái niệm mạng lưới (networking) (43)
      • 2.3.2. Góc độ tiếp cận lý thuyết mạng lưới quan hệ xã hội của luận án (45)
    • 2.4. Lý thuyết về sự đổi mới (Theory of Innovation) (45)
      • 2.4.1. Khái niệm về đổi mới (45)
      • 2.4.2. Phân loại đổi mới (46)
      • 2.4.3. Đổi mới mô hình kinh doanh (46)
    • 2.5. Lý thuyết VARIM (52)
    • 2.6. Các khái niệm về khởi nghiệp, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và sự hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (56)
      • 2.6.1. Khái niệm khởi nghiệp (56)
      • 2.6.2. Doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (56)
      • 2.6.3. Sự hỗ trợ cho các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (58)
    • 2.8. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết (60)
      • 2.8.1. Các khái niệm nghiên cứu (60)
      • 2.8.2. Phát triển các giả thuyết nghiên cứu (62)
      • 2.8.3. Đề xuất mô hình nghiên cứu và tổng hợp các giả thuyết (75)
    • 2.9. Tóm tắt chương 2 (78)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (38)
    • 3.1. Giới thiệu chương 3 (79)
    • 3.2. Quy trình nghiên cứu (79)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu định tính (82)
      • 3.3.1. Quy trình nghiên cứu định tính (82)
      • 3.3.2. Kết quả nghiên cứu định tính (83)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu định lượng (93)
      • 3.4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu (93)
      • 3.4.2. Phương pháp chọn mẫu (94)
      • 3.4.3. Phương pháp phân tích số liệu (94)
      • 3.4.5. Phương pháp phân tích PLS-SEM (96)
    • 3.5. Đánh giá sơ bộ thang đo (97)
      • 3.5.1. Đánh giá hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha (98)
      • 3.5.2. Phân tích yếu tố khám phá EFA (103)
    • 3.7. Mẫu nghiên cứu chính thức (107)
    • 3.8. Tóm tắt chương 3 (108)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (38)
    • 4.1. Giới thiệu chương 4 (109)
    • 4.2. Đặc điểm mẫu nghiên cứu (109)
    • 4.3. Kiểm định thang đo (110)
      • 4.3.1. Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha (110)
      • 4.3.2. Phân tích yếu tố khám phá EFA (116)
    • 4.4. Đánh giá mô hình yếu tố phân cấp (các thành phần của BMI) (119)
    • 4.5. Đánh giá mô hình đo lường ở giai đoạn 2 (126)
    • 4.6. Đánh giá mô hình cấu trúc (128)
      • 4.6.1. Đánh giá hệ số xác định có điều chỉnh(R2 adj ) (129)
      • 4.6.2. Đánh giá hiện tượng đa cộng tuyến (131)
      • 4.6.3. Đánh giá mức độ ảnh hưởng (f 2 ) (131)
      • 4.6.4. Ước lượng hệ số đường dẫn và khoảng tin cậy (132)
      • 4.6.5. Dự đoán mức độ phù hợp Q 2 sử dụng Blindfolding (133)
      • 4.6.6. Kiểm định giả thuyết (134)
      • 4.6.7. Mức độ tác động giữa các khái niệm nghiên cứu (143)
    • 4.7. Tóm tắt chương 4 (144)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ (145)
    • 5.1. Giới thiệu chương (145)
    • 5.2. Kết luận (145)
      • 5.2.1. Mức độ đạt được mục tiêu nghiên cứu của luận án (145)
      • 5.2.2. Kết quả nghiên cứu (147)
      • 5.2.3. Đóng góp mới của nghiên cứu (148)
    • 5.3. Hàm ý quản trị (152)
      • 5.3.1. Phân tích biểu đồ quan hệ giữa mức độ quan trọng và hiệu suất của mạng lưới quan hệ và BMI đến kết quả hoạt động của DNKN 134 (152)
      • 5.3.2. Tăng cường xây dựng mạng lưới quan hệ với các bên liên quan (153)
      • 5.3.3. Thúc đẩy đổi mới mô hình kinh doanh (157)
    • 5.4. Một số kiến nghị khác (163)
      • 5.4.1. Nguồn lực hỗ trợ cho DNKN tại Việt Nam (163)
      • 5.4.2. Biện pháp hỗ trợ khởi nghiệp của Chính phủ (164)
      • 5.4.3. Một số hàm ý quản trị khác cho người chủ/quản lý cấp cao của DNKN (166)
    • 5.5. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo (167)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (170)
    • 1. Tài liệu tiếng Việt (170)
    • 2. Tài liệu tiếng Anh (172)
  • PHỤ LỤC (189)
    • 1. Dàn bài phỏng vấn chuyên gia (189)
    • 2. Danh sách chuyên gia (197)
    • 3. Bảng câu hỏi khảo sát định lượng sơ bộ (198)
    • 4. Bảng câu hỏi khảo sát chính thức (202)
    • 5. Tổng hợp ý kiến phỏng vấn của các chuyên gia (206)
    • 6. Kết quả bổ sung và điều chỉnh thang đo (215)
    • 7. Thang đo gốc (219)
    • 8. Nội dung phụ lục ở các chương (222)
    • 9. Kết quả xử lý dữ liệu (235)

Nội dung

Mạng lưới quan hệ, đổi mới mô hình kinh doanh và kết quả hoạt động của doanh nghiệp khởi nghiệp tại Việt Nam.Mạng lưới quan hệ, đổi mới mô hình kinh doanh và kết quả hoạt động của doanh nghiệp khởi nghiệp tại Việt Nam.Mạng lưới quan hệ, đổi mới mô hình kinh doanh và kết quả hoạt động của doanh nghiệp khởi nghiệp tại Việt Nam.Mạng lưới quan hệ, đổi mới mô hình kinh doanh và kết quả hoạt động của doanh nghiệp khởi nghiệp tại Việt Nam.

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Giới thiệu

Chương 1 giới thiệu cơ sở nền tảng của vấn đề nghiên cứu liên quan đến luận án Bố cục trình bày của chương 1 bao gồm: (1) Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu, (2) Mục tiêu nghiên cứu, (3) Câu hỏi nghiên cứu, (4) Phương pháp nghiên cứu,

(5) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu; (6) Ý nghĩa, đóng góp mới của kết quả nghiên cứu và (7) Kết cấu của luận án.

Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu

1.2.1 Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn

Năm 2017, hệ sinh thái khởi nghiệp tại Việt Nam có dấu hiệu cải thiện với các yếu tố như cơ sở hạ tầng, thị trường năng động, văn hóa và chuẩn mực xã hội, cùng với các quy định của Chính phủ được đánh giá cao (GEM, 2017) Tuy nhiên, chương trình hỗ trợ của Chính phủ, chuyển giao công nghệ và chính sách có sự suy giảm qua các năm, không phải do chất lượng kém mà là do kỳ vọng về sự cải thiện chưa được đáp ứng (xem Bảng 1.1, Phụ lục, trang 34) Một hệ thống chính sách hiệu quả để thúc đẩy khởi nghiệp là vấn đề chung không chỉ của Việt Nam mà còn của nhiều quốc gia trên thế giới.

Kinh tế tư nhân ở Việt Nam đóng vai trò then chốt trong sự phát triển kinh tế, với khoảng 97% doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) góp 40% vào ngân sách Nhà nước và tạo ra 50% việc làm cho lao động Khởi nghiệp không chỉ thúc đẩy sự hình thành của các doanh nghiệp mới mà còn đóng góp vào sự tăng trưởng bền vững của nền kinh tế (Nguyễn Trọng Hoài, 2016).

Doanh nghiệp khởi nghiệp (DNKN) đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển các doanh nghiệp trưởng thành trong tương lai Năm 1985 đã đánh dấu sự khởi đầu cho nhiều mô hình kinh doanh mới, tạo ra cơ hội và thách thức cho các DNKN.

2016 được Việt Nam xác định là năm quốc gia khởi nghiệp và giai đoạn 2017 –

2020 được xem là thời kì vàng cho hoạt động khởi nghiệp 1 Theo thống kê của

1 http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/tai-chinh-doanh-nghiep/khoi-nghiep-o-viet-nam-kho-hay-de-122780.html

Theo báo cáo GEM (2017), tỷ lệ duy trì hoạt động kinh doanh sau 3,5 năm chỉ đạt 20,8%, mặc dù đã tăng từ 12,7% so với năm 2016 Tuy nhiên, tỷ lệ khởi nghiệp thành công vẫn còn ở mức thấp.

Giai đoạn khởi sự kinh doanh (23,3%)

Quan niệm Thành lập Ổn định

Hình 1.1 Phát triển kinh doanh ở Việt Nam năm 2017

Nguồn: GEM (2017) khảo sát người trưởng thành ở Việt Nam

Sự thất bại của các doanh nghiệp khởi nghiệp (DNKN) trong giai đoạn đầu có nhiều nguyên nhân đa dạng, bao gồm chiến lược kinh doanh không phù hợp, thiếu hiểu biết về pháp lý, khó khăn trong việc gọi vốn, và rào cản thủ tục hành chính Mặc dù DNKN nhận được nhiều ưu đãi từ chính sách hỗ trợ phát triển của Chính phủ, cùng với sự quan tâm từ xã hội và sự ủng hộ của các bên liên quan, nhưng vẫn gặp phải nhiều thách thức trong quá trình khởi sự.

