1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu giải pháp phát triển sản xuất nông sản hàng hoá ở nông hộ thị xã từ sơn bắc ninh

104 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Giải Pháp Phát Triển Sản Xuất Nông Sản Hàng Hoá Ở Nông Hộ Thị Xã Từ Sơn, Bắc Ninh
Tác giả Đỗ Thị Bích Thảo
Người hướng dẫn TS. Đinh Văn Đãn
Trường học Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2009
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 8,15 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Tớnh cấp thiết của ủề tài nghiờn cứu (0)
  • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (10)
    • 1.2.1. Mục tiêu chung (10)
    • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (10)
  • 1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu (10)
    • 1.3.1. ðối tượng nghiên cứu (10)
    • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (11)
  • 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG SẢN HÀNG HOÁ Ở NÔNG HỘ (12)
    • 2.1. Một số vấn ủề lớ luận (0)
      • 2.1.1. Một số khái niệm (12)
      • 2.1.2. Vai trò của sản xuất nông sản hàng hoá ở nông hộ (15)
      • 2.1.3. Cỏc yếu tố ảnh hưởng ủến sản xuất nụng sản hàng hoỏ ở nụng hộ (16)
    • 2.2. Thực tiễn phát triển sản xuất nông sản hàng hoá ở một số nước và Việt (19)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm ở một số nước (19)
      • 2.2.2. Tình hình phát triển sản xuất nông sản hàng hoá ở nông hộ Việt Nam (33)
  • 3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (39)
    • 3.1. ðặc ủiểm ủiều kiện tự nhiờn, kinh tế - xó hội của thị xó Từ Sơn (0)
      • 3.1.1. ðiều kiện tự nhiên (39)
      • 3.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội (42)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (46)
      • 3.2.1. Chọn ủiểm nghiờn cứu (46)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu (47)
      • 3.2.3. Phương pháp thống kê kinh tế (49)
      • 3.2.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo (50)
      • 3.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (50)
  • 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (52)
    • 4.1. Thực trạng và tiềm năng sản xuất nông sản hàng hoá ở thị xã Từ Sơn (52)
      • 4.1.1. Thực trạng và tiềm năng sản xuất ngành trồng trọt (52)
      • 4.1.2. Thực trạng và tiềm năng sản xuất ngành chăn nuôi (55)
      • 4.1.3. Thực trạng và tiềm năng sản xuất ngành thuỷ sản (58)
    • 4.2. Thực trạng sản xuất nụng sản hàng hoỏ ở cỏc nụng hộ ủiều tra (0)
      • 4.2.1. Thụng tin chung về nụng hộ ủiều tra (60)
      • 4.2.2. ðầu vào và cỏch thức tổ chức sản xuất ở nụng hộ ủiều tra (62)
      • 4.2.3. đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất nông sản hàng hoá ở nông hộ ủiều tra ............................................................................................................. 4.2.4. Tỡnh hỡnh tiờu thụ nụng sản hàng hoỏ của nụng hộ ủiều tra năm 2008 (69)
    • 4.3. ðịnh hướng và giải pháp nhằm phát triển nông sản hàng hoá ở nông hộ thị xã Từ Sơn (81)
      • 4.3.1. ðịnh hướng phát triển nông sản hàng hoá ở thị xã Từ Sơn (81)
      • 4.3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông sản hàng hoá ở nông hộ thị xã Từ Sơn (83)
  • 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (89)
    • 5.1. Kết luận (89)
    • 5.2. Kiến nghị (90)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

đánh giá thực trạng phát triển sản xuất NSHH ở nông hộ thuộc thị xã

Từ Sơn đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất nông sản hàng hóa và đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát triển sản xuất trong giai đoạn 2010 - 2020 Những giải pháp này nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng cường chất lượng nông sản và đáp ứng nhu cầu thị trường.

Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển sản xuất NSHH ở nông hộ

- đánh giá thực trạng tình hình phát triển sản xuất NSHH ở nông hộ thuộc thị xã Từ Sơn trong thời gian qua

Đề xuất các định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất nông hộ tại thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh, sẽ góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong thời gian tới.

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

ðối tượng nghiên cứu

- Các nông hộ có sản xuất NSHH thuộc thị xã Từ Sơn, Bắc Ninh

- Cỏc vấn ủề liờn quan ủến phỏt triển NSHH ở thị xó Từ Sơn, Bắc Ninh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 3

Phạm vi nghiên cứu

- Làm rừ cỏc vấn ủề lớ luận, thực tiễn về phỏt triển sản xuất NSHH ở nông hộ

- Tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển sản xuất 3 loại NSHH là rau xanh, lợn thịt và gà ủẻ trứng ở nụng hộ thị xó Từ Sơn, Bắc Ninh

1.3.2.2 Ph ạ m vi v ề không gian ðề tài nghiên cứu trong phạm vi thị xã Từ Sơn

Cỏc tài liệu, số liệu phõn tớch ủược lấy từ năm 2004 ủến năm 2008 và khảo sát thực tế năm 2008

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 4

CƠ SỞ LÍ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG SẢN HÀNG HOÁ Ở NÔNG HỘ

Thực tiễn phát triển sản xuất nông sản hàng hoá ở một số nước và Việt

Ở NÔNG HỘ MỘT SỐ NƯỚC VÀ VIỆT NAM

2.2.1 Kinh nghiệm ở một số nước

2.2.1.1 Phát tri ể n nông s ả n hàng hoá ở nông h ộ Australia

Một nông dân Australia có khả năng nuôi sống 204 người, thiết lập kỷ lục chưa từng có trên thế giới, vượt cả Hoa Kỳ Giá trị nông sản của Australia đạt khoảng 25 tỷ USD mỗi năm, chiếm 3,8% tổng sản lượng quốc gia Trong đó, giá trị xuất khẩu nông sản dao động từ 18-20 tỷ USD, chiếm 75-80% tổng sản lượng nông sản.

Ngành sản xuất rau, hoa quả của Australia, bao gồm rau, hoa, quả và hạt như hạt dẻ, hạt macadamia, không chỉ có giá trị kinh tế lớn mà còn đóng vai trò xã hội quan trọng Ngành này sử dụng nhiều lao động, khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách hiệu quả và mang lại nhiều cơ hội xuất khẩu.

