1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu giải pháp phát triển thị trường thức ăn chăn nuôi của công ty cổ phần SX và TM hà lan

127 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 127
Dung lượng 881,67 KB

Cấu trúc

  • 1. MỞ ðẦU (10)
    • 1.1. Tớnh cấp thiết của ủề tài (10)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (12)
      • 1.2.1 Mục tiêu chung (12)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (12)
    • 1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
      • 1.3.1 ðối tượng nghiên cứu (12)
      • 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu (12)
  • 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TACN (14)
    • 2.1 Cơ sở lý luận về phát triển thị trường (14)
      • 2.1.1 Một số khái niệm chung (14)
      • 2.1.2 Nghiên cứu thị trường (17)
      • 2.1.3 Chiến lược phát triển thị trường (20)
    • 2.2 Cơ sở thực tiễn về phát triển thị trường thức ăn chăn nuôi (31)
      • 2.2.1 Thức ăn chăn nuôi và thị trường thức ăn chăn nuôi (31)
      • 2.2.2 Thực trạng thị trường thức ăn chăn nuôi Việt Nam (40)
      • 2.2.3 Kinh nghiệm về phát triển thị trường thức ăn chăn nuôi của một số công ty trong và ngoài nước (43)
  • 3. ðẶC ðIỂM VỀ ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (48)
    • 3.1 ðặc ủiểm ủịa bàn nghiờn cứu (48)
      • 3.1.1 Thông tin chung (48)
      • 3.1.2 Ngành nghề kinh doanh (chi nhánh Hưng yên) (48)
      • 3.1.3 Lịch sử hình thành và phát triển (48)
      • 3.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị (49)
      • 3.1.5 Thị trường tiêu thụ chủ yếu của Công Ty (51)
    • 3.2 Phương Pháp nghiên cứu (52)
      • 3.2.1 Phương phỏp chọn ủiểm nghiờn cứu (52)
      • 3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu (52)
      • 3.2.3 Xử lý thông tin (53)
      • 3.2.4 Phân tích thông tin (53)
    • 3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (54)
  • 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (56)
    • 4.1 Thực trạng phát triển thị trường TACN của công ty Hà Lan (56)
      • 4.1.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ TACN của công ty (56)
      • 4.1.2 Tình hình thực hiện các chiến lược phát triển thị trường TACN của Công ty (64)
    • 4.2 Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển thị trường thức ăn chăn nuôi của Công ty (84)
      • 4.2.1 Hệ thống chính sách của nhà nước (84)
      • 4.2.2 Giỏ cỏc nguyờn liệu ủầu vào của ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi (86)
      • 4.2.3 Giỏ sản phẩm ủầu ra của ngành chăn nuụi (88)
      • 4.2.4 Yếu tố sản phẩm (90)
      • 4.2.5 Phõn tớch ủiểm mạnh, ủiểm yếu, cơ hội và nguy cơ (0)
      • 4.3.1 ðịnh hướng phát triển thị trường (99)
      • 4.3.2 Giải pháp phát triển thị trường (101)
      • 4.3.3 Dự kiến phát triển thị trường của công ty cổ phần Hà Lan (109)
  • 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (113)
    • 5.1 Kết luận (113)
    • 5.2 Kiến nghị (115)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (117)
  • PHỤ LỤC (119)

Nội dung

MỞ ðẦU

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Nông thôn Việt Nam bao gồm 8 vùng kinh tế khác nhau, với khoảng 600 huyện và hơn 9,3 triệu ha đất nông nghiệp Khu vực này là nơi sinh sống của 74% dân số và 72% lực lượng lao động xã hội (Nguyễn Thế Nhó, 2001; Đặng Kim Sơn, 2002).

Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi ở Việt Nam đã nhận được sự quan tâm và đầu tư lớn nhằm phát triển nông nghiệp và nông thôn Điều này được thể hiện rõ trong các văn kiện của Đảng và Chính phủ, đặc biệt là Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII, nhấn mạnh việc hình thành và phát triển các vùng chăn nuôi tập trung gắn với công nghiệp chế biến thực phẩm Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi, đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO, dẫn đến sự gia tăng đầu tư từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước Sự xuất hiện của nhiều công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi 100% vốn nước ngoài như Cargill, Newhope, và các công ty liên doanh như Proconco, cùng với các công ty trong nước như Con heo vàng, hứa hẹn sẽ thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của thị trường thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam.