Chính phủ đã ban hành Quyết định số 844/QĐ-TTg nhằm hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đến năm 2025 Đồng thời, Nghị định số 35/NQ-CP cũng được ban hành để phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ngoài ra, Nghị định số 39/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp này.

Nhiều doanh nghiệp khởi nghiệp (DNKN) hiện nay vẫn phải đối mặt với nhiều thách thức trong việc tiếp cận thông tin và nguồn lực Trước hết, DNKN gặp khó khăn trong việc huy động vốn từ ngân hàng và các quỹ đầu tư, chủ yếu dựa vào nguồn vốn hạn chế từ các thành viên sáng lập Thứ hai, họ không đủ điều kiện để đầu tư vào phòng thí nghiệm và thiết bị cần thiết cho nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới Cuối cùng, DNKN còn thiếu kỹ năng quản trị, điều hành và xúc tiến sản phẩm, do các chủ doanh nghiệp thường được đào tạo chủ yếu trong lĩnh vực kỹ thuật và công nghệ thông tin.

Cuối cùng, nhiều DNKN còn gặp khó khăn trong việc thực hiện thủ tục hành chính

Để khởi nghiệp thành công, doanh nghiệp cần thực hiện đăng ký kinh doanh và giấy phép kinh doanh, đồng thời chú trọng đến vấn đề đất đai Bảo hộ sở hữu trí tuệ cũng rất quan trọng, bao gồm việc đăng ký bảo hộ cho sản phẩm Ngoài ra, doanh nghiệp cần tuân thủ các tiêu chuẩn tài chính như kế toán, hóa đơn và kê khai thuế để đảm bảo hoạt động hợp pháp và hiệu quả.

Doanh nghiệp khởi nghiệp (DNKN) gặp khó khăn trong việc tiếp cận thông tin và nguồn lực cần thiết để đưa ra quyết định đầu tư, do thông tin từ các cơ quan Nhà nước còn hạn chế và nhiều DNKN thụ động trong việc tiếp nhận thông tin Theo khảo sát của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), mối quan hệ giữa doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước rất quan trọng cho khả năng tiếp cận thông tin và nguồn lực liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh Gần đây, nghiên cứu về đổi mới mô hình kinh doanh (BMI) trong khởi nghiệp đã thu hút sự quan tâm của nhiều học giả, như nghiên cứu của Trimi & Berbegal-Mirabent (2012) Mỗi DNKN có mô hình kinh doanh riêng, hoạt động dựa trên nguồn lực sẵn có, và khó có thể sao chép mô hình của đối thủ Trong giai đoạn đầu, mô hình kinh doanh của DNKN chưa ổn định và thường xuyên thay đổi để thích ứng với biến động thị trường, các thành phần như sản phẩm, công nghệ, khách hàng, đối tác và kênh phân phối vẫn chưa ổn định, vì vậy DNKN cần chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ từ các tổ chức khởi nghiệp.

Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, công nghệ đang thay đổi với tốc độ nhanh chóng, điều này đặt ra thách thức cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNKN) trong việc thích ứng Để nắm bắt cơ hội kinh doanh trong môi trường năng động hiện nay, các DNKN cần chú trọng đến việc áp dụng mô hình đổi mới sáng tạo (BMI) nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững.

2 https://baomoi.com/bao-dam-nhu-cau-tiep-can-thong-tin-cua-doanh-nghiep-khoi-nghiep/c/25023396.epi

DNKN đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4 ảnh hưởng đến mô hình kinh doanh Theo Ibarra & cộng sự (2017), doanh nghiệp cần thực hiện BMI với định hướng dịch vụ và khách hàng, đồng thời tận dụng các nguồn lực bên trong và bên ngoài Các chính sách pháp luật và nguồn lực hỗ trợ cho DNKN, như quy định tại Nghị định số 39/2018/NĐ-CP, cung cấp tư vấn về sở hữu trí tuệ, hoàn thiện sản phẩm và mô hình kinh doanh mới, cũng như hỗ trợ từ các vườn ươm doanh nghiệp, đã chứng minh khả năng giảm thiểu rủi ro và gia tăng tỷ lệ tồn tại cho DNKN (Phạm Tiến Đạt, 2018).

Trong giai đoạn đầu, DNKN cần nguồn lực từ bên ngoài để thực hiện BMI, thích ứng với thị trường và cải thiện kết quả hoạt động Chính phủ cũng đã thể hiện sự quan tâm hỗ trợ DNKN Do đó, việc DNKN xây dựng mạng lưới quan hệ với các cơ quan Chính phủ và tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp là rất cần thiết để tiếp cận thông tin và nguồn lực, nhằm thực hiện đổi mới mô hình kinh doanh và nâng cao hiệu quả hoạt động trong bối cảnh hiện nay.

1.2.2 Xuất phát từ khoảng trống lý thuyết qua lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới và ở Việt Nam

Nghiên cứu về sự đổi mới của doanh nghiệp thông qua mạng lưới quan hệ nhằm cải thiện kết quả hoạt động đang thu hút sự chú ý của nhiều học giả Tuy nhiên, số lượng công bố liên quan đến mối quan hệ giữa ba yếu tố: mạng lưới quan hệ, đổi mới và kết quả hoạt động vẫn còn hạn chế Hai nghiên cứu tiêu biểu trong lĩnh vực này là của Gronum và cộng sự (2012) cùng với Dolfsma và Eijk (2017), nhưng vẫn chưa xác định đầy đủ các yếu tố liên quan đến mạng lưới quan hệ và hoạt động đổi mới của doanh nghiệp Các học giả thường chỉ tập trung vào từng khía cạnh riêng lẻ, chẳng hạn như ảnh hưởng của mạng lưới quan hệ đến hoạt động đổi mới của doanh nghiệp (Xu và cộng sự, 2008; Jørgensen và Ulhøi, 2010; Wu, 2011; Gao).

Research has shown that networks of relationships significantly influence performance outcomes (Su et al., 2015; Pratono, 2018; Kregar & Antončič, 2016; Anwar et al., 2018) Additionally, innovative activities play a crucial role in shaping these performance results (Atalay et al., 2013; Kafetzopoulos & Psomas, 2015).

BMI đang trở thành một chủ đề thu hút sự quan tâm của nhiều học giả trong lĩnh vực khởi nghiệp Các doanh nghiệp thực hiện đổi mới mô hình kinh doanh (BMI) thông qua mạng lưới quan hệ của nhà quản lý, như được minh chứng trong nghiên cứu của Guo và cộng sự (2013) cũng như Anwar và Shah (2018) Hơn nữa, ảnh hưởng của BMI đến kết quả hoạt động doanh nghiệp đã được nghiên cứu bởi Zott và Amit (2008), Heij cùng các đồng tác giả (2014), và Halecker cùng các cộng sự (2014).

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chính của luận án là xây dựng và kiểm định mối quan hệ giữa mạng lưới quan hệ, đổi mới mô hình kinh doanh (BMI) và kết quả hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNKN) Nghiên cứu này cung cấp các hàm ý quản trị nhằm giúp DNKN tại Việt Nam cải thiện kết quả hoạt động thông qua việc tăng cường xây dựng mạng lưới quan hệ và thúc đẩy thực hiện BMI.

Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:

Mục tiêu 1: Xây dựng mô hình mối quan hệ giữa mạng lưới quan hệ, BMI và kết quả hoạt động của DNKN;

Mục tiêu 2: Kiểm định mối quan hệ giữa mạng lưới quan hệ, BMI và kết quả hoạt động của DNKN;

Mục tiêu 3: Kiểm định sự điều tiết của tính năng động thị trường lên mối quan hệ giữa BMI và kết quả hoạt động của DNKN;

Mục tiêu 4: Đưa ra hàm ý quản trị để cải thiện kết quả hoạt động thông qua mạng lưới quan hệ và thực hiện BMI của DNKN.

1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu Để trả lời cho các mục tiêu nghiên cứu, luận án đưa ra các câu hỏi nghiên cứu sau:

Câu hỏi số 1: Mạng lưới quan hệ, BMI và kết quả hoạt động của DNKN có mối quan hệ thế nào với nhau?

Mạng lưới quan hệ có tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh (DNKN), đồng thời cũng ảnh hưởng gián tiếp thông qua vai trò trung gian của chỉ số BMI Sự kết nối và tương tác trong mạng lưới này có thể cải thiện hiệu suất và tạo ra cơ hội mới cho DNKN.

Câu hỏi số 3: Tính năng động thị trường có tác động điều tiết lên mối quan hệ giữa BMI và kết quả hoạt động của DNKN hay không?

Câu hỏi số 4: Những hàm ý quản trị nào giúp xây dựng mạng lưới quan hệ và thực hiện BMI để nâng cao kết quả hoạt động của DNKN?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu bao gồm các khái niệm như mạng lưới quan hệ, chỉ số BMI, kết quả hoạt động của doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (DNKN) và mối quan hệ giữa chúng Đối tượng khảo sát là các chủ và nhà quản lý cấp cao của DNKN, bao gồm ban giám đốc, nhà đầu tư, người sáng lập hoặc đại diện của DNKN hoạt động không quá 5 năm theo Quyết định số 844/QĐ-TTg Đơn vị phân tích trong nghiên cứu này là các DNKN.