* Về tổ chức và chính sách: ðể phát triển ngành làm vườn, Australia ủó xõy dựng chớnh sỏch 3 ủiểm:

- Cải thiện mức lãi trong thu nhập của nông dân;

- Tăng cường sức cạnh tranh của mặt hàng rau, hoa, quả;

Để nâng cao tính bền vững của ngành nông nghiệp tại Australia, Nhà nước đã tổ chức nhiều cơ quan hỗ trợ nghiên cứu và ứng dụng công nghệ vào sản xuất, tiếp thị và kiểm dịch, nhằm tạo sự đồng bộ trong dây chuyền sản xuất Cơ quan Làm vườn (HAL) có trách nhiệm xây dựng chiến lược và định hướng phát triển cho toàn ngành, trong khi cơ quan Nghiên cứu và phát triển kỹ nghệ nông thôn (RIRDC) xem xét và hỗ trợ tài chính cho các đề án nghiên cứu về rau, hoa, quả phù hợp với chiến lược của HAL Hội đồng Tiếp thị rau, hoa, quả (HAMC) cũng đưa ra các ưu tiên trong việc tìm kiếm thị trường cho các sản phẩm trọng điểm trong chiến lược phát triển.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã thực hiện nghiên cứu về vai trò của AQIS trong việc cung cấp thông tin về chế độ kiểm dịch SPS cho thị trường xuất khẩu và thực hiện dịch vụ thanh tra, kiểm dịch hàng xuất khẩu Sự kết hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, bộ, ngành và hiệp hội tư nhân trong ngành làm vườn Australia đã tạo ra một mạng lưới nghiên cứu và sản xuất hiệu quả, giảm thiểu lãng phí về nhân sự và tài chính Tổ chức này không chỉ mang lại hiệu quả cao mà còn giúp các nhà đầu tư yên tâm hợp tác.

* Về ứng dụng công nghệ cao

Thành lập các Trung tâm Xuất sắc (Centre of Excellence) nhằm nghiên cứu công nghệ cao để giải quyết triệt để từng loại cây, con, góp phần mang lại thành công cho ngành làm vườn Australia Các trung tâm này thực hiện nghiên cứu toàn diện, từ khâu chọn giống, canh tác, thu hoạch, tiếp thị, đến quản lý sau thu hoạch và kiểm tra chất lượng Các chuyên viên từ nhiều ngành nghề và cơ quan khác nhau hợp tác chặt chẽ trong mỗi dự án để đạt được hiệu quả tối ưu.

Quy trình sản xuất tốt GAP (Good Agriculture Practice) được nghiên cứu, tổ chức và thực hiện nghiêm ngặt trong từng khâu của dây chuyền sản xuất, phù hợp với từng loại cây con Mục tiêu của quy trình này là đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, đáp ứng yêu cầu về chất lượng từ cả nhà sản xuất lẫn người tiêu dùng, cả trong nước và quốc tế.

Ngành rau, hoa, quả của Australia đã trở thành một ngành mũi nhọn nhờ các mô hình triển khai tại các Trung tâm Xuất sắc Hiện nay, hầu hết các vành đai xanh xung quanh các thành phố lớn và các vùng nông thôn đều áp dụng công nghệ cao trong sản xuất rau, hoa, quả, đạt năng suất cao và đảm bảo an toàn vệ sinh Những con số ấn tượng như 500 tấn cà chua hoặc 450 tấn dưa chuột/ha/năm không còn là điều không tưởng Nông dân trồng rau, hoa tại Australia có thể thu nhập hơn nửa triệu USD/năm từ một nhà kính chỉ với diện tích 5.000 m².

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 13

2.2.1.2 Phát tri ể n s ả n xu ấ t nông s ả n hàng hoá ở nông h ộ Hà Lan ðất ủai Hà Lan hiếm hoi, diện tớch ủất canh tỏc 910.000 ha, ủất ủồng cỏ 1.020.000 ha, diện tớch ủất canh tỏc khoảng 0,058 ha/người, là mức thấp nhất của thế giới Trên thế giới có những nền nông nghiệp phát triển ở mức cao:

Mỹ, Pháp, Nhật, Australia, v.v nhưng nền nông nghiệp Hà Lan vẫn có sức sống ủặc biệt của riờng mỡnh Những kỳ tớch thể hiện trờn cỏc lĩnh vực sau [14]:

- Hiệu suất xuất khẩu nụng sản ủứng ủầu thế giới

- Hiệu suất sản xuất của ủất ủứng ủầu thế giới

- Nền nụng nghiệp ủược ủầu tư kết cấu hạ tầng ủứng hàng ủầu thế giới

* Bí quy ế t thành công c ủ a s ả n xu ấ t NSHH ở nông h ộ ở Hà Lan:

1 Biết phỏt huy lợi thế so sỏnh của ủất nước, biết khai thỏc nguồn lực về tài nguyờn thế giới, xõy dựng và kịp thời ủiều chỉnh cơ cấu sản xuất hướng tới tối ưu hoỏ, ủảm bảo ngành nụng nghiệp ủạt hiệu quả cao

Trên thị trường thế giới, các mặt hàng nông sản của Hà Lan có sức cạnh tranh cao dựa vào những giải phỏp chủ yếu sau ủõy:

- Dựa vào vốn và kỹ thuật cao

- ðổi mới phương thức sản xuất ủể tăng sức cạnh tranh

- Tăng giá trị gia tăng nhờ vào chế biến sâu

2 Phát triển kết cấu hạ tầng và áp dụng thành tựu cao và mới về khoa học-công nghệ

3 Sức sống mãnh liệt của trang trại nông nghiệp gắn với các tổ chức mạnh của nụng dõn, ủược vận hành trong một cơ chế thụng thoỏng, hiệu quả

Sức sống của kinh tế trang trại nông nghiệp Hà Lan bắt nguồn từ những ủặc trưng ủộc ủỏo sau ủõy:

+ Phần lớn kinh tế trang trại của nụng dõn là trang trại gia ủỡnh:

Các trang trại được tích tụ ruộng đất để có quy mô lớn, gắn liền với quá trình tạo việc làm phi nông nghiệp, thu hút nông dân "ly hương".

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ khoa học Kinh tế, nhằm giảm thiểu số lượng nông dân và giải thể các trang trại nhỏ không hiệu quả.

