1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết của các hợp tác xã chăn nuôi lợn thịt ở huyện nam sách tỉnh hải dương

114 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên cứu các mối liên kết của các hợp tác xã chăn nuôi lợn thịt ở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
Tác giả Nguyễn Văn Hải
Người hướng dẫn TS. Bùi Thị Gia
Trường học Trường đại học nông nghiệp I
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2006
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 114
Dung lượng 782,55 KB

Cấu trúc

  • 1. Mở đầu (10)
    • 1.1 Tính cấp thiết của đề tài (10)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (12)
    • 1.3 Đối t−ợng và phạm vi nghiên cứu (12)
  • 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về các mối liên kết của các hợp tác x% chăn nuôi lợn (14)
    • 2.1 Cơ sở lý luận về các mối liên kết của các hợp tác xA chăn nuôi lợn (14)
      • 2.1.1 Liên kết kinh tế: khái niệm, đặc tr−ng và những nguyên tắc cơ bản (14)
      • 2.1.2 Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của ngành chăn nuôi lợn (19)
      • 2.1.3 Sự cần thiết khách quan của việc hình thành các liên kết kinh tế trong chăn nuôi lợn (20)
      • 2.1.4 Các nội dung cơ bản của liên kết kinh tế trong chăn nuôi lợn (23)
      • 2.1.5 Các hình thức liên kết kinh tế trong chăn nuôi lợn ở n−ớc ta (24)
      • 2.1.6 Một số chủ tr−ơng của Đảng, chính sách của Nhà n−ớc về liên kết kinh tế trong nông nghiệp, phát triển hợp tác xA và phát triển chăn nuôi lợn (28)
    • 2.2 Cơ sở thực tiễn về các mối liên kết trong chăn nuôi lợn (0)
      • 2.2.1 Một số mô hình liên kết trong chăn nuôi lợn ở n−ớc ta (30)
      • 2.2.2 Một số công trình nghiên cứu liên quan (31)
    • 3.1 Đặc điểm cơ bản của huyện Nam Sách (33)
    • 3.2 Ph−ơng pháp nghiên cứu (36)
      • 3.2.1 Chọn địa bàn nghiên cứu (36)
      • 3.2.2 Ph−ơng pháp thu thập số liệu (36)
      • 3.2.3 Ph−ơng pháp tổng hợp và xử lý số liệu (39)
      • 3.2.4 Ph−ơng pháp phân tích số liệu (40)
      • 3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (43)
    • 4.1 Thực trạng các mối liên kết của các hợp tác xA chăn nuôi lợn ở huyện Nam Sách 36 .1 Khái quát về các hợp tác xA chăn nuôi lợn (45)
      • 4.1.2 Thực trạng các mối liên kết của các hợp tác xA chăn nuôi điều tra (0)
        • 4.1.2.1 Liên kết giữa các hộ chăn nuôi trong hợp tác xA (53)
        • 4.1.2.2 Liên kết giữa hợp tác xA với đối tác cung cấp đầu vào (0)
        • 4.1.2.3 Liên kết giữa hợp tác xA với các đối tác tiêu thụ sản phẩm (0)
      • 4.1.3 Những lợi ích của các mối liên kết kinh tế của các hợp tác xA chăn nuôi (67)
      • 4.1.4 Những kinh nghiệm thành công trong liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của các hợp tác xA chăn nuôi ở Nam Sách (75)
      • 4.1.5 Những yếu tố ảnh hưởng đến các mối liên kết của hợp tác xA chăn nuôi lợn (76)
    • 4.2 Một số giải pháp tăng c−ờng các mối liên kết của các hợp tác xA chăn nuôi lợn (92)
      • 4.2.1 Quan điểm về liên kết kinh tế trong chăn nuôi lợn (92)
      • 4.2.2 Một số giải pháp (92)
        • 4.2.2.1 Mở rộng đối t−ợng xA viên hợp tác xA (0)
        • 4.2.2.2 Mở rộng thị tr−ờng dịch vụ (94)
        • 4.2.2.3 Quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung (95)
        • 4.2.2.4 Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ của cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn của các hợp tác xA (96)
        • 4.2.2.5 Nâng cao năng lực cho các hộ chăn nuôi (97)
  • 5. Kết luận và kiến nghị (99)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về các mối liên kết của các hợp tác x% chăn nuôi lợn

Cơ sở lý luận về các mối liên kết của các hợp tác xA chăn nuôi lợn

2.1.1 Liên kết kinh tế: khái niệm, đặc tr−ng và những nguyên tắc cơ bản 2.1.1.1 Khái niệm về liên kết kinh tế

Khái niệm liên kết, xuất phát từ tiếng Anh "integration", trong kinh tế có nghĩa là sự hợp nhất và phối hợp của nhiều bộ phận thành một chỉnh thể Trước đây, khái niệm này được gọi là nhất thể hoá, nhưng gần đây đã được đổi tên thành liên kết Dưới đây là một số quan điểm về liên kết kinh tế.

Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác tự nguyện giữa các đơn vị kinh tế nhằm thúc đẩy sản xuất và kinh doanh phát triển hiệu quả trong khuôn khổ pháp luật Mục tiêu của liên kết này là tạo ra sự ổn định cho các hoạt động kinh tế thông qua quy chế hoạt động, phân công sản xuất hợp lý, khai thác tối đa tiềm năng của các đơn vị tham gia, và xây dựng thị trường tiêu thụ chung để bảo vệ lợi ích lẫn nhau.

David W Pearce trong Từ điển Kinh tế học hiện đại định nghĩa "Liên kết kinh tế là tình huống khi các khu vực khác nhau trong nền kinh tế, thường là công nghiệp và nông nghiệp, hoạt động phối hợp hiệu quả và phụ thuộc lẫn nhau, tạo thành yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển Điều này thường gắn liền với sự tăng trưởng bền vững."

Liên kết kinh tế, theo tác giả Trần Văn Hiếu, là quá trình tự nguyện giữa các chủ thể kinh tế nhằm phối hợp trong sản xuất kinh doanh để tối ưu hóa lợi ích trong khuôn khổ pháp luật Qua các hợp đồng kinh tế, liên kết này giúp khai thác tiềm năng của các bên tham gia Liên kết có thể diễn ra theo chiều dọc hoặc ngang, trong nội bộ ngành hoặc giữa các ngành, và có thể mở rộng trong một quốc gia hoặc quốc tế, cả ở cấp độ khu vực.

Liên kết kinh tế trong văn bản nhà nước được hiểu là hình thức phối hợp giữa các đơn vị kinh tế nhằm thảo luận và đề xuất các chủ trương, biện pháp liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh Mục tiêu của liên kết này là thúc đẩy sản xuất theo hướng có lợi nhất.

Một số tác giả còn phát triển quan điểm liên kết kinh tế thành liên kết theo chiều ngang và liên kết theo chiều dọc

Liên kết theo chiều dọc là mối quan hệ giữa các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ chế biến nguyên liệu đến phân phối thành phẩm Mỗi tác nhân trong liên kết này vừa là khách hàng của tác nhân trước đó, vừa là nhà cung cấp cho tác nhân tiếp theo Kết quả của liên kết dọc là hình thành chuỗi giá trị cho ngành hàng, giúp giảm chi phí vận chuyển và chi phí trung gian Ví dụ, thương lái thu gom lúa là khách hàng của nông dân nhưng cũng cung cấp nguyên liệu cho các doanh nghiệp chế biến gạo.

Liên kết theo chiều ngang là hình thức hợp tác giữa các tổ chức hoặc cá nhân độc lập, tạo ra mối quan hệ thông qua một bộ máy kiểm soát chung Mặc dù các thành viên có sản phẩm hoặc dịch vụ cạnh tranh, nhưng họ liên kết để nâng cao khả năng cạnh tranh nhờ vào lợi ích kinh tế từ quy mô tổ chức Kết quả của liên kết này là hình thành các tổ chức như hợp tác xã, liên minh, hiệp hội, và có thể dẫn đến độc quyền trong một số thị trường nhất định, ví dụ như mô hình HTX Thương mại Sài Gòn, Hiệp hội các nhà sản xuất ôtô, và Hiệp hội các nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi.

Liên kết kinh tế có thể diễn ra trong mọi ngành sản xuất và kinh doanh, thu hút sự tham gia của tất cả các chủ thể kinh tế có nhu cầu từ mọi thành phần kinh tế, không bị giới hạn bởi phạm vi địa lý.

2.1.1.2 Đặc tr−ng của liên kết kinh tế

Từ những quan điểm trên có thể rút ra những đặc tr−ng cơ bản của liên kÕt kinh tÕ nh− sau:

Liên kết kinh tế là khái niệm phản ánh các mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế, dựa trên lợi ích kinh tế đa dạng và sự phát triển tự nhiên của lực lượng sản xuất Nó phát sinh từ trình độ và phạm vi phân công lao động xã hội cũng như chuyên môn hóa trong sản xuất và kinh doanh.

Liên kết kinh tế là mối quan hệ kinh tế chặt chẽ, ổn định và lâu dài, được hình thành thông qua các thoả thuận và hợp đồng giữa các bên tham gia Tuy nhiên, không phải mọi quan hệ kinh tế đều được coi là liên kết kinh tế; những giao dịch tạm thời và các trao đổi ngẫu nhiên giữa các chủ thể không đáp ứng tiêu chí này.