Nghiên cứu này tập trung khảo sát các doanh nghiệp kinh doanh nông sản tại TP Hồ Chí Minh, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương và một số tỉnh thành lân cận khác.

Luận án này tập trung vào việc phân tích tác động của mạng lưới quan hệ đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh nước ngoài (DNKN), thông qua biến trung gian là chỉ số BMI Nghiên cứu cũng kiểm định vai trò của tính năng động thị trường trong việc điều tiết mối quan hệ giữa BMI và kết quả hoạt động của DNKN.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNKN) tại Việt Nam, được phân chia theo quy mô, loại hình và ngành nghề hoạt động Tỷ lệ và cỡ mẫu của từng nhóm sẽ được xác định nhằm đảm bảo tính đại diện cho tổng thể nghiên cứu, đáp ứng các điều kiện mẫu cần thiết.

Quá trình nghiên cứu bao gồm hai giai đoạn: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức Trong từng giai đoạn, chúng tôi sẽ áp dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng.

1.5.1 Phương pháp nghiên cứu định tính

Phương pháp phỏng vấn chuyên gia là một công cụ quan trọng trong nghiên cứu định tính, được áp dụng để thu thập ý kiến từ những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực khởi nghiệp Nghiên cứu này nhằm chuẩn hóa mô hình lý thuyết, khám phá và điều chỉnh thang đo Kỹ thuật phỏng vấn tay đôi với chuyên gia theo dàn bài đã thiết kế sẵn sẽ giúp tổng hợp kết quả, từ đó hình thành thang đo nháp phục vụ cho nghiên cứu định lượng sơ bộ và định lượng chính thức.

1.5.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu áp dụng cả thống kê mô tả và thống kê suy diễn để đạt được các mục tiêu khác nhau Thống kê mô tả giúp phân tích mẫu nghiên cứu, trong khi thống kê suy diễn được sử dụng để kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu, nhằm khám phá mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu.

2) Phương pháp xử lý dữ liệu

Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng cách nhập liệu và phân tích dữ liệu thông qua hệ số tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA Mục tiêu là kiểm định giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của các biến quan sát trong thang đo Những biến quan sát không đạt yêu cầu sẽ bị loại bỏ, trong khi các biến còn lại sẽ được sử dụng trong nghiên cứu định lượng chính thức.

Nghiên cứu chính thức (N 0) thực hiện khảo sát thông qua bảng câu hỏi và tiến hành làm sạch dữ liệu Các thang đo sẽ được kiểm định độ tin cậy bằng Cronbach’s Alpha và phân tích EFA Tiếp theo, thang đo sẽ được đánh giá thông qua phân tích mô hình đo lường và mô hình cấu trúc tuyến tính bằng phần mềm PLS-SEM, phương pháp này phù hợp cho cỡ mẫu nhỏ Để kiểm định giả thuyết nghiên cứu, nghiên cứu áp dụng kỹ thuật PLS Bootstrapping với cỡ mẫu lặp lại.

Khung nghiên cứu tổng quát của luận án:

Hoạt động BMI thông qua mạng lưới quan hệ có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh nội địa (DNKN), như thể hiện trong khung nghiên cứu tổng quát Mạng lưới quan hệ không chỉ tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động của DNKN mà còn gián tiếp thông qua BMI, đóng vai trò như một biến trung gian Bên cạnh đó, tính năng động của thị trường được xem là yếu tố điều tiết mối quan hệ giữa BMI và kết quả hoạt động của DNKN.

Hình 1.3 Khung nghiên cứu tổng quát

Nguồn: Đề xuất của tác giả

Điểm mới của luận án

Luận án đã chỉ ra những điểm mới quan trọng mà các nghiên cứu trước chưa đề cập đến Thứ nhất, mối quan hệ giữa mạng lưới quan hệ, đổi mới mô hình kinh doanh (BMI) và kết quả hoạt động của doanh nghiệp khởi nghiệp (DNKN) chưa được kiểm định tại thị trường chuyển đổi, và cũng chưa được khám phá tại thị trường phát triển Thứ hai, việc kết hợp lý thuyết thể chế và lý thuyết mạng lưới quan hệ xã hội để giải thích sự hình thành nguồn lực bên ngoài phục vụ cho BMI của DNKN vẫn chưa được sử dụng trong các nghiên cứu trước đây Cuối cùng, cách tiếp cận thang đo BMI theo nghiên cứu của Clauss (2017), với mô hình yếu tố phân cấp, cũng chưa được áp dụng.

HCMs) chưa được kiểm định rộng rãi Chỉ có nghiên cứu của Anwar & Shah (2018) đã kiểm định mạng lưới quan hệ tác động đến BMI Tuy nhiên, Anwar & Shah

(2018) tiếp cận BMI dựa theo nghiên cứu của Zott & Amit (2007).

Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

1.7.1 Ý nghĩa về mặt thực tiễn

Nghiên cứu này mang lại giá trị thực tiễn cho các đối tượng liên quan như người chủ/quản lý cấp cao của doanh nghiệp khởi nghiệp (DNKN), nhà hoạch định chính sách và các đơn vị tư vấn khởi nghiệp Đối với DNKN, việc xây dựng mạng lưới quan hệ là rất quan trọng để bổ sung thông tin và nguồn lực, giúp thực hiện đổi mới mô hình kinh doanh (BMI) và giảm tỷ lệ thất bại Đối với nhà hoạch định chính sách, nghiên cứu cung cấp cơ sở để ban hành các chính sách hỗ trợ cụ thể cho DNKN, nhấn mạnh sự cần thiết phải bổ sung nội dung hỗ trợ đổi mới mô hình kinh doanh trong các văn bản pháp lý Cuối cùng, các đơn vị tư vấn khởi nghiệp cần cung cấp dịch vụ đào tạo và thông tin hỗ trợ về pháp luật, thuế, và tư vấn xây dựng mô hình kinh doanh phù hợp để nâng cao kỹ năng quản trị cho DNKN.

1.7.2 Ý nghĩa về mặt lý thuyết

Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa về mặt lý thuyết như sau:

Luận án đã tổng hợp các lý thuyết thể chế, mạng lưới xã hội, đổi mới và VARIM, đồng thời hệ thống hóa mối quan hệ giữa các lý thuyết này để xây dựng chiến lược cho doanh nghiệp nhà nước trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi.

Mô hình nghiên cứu đề xuất, được xây dựng dựa trên các lý thuyết nền, đã được kiểm định thành công tại thị trường Việt Nam, mang lại những kết quả đáng chú ý.

Mạng lưới quan hệ bao gồm ba thành phần chính: quan hệ với cán bộ Chính phủ, quan hệ xã hội và quan hệ với đối tác kinh doanh, tất cả đều có tác động tích cực đến chỉ số BMI và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh.

BMI là một khái niệm phức tạp, được xây dựng theo mô hình yếu tố phân cấp, phản ánh mối quan hệ giữa các yếu tố nguyên nhân và kết quả, dựa trên nghiên cứu của Clauss.

(2017) Kết quả kiểm chứng tại thị trường Việt Nam cho thấy BMI đạt giá trị cho phép có tác động tích cực đến kết quả hoạt động của DNKN.

Các nhà khoa học có khả năng đánh giá tổng quát mối quan hệ giữa các lý thuyết đã đề cập, đồng thời kiểm định lại các mối quan hệ này trong các phạm vi khác nhau, bao gồm không gian và ngành nghề cụ thể.

Luận án đã điều chỉnh và bổ sung thang đo các khái niệm nghiên cứu, phát triển thành một tập hợp biến quan sát đặc thù cho hoạt động khởi nghiệp tại Việt Nam.

Kết cấu của luận án

Chương 1 Giới thiệu đề tài nghiên cứu

Chương này nêu rõ sự cần thiết của nghiên cứu, xác định mục tiêu và phương pháp thực hiện, đồng thời trình bày đối tượng, phạm vi và cấu trúc của luận án.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Giới thiệu

Trong chương 2, luận án trình bày bốn lý thuyết nền tảng cho nghiên cứu, bao gồm lý thuyết thể chế, lý thuyết mạng lưới xã hội, lý thuyết đổi mới và lý thuyết VARIM Từ các lý thuyết này, bốn khái niệm nghiên cứu chính được xác định là mạng lưới quan hệ, BMI, tính năng động thị trường và kết quả hoạt động của DNKN Luận án sử dụng các lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm trước đó để làm rõ các mối quan hệ giữa các khái niệm nghiên cứu Dựa trên đó, mô hình nghiên cứu và các giả thuyết sẽ được đề xuất trong chương này.

Lý thuyết thể chế

Lý thuyết thể chế (Institutional Theory) được các nhà nghiên cứu toàn cầu tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau, trong đó nổi bật là hai phương pháp tiếp cận chính: kinh tế học thể chế và xã hội học.