Trang trại cú trỡnh ủộ chuyờn mụn hoỏ cao tại Hà Lan hoạt động như một doanh nghiệp nông nghiệp, sản xuất hàng hóa trong cơ chế thị trường Với sự hội nhập hoàn toàn vào thị trường thế giới, trang trại này đã khẳng định vị thế cạnh tranh của mình trước những thách thức quốc tế.

4 Hiệu lực cao của quản lý Nhà nước về cơ chế, chính sách

Kỳ tớch nền nụng nghiệp Hà Lan cú quan hệ trực tiếp ủến vai trũ của Nhà nước

Bộ Nông nghiệp, Quản lý Tài nguyên Thiên nhiên và Nghề cá thực hiện một số nhiệm vụ quan trọng trong quản lý Nhà nước, bao gồm việc phối hợp với Chính phủ Hà Lan để nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực nông nghiệp và bảo vệ môi trường.

- Thống nhất về hệ thống quyết sách nông nghiệp với 2 lý do:

(1) Mục ủớch cuối cựng của sản xuất nụng nghiệp là thoả món nhu cầu của người tiêu dùng

Trong cơ chế thị trường, chức năng quản lý Nhà nước về nông nghiệp chủ yếu tập trung vào những lĩnh vực mà thị trường không thể tự giải quyết, như xây dựng chính sách, giám sát chất lượng, cung cấp dịch vụ công, phát triển hạ tầng, quản lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường Các hoạt động sản xuất và lưu thông nông nghiệp được tự xử lý bởi các chủ thể kinh tế mà không có sự can thiệp của Chính phủ Việc loại bỏ những "cắt khúc" giữa các ngành sẽ giảm thiểu thủ tục hành chính và nâng cao hiệu suất quản lý Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chú trọng vào việc cung cấp dịch vụ công nhằm phát triển nông nghiệp.

- Chủ trỡ kinh tế ủối ngoại nụng nghiệp, xỳc tiến mở rộng thị trường quốc tế

Thị trường nội địa đang phát triển mạnh mẽ, với cơ chế hoạt động ngày càng hoàn thiện Do đó, nhiệm vụ hàng đầu của các công ty thương mại là tìm kiếm và mở rộng thị trường.

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu

Qua việc trao đổi với các cán bộ khuyến nông và cán bộ phòng kinh tế thị xã Từ Sơn, chúng tôi nhận thấy rằng những nông sản hàng hóa chủ yếu được chú trọng phát triển tại đây là rau an toàn, lợn thịt và gà đẻ trứng Hiện tại, toàn thị xã có 10 xã, phường đang tiến hành hoạt động sản xuất nông sản hàng hóa, ngoại trừ thị trấn Từ Sơn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 39

Sản xuất nông hộ tại thị xã chủ yếu tập trung ở phường Đình Bảng, phường Tân Hồng và xã Tương Giang Để đánh giá thực trạng phát triển sản xuất nông hộ, chúng tôi đã lựa chọn ba địa phương này cho nghiên cứu.

Dựa trên kết quả điều tra kinh tế trang trại năm 2008 do phòng Kinh tế thị xã Từ Sơn cung cấp, chúng tôi đã chọn ra 50 hộ đại diện từ 3 xã để tiến hành khảo sát Việc lựa chọn các hộ này dựa vào phương pháp chọn mẫu có sự tham gia ý kiến của cán bộ phòng kinh tế và cán bộ khuyến nông xã Tổng số hộ được điều tra là 50 hộ từ 3 phường của thị xã Từ Sơn, tập trung vào các hộ sản xuất rau, nuôi lợn thịt và nuôi gà lấy trứng.

3.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu

3.2.2.1 Thu th ậ p tài li ệ u s ẵ n có

Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi có sử dụng những tài liệu sẵn có sau:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 40

Bảng 3.4 Danh sỏch tài liệu thứ cấp ủược thu thập

Nơi ủiều tra Thụng tin ủiều tra Mục ủớch ủiều tra

1 Internet, sách, báo, tạp chí

- Cơ sở lý luận về nông sản, sản xuất NSHH ở nông hộ

- Thực tiễn sản xuất NSHH ở Australia, Hà Lan, Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam

- Số liệu về DT, NS, SL một số cây trồng hàng năm và SL, SL gia súc, gia cầm của thành phố Bắc Ninh và cả nước 2004 - 2008

- Tìm hiểu những lí luận về nông sản, sản xuất NSHH của nông hộ, cơ sở thực tiễn về sản xuất NSHH ủể vận dụng vào nghiờn cứu

- ðối chiếu với tình hình sản xuất NSHH hiện nay của các nông hộ ở thị xã Từ Sơn

Khuyến nông thị xã Từ Sơn

- Tình hình sản xuất và phương hướng sản xuất NSHH của 3 xã đình Bảng, Tân Hồng, Tương Giang

- Thu thập những thông tin chung về tình hình SX NSHH của nông hộ và ủịnh hướng phỏt triển SX NSHH của 3 xã nghiên cứu

3 Tổng cục thống kê, cục

- Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản

- Niên giám thống kê thị xã Từ Sơn giai ủoạn 2001 - 2007

Chúng tôi đã thu thập dữ liệu về sản lượng, năng suất và diện tích của một số cây trồng hàng năm, cùng với số lượng và sản lượng gia súc gia cầm tại thị xã Từ Sơn Dựa trên những thông tin này, chúng tôi sẽ lựa chọn những nhóm số liệu đại diện để tiến hành nghiên cứu.

- Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội các năm

- Tổng hợp kết quả trồng trọt, chăn nuôi năm 2008

- Tổng ủiều tra trang trại, gia trại năm 2008

- Những quyết ủịnh về hỗ trợ sản xuất nông nghiệp của thành phố Bắc Ninh và thị xã Từ Sơn

Trong giai đoạn gần đây, thị xã Từ Sơn đã thu thập và phân tích các số liệu về kết quả sản xuất nông - lâm - thuỷ sản, đồng thời đánh giá thành tựu kinh tế - xã hội đạt được Những thông tin này không chỉ phản ánh sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp mà còn góp phần nâng cao chất lượng đời sống của người dân địa phương Việc tổng hợp các dữ liệu này là cần thiết để định hướng phát triển kinh tế trong tương lai.