Nhu cầu thức ăn trong ngành chăn nuôi ngày càng tăng, tạo ra cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp sản xuất thức ăn chăn nuôi (TACN) Để phát triển bền vững và ổn định, mỗi doanh nghiệp cần xác định đúng hướng trong quá trình đầu tư sản xuất kinh doanh, đồng thời nắm vững các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình này Việc nâng cao tính cạnh tranh là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh đầy biến động.

Công ty cổ phần SX & TM Hà Lan là Công ty chuyên sản xuất TACN

Công ty cổ phần SX & TM Hà Lan, mặc dù là một công ty trẻ và mới gia nhập thị trường miền Bắc, đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường với các sản phẩm thức ăn cho gia súc và gia cầm, đặc biệt là thức ăn cho lợn và vịt Tuy nhiên, do mới thành lập, sản phẩm của công ty chưa được tiêu thụ rộng rãi và chưa có sự ổn định trên thị trường Chất lượng thức ăn cho gia cầm vẫn chưa đạt yêu cầu cao, dẫn đến việc công ty chưa xây dựng được uy tín Hệ thống đại lý còn mỏng và yếu, gặp phải nhiều thách thức như giá nguyên liệu tăng cao và không ổn định, dịch bệnh bùng phát, cũng như sự biến động của giá sản phẩm đầu ra trong ngành chăn nuôi Để vượt qua những khó khăn này và trở thành một công ty có uy tín trên thị trường, công ty cổ phần Hà Lan cần xây dựng các chiến lược và giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của mình.

Dựa trên những lý do đã nêu, chúng tôi đã chọn đề tài “Nghiên cứu giải pháp phát triển thị trường thức ăn chăn nuôi của công ty cổ phần SX & TM Hà Lan” Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích thị trường và đưa ra những gợi ý khả thi cho công ty Hà Lan tham khảo, từ đó xây dựng các chiến lược sản xuất và kinh doanh hiệu quả cao.

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung đánh giá thực trạng thị trường TACN và các giải pháp phát triển thị trường TACN của Công ty Cổ phần Sản xuất và Thương mại Hà Lan, tìm ra những tồn tại và nguyờn nhõn, từ ủú ủề xuất hoàn thiện cỏc giải phỏp nhằm phát triển thị trường TACN

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về giải pháp phát triển thị trường TACN

- đánh giá thực trạng phát triển thị trường TACN của công ty cổ phần

- Phõn tớch cỏc yếu tố ảnh hưởng ủến phỏt triển thị trường TACN của Công ty Công ty Cổ phần SX & TM Hà Lan

- ðề xuất một số giải phỏp chủ yếu nhằm ủẩy mạnh cụng tỏc phỏt triển thị trường của công ty Hà Lan.

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

Các giải pháp và chiến lược phát triển thị trường TACN của Công ty

Cổ phần SX & TM Hà Lan

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển thị trường TACN

- Nghiên cứu thực trạng thực hiện các giải pháp phát triển thị trường TACN của Công ty Hà Lan

Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển thị trường TACN của công ty Hà Lan, từ đó đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh Các yếu tố như nhu cầu thị trường, cạnh tranh và xu hướng tiêu dùng cần được xem xét kỹ lưỡng để tạo ra chiến lược phát triển bền vững.

● Thời gian: Số liệu trong nghiờn cứu chủ yếu là số liệu thứ cấp ủược thu thập từ năm 2009 ủến năm 2011

Ngoài ra còn thu thập số liệu về tình hình sản xuất TACN của Việt Nam và trên thế giới dựa vào các sách báo, tạp chí và internet

● Không gian: ðề tài này nghiên cứu chủ yếu tại công ty cổ phần Hà

Lan và một số thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của công ty như Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương…

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TACN

Cơ sở lý luận về phát triển thị trường

2.1.1 Một số khái niệm chung

2.1.1.1 Khái niệm về thị trường

Thị trường là môi trường giao dịch thương mại thiết yếu cho mọi doanh nghiệp, gắn liền với nền sản xuất hàng hóa Trong xã hội phát triển, thị trường không chỉ là địa điểm gặp gỡ trực tiếp giữa người mua và người bán, mà còn bao gồm các hình thức giao dịch qua phương tiện thông tin viễn thông hiện đại Sự phát triển của sản xuất hàng hóa và cách nhìn nhận về thị trường dẫn đến nhiều khái niệm khác nhau về thị trường, phản ánh sự đa dạng trong nghiên cứu và thực tiễn kinh doanh.