Theo cách tiếp cận từ góc độ kinh tế học thể chế:

Các yếu tố quan trọng về thể chế bao gồm quyền sở hữu, hợp đồng và hiệu lực thực thi hợp đồng, cùng với các điều kiện như thông tin và cơ quan kiểm định để thúc đẩy quá trình thực thi hợp đồng Khi thể chế chính thống yếu, doanh nghiệp thường dựa vào thể chế không chính thống như tục lệ và văn hóa trong các tương tác của họ.

Theo cách tiếp cận từ xã hội học:

Doanh nghiệp cần đạt được sự chấp nhận từ xã hội để tồn tại và phát triển, điều này dựa trên ba trụ cột chính: kiểm soát với các luật lệ rõ ràng, chuẩn mực đạo đức điều chỉnh hành vi, và nhận thức về vấn đề Sự chấp nhận xã hội cao giúp doanh nghiệp mở rộng cơ hội tồn tại, đặc biệt trong các ngành có nhiều tổ chức tương tự hoạt động Theo lý thuyết thể chế, sự chấp nhận này lý giải cho sự tồn tại của doanh nghiệp và ngành, nhưng không giải thích kết quả hoạt động cụ thể của họ.

2.2.1 Khái niệm về thể chế

Theo North (1990), thể chế được định nghĩa là “luật chơi của xã hội”, bao gồm các quy định và hạn chế do con người thiết lập nhằm hướng dẫn hành vi cá nhân Những quy định này xác định rõ những gì mà cá nhân không được phép thực hiện hoặc chỉ được thực hiện trong những điều kiện nhất định, tạo ra khung quy định cho sự tương tác giữa các cá nhân trong xã hội.

Theo Scott (1995), thể chế được định nghĩa là hệ thống các ràng buộc và hành động liên quan đến nhận thức, chuẩn mực và luật lệ, nhằm tạo ra sự ổn định và ý nghĩa cho hành vi xã hội.

Thể chế được phân loại thành hai loại chính: thể chế chính thống và thể chế không chính thống Thể chế chính thống bao gồm các luật lệ và chính sách được nhà nước ban hành dưới dạng văn bản, trong khi thể chế không chính thống đề cập đến các tục lệ, truyền thống và quy định ngầm trong xã hội.

Lý thuyết thể chế cho thấy rằng khi doanh nghiệp tuân thủ các ràng buộc từ thể chế, chúng sẽ được xã hội chấp nhận, từ đó tạo ra tính hợp pháp (legitimacy) Sự chấp nhận này giúp doanh nghiệp tăng cường khả năng phát triển và thành công trong môi trường cạnh tranh.

“sống sót”, tồn tại “Sự chấp nhận của xã hội” trở thành mấu chốt trong lý thuyết thể chế Aldrich & Fiol (1994) nêu ra hai loại chấp nhận:

Sự chấp nhận trong nhận thức: nhận thức về thực thể (doanh nghiệp/ngành) hay thực hành (hệ thống, chính sách quản lí) mới được lan tỏa.

Sự chấp nhận về chính trị - xã hội đề cập đến mức độ mà các bên liên quan, công chúng và quan chức trong xã hội đánh giá thực thể hoặc thực hành nào đó là phù hợp với các chuẩn mực xã hội và quy định pháp luật.

Thể chế đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập khuôn khổ hành vi cho các hoạt động, giúp giảm thiểu sự bất định trong giao dịch của con người và tổ chức Hơn nữa, thể chế còn tác động đến chi phí giao dịch và chi phí sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh tế.

Thể chế ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí giao dịch hàng hóa và tác động gián tiếp đến chi phí sản xuất (Nguyễn Văn Thắng, 2015).

2.2.2 Ứng dụng lý thuyết thể chế vào hoạt động khởi nghiệp

Lý thuyết thể chế đã trở thành một công cụ quan trọng trong nghiên cứu khởi nghiệp, giúp giải thích sự hình thành các nguồn lực khởi nghiệp và ảnh hưởng của môi trường thể chế đến tinh thần khởi nghiệp, tỷ lệ khởi nghiệp và sự chấp nhận Nghiên cứu của Bruton và cộng sự (2010) cùng với Su và cộng sự (2017) đã chỉ ra rằng lý thuyết này không chỉ liên quan đến các nguồn lực tổ chức mà còn mở rộng ra các yếu tố bên ngoài, như được nêu bởi North (1990) và Aldrich & Fiol (1994).

Thiết lập thể chế và khởi nghiệp:

Khởi nghiệp thường bị ảnh hưởng bởi các yếu tố thể chế trong môi trường hoạt động Những yếu tố này bao gồm hành động của Chính phủ trong việc tạo dựng và duy trì môi trường thuận lợi cho khởi nghiệp, cũng như các chuẩn mực xã hội liên quan đến tinh thần khởi nghiệp Để đảm bảo thị trường hoạt động hiệu quả, Chính phủ cần loại bỏ các rào cản gia nhập, thông tin không đầy đủ và các quy định không cần thiết (Bruton & cộng sự, 2010).

Theo nghiên cứu của Broadman và cộng sự (2004), sự thiếu hụt các thể chế dựa trên thị trường hiệu quả đã cản trở tăng trưởng kinh tế bằng cách không bảo vệ quyền sở hữu và đảm bảo cạnh tranh công bằng Điều này dẫn đến việc các mối quan hệ không chính thức và quan hệ với Chính phủ trở thành những yếu tố bổ sung cho khoảng trống thể chế do các thể chế chính thống không đủ mạnh (Khanna & Palepu).

Các thể chế không chính thống, như việc xây dựng mối quan hệ với cán bộ Chính phủ và các mối quan hệ quản lý khác, có thể mang lại lợi ích cho doanh nghiệp Tuy nhiên, chúng cũng có thể gây tốn kém chi phí và cản trở sự phát triển trong lĩnh vực đầu tư mạo hiểm mới.

Các nhà khởi nghiệp sẽ không dễ dàng mời gọi đầu tư mạo hiểm nếu không có sự hỗ trợ từ các thể chế chính thống Họ có thể cảm thấy chán nản khi phải tuân thủ quá nhiều quy định và thủ tục, dẫn đến việc tiêu tốn thời gian và chi phí đáng kể để hoàn tất các yêu cầu này.

2000) Tuy nhiên, môi trường thể chế thuận lợi sẽ giảm bớt rào cản và khuyến khích tiềm năng khởi sự kinh doanh (Baumol & cộng sự, 2009).

Sự chấp nhận (legitimacy) và khởi nghiệp:

Lý thuyết thể chế đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sản phẩm và dịch vụ mới, đồng thời tạo điều kiện cho các dự án đầu tư mạo hiểm được xã hội chấp nhận Để đạt được điều này, các dự án cần tuân thủ các quy định pháp lý Môi trường thể chế không chỉ gia tăng nhận thức mà còn thúc đẩy sự chấp nhận, điều này rất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp khởi nghiệp (Ahlstrom & Bruton, 2001).

Lý thuyết mạng lưới xã hội

2.3.1 Khái niệm mạng lưới (networking)

Trong kinh doanh, mạng lưới được hiểu là khả năng nhận biết và kết nối với "người đúng" nhằm đạt được các mục tiêu cá nhân và tổ chức.

Trong nghiên cứu học thuật gần đây, mạng lưới được hiểu là nỗ lực cá nhân trong giao tiếp nhằm khai thác các cơ hội gia tăng (Burt, 1997) hoặc là sự hợp tác với người khác để đạt và duy trì lợi thế cạnh tranh (Jones & cộng sự, 1997).

Lý thuyết mạng lưới xã hội cho rằng con người hành động và suy nghĩ tương tự do sự kết nối giữa họ Nó phân tích các mối quan hệ cá nhân, nhóm hoặc tổ chức để hiểu hành vi xã hội (Tichy & cộng sự, 1979) Vốn xã hội của mỗi người được hình thành qua vị trí trong mạng lưới xã hội (Lin, 2002) Độ mạnh của mối quan hệ phụ thuộc vào thời gian, cường độ cảm xúc và sự trao đổi giữa các cá nhân Mối quan hệ yếu có thể tạo ra kết nối trong mạng lưới xã hội, trong khi phân tích mạng lưới tập trung vào tương tác và cấu trúc của những mối quan hệ đó (Wasserman & Faust, 1994).

Kilduff & Brass (2010) đã xác định bốn dòng nghiên cứu chính trong lý thuyết mạng lưới xã hội, bao gồm: (1) mối quan hệ giữa các bên, (2) gắn kết (embeddedness), (3) cấu trúc (structural patterning), và (4) các tiện ích xã hội của kết nối mạng lưới Những khía cạnh này đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu rõ cách thức mà các mối quan hệ xã hội hình thành và phát triển.

Mối quan hệ giữa các bên trong mạng lưới xã hội là yếu tố quan trọng, tập trung vào việc phân tích các mối quan hệ đã kết nối hoặc tách rời một nhóm, như đã được đề cập bởi Tichy và các cộng sự vào năm 1979.

Gắn kết là giả định thứ hai trong lý thuyết, thể hiện xu hướng mở rộng và làm mới các mối quan hệ theo thời gian (Uzzi, 1996).