2004 – 2008; số liệu về sản xuất rau, lợn thịt, gà nuôi lấy trứng của thị xã Từ Sơn

- Tìm hiểu những chính sách hỗ trợ của Nhà nước về sản xuất NSHH ủối với nụng hộ thị xó Từ Sơn

- Thống kê diện tích và tình hình biến ủộng ủất ủai cỏc năm 2004 -

- Thu thập số liệu về tình hình sử dụng ủất và biến ủộng ủất ủai của thị xã Từ Sơn 2004 - 2008

Thống kê thị xã Từ Sơn

- Báo cáo chính thức dân số và biến ủộng dõn số cỏc năm 2004 - 2008

- Thu thập những số liệu về biến ủộng dõn số của thị xó Từ Sơn

7 UBND thị xã Từ Sơn

- Báo cáo quy hoạch phát triển nụng nghiệp, thuỷ sản ủến năm

Thu thập số liệu liên quan đến quy hoạch vùng sản xuất nông - lâm - thủy sản của thị xã đến năm 2020 là rất quan trọng Mục tiêu phát triển nông nghiệp và các ngành liên quan cần được xác định rõ trong bản quy hoạch xây dựng của thị xã cho năm 2020.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 41

Dữ liệu và tài liệu mới được sử dụng cho nghiên cứu đề tài bao gồm việc tổ chức điều tra trực tiếp tại cơ sở để xác định các mẫu điều tra có tính chất đại diện Phương pháp thu thập thông tin bao gồm quan sát, khảo sát thực tế và phỏng vấn trực tiếp các hộ điều tra thông qua hệ thống câu hỏi đã chuẩn bị sẵn trên phiếu điều tra Các phiếu điều tra sẽ bao gồm thông tin từ hộ sản xuất rau, hộ chăn nuôi lợn và hộ chăn nuôi gà lấy trứng, cùng với hệ thống số liệu cần thu thập tại các xã.

Nội dung của cỏc phiếu ủiều tra tập trung vào cỏc thụng tin sau:

- Những thụng tin về chủ hộ: họ tờn, tuổi, trỡnh ủộ văn hoỏ

- ðiều kiện, nguồn lực cho sản xuất NSHH của nông hộ

- Thực trạng và hiệu quả sản xuất NSHH của nông hộ năm 2008

- Tỡnh hỡnh tiờu thụ NSHH của nụng hộ: ủịa ủiểm, ủối tượng, giỏ bỏn, số lượng

- Thông tin và các dịch vụ khuyến nông trong sản xuất và tiêu thụ NSHH

Để phát triển sản xuất nông sản hàng hóa (NSHH) tại nông hộ, cần xem xét những thuận lợi như tiềm năng đất đai và nguồn lao động dồi dào, đồng thời nhận diện những khó khăn như thiếu vốn và kỹ thuật Các kiến nghị nhằm thúc đẩy sản xuất NSHH bao gồm việc tăng cường hỗ trợ tài chính, đào tạo kỹ năng cho nông dân và phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn.

3.2.3 Phương pháp thống kê kinh tế

Phương pháp này là phổ biến nhất trong nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội, với việc tổ chức điều tra để thu thập số liệu từ cơ sở khách quan lớn, đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và kịp thời.

Sau khi thu thập và phân tích số liệu, chúng ta tiến hành thống kê và tính toán các loại số liệu như số tuyệt đối, tương đối, số bình quân và các chỉ số liên quan Dựa trên mô tả quy mô và sự biến động của các hiện tượng, cũng như các đặc trưng của chúng, chúng ta thực hiện so sánh, phân tích và đối chiếu các chỉ tiêu Việc lượng hóa các hiện tượng kinh tế giúp làm rõ nội dung và bản chất của các quá trình này.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu luận văn thạc sĩ khoa học Kinh tế nhằm phân tích các yếu tố tương tự để xác định xu hướng và mức độ biến động của chỉ tiêu Dựa trên đánh giá tình hình phát triển, hiệu quả hoặc không hiệu quả, mục tiêu là tìm ra giải pháp tối ưu cho từng trường hợp cụ thể.

Chúng tôi tiến hành so sánh các loại hình tổ chức và các chỉ tiêu thông qua việc quan sát, tìm hiểu thực tế, cùng với việc sử dụng số liệu thứ cấp từ các cơ quan chức năng của thị xã và thành phố, cũng như số liệu sơ cấp được tổng hợp.

Số liệu sau khi ủiều tra ủược tổng hợp trờn mỏy vi tớnh thụng qua phần mềm Excel ủể phõn loại, tớnh toỏn một số chỉ tiờu

3.2.4 Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo

Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã tham khảo ý kiến của các chuyên gia khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý và những nông dân sản xuất giỏi Mục tiêu là thu thập kinh nghiệm bổ ích nhằm đánh giá tình hình phát triển nông sản hàng hóa tại các nông hộ ở thị xã Từ Sơn và đưa ra những nhận định cho tương lai.

3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

* Nhúm chỉ tiờu phản ỏnh mức ủộ và biến ủộng của tỡnh hỡnh sản xuất nông nghiệp ở thị xã

- Giá trị sản xuất từng ngành và cơ cấu từng ngành trong nông nghiệp

- Diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng, vật nuôi

- Cơ cấu diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng, vật nuôi

- GTSX nông nghiệp BQ/ha, GTSX nông nghiệp BQ/hộ

Nhúm chỉ tiêu phản ánh cách tiếp cận đầu vào cho sản xuất nông hộ bao gồm các yếu tố quan trọng như nguồn lực đất đai, giống cây trồng, phân bón, nhân lực, công nghệ và vốn đầu tư Những yếu tố này đóng vai trò thiết yếu trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất và đảm bảo sự phát triển bền vững cho nông hộ.

* Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình tiêu thụ NSHH của nông hộ:

- Tỷ lệ % sản phẩm ủược tiờu thụ qua cỏc kờnh

- Khả năng liên doanh, hợp tác trong tiêu thụ sản phẩm

- Thị trường trong và ngoài vùng, khả năng tiêu thụ sản phẩm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 43

* Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất NSHH của nông hộ

- Diện tích, năng suất, sản lượng NSHH

- Giá trị sản xuất (GO), chi phí trung gian (IC), giá trị gia tăng (VA)

- Thu nhập hỗn hợp (MI)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 44

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Thực trạng và tiềm năng sản xuất nông sản hàng hoá ở thị xã Từ Sơn

4.1.1 Thực trạng và tiềm năng sản xuất ngành trồng trọt

Từ Sơn là thị xã có tốc độ phát triển công nghiệp nhanh chóng, trong 5 năm qua, thị xã đã chuyển đổi gần 500 ha đất nông nghiệp sang mục đích công nghiệp và xây dựng, dẫn đến diện tích đất trồng cây hàng năm giảm 15,1%.