Theo học thuyết Cỏc Mỏc, hàng hóa là sản phẩm được sản xuất không phải để tiêu dùng cá nhân mà để bán trên thị trường Hàng hóa được trao đổi trong nền kinh tế thị trường theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin.

2002) và theo Cỏc Mỏc “thị trường nghĩa là lĩnh vực trao ủổi” (Cỏc Mỏc, Ph Ăngghen, tập II, 2002)

Trong tác phẩm “Bàn về cái gọi là thị trường” năm 1893, Lênin khẳng định rằng thị trường chỉ xuất hiện khi có sự phân công lao động xã hội và sản xuất hàng hóa Điều này nhấn mạnh mối liên hệ chặt chẽ giữa sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự hình thành của thị trường.

Theo quan điểm kinh tế học, thị trường là quá trình thể hiện quyết định tiêu dùng của hộ gia đình, sản xuất của doanh nghiệp và lao động của công nhân, tất cả đều được điều chỉnh bởi giá cả David Beg định nghĩa thị trường là nơi diễn ra các giao dịch giữa người mua và người bán để trao đổi hàng hóa và dịch vụ Trong khi đó, theo quan điểm marketing hiện đại, thị trường bao gồm những khách hàng tiềm năng có nhu cầu và mong muốn cụ thể, sẵn sàng tham gia giao dịch để thỏa mãn nhu cầu đó.

Trong nền kinh tế hiện nay, thị trường được xem là nơi diễn ra các mối quan hệ kinh tế, nơi tổng hợp cung và cầu Đây là nơi tập hợp nhu cầu của một loại hàng hóa cụ thể, đồng thời cũng có thể coi là nhóm khách hàng hiện đang có sức mua và nhu cầu chưa được thỏa mãn.

Thị trường không chỉ đơn thuần là một chợ hay cửa hàng cụ thể, mà là nơi diễn ra quá trình trao đổi mua bán đa dạng qua nhiều hình thức như điện thoại, trực tuyến hay các phương tiện truyền thông từ xa Mục tiêu chung của các thành viên tham gia thị trường là tối ưu hóa lợi ích của mình; người bán mong muốn tối đa hóa lợi nhuận, trong khi người mua tìm cách tối ưu hóa giá trị sử dụng từ sản phẩm họ lựa chọn.

Nguyên lý của sự tác động qua lại giữa người bán và người mua đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá cả, số lượng, chất lượng và chủng loại hàng hóa, dịch vụ Qua đó, quá trình này cũng giúp xác định việc phân bổ và sử dụng tài nguyên khan hiếm trong xã hội.

Thị trường là không gian diễn ra các mối quan hệ kinh tế, nơi tổng hợp cung và cầu, đồng thời phản ánh những nhu cầu chưa được thỏa mãn.

2.1.1.2 Khái niệm về phát triển thị trường

Phát triển thị trường của doanh nghiệp là tổng hợp các biện pháp nhằm tăng cường khối lượng hàng hóa bán ra để tối ưu hóa lợi nhuận Quá trình này thường được phân chia thành hai loại: phát triển thị trường hiện tại, bao gồm việc mở rộng tổng thể hoặc phân đoạn, và phát triển thị trường mới, điều này thường gặp nhiều khó khăn hơn so với phát triển thị trường hiện tại.

Phát triển thị trường mới là quá trình đưa sản phẩm hiện tại vào các thị trường chưa được khai thác Tuy nhiên, sự mở rộng này thường gặp phải những giới hạn nhất định Có ba hình thức chính của phát triển thị trường mới mà doanh nghiệp có thể áp dụng.

Trong lĩnh vực dịch vụ công, các trường đại học có thể mở rộng thị trường bằng cách cung cấp dịch vụ giáo dục cho sinh viên lớn tuổi thông qua các khóa học buổi tối, nhằm đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng và linh hoạt hơn.