Cấu trúc của lý thuyết mạng lưới xã hội bao gồm các mô hình phân cụm, kết nối và sự tập trung Phân tích mạng lưới xã hội giúp khám phá cả tổng thể và các bộ phận của mạng lưới này (Moliterno & Mahony, 2011).

Tiện ích xã hội của kết nối mạng lưới là một ý tưởng quan trọng trong lý thuyết mạng xã hội, nhấn mạnh rằng các bên tham gia sẽ tạo ra cơ hội và sự ràng buộc Những mối quan hệ đặc biệt trong mạng lưới cung cấp thông tin và nguồn lực, từ đó mở ra nhiều cơ hội hơn cho các thành viên.

2.3.2 Góc độ tiếp cận lý thuyết mạng lưới quan hệ xã hội của luận án

Luận án nghiên cứu mạng lưới quan hệ xã hội theo lý thuyết của Kilduff & Brass (2010) nhấn mạnh lợi ích từ mạng lưới quan hệ của doanh nghiệp khởi nghiệp (DNKN), bao gồm cả mạng lưới quan hệ chính thức và không chính thức Mạng lưới chính thức bao gồm các mối quan hệ với ngân hàng, cơ quan Chính phủ và luật sư, trong khi mạng lưới không chính thức tập trung vào gia đình, bạn bè và đồng nghiệp Theo Peng (2000), nhà khởi nghiệp thường chú trọng đến mạng lưới không chính thức trong giai đoạn đầu Các tổ chức cần trao đổi nguồn lực với các thực thể khác để tồn tại (Pfeffer & Salancik, 1978), và các nhà nghiên cứu chỉ ra rằng nhà khởi nghiệp thường khéo léo trong việc tận dụng các nguồn lực bên ngoài từ mạng lưới của họ (Burt, 1992).

Lý thuyết về sự đổi mới (Theory of Innovation)

2.4.1 Khái niệm về đổi mới

Theo Oslo Manual của OECD (2005), đổi mới được định nghĩa là những cải tiến đáng kể trong sản phẩm, dịch vụ, quy trình, phương pháp tiếp thị hoặc phương pháp tổ chức, mang tính mới trong thực tiễn Hoạt động đổi mới diễn ra trong các lĩnh vực như khoa học, công nghệ, tổ chức, tài chính và thương mại.

Đổi mới đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sản phẩm và dịch vụ mới, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao hiệu quả và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp Theo lý thuyết đổi mới của Schumpeter (1943), đổi mới không chỉ giúp doanh nghiệp đạt được lợi nhuận độc quyền mà còn thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các công ty Đổi mới làm thay đổi các chức năng sản xuất và mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra, từ đó tối đa hóa giá trị chiết khấu của lợi nhuận trong các điều kiện thị trường nhất định Đổi mới có thể được phân loại theo nhiều quan điểm khác nhau.

Theo quan điểm của Schumpeter (1943) đã phân loại đổi mới thành 5 nhóm:

Đổi mới là yếu tố quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp, bao gồm việc tạo ra sản phẩm mới, áp dụng quy trình và phương pháp sản xuất tiên tiến, tìm kiếm nguồn cung cấp mới, mở rộng thị trường và tổ chức kinh doanh theo cách thức mới Theo OECD (2005), đổi mới được phân loại thành bốn loại chính: Đổi mới sản phẩm, là việc giới thiệu sản phẩm hoặc dịch vụ cải tiến với các đặc tính và mục đích sử dụng mới; Đổi mới quy trình, liên quan đến việc áp dụng phương pháp sản xuất hoặc phân phối cải tiến; Đổi mới marketing, bao gồm những thay đổi trong thiết kế, đóng gói, định vị, khuyến mãi và định giá sản phẩm; và Đổi mới tổ chức, là việc thực hiện các phương pháp tổ chức mới trong hoạt động kinh doanh và quan hệ đối ngoại.

2.4.3 Đổi mới mô hình kinh doanh

2.4.3.1 Khái niệm mô hình kinh doanh

Mô hình kinh doanh được nhiều nhà nghiên cứu định nghĩa theo các quan điểm khác nhau:

Theo quan điểm nguồn lực, DaSilva và Trkman (2014) định nghĩa mô hình kinh doanh là sự kết hợp cụ thể các nguồn lực thông qua các giao dịch nhằm tạo ra giá trị cho cả khách hàng và doanh nghiệp.

Theo Magretta (2002), mô hình kinh doanh được định nghĩa là một hệ thống phối hợp các hoạt động trong doanh nghiệp, thể hiện cách thức thực hiện chiến lược của tổ chức.

Theo quan điểm về tính năng động thị trường, mô hình kinh doanh không phải là cố định mà liên tục thay đổi các thành phần, mối quan hệ và cấu trúc Điều này cho thấy sự liên kết chặt chẽ giữa mô hình kinh doanh và đổi mới mô hình kinh doanh (BMI) (Andreini & Cristina, 2016).

Theo Zott & Amit (2010), mô hình kinh doanh được hiểu là một hệ thống các hoạt động tương tác lẫn nhau, giúp doanh nghiệp hợp tác với các đối tác nhằm tạo ra giá trị và thu hồi một phần giá trị đó.

Theo Teece (2010), mô hình kinh doanh xác định cách doanh nghiệp tạo ra giá trị cho khách hàng, thuyết phục họ chi trả cho giá trị đó và chuyển đổi các khoản thanh toán thành lợi nhuận Nói cách khác, mô hình kinh doanh phản ánh cách phục vụ khách hàng và tạo ra doanh thu.

2.4.3.2 Khái niệm đổi mới mô hình kinh doanh

Morris và cộng sự (2005) đã định nghĩa BMI là quá trình mà doanh nghiệp hướng tới việc cải thiện hiệu quả và gia tăng lợi thế cạnh tranh, từ đó giúp doanh nghiệp tận dụng các cơ hội mới.

Amit và Zott (2012) định nghĩa mô hình kinh doanh (BMI) là quá trình tìm kiếm các phương thức tạo ra giá trị cho các bên liên quan trong doanh nghiệp Điều này bao gồm việc tạo ra lợi nhuận và xác định giá trị mà doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng, đối tác và nhà cung cấp.

Andreini và Bettinelli (2016) đã xác định bốn lĩnh vực chính cần nghiên cứu trong việc xem xét Mô hình Kinh doanh Đổi mới (BMI), bao gồm marketing, nghiên cứu tổ chức, quản lý chiến lược và khởi nghiệp Họ cũng đề xuất khái niệm BMI từ các quan điểm khác nhau, tạo ra một cái nhìn đa chiều về sự phát triển và ứng dụng của mô hình này.

Trong lĩnh vực marketing, BMI thể hiện sự thay đổi trong khách hàng mục tiêu và giá trị mà doanh nghiệp cung cấp cho các bên liên quan Nó không chỉ là một mô hình tiêu dùng và phân phối mới mà còn là quá trình dịch vụ hóa các sản phẩm được sản xuất.

Nghiên cứu tổ chức cho thấy rằng BMI là một sự thay đổi mà các nhà quản lý có thể thực hiện bằng cách học hỏi từ các hoạt động thử nghiệm và thực nghiệm, cũng như rút ra bài học từ những sai lầm.

Quản trị chiến lược: BMI là phương pháp giới thiệu các sáng kiến nhằm tạo ra và nắm bắt giá trị cho các bên liên quan thông qua mô hình kinh doanh.

Khởi nghiệp: Chỉ số BMI liên quan đến những đổi mới quan trọng được áp dụng và phát triển nhằm tận dụng các cơ hội kinh doanh mới (Gerasymenko & cộng sự, 2015).

Lý thuyết VARIM

Lý thuyết Giá trị - Sự thích ứng – Khan hiếm – Khó bắt chước – Tạo sinh lợi (VARIM) được sử dụng để đánh giá lợi nhuận tiềm năng của BMI VARIM có nguồn gốc từ lý thuyết quản trị chiến lược, lý thuyết nguồn lực doanh nghiệp và lý thuyết cạnh tranh động, với các thành phần chính được trình bày bởi Afuah (2014).

Giá trị của doanh thu đến từ việc khách hàng tiếp tục mua sản phẩm khi nó đáp ứng nhu cầu của họ Để kiếm tiền trên thị trường, doanh nghiệp cần cung cấp những lợi ích mà khách hàng coi là giá trị Do đó, doanh nghiệp cần xác định liệu BMI có mang lại lợi ích cho khách hàng hay không Nếu câu trả lời là "có", doanh nghiệp cần đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng Ngược lại, nếu câu trả lời là "không", doanh nghiệp cần thực hiện các thay đổi cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.

Trong thời đại toàn cầu hóa, doanh nghiệp cần có sự thích ứng để đáp ứng nhu cầu thay đổi của khách hàng và công nghệ Việc tìm kiếm khách hàng quốc tế trở nên quan trọng, và sự đổi mới công nghệ sẽ mang lại lợi ích vượt trội cho họ BMI cần linh hoạt trong việc đáp ứng những nhu cầu mới này và tự hỏi liệu việc cung cấp các giá trị mà khách hàng cảm nhận có mang lại lợi nhuận hay không.