Trong tổng diện tích cây trồng hàng năm, cây lúa vẫn giữ vai trò chủ đạo, với diện tích sản xuất lúa năm 2008 chiếm hơn 90% diện tích sản xuất nông nghiệp Tuy nhiên, so với toàn thành phố Bắc Ninh, diện tích và sản lượng cây trồng hàng năm của thị xã chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, khoảng 5-7%.

Bảng 4.1 Diện tích, năng suất và sản lượng một số cây trồng hàng năm năm 2008

Loại cây Chỉ tiêu ðVT Từ Sơn So với toàn thành phố

Khoai lang Diện tích ha 5,0 0,3

Rau các loại Diện tích ha 421,0 5,1

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 45

Trong 5 năm qua, diện tích lúa tại thị xã giảm mạnh, dẫn đến sản lượng lúa cả năm giảm 23,8% So với toàn thành phố Bắc Ninh, năng suất lúa của thị xã năm 2008 chỉ đạt 86,9%, trong khi sản lượng lương thực chỉ chiếm 6,6% tổng thể.

Sản lượng lúa giảm không chỉ do diện tích canh tác giảm, mà còn bởi nhiều nông dân đã chuyển sang trồng các loại cây khác mang lại giá trị kinh tế cao hơn Bên cạnh đó, xu hướng tiêu dùng gạo trong những năm gần đây cũng đã thay đổi đáng kể.

Với sự phát triển của đời sống, khẩu phần ăn của người tiêu dùng ngày càng giảm lượng gạo và tăng cường rau, thịt chất lượng cao Do đó, các giống lúa chất lượng cao như nếp 9603, nếp 87, tẻ thơm N46, Bắc thơm số 7 đang được ưa chuộng trong sản xuất Mặc dù năng suất của những giống lúa này thấp hơn một số giống lúa lai trước đó, nhưng chúng mang lại giá trị kinh tế cao hơn.

Trên địa bàn thị xã Từ Sơn hiện có 4 vùng lúa nếp hàng hóa chất lượng cao, phân bố tại các xã Đình Bảng, Đồng Nguyên, Tam Sơn và Tương Giang Diện tích gieo trồng lúa nếp hàng hóa hàng năm đạt trên 30%, mang lại giá trị thu nhập cao gấp 1,5 – 1,7 lần so với lúa tẻ.

Mặc dù lúa vẫn là cây trồng có giá trị thấp, nhưng trong những năm tới, thị xã sẽ tập trung giảm diện tích trồng lúa và mở rộng diện tích rau và hoa cây cảnh Mục tiêu sản xuất lúa trong giai đoạn này chủ yếu nhằm đảm bảo an ninh lương thực cho toàn thị xã.

Rau cỏ các loại được gieo trồng chủ yếu tại các xã Tân Hồng, Đồng Nguyên và Đình Bảng Mặc dù tổng diện tích gieo trồng rau trong năm 2008 giảm 12,3% so với năm 2004, nhưng năng suất gieo trồng rau lại tăng 18,8%, dẫn đến sản lượng rau tăng 4,2% So với toàn thành phố Bắc Ninh, điều này cho thấy sự phát triển tích cực trong lĩnh vực trồng rau.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 46

Ninh, diện tích gieo trồng rau năm 2008 của thị xã chỉ chiếm 5,1% và sản lượng rau chiếm 5,3%

Theo khảo sát thực tế năm 2008 tại thị xã, các hộ sản xuất rau an toàn như rau muống và rau ngắn ngày (cải thảo, cải cúc, cải canh…) đạt năng suất bình quân từ 4 đến 5 tấn/ha/năm với 9 đến 10 lứa thu hoạch Thu nhập từ việc trồng rau này dao động từ 300 đến 400 triệu đồng/ha, cao gấp nhiều lần so với cấy lúa.

Sản xuất rau ở thị xã trong những năm gần đây đã phát triển theo hướng mới, tập trung hơn vào việc trồng rau quanh năm Mặc dù diện tích trồng rau vụ đông có giảm, nhưng diện tích chuyên canh rau lại tăng lên rõ rệt Đặc biệt, số hộ trồng rau mang tính chất hàng hóa gia tăng, điển hình là tại 2 xã Tân Hồng và Đình Bảng.

Hiện nay, thị xã đang chứng kiến hai xu hướng sản xuất rau chủ yếu: rau an toàn và rau hữu cơ Rau an toàn được đầu tư thông qua hệ thống nhà lưới từ năm 2004 tại đình Bảng, giúp nâng cao năng suất trồng rau Tuy nhiên, chi phí đầu tư cho nhà lưới quá cao, không phù hợp với khả năng tài chính của nông hộ Do đó, người dân đã chuyển sang trồng rau an toàn trong nhà bán kiên cố hoặc trên ruộng ngoài trời có sử dụng lưới.

Trong 5 năm qua, rau hữu cơ tại thị xó đã được phát triển nhờ sự triển khai của Hội Nông dân Việt Nam (VNFU) và tổ chức Phát triển Nông nghiệp Đan Mạch châu Á (ADDA) Rau hữu cơ không chỉ là nông sản sạch mà còn có giá trị kinh tế cao và bảo vệ môi trường Tuy nhiên, sản xuất rau hữu cơ đòi hỏi khắt khe về nguồn nước, nguồn đất, sự luân canh hợp lý và sự tỉ mỉ của người nông dân Tại đình Bảng, có hơn 10 hộ tham gia vào quá trình đào tạo sản xuất rau hữu cơ, nhưng hiện tại chỉ có 4 hộ thực hiện sản xuất với tổng diện tích khoảng 2 ha, trong khi đa số các hộ còn lại hướng tới sản xuất rau an toàn.