Những khách hàng tiêu thụ mới đang xuất hiện trong ngành nhôm, bao gồm không chỉ những người sử dụng nhôm truyền thống trong sản xuất bao bì và dụng cụ như dao, nĩa, mà còn mở rộng sang các lĩnh vực hàng không vũ trụ và ô tô.

Khu vực địa lý mới đang mở ra nhiều cơ hội, ví dụ điển hình là quá trình quốc tế hóa Một trường hợp cụ thể là sự gia nhập của các nhà bán lẻ nhỏ vào các thành phố mới, tạo nên sự đa dạng và cạnh tranh trong thị trường.

Các chiến lược phát triển thị trường thường tập trung vào sản phẩm hoặc dịch vụ, nhằm đáp ứng các yếu tố quan trọng để thành công trong thị trường mới.

Các chiến lược chỉ dựa vào việc đưa sản phẩm hoặc dịch vụ truyền thống vào thị trường mới thường sẽ không thành công Các nhà phát triển thị trường thường thiếu kỹ năng marketing phù hợp và các loại sản phẩm cần thiết để tiếp cận khách hàng mới Từ góc độ quản lý, thách thức nằm ở việc điều phối giữa các phân đoạn thị trường, khách hàng và các khu vực địa lý khác nhau, vì mỗi khu vực có thể có những nhu cầu khác nhau.

Cơ sở thực tiễn về phát triển thị trường thức ăn chăn nuôi

2.2.1 Thức ăn chăn nuôi và thị trường thức ăn chăn nuôi

2.2.1.1 Vai trò của thức ăn chăn nuôi

Ngành chăn nuôi đã trải qua nhiều năm phát triển và vẫn giữ vai trò quan trọng trong đời sống con người Ngành này không chỉ cung cấp thực phẩm thiết yếu như trứng, sữa và thịt mà còn cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp khác như may mặc và dược phẩm.

TACN giữ vai trò quan trọng trong ngành chăn nuôi và nền kinh tế:

Thức ăn chăn nuôi đóng vai trò quan trọng trong quá trình đầu tư, là yếu tố cơ bản để thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của vật nuôi.

Thức ăn chăn nuôi đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá thành sản phẩm của ngành chăn nuôi, chiếm từ 65% đến 70% chi phí trong sản xuất thịt, sữa và trứng.

Thức ăn chăn nuôi đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngành chăn nuôi, giúp tạo ra năng suất cao hơn Trước đây, phương thức truyền thống không cung cấp đủ chất dinh dưỡng cần thiết cho vật nuôi, nhưng hiện nay, thức ăn chăn nuôi công nghiệp không chỉ đáp ứng đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng mà còn thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng cho ngành chăn nuôi.

Thức ăn chăn nuôi công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi phương thức chăn nuôi từ truyền thống sang hiện đại Nó giúp thay đổi cách thức chăn nuôi lạc hậu, nhỏ lẻ và không tập trung, từ việc tận dụng phế phẩm và nguyên liệu thừa sang hình thức chăn nuôi quy mô lớn, mang tính công nghiệp và tập trung hơn.

Việc rút ngắn chu kỳ chăn nuôi nhờ vào tốc độ tăng trưởng nhanh của vật nuôi, cùng với việc sử dụng thức ăn chăn nuôi công nghiệp, đã giúp giảm đáng kể số lượng lao động trong ngành chăn nuôi.

Thức ăn chăn nuôi công nghiệp không chỉ cải thiện hiệu quả sản xuất mà còn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việc sử dụng thức ăn chăn nuôi công nghiệp giúp giảm lượng lao động trong ngành chăn nuôi, từ đó tạo ra nguồn nhân lực dự trữ cho các ngành khác như công nghiệp và dịch vụ.

Ngành chăn nuôi không chỉ giúp cân bằng cung cầu sản phẩm mà còn tạo điều kiện cho ngành công nghiệp chế biến phát triển mạnh mẽ và đa dạng hơn.