Khi đối mặt với thay đổi lớn, doanh nghiệp cần tạo ra sự khác biệt để đạt được doanh thu kỳ vọng Nếu nhiều doanh nghiệp cung cấp lợi ích tương tự, khả năng thu hút khách hàng sẽ giảm Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp sở hữu mô hình kinh doanh độc đáo, cung cấp giá trị mà khách hàng thực sự mong muốn, doanh thu sẽ gia tăng Việc tận dụng lợi thế cạnh tranh là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp thu hút và giữ chân khách hàng.

Tính không thể bắt chước (Inimitability) là yếu tố quan trọng trong mô hình kinh doanh, giúp doanh nghiệp duy trì lợi nhuận khi các lợi ích cung cấp cho khách hàng khó bị sao chép hoặc thay thế Để đảm bảo sự bền vững, doanh nghiệp cần tập trung vào việc phát triển các nguồn lực khó bắt chước, như đổi mới công nghệ và toàn cầu hóa, nhằm tạo ra giá trị độc đáo cho khách hàng.

Để tạo sinh lợi, doanh nghiệp cần cung cấp lợi ích tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh, nhưng điều này chưa đủ Định giá hợp lý cho những lợi ích mà khách hàng mong muốn là rất quan trọng; giá quá cao có thể khiến khách hàng rời xa Doanh nghiệp cần có một chiến lược giá tốt và nhiều khách hàng sẵn sàng chi trả cao Việc chọn mô hình doanh thu phù hợp với các thành phần khác của mô hình kinh doanh cũng giúp tăng khả năng sinh lời Cuối cùng, nếu chi phí cung cấp lợi ích cho khách hàng quá cao, doanh nghiệp sẽ không đạt được doanh thu mong muốn.

Doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp để duy trì chi phí thấp nhằm đảm bảo mô hình kinh doanh có lợi nhuận Nếu không có vị trí cạnh tranh tốt trong ngành, doanh nghiệp sẽ chỉ chiếm lĩnh thị phần nhỏ, dẫn đến giá trị tạo ra và lợi nhuận thấp.

Bảng 2.2 Tóm tắt các thành phần của lý thuyết VARIM

Yếu tố Câu hỏi chính Đo lường

Giá trị Mô hình kinh doanh có cung cấp lợi ích mà khách hàng nhận thức có giá trị đối với họ?

Sự hài lòng và lòng trung thành Thị phần

Lợi ích được cung cấp cho khách hàng liên quan đến các dịch vụ của đối thủ cạnh tranh

Danh tiếng/hình ảnh theo nhận thức của khách hàng Chất lượng nguồn lực

Mô hình kinh doanh có thể định dạng lại để cung cấp các lợi ích mà khách hàng nhận thấy có giá trị đối với họ?

Số lượng và sự đa dạng của các sản phẩm mới (lợi ích) được cung cấp bởi doanh nghiệp

Mức độ cải thiện lợi ích mà khách hàng nhận thấy Doanh thu từ sản phẩm mới

Tính linh hoạt của các năng lực có giá trị Khan hiếm

Doanh nghiệp có cần phải là độc nhất trong việc mang lại lợi ích cho khách hàng? Nếu không, liệu lợi ích mà doanh nghiệp cung cấp có vượt trội hơn so với các đối thủ cạnh tranh hay không?

Số lượng đối thủ cạnh tranh hoặc doanh nghiệp có sản phẩm thay thế

Mức độ lợi ích của doanh nghiệo so với các đối thủ cạnh tranh

Khó bắt chước Lợi ích đem lại cho khách hàng có khó để đối thủ cạnh tranh khó bắt chước, thay thế hay không?

Số đối tượng bắt chước Khó bắt chước nguồn lực Khó bắt chước phạm vi hoạt động

Doanh nghiệp có tạo sinh lợi từ việc cung cấp các lợi ích cho khách hàng?

ROS, ROE Mức giá phù hợp Tầm quan trọng và giá trị của tài sản bổ sung

Số lượng khách hàng có mức độ sẵn sàng chi trả cao

Số lượng và chất lượng nguồn thu

Sự hấp dẫn của ngành và định vị của doanh nghiệp trong ngành

Phần giao giữa lý thuyết thể chế và lý thuyết mạng lưới xã hội: Chiến lược của DNKN (kết nối mạng lưới quan hệ với các bên);

Lợi ích có được từ mạng lưới quan hệ Kết quả đạt được từ lợi ích của mạng lưới quan hệ (đổi mới và kết quả hoạt động)

Hình 2.1 Mối quan hệ giữa các lý thuyết nền trong luận án

Nguồn: Tổng hợp từ cở sở lý thuyết của tác giả

Lý thuyết mạng lưới xã hội: vai trò của nhà quản lý

Lý thuyết đổi mới Đổi mới mô hình kinh doanh

Nguồn lực có được từ mạng lưới quan hệ:

Thông tin và nguồn lực hỗ trợ từ mạng lưới quan hệ

Kết quả hoạt động của DNKN

-Thể chế chính thống yếu, thông tin bất cân xứng,

-Gia tăng sự chấp nhận của xã hội

Kết nối mạng lưới quan hệ với các bên liên quan

Hình 2.1 minh họa mối quan hệ giữa các lý thuyết nền và khái niệm nghiên cứu trong luận án, nhấn mạnh vai trò quan trọng của người chủ/quản lý cấp cao trong doanh nghiệp kinh doanh nhà nước (DNKN) trong bối cảnh kinh tế chuyển đổi Chiến lược của DNKN tập trung vào việc xây dựng mạng lưới quan hệ nhằm khắc phục những hạn chế của thể chế chính thống Sự mạnh yếu của mối quan hệ trong mạng lưới này quyết định khả năng tiếp cận thông tin và nguồn lực hỗ trợ Các nguồn lực thu được từ mạng lưới quan hệ sẽ thúc đẩy DNKN thực hiện đổi mới mô hình kinh doanh (BMI) và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Các khái niệm về khởi nghiệp, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và sự hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo

và sự hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo

Khởi nghiệp là một hiện tượng đa dạng với nhiều định nghĩa khác nhau Theo Schumpeter (1942), khởi nghiệp được hiểu là việc thực hiện "kết hợp mới", trong khi Kirzner (1997) cho rằng những nhà khởi nghiệp thành công là những người biết khai thác sự không hoàn hảo và mất cân bằng của thị trường Ngoài ra, khởi nghiệp còn được định nghĩa là việc tạo ra các doanh nghiệp mới (Low & MacMillan, 1988; Peng, 2000).

Theo Cable (2010), “khởi nghiệp” được định nghĩa là những dự án kinh doanh sáng tạo, có rủi ro và tiềm năng tăng trưởng cao, thường cần nguồn tài trợ lớn từ bên ngoài Trong giai đoạn đầu, nguồn vốn khởi nghiệp chủ yếu đến từ tiết kiệm cá nhân (Cole, 2009) Ngoài ra, những người khởi nghiệp còn có thể nhận hỗ trợ phi chính thức từ bạn bè, gia đình hoặc những người có liên quan (Alden, 2011).

2.6.2 Doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo

Việt Nam hiện có khoảng 3.000 doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, theo báo cáo của Echelon Singapore năm 2018 Số lượng tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp cũng tăng mạnh với 70 không gian làm việc chung, 40 quỹ đầu tư mạo hiểm và 50 cơ sở ươm tạo, thu hút gần 890 triệu USD, gấp ba lần so với năm 2017 Để các doanh nghiệp khởi nghiệp có thể theo kịp cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, việc áp dụng mô hình kinh doanh mới và đổi mới sáng tạo là điều cần thiết.

Tại Việt Nam, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (DNKN) được quy định tại Quyết định số 844/QĐ-TTg, theo đó DNKN là cá nhân hoặc tổ chức có dự án khởi nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh, dựa trên việc khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ và mô hình kinh doanh mới, với thời gian hoạt động không quá 5 năm kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu Bảng 2.3 nêu rõ sự khác biệt giữa DNKN đổi mới sáng tạo và doanh nghiệp thông thường dựa trên tiêu chí về thời gian hoạt động và các đặc điểm khác.

Bảng 2.3 Phân biệt giữa DNKN đổi mới sáng tạo và doanh nghiệp thông thường

Tiêu chí DNKN đổi mới sáng tạo Doanh nghiệp thông thường

Mô hình kinh doanh Chưa hoàn chỉnh: thử nghiệm, cải tiến và làm mới

Hoàn chỉnh: mô hình doanh thu đã ổn định

Quy mô, nhân sự, mở rộng thị trường, thu hút nhiều nhà đầu tư, tăng trưởng càng nhanh càng tốt.

Để đạt được lợi nhuận cao hơn, chủ doanh nghiệp cần mở rộng thị trường và thu hút nhiều nhà đầu tư Quy mô và nhân sự là yếu tố quan trọng trong quá trình này Đồng thời, việc đổi mới sáng tạo cũng đóng vai trò then chốt, giúp doanh nghiệp thích ứng và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.