Rau an toàn là sản phẩm cần được khuyến khích phát triển tại thị xã Bắc Ninh do mang lại hiệu quả kinh tế cao và có thị trường tiêu thụ rộng lớn Hiện nay, toàn thành phố Bắc Ninh có hơn 10 đại lý buôn bán rau an toàn, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế, nhấn mạnh sự phát triển của hàng trăm hộ buôn rau tại 47 tỉnh phía Nam, đặc biệt là ở Hà Nội, Lạng Sơn và Quảng Ninh Chỉ cần rau của các nông hộ sản xuất đảm bảo về số lượng và chất lượng, các đại lý sẽ sẵn sàng thu mua.

Trong những năm gần đây, diện tích gieo trồng và sản lượng của lạc cùng khoai lang đã liên tục giảm, cho thấy sự thiếu chú ý từ các nông hộ đối với việc sản xuất các cây trồng này.

Thực trạng sản xuất nụng sản hàng hoỏ ở cỏc nụng hộ ủiều tra

4.2 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT NÔNG SẢN HÀNG HOÁ Ở CÁC

4.2.1 Thụng tin chung về nụng hộ ủiều tra

Bảng 4.4 Thụng tin chung về nụng hộ ủiều tra

Hộ trồng rau Hộ nuụi gà ủẻ trứng Hộ chăn nuôi lợn thịt

1 Số hộ ủiều tra hộ 5 5 10 10 10 10 50

2 Số NK BQ/hộ người 4,8 4,2 4,4 4,5 4,6 43,8 4,4

3 Số Lð BQ/hộ lủ 2,2 2,0 2,3 2,0 3,2 2,0 2,3

Trong ủú: Lð Gð lủ 2,2 2,0 2,3 2,0 2,3 2,0 2,1

4 Số cấp học BQ của chủ hộ cấp 2,4 1,6 2,3 2,1 2,5 2 2,2

6 Vốn SX BQ/hộ tr.ủ 29,0 4,2 346,0 14,5 1.322,0 18,6 308,9

7 Cơ cấu thu nhập của hộ

Nguồn: Tổng hợp số liệu ủiều tra năm 2008

Dựa trên tài liệu thu thập và ý kiến của cán bộ phòng kinh tế thị xã Từ Sơn, chúng tôi đã phân loại các hộ nghiên cứu thành hai loại: hộ sản xuất hàng hóa lớn và hộ sản xuất hàng hóa nhỏ Qua việc so sánh thực tế sản xuất giữa hai nhóm này, chúng tôi đánh giá thực trạng sản xuất nông hộ tại thị xã Từ Sơn, đồng thời tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển của các hộ sản xuất.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu nhằm phát triển sản xuất nông sản cho các hộ gia đình, từ đó đưa ra những định hướng và giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sản xuất.

- Hộ trồng rau: hộ SXHH lớn có diện tích trên 3 sào, hộ SXHH nhỏ có diện tích 1- 2 sào

- Hộ nuụi gà ủẻ trứng: hộ SXHH lớn cú số lượng nuụi trờn 1000 con/lứa, hộ SXHH nhỏ có số lượng nuôi dưới 300 con/lứa

- Hộ chăn nuôi lợn thịt: hộ SXHH lớn có số lượng nuôi trên 50 con/lứa, hộ SXHH nhỏ có số lượng nuôi dưới 20 con/lứa

Kết quả từ bảng 4.4 cho thấy, mỗi hộ có trung bình 4,4 nhân khẩu và 2,2 lao động Lao động chủ yếu là lao động gia đình, trong khi các hộ chăn nuôi lợn thịt quy mô lớn có thêm 1,2 lao động thu nhập từ việc chăn nuôi.

Chủ hộ trong sản xuất hàng hóa thường có trình độ văn hóa từ cấp 2 trở lên, với mức độ học vấn trung bình là 2,2 Nhiều chủ hộ còn đạt trình độ trung cấp và đại học Những hộ sản xuất hàng hóa lớn thường có trình độ học vấn cao hơn so với các hộ nhỏ Diện tích đất sản xuất trung bình mỗi hộ khoảng 0,18 ha (1.761,7 m²), trong đó hộ sản xuất rau quy mô lớn có diện tích gấp 3,9 lần hộ sản xuất rau nhỏ Hộ chăn nuôi gà đẻ trứng quy mô lớn có diện tích chăn nuôi lớn gấp 20 lần hộ nhỏ, và hộ chăn nuôi lợn quy mô lớn có diện tích lớn gấp 157 lần hộ chăn nuôi lợn quy mô nhỏ.

Vốn sản xuất bình quân mỗi hộ là 308,9 triệu đồng Đối với các hộ trồng rau, vốn sản xuất không yêu cầu lớn vì sản xuất rau là lĩnh vực có vòng quay vốn nhanh Vốn bình quân mỗi hộ sản xuất rau lớn chỉ khoảng 29 triệu đồng, cao gấp 6,9 lần so với hộ sản xuất rau nhỏ Những hộ này cũng không cần vay vốn để sản xuất.

Các hộ chăn nuôi gà thường cần nguồn vốn lớn hơn, vì vậy họ thường phải vay mượn từ các nguồn bên ngoài như ngân hàng, bạn bè hoặc người thân.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cho thấy rằng khoảng 17,3% vốn của hộ chăn nuôi lợn thịt quy mô lớn phải vay thêm ngoài, trong khi tỷ lệ này là 26,9% đối với hộ chăn nuôi gà quy mô lớn Đặc biệt, vốn sản xuất của hộ chăn nuôi gà quy mô lớn cao gấp 23,9 lần so với hộ chăn nuôi gà quy mô nhỏ, và vốn của hộ chăn nuôi lợn thịt quy mô lớn cao gấp 71,1 lần hộ chăn nuôi lợn thịt quy mô nhỏ.

Hộ sản xuất hàng hóa lớn chủ yếu có nguồn thu từ lĩnh vực sản xuất chính, trong khi đó, hộ sản xuất hàng hóa nhỏ lại có nguồn thu đa dạng từ nhiều lĩnh vực như trồng trọt, chăn nuôi và các hoạt động phi nông nghiệp.

Thị xã Từ Sơn là khu vực kinh tế phát triển với trình độ dân trí cao, nơi có nhiều hộ dân có trình độ văn hóa từ cấp 2 trở lên Tiềm lực vốn của các hộ dân ở đây lớn, nhưng sản xuất nông nghiệp bình quân/hộ vẫn còn thấp Trong những năm gần đây, ngày càng xuất hiện nhiều hộ sản xuất hàng hóa lớn với hiệu quả cao, điều này sẽ trở thành xu hướng phát triển chung cho các hộ dân tại thị xã.