2.2.1.2 ðặc ủiểm của thức ăn chăn nuụi

Người chăn nuôi cần chú trọng đến các chỉ tiêu quan trọng như năng lượng, ẩm, canxi, phốt pho, vitamin và khoáng vi lượng trong khẩu phần ăn của vật nuôi Năng lượng bao gồm cả nhiệt năng và cơ năng, đóng vai trò thiết yếu trong sự phát triển và sức khỏe của động vật (Nguyễn Thị Hồng Nhân, 2002).

- Nhiệt năng sinh ra giúp cơ thể chống lạnh giá của môi trường

- Cơ năng giỳp cơ thể hoạt ủộng

Thức ăn cung cấp năng lượng đầy đủ là yếu tố quan trọng giúp con vật chống lại bệnh tật và thích nghi với các yếu tố môi trường như nhiệt độ cao hoặc thấp Nếu thiếu năng lượng, con vật sẽ yếu ớt và dễ mắc bệnh Ngược lại, nếu thức ăn cung cấp quá nhiều năng lượng, con vật sẽ trở nên béo phì và không khỏe mạnh.

Đạm (protein) là dưỡng chất thiết yếu, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển cơ thể, từ việc hình thành thịt đến cấu trúc tế bào Để có sự phát triển tốt, động vật cần tăng trọng nhanh và tạo ra kháng thể cao, từ đó nâng cao khả năng kháng bệnh Đạm được cấu tạo từ các đơn vị đạm hoặc chuỗi amino acid, sắp xếp theo tỉ lệ đặc trưng cho từng loại mô và di truyền của giống loài.

- Ca, P: Cơ thể có khoảng 4% là khoáng nhưng chủ yếu là Ca, p (xương có 99% Ca, P) Các khoáng khác chiếm một tỷ lệ rất nhỏ gọi là khoáng vi lượng

Các vitamin và khoáng chất, dù chỉ cần một lượng nhỏ, đóng vai trò quan trọng trong sức khỏe của vật nuôi Thiếu hụt những chất này có thể dẫn đến rối loạn tiêu hóa và cản trở sự phát triển của chúng.

Cũng như nhiều sản phẩm khỏc, TACN ủược cấu tạo bởi 3 mức: Sản phẩm cốt lõi, sản phẩm cụ thể và sản phẩm phụ giá

Cốt lõi của sản phẩm thức ăn chăn nuôi (TACN) là các nguyên liệu cung cấp dinh dưỡng và năng lượng cho vật nuôi Thành phần chính của TACN bao gồm protein, canxi, phốt pho, lysine, cùng với các chất phụ gia như chất tạo màu, hương vị, kháng sinh và chất oxi hóa.

Sản phẩm cụ thể là sản phẩm có cốt lõi từ nú ủó ủược ủúng bao và trang trí Bao bì của sản phẩm TACN thường bao gồm hai lớp: lớp trong là nilon và lớp ngoài là các bao lớn, thuận tiện cho việc vận chuyển.

Trên bao bì thực phẩm chức năng (TACN), các thông tin quan trọng như tên sản phẩm, công ty sản xuất, ngày sản xuất, hạn sử dụng, trọng lượng, thành phần dinh dưỡng và hình ảnh trang trí, biểu tượng được giới thiệu một cách cụ thể.