Để quản lý rủi ro hiệu quả, doanh nghiệp cần chủ động tìm kiếm và xác định các rủi ro tiềm ẩn, đồng thời đưa ra các biện pháp giảm thiểu phù hợp Về lợi nhuận, việc không đặt mục tiêu lợi nhuận trong vài năm đầu có thể dẫn đến khó khăn; do đó, nên xác định mục tiêu lợi nhuận ngay từ đầu hoặc ít nhất là sau 3 tháng hoạt động để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Yêu cầu Công nghệ/sản phẩm mới, thị trường mới Ít đòi hỏi công nghệ mới/sản phẩm mới, thị trường mới

Từ nhà sáng lập, gia đình, người thân, bạn bè, gọi vốn từ cộng đồng (crowdfunding), Nhà đầu tư thiên thần, Quỹ đầu tư mạo hiểm.

Từ chủ doanh nghiệp, gia đình, bạn bè, vay ngân hàng, vốn góp từ nhiều nhà đầu tư

Công nghệ Sử dụng công nghệ Không bắt buộc

Vòng đời 5 92% thất bại trong 3 năm đầu 32% thật bại trong 3 năm đầu

Nguồn: Kết quả tổng hợp của tác giả

3 http://ictnews.vn/khoi-nghiep/su-khac-nhau-giua-cong-ty-khoi-nghiep-va-cong-ty-da-truong-thanh-

4 https://www.facebook.com/startupinsider.vn/posts/953365361378141:0

5 https://khoinghieptre.vn/doanh-nghiep-khoi-nghiep-khac-gi-doanh-nghiep-tu-nhan/

2.6.3 Sự hỗ trợ cho các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo

Theo hệ thống chính sách và pháp luật Việt Nam, sự hỗ trợ cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được chia thành hai nhóm chính: nhóm các chính sách hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo và nhóm các quy định pháp luật liên quan đến khởi nghiệp sáng tạo.

2.6.3.1 Nhóm các chính sách hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo (startup)

Bảng 2.4 Các chính sách hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo

Nhóm biện pháp Các hoạt động trong chính sách Nguồn

1 Hỗ trợ cơ sở vật chất, kĩ thuật

- Không gian làm việc chung

- Cơ sở thí nghiệm, thực nghiệm

- Kinh phí thuê không gian, sử dụng thiết bị,

- Kinh phí lắp đặt thiết bị

- Kinh phí sử dụng mạng Internet Đề án 844

2 Đào tạo nâng cao năng lực

- Hỗ trợ mua bản quyền các chương trình đào tạo

- Thuê chuyên gia, huấn luyện

- Chuyển giao, phổ biến chương trình khởi nghiệp

- Đào tạo kĩ năng quản lý, nghiệp vụ về thuế, thủ tục pháp lý, lập kế hoạch kinh doanh, v.v.

- Hình thành các Quỹ phát triển khoa học công nghệ, quỹ hỗ trợ cho vay, gọi vốn, đầu tư vào các startup

- Hợp tác với các tổ chức tín dụng để cung cấp vốn ưu đãi

4 Hỗ trợ thuế Ưu đãi thuế với các startup

5 Thông tin, cổ vũ phong trào startup

- Cổng thông tin, chuyên mục startup, phóng sự, chuyên đề, hội thảo

- Câu lạc bộ startup, cuộc thi khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, v.v.

Các Nghị quyết, Quyết định của địa phương

6 Thiết lập mạng lưới hỗ trợ startup

Kết nối chủ thể liên quan đến hỗ trợ startup (Cố vấn, kết nối đối tác, v.v.)

7 Hỗ trợ về sở hữu trí tuệ, chất lượng sản phẩm

Hỗ trợ thủ tục đăng kí sở hữu trí tuệ, xây dựng tiêu chuẩn quốc tế, quốc gia

8 Hỗ trợ thủ tục hành chính Hỗ trợ hướng dẫn, tư vấn: đăng kí kinh doanh, viết dự án, v.v.

9 Hỗ trợ quảng bá, xúc tiến, cung cấp thông tin

Giới thiệu đối tác cho startup, hình thành các hội đồng cố vấn hỗ trợ khởi nghiệp, v.v.

Nguồn: Kết quả tổng hợp của tác giả

Nhóm chính sách này bao gồm các văn bản từ cấp trung ương và địa phương, nhằm định hướng, đặt ra mục tiêu và giải pháp cho việc hỗ trợ phát triển khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên toàn quốc Những chính sách này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo cơ sở cho các cơ quan có thẩm quyền thực hiện các hoạt động thực tế tại địa phương.

2.6.3.2 Nhóm văn bản pháp luật về hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo

Thực hiện mục tiêu Đề án 844, chế định về startup được hình thành trong Luật

Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (Luật DNNVV) ban hành ngày 6/2017, có hiệu lực từ ngày 1/1/2018.

Theo Luật DNNVV, các startup thỏa mãn các tiêu chí sẽ được hỗ trợ:

Ứng dụng và chuyển giao công nghệ là yếu tố quan trọng trong việc phát triển sản phẩm và dịch vụ mới Việc sử dụng thiết bị, công cụ và tham gia vào các vườn ươm, khu làm việc chung giúp nâng cao khả năng thử nghiệm và hoàn thiện mô hình kinh doanh Những hoạt động này không chỉ hỗ trợ trong việc cải tiến sản phẩm mà còn tạo ra những giải pháp đổi mới sáng tạo hiệu quả.

+ Trang bị kiến thức về phát triển sản phẩm/dịch vụ mới, đăng kí sở hữu trí tuệ, thực hiện các tiêu chuẩn về kĩ thuật, chất lượng;

+ Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, kết nối mạng lưới, kêu gọi các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo;

+ Đẩy mạnh thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, phát triển tài sản trí tuệ;

+ Hỗ trợ cấp bù lãi suất ưu đãi thông qua các trung gian tài chính;

+ Hỗ trợ cho các tổ chức đầu tư vào các startup. Động cơ hỗ trợ khởi nghiệp cho các DNKN đổi mới sáng tạo:

Khu vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam đóng góp khoảng 48-49% GDP, với mục tiêu đến năm 2020 có ít nhất 1 triệu doanh nghiệp hoạt động theo Nghị quyết 35/NQ-CP Đến năm 2025, Việt Nam dự kiến hỗ trợ 2000 dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, 600 doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và 100 doanh nghiệp gọi vốn từ nhà đầu tư mạo hiểm, thực hiện M&A với tổng giá trị 2000 tỷ đồng theo Đề án 844 Để đạt được các mục tiêu này, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách pháp luật nhằm khuyến khích và hỗ trợ khởi nghiệp cho các dự án đổi mới sáng tạo.

Động cơ hỗ trợ khởi nghiệp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNKN) nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo ra việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh và đảm bảo sự phát triển bền vững cho các doanh nghiệp Việt Nam.

Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết

2.8.1 Các khái niệm nghiên cứu

Mạng lưới quan hệ của người chủ/quản lý cấp cao của DNKN (startup firm’s top managers) với 3 nhóm cá nhân/tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp:

Nhóm 1: Quan hệ với cán bộ Chính phủ (Ties with government officials): lãnh đạo ở các cấp chính quyền; cán bộ ở Cục công nghiệp địa phương; cán bộ ở các tổ chức hỗ trợ như Cục Thuế, Ngân hàng Nhà nước, Sở Công thương/Sở Khoa học và công nghệ, v.v (Peng & Luo, 2000).

Nhóm 2: Quan hệ với người thân và bạn bè, thành viên hiệp hội/câu lạc bộ

Connections with family, friends, and members of social associations or clubs play a crucial role in our lives, as highlighted by Le and colleagues (2006) Additionally, relationships with individuals outside these groups also contribute to our social networks.

Nhóm 3: Quan hệ với đối tác kinh doanh: khách hàng, nhà cung cấp và đối thủ cạnh tranh (Peng & Luo, 2000).

2) Đổi mới mô hình kinh doanh:

Baden-Fuller & Mangematin (2013), Zott & Amit (2013) và Spieth & cộng sự

Mô hình kinh doanh bao gồm ba thành phần chính: sự tạo ra giá trị, cung cấp giá trị và nắm giữ giá trị Sự tạo ra giá trị liên quan đến việc doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực và năng lực cốt lõi để tạo ra giá trị trong chuỗi giá trị Cung cấp giá trị tập trung vào việc đưa ra các giải pháp cho khách hàng, trong khi nắm giữ giá trị là quá trình chuyển đổi giá trị cung cấp thành doanh thu cho doanh nghiệp Đổi mới mô hình kinh doanh (BMI) yêu cầu doanh nghiệp xem xét lại và thay đổi ba thành phần này, bao gồm đổi mới giá trị sáng tạo thông qua phát triển năng lực, công nghệ và quy trình mới; đổi mới giá trị cung cấp bằng cách phát triển sản phẩm, kênh phân phối và mối quan hệ khách hàng mới; và đổi mới giá trị nắm giữ với mô hình doanh thu và cấu trúc chi phí mới.

3) Kết quả hoạt động của doanh nghiệp khởi nghiệp

Kết quả hoạt động của doanh nghiệp được định nghĩa là sự đạt được mục tiêu của doanh nghiệp (Cyert & March, 1992), trong đó Jin (2017) nhấn mạnh rằng kết quả hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNKN) là thành quả từ việc sử dụng hiệu quả nguồn lực Doanh nghiệp cần hoàn thành các mục tiêu khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định, điều này thể hiện qua hiệu quả, năng suất, chất lượng và sự đáp ứng Kết quả hoạt động của doanh nghiệp được đo lường theo hai khía cạnh chính.