4.2.2 ðầu vào và cỏch thức tổ chức sản xuất ở nụng hộ ủiều tra

4.2.2.1 ðầ u vào và cách t ổ ch ứ c s ả n xu ấ t c ủ a h ộ tr ồ ng rau

Các loại rau chủ yếu được trồng ở thị xã bao gồm rau cải, cà chua, rau muống, bớ xanh, xu hào, bắp cải và rau gia vị Nghiên cứu tập trung vào các hộ trồng rau tại phường Đình Bảng và phường Tân Hồng, nơi có diện tích chuyên canh rau lần lượt là 7 ha và 29 ha Trong vụ xuân, diện tích trồng rau của hai phường này lên tới gần 100 ha Đến năm 2008, cả hai phường đã phát triển được 3 ha sản xuất rau an toàn.

Do thời gian hạn chế, chúng tôi đã tìm hiểu về tình hình sản xuất hai loại rau chính của các hộ, bao gồm rau cải ngọt và cà chua Đây là những loại rau có diện tích sản xuất lớn và mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Diện tích trồng rau bình quân trên mỗi hộ chỉ đạt 1.314 m², với số lao động bình quân là 2 người và vốn đầu tư bình quân mỗi hộ là 16,6 triệu đồng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 55

Hộ SXHH lớn ngoài sự khỏc biệt về nguồn lực ủất ủai, lao ủộng và vốn với hộ SXHH nhỏ cũn cú những ủiểm khỏc sau:

Bảng 4.5 ðầu vào và cách tổ chức sản xuất của hộ trồng rau

TT Chỉ tiêu ðVT Hộ SXHH lớn Hộ SXHH nhỏ Chung

1 Số hộ ủiều tra hộ 5 5 10

2 Diện tớch ủất trồng rau m 2 /hộ 2.088,0 540,0 1.314,0

Trong ủú: Lao ủộng gia ủỡnh % 100,0 100,0 100,0

Trong ủú: vốn tự cú % 100,0 100,0 100,0

6 Giỏ trị TLSX/hộ tr.ủ 3,5 0,3 1,9

- Ngoài ruộng có sử dụng lưới % 80,0 0,0 40,0

- Ngoài ruộng không sử dụng lưới % 100,0 50,0

- Không áp dụng QTKT nào % 0,0 100,0 50,0

Nguồn: Tổng hợp số liệu ủiều tra năm 2008

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 56

Tư liệu sản xuất của hộ trồng rau chủ yếu bao gồm các công cụ đơn giản như máy cày, máy bơm nước, máy phát điện và bình phun thuốc sâu Theo Bảng 4.5, hộ sản xuất hàng hóa lớn đầu tư vào tư liệu sản xuất với mức bình quân mỗi hộ cao gấp 11,6 lần so với hộ sản xuất hàng hóa nhỏ.

Khu vực sản xuất rau hiện nay chủ yếu bao gồm các hộ sản xuất hàng hóa lớn, thường sử dụng nhà lưới để đảm bảo chất lượng rau Khi sản xuất ngoài trời, họ cũng áp dụng lưới trong những trường hợp cần thiết Ngược lại, các hộ sản xuất nhỏ thường trồng rau trực tiếp trên ruộng ngoài trời mà không sử dụng lưới.

- Về nguồn nước: cỏc hộ SXHH lớn ủều cú giếng khoan ủể bơm nước trong khi những hộ SXHH nhỏ thỡ dựng nước ở sụng, ngũi ủể tưới cho cõy

Các hộ nông dân dễ dàng tiếp cận phân bón và thuốc bảo vệ thực vật nhờ vào nguồn cung phong phú Ngoài các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, toàn thị xã còn có hàng chục cửa hàng và đại lý chuyên cung cấp các sản phẩm này, hỗ trợ tối đa cho nông dân trong việc sản xuất.

ðịnh hướng và giải pháp nhằm phát triển nông sản hàng hoá ở nông hộ thị xã Từ Sơn

4.3.1 ðịnh hướng phát triển nông sản hàng hoá ở thị xã Từ Sơn ðể khắc phục những tồn tại trong quá trình phát triển NSHH ở nông hộ thị xó Từ Sơn cần phải cú ủịnh hướng ủỳng ủắn, tạo ra cỏc vựng sản xuất hàng hoá tập trung, có tính chuyên môn cao, có khối lượng sản phẩm lớn gắn liền sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản hàng hóa

Các sản phẩm mũi nhọn, có thế mạnh phát triển ở thị xã sẽ là rau an toàn, lợn thịt, gà ủẻ trứng

Dựa trên định hướng phát triển nông nghiệp hàng hóa của cả nước và thành phố Bắc Ninh, phương hướng phát triển nền nông nghiệp hàng hóa đến năm 2020 của thị xã được xác định rõ ràng.

Thứ nhất, ủẩy mạnh thõm canh tăng năng suất lỳa và ổn ủịnh diện tớch lúa nếp hàng hoá

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 74

Tiếp tục quy hoạch và chuyển đổi vùng trũng từ canh tác lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản (VAC), đồng thời tập trung dồn điền đổi thửa để phát triển kinh tế trang trại Cần chuyển toàn bộ chăn nuôi của các hộ ra ngoài khu dân cư để nâng cao hiệu quả sản xuất.

Thứ ba, mở rộng vùng sản xuất rau an toàn, hoa và cây cảnh

Thứ tư, phát triển chăn nuôi lợn hướng lạc và gia cầm có giá trị kinh tế cao

Vào thứ năm, chúng ta cần áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp, đồng thời tăng cường đầu tư vào thâm canh nhằm nâng cao năng suất và chất lượng nông sản hàng hóa.

Thứ sáu, kiên cố hoá hệ thống kênh mương, hoàn chỉnh hệ thống giao thụng nội ủồng, bờ vựng, bờ thửa

Thứ bảy, phát triển hệ thống chợ nông sản và các kênh tiêu thụ nông sản cho nông dân

Thứ tám, tiếp tục củng cố, tăng cường vai trò, hiệu quả về tổ chức quản lý ủiều hành và dịch vụ của cỏc HTX dịch vụ nụng nghiệp

Thị xã Từ Sơn đặt ra mục tiêu phát triển nông nghiệp giai đoạn 2011-2020 với tốc độ tăng trưởng bình quân ngành nông nghiệp đạt 2,2% Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt chiếm 18,1%, ngành chăn nuôi và thủy sản 78,3%, trong khi ngành dịch vụ nông nghiệp chiếm 3,6%.