ðẶC ðIỂM VỀ ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 22/07/2021, 11:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ NN & PTNT (2003), Tình hình sản xuất, sử dụng và quản lý thức ăn chăn nuụi giai ủoạn 1992 - 2003 và những giải phỏp trong thời gian tới, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình sản xuất, sử dụng và quản lý thức ăn chăn nuụi giai ủoạn 1992 - 2003 và những giải phỏp trong thời gian tới
Tác giả: Bộ NN & PTNT
Năm: 2003
2. BTV Tuổi trẻ, Giá thức ăn trong nước cao hơn giá trong khu vực, Báo tuổi trẻ, ngày 29/5/2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giá thức ăn trong nước cao hơn giá trong khu vực
3. Các Mác, Ph. Ăngghen, Tuyển tập, tập II, NXB Sự thật, Hà Nội, trang 614 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tuyển tập
Nhà XB: NXB Sự thật
5. ðặng Kim Sơn (2002), Một số vấn ủề về phỏt triển nụng nghiệp nụng thôn, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn ủề về phỏt triển nụng nghiệp nụng thôn
Tác giả: ðặng Kim Sơn
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2002
6. David Beg (2012), Giáo trình kinh tế học, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế học
Tác giả: David Beg
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2012
7. Garry D.Smith/ Danny R.Arnold/ Boby R.Bizzell (2003), Chiến lược và sách lược kinh doanh, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược và sách lược kinh doanh
Tác giả: Garry D.Smith/ Danny R.Arnold/ Boby R.Bizzell
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2003
9. Lê Bá Lịch (2005), "ðịnh hướng sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam", Tạp chí Hiệp hội Thức ăn chăn nuôi Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ðịnh hướng sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
Tác giả: Lê Bá Lịch
Năm: 2005
10. Lê Mai (2006). "Thức ăn chăn nuôi công nghiệp thực trạng và hướng phát triển”, http://www.vcn.vn/thông tin Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thức ăn chăn nuôi công nghiệp thực trạng và hướng phát triển
Tác giả: Lê Mai
Năm: 2006
11. Minh ðức (2003), Phát triển chăn nuôi thành ngành sản xuất chính, Báo ðầu tư, số 91 ngày 30/07/2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển chăn nuôi thành ngành sản xuất chính
Tác giả: Minh ðức
Năm: 2003
12. Na na (2008), "Sản xuất thức ăn chăn nuôi lệ thuộc vào nước ngoài”, http://www.vietnamplus.vn/home/san-xuat-thuc-an-chan-nuoi-le-thuoc-nuoc-ngoai/20097/11181.vnplus Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sản xuất thức ăn chăn nuôi lệ thuộc vào nước ngoài
Tác giả: Na na
Năm: 2008
13. Ngọc Dung, (2009), Giá thức ăn cao: một bất lợi của ngành chăn nuôi, Báo kinh tế nông thôn, số 22 ngày 2/6/2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giá thức ăn cao: một bất lợi của ngành chăn nuôi
Tác giả: Ngọc Dung
Năm: 2009
14. Nguyễn đình Giao (1996), Kinh tế vĩ mô, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế vĩ mô
Tác giả: Nguyễn đình Giao
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 1996
15. Nguyễn Duy Bột (1995), Một số vấn ủề kinh tế thương mại – dịch vụ trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn ủề kinh tế thương mại – dịch vụ trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Duy Bột
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 1995
16. Nguyễn Nguyên Cự, Hoàng Ngọc Bich (2001), Marketing Nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing Nông nghiệp
Tác giả: Nguyễn Nguyên Cự, Hoàng Ngọc Bich
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2001
17. Nguyễn Thế Nhã (2001), “Phát triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam thập niờn ủầu thế kỷ 21”, Tạp chớ kinh tế và phỏt triển, số 41, trang 7 – 9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Phát triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam thập niờn ủầu thế kỷ 21
Tác giả: Nguyễn Thế Nhã
Năm: 2001
18. Nguyễn Thị Hồng Nhân (2002), Giáo trình thức ăn gia súc – NXB Nông Nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thức ăn gia súc
Tác giả: Nguyễn Thị Hồng Nhân
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp Hà Nội
Năm: 2002
19. Nguyễn Văn Huy, Báo cáo thị trường thức ăn chăn nuôi Việt Nam tháng 6/2011, Công ty cổ phần Hà Lan Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thị trường thức ăn chăn nuôi Việt Nam tháng 6/2011
23. Quyết ủịnh số 10/2008/Qð – TTg, “phờ duyệt chiến lược phỏt triển chăn nuụi ủến năm 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “"phê duyệt chiến lược phát triển chăn nuụi ủến năm 2020
24. Thanh Hoa (2005), "Thức ăn chăn nuôi gia súc một năm nhiều biến ủộng", Tạp chớ Thương mại, số 3+4+5/01-2005, trang 19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thức ăn chăn nuôi gia súc một năm nhiều biến ủộng
Tác giả: Thanh Hoa
Năm: 2005
25. Trần Cao (2002), Cỏch nào ủể giảm giỏ thành thức ăn chăn nuụi, Bỏo Nông nghiệp, số 33 ngày 14/02/2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cỏch nào ủể giảm giỏ thành thức ăn chăn nuụi
Tác giả: Trần Cao
Năm: 2002

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w