Liên kết kinh tế là quá trình tự nguyện giữa các bên tham gia, tạo ra sự gắn bó và phát triển qua các hình thức như hợp tác, liên doanh, liên hợp, và hợp nhất Sự phân công lao động và chuyên môn hoá trong sản xuất kinh doanh là điều kiện cần thiết để hình thành các liên kết này, trong khi hợp tác hoá và liên hợp hoá thể hiện những bước phát triển của liên kết kinh tế.

Liên kết kinh tế là hình thức hành động giữa các chủ thể thông qua thoả thuận, hợp đồng và hiệp định nhằm đạt được mục tiêu trong các lĩnh vực kinh tế như đầu tư, sản xuất và kinh doanh Quá trình liên kết có thể diễn ra theo nhiều góc độ, bao gồm liên kết theo ngành, giữa các thành phần kinh tế hoặc theo vùng lãnh thổ Để đạt được sự phát triển bền vững trong các liên kết kinh tế, các chủ thể tham gia cần tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản.

1 Liên kết kinh tế đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của các chủ thể tham gia không ngừng phát triển và đạt hiệu quả ngày càng cao Đây vừa là nguyên tắc nh−ng cũng là mục tiêu xuyên suốt của mọi liên kết kinh tế

Các quan hệ kinh tế, dù được thực hiện dưới hình thức và mức độ nào, cần phải đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của tất cả các bên tham gia.

2 Liên kết kinh tế phải đ−ợc hình thành trên tinh thần tự nguyện tham gia của các bên Các liên kết chỉ thành công và hiệu quả khi đ−ợc xây dựng trên cơ sở tự nguyện của các bên tham gia để giải quyết những khó khăn hoặc tìm kiếm lợi ích cao hơn thông qua liên kết Chỉ khi tự nguyện tham gia các chủ thể liên kết mới phát huy hết năng lực nội tại của mình xây dựng nên mối quan hệ hiệu quả, bền chặt vì lợi ích chung đồng thời đem hết khả năng cùng chịu trách nhiệm về những thất bại hay rủi ro trong liên kết Mọi liên kết kinh tế đ−ợc thiết lập mang tính hình thức hay là kết quả của những quyết định mang tính chủ quan, áp đặt sẽ không thể tồn tại và không thể đem lại lợi ích cho các bên tham gia

Cơ sở thực tiễn về các mối liên kết trong chăn nuôi lợn

2.2.1 Một số mô hình liên kết trong chăn nuôi lợn ở n−ớc ta

1 Hợp tác xS tiêu thụ thực phẩm nông sản Thái Bình

HTX tiêu thụ thực phẩm nông sản tỉnh Thái Bình, thành lập năm 2004, là HTX quy mô toàn tỉnh đầu tiên ở miền Bắc, với sự tham gia của các doanh nghiệp chăn nuôi lợn và hộ chăn nuôi trong tỉnh Các thành viên của HTX bao gồm công ty giống chăn nuôi Thái Bình, công ty thức ăn gia súc Hà Lan, công ty xuất khẩu Huy Quang (Hải Phòng) cùng 72 trang trại chăn nuôi lợn thịt siêu nạc Mặc dù tham gia HTX, các thành viên vẫn giữ tính độc lập, tự chủ và chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình.

HTX đã ra đời nhằm giải quyết những khó khăn mà hộ chăn nuôi đang gặp phải, bao gồm năng suất và chất lượng sản phẩm thấp, chi phí chăn nuôi cao, và thị trường tiêu thụ không ổn định HTX cung cấp cho các hộ chăn nuôi nguồn đầu vào chất lượng tốt với giá cả hợp lý, đồng thời đảm bảo bao tiêu đầu ra cho các hộ thành viên.

Các doanh nghiệp tham gia hợp tác xã (HTX) được hưởng nhiều quyền lợi, bao gồm việc bán hàng trực tiếp cho các hộ chăn nuôi với quy mô lớn, giúp giảm chi phí tiêu thụ Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, việc tham gia HTX còn mang lại nguồn nguyên liệu chế biến ổn định.

Qua 2 năm hoạt động HTX đA tiêu thụ đ−ợc hơn 600 tấn lợn hơi các loại cung cấp hàng nghìn tấn thức ăn chăn nuôi cho các hộ xA viên [11] Hiện nay HTX đang triển khai dự án xây cơ sở chế biến giết mổ lợn tập trung để tiêu thụ tốt hơn sản phẩm cho xA viên và phấn đấu trong tương lai không xa sẽ đ−a “thịt lợn Thái Bình” trở thành một th−ơng hiệu cạnh tranh trên nhiều thị tr−ờng trong và ngoài n−ớc

2 Công ty chăn nuôi Tiền Giang

Công ty chăn nuôi Tiền Giang là một doanh nghiệp nhà n−ớc trực thuộc

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang quản lý một công ty với 6 đơn vị thành viên chuyên