Trong giai đoạn đầu hoạt động, khi chỉ số tài chính còn thấp, việc đo lường kết quả hoạt động cần dựa vào các chỉ tiêu phi tài chính Những chỉ tiêu này bao gồm sự hài lòng của nhân viên và khách hàng, cảm nhận về thành công và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp, cũng như khả năng đạt được các mục tiêu ban đầu của nhà khởi nghiệp Theo nghiên cứu của Chandler & Hanks (1994), kết quả hoạt động phi tài chính có thể được đánh giá qua sự hài lòng của chủ doanh nghiệp, khách hàng, nhân viên, mối quan hệ với nhà cung ứng, môi trường làm việc tích cực, và sự chấp nhận của sản phẩm/dịch vụ trên thị trường, từ đó xây dựng hình ảnh doanh nghiệp vững mạnh.

Khi doanh nghiệp đã đạt được sự tăng trưởng, kết quả hoạt động cần được đánh giá qua các chỉ số tài chính như tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần (ROS) Bên cạnh đó, các chỉ tiêu tài chính khác cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đo lường kết quả hoạt động, bao gồm sự gia tăng doanh số, tăng trưởng lợi nhuận, mở rộng thị phần, hiệu suất sử dụng nguồn lực và hệ số hoàn vốn đầu tư (Ahmad & Seet, 2009).

Luận án này tập trung vào việc đo lường kết quả hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh nhà nước (DNKN) từ khía cạnh phi tài chính, dựa trên lý thuyết VARIM và nghiên cứu của Ju và cộng sự (2019) Kết quả hoạt động của DNKN được định nghĩa là mức độ đạt được các mục tiêu ban đầu như doanh thu và thị phần, đồng thời được đánh giá tích cực bởi các đối tác liên quan.

2.8.2 Phát triển các giả thuyết nghiên cứu

2.8.2.1 Mối quan hệ giữa mạng lưới quan hệ, đổi mới mô hình kinh doanh và kết quả hoạt động của DNKN

Theo lý thuyết thể chế:

Các yếu tố thể chế ảnh hưởng đến quy trình và chiến lược của tổ chức (Scott,

Sự thành công của tổ chức phụ thuộc vào mức độ chấp nhận của xã hội, mà được xác định bởi sự nhận biết và chấp nhận của các bên liên quan, công chúng, và các nhà lãnh đạo Để tăng cường sự chấp nhận này, tổ chức cần mở rộng nhận thức về sự tồn tại của mình và chứng minh rằng các hoạt động của mình phù hợp với các chuẩn mực và luật pháp xã hội.

Theo lý thuyết mạng lưới xã hội:

Theo Pfeffer & Salancik (1978) và Powell (1990), trong môi trường không chắc chắn, các doanh nghiệp thường dựa vào mối quan hệ của nhà quản lý để tham gia vào các mối quan hệ trao đổi Khi đối mặt với cạnh tranh không hoàn hảo, sự hỗ trợ từ các thể chế như luật pháp có thể yếu kém và thông tin thường không minh bạch, do đó, vốn xã hội trong các mối quan hệ của nhà quản lý trở nên đặc biệt quan trọng (Peng & Luo, 2000).

Một số học giả như Shenkar & von Glinow (1994), Hoskisson & cộng sự

Theo lý thuyết thể chế, nghiên cứu hành vi doanh nghiệp trong nền kinh tế chuyển đổi là phù hợp nhất (2000; Meyer & Nguyen, 2005) Doanh nghiệp tư nhân trong môi trường này đối mặt với nhiều cơ hội kinh doanh và sự không chắc chắn, đồng thời nhận được sự hỗ trợ ban đầu từ Chính phủ (Peng, 2003) Khi thiếu các thể chế thị trường hiệu quả, các doanh nghiệp tư nhân cần áp dụng nhiều chiến lược để đạt được sự chấp nhận xã hội, như kết nối với cán bộ Chính phủ, quản lý doanh nghiệp khác, và người thân (Tsang, 1994; Peng & Heath, 1996; Peng & Luo, 2000; Peng, 2004) Họ cũng có thể thiết lập liên minh với doanh nghiệp Nhà nước để gia tăng sự chấp nhận trong xã hội (Tsang, 1994; Peng, 2003; Nguyen & Bryant, 2004).

Mạng lưới quan hệ là yếu tố quan trọng đối với doanh nghiệp tư nhân trong nền kinh tế chuyển đổi, giúp đạt được mức độ chấp nhận cần thiết từ các bên liên quan và công chúng (Tsang, 1994; Peng & Heath, 1996; Xin & Pearce, 1996; Nguyen & cộng sự, 2005) Các mối quan hệ cá nhân không chỉ nâng cao nhận thức về sự tồn tại của doanh nghiệp mà còn cung cấp sự hỗ trợ cần thiết cho sự phát triển (Peng, 2003) Hơn nữa, mạng lưới quan hệ còn cung cấp các nguồn lực quý giá, đóng góp vào sự tồn tại và thành công của doanh nghiệp (Adler & Kwon, 2002; Hoang & Antoncic, 2003).

Trong những năm gần đây, phong trào khởi nghiệp tại Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ, tuy nhiên, hệ thống pháp luật hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp chủ yếu chỉ dựa vào Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa cùng với một số Quyết định và Nghị quyết liên quan đến Đề án 844 Ở giai đoạn đầu, doanh nghiệp khởi nghiệp được ưu tiên hỗ trợ từ các tổ chức Chính phủ, vì vậy việc xây dựng mạng lưới quan hệ với các bên liên quan như cán bộ Chính phủ và các tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp là rất quan trọng để tăng cường sự chấp nhận Các nhà khởi nghiệp thường đối mặt với nguy cơ thất bại, do đó việc phát triển mạng lưới quan hệ được khuyến khích mạnh mẽ Mạng lưới này không chỉ hỗ trợ đổi mới mà còn giúp các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn lực như vốn, thông tin và sự hỗ trợ tinh thần, điều này đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp dựa vào khoa học và công nghệ Doanh nghiệp nhỏ thường phụ thuộc vào mạng lưới quan hệ cá nhân của người quản lý, điều này phản ánh rõ nét trong văn hóa Việt Nam.

1) Quan hệ với cán bộ Chính phủ, đổi mới mô hình kinh doanh và kết quả hoạt động của doanh nghiệp khởi nghiệp:

Cán bộ chính quyền có quyền lực lớn trong việc phê duyệt dự án và phân bổ nguồn lực, điều này khiến sự can thiệp của Chính phủ trở thành mối đe dọa đối với nhiều doanh nghiệp Trong nền kinh tế chuyển đổi như Trung Quốc, chính sách điều tiết của Nhà nước được xác định là yếu tố có ảnh hưởng mạnh mẽ và phức tạp nhất đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp Do đó, việc xây dựng mối quan hệ với cán bộ Chính phủ được coi là cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động của các dự án kinh doanh mạo hiểm.

Từ đó, giả thuyết H1a được phát biểu:

Giả thuyết H 1a : Mối quan hệ mạnh của DNKN với cán bộ Chính phủ sẽ tác động cùng chiều đến kết quả hoạt động của DNKN;

Nghiên cứu của Du và cộng sự (2016) chỉ ra rằng tại Trung Quốc, các dự án kinh doanh mạo hiểm phụ thuộc vào mạng lưới quan hệ chính trị để phát triển Sự tương tác với các cơ quan Chính phủ giúp doanh nghiệp tiếp cận cơ hội kinh doanh mới và các nguồn lực quan trọng như đất đai, kênh phân phối và lợi thế giấy phép (Khwaja & Mian, 2005) Theo lý thuyết thể chế, việc kết nối với cán bộ Chính phủ không chỉ tăng cường sự chấp nhận của doanh nghiệp mà còn nâng cao khả năng tiếp cận nguồn tài chính bên ngoài, từ đó ảnh hưởng tích cực đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp.

Kết nối với cán bộ Chính phủ sẽ đơn giản hóa việc làm thủ tục với các tổ chức Chính phủ và ngân hàng (Peng & Luo, 2000; McMillan & Woodruff, 1999; Meyer

Một vườn ươm doanh nghiệp từ các tổ chức hỗ trợ của Chính phủ có thể tăng cường sự chấp nhận của doanh nghiệp khởi nghiệp (DNKN), giúp DNKN tiếp cận nhiều nguồn quyên góp, viện trợ và chương trình hỗ trợ DNKN sẽ nhận được đào tạo để nâng cao năng lực và hoàn thiện công nghệ, cũng như được giới thiệu đối tác, nhà đầu tư và hỗ trợ kinh phí cho các thử nghiệm Do đó, mối quan hệ chặt chẽ với cán bộ Chính phủ sẽ giúp doanh nghiệp phát triển năng lực, công nghệ, đối tác và quy trình mới Giả thuyết H1b được đề xuất.

Giả thuyết H 1b : Mối quan hệ mạnh của DNKN với cán bộ Chính phủ sẽ có tác động cùng chiều đến đổi mới giá trị sáng tạo của BMI;

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 22/07/2021, 13:54

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w