Bảng 4.19 Quy hoạch vựng sản xuất nụng sản hàng hoỏ ủến năm 2020 ðVT: ha

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 75 Ảnh 1 Bản ủồ quy hoạch thị xó Từ Sơn ủến năm 2020

4.3.2 Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nông sản hàng hoá ở nông hộ thị xã Từ Sơn

4.3.2.1 Gi ả i pháp v ề quy ho ạ ch, b ố trí vùng s ả n xu ấ t nông s ả n hàng hoá cho nông h ộ

Thực tế đã chứng minh rằng các nông hộ sản xuất hàng hóa lớn mang lại hiệu quả cao trong ngành nông nghiệp Do đó, thị xã cần đẩy nhanh tiến độ quy hoạch và bố trí vùng sản xuất nông hộ để tối ưu hóa năng suất và chất lượng sản phẩm.

Từ năm 2002 cho ủến nay, UBND tỉnh Bắc Ninh ủó ra nhiều quyết ủịnh hỗ trợ phỏt triển nụng nghiệp, nụng thụn, trong ủú cú hỗ trợ quy hoạch

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình đào tạo thạc sĩ khoa học Kinh tế, tập trung vào các lĩnh vực sản xuất lúa, rau màu, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản Chương trình này nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng cho sinh viên trong ngành nông nghiệp.

Năm 2008, thị xã Từ Sơn đã triển khai một số dự án quy hoạch vùng sản xuất nông sản hàng hóa đến năm 2010, bao gồm vùng sản xuất lúa nếp tại 4 xã Đình Bảng, Đồng Nguyên, Tam Sơn, Tương Giang với diện tích gần 791 ha; vùng nuôi trồng thủy sản ở xã Đình Bảng với diện tích 73 ha; và vùng trồng rau ở xã Tân Hồng với diện tích 29 ha Tuy nhiên, hầu hết các vùng sản xuất khác hình thành tự phát từ các hộ nông dân sản xuất cùng loại sản phẩm Để cải thiện công tác quy hoạch và bố trí vùng sản xuất nông sản hàng hóa, cần thực hiện các công việc cụ thể.

Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án quy hoạch vùng nuôi trồng thuỷ sản tại 4 xã Hương Mạc, Phù Khê, Tương Giang và Tam Sơn, đồng thời triển khai dự án xây dựng khu chăn nuôi tập trung ngoài khu dân cư ở xã Tam Sơn và Hương Mạc.

- Tổ chức mở rộng vùng chuyên canh sản xuất rau, hoa cây cảnh tại những xã có nhiều lợi thế phát triển như đình Bảng, Tân Hồng, đồng Nguyên

Nhanh chóng thực hiện việc dồn điền, đổi thửa, khuyến khích các hộ nông dân có ruộng cận kề tập hợp lại để xây dựng vùng chuyên canh, sản xuất một loại sản phẩm phù hợp với đặc điểm của địa phương và nhu cầu thị trường.

4.3.2.2 Gi ả i pháp v ề t ổ ch ứ c th ị tr ườ ng tiêu th ụ nông s ả n cho nông h ộ

Chuỗi tiêu thụ nông sản tại thị xã hiện đang đối mặt với nhiều nghịch lý, khi nông dân phải bán sản phẩm với giá thấp, trong khi người tiêu dùng lại phải mua với giá cao gấp 2 đến 3 lần.

Hiện nay, các hộ sản xuất nông sản chủ yếu tiêu thụ qua các hộ thu gom nhỏ hoặc bán lẻ, dẫn đến giá cả bấp bênh và thị trường không ổn định Nguyên nhân chính là do quy mô sản xuất nhỏ lẻ và sản phẩm chưa có thương hiệu Để khuyến khích tiêu thụ nông sản thuận lợi, vào năm 2008, thị xã đã triển khai các biện pháp hỗ trợ.

Từ Sơn ủó cho rà soỏt lại cỏc chợ nụng thụn trờn ủịa bàn thị xó ủể nõng cấp

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã thực hiện luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế về việc cải tạo và xây dựng mới chợ thị xã Kế hoạch nâng cấp, cải tạo chợ mới đã được triển khai từ năm 2010 Tuy nhiên, để phát triển sản xuất nông sản hàng hóa ở nông hộ thị xã, cần thực hiện thêm một số công việc quan trọng.

- Khuyến khích các hộ mở cửa hàng kinh doanh sản phẩm: tôm, cá, thịt bò, sữa bò, gia cầm, thóc, gạo, hoa quả, rau xanh

Đẩy mạnh sản xuất và quảng bá thương hiệu cho các sản phẩm có thế mạnh của địa phương, như gạo chất lượng cao, rau an toàn, thịt gia súc, gia cầm và trứng gia cầm, là một trong những chiến lược quan trọng để nâng cao giá trị và phát triển kinh tế bền vững.

- Thành lập các tổ sản xuất, HTX cổ phần liên kết sản xuất những nụng dõn với nhau ủể tổ chức tiờu thụ sản phẩm cú hiệu quả hơn

4.3.2.3 Gi ả i pháp v ề nâng cao hi ệ u qu ả , s ứ c c ạ nh tranh c ủ a nông s ả n hàng hoá cho nông h ộ

- Phát triển công nghiệp chế biến và các ngành công nghiệp phụ trợ phục vụ nụng nghiệp ủể gia tăng giỏ trị hàng nụng sản

Sản phẩm nông nghiệp có chu kỳ bảo quản tự nhiên ngắn, vì vậy cần mở rộng thị trường tiêu thụ và phát triển công nghiệp chế biến để gia tăng giá trị Việc phát triển công nghiệp chế biến nông sản cần gắn liền với quy hoạch vùng nguyên liệu và đảm bảo lợi ích giữa người sản xuất và chế biến Để giải quyết vấn đề này, cần có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp chế biến, nâng cao vai trò của hợp tác xã và hiệp hội ngành hàng trong việc hướng dẫn kỹ thuật và ký kết hợp đồng tiêu thụ ổn định cho nông hộ.

- Ứng dụng rộng rãi những tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 78

Ngày đăng: 22/07/2021, 11:49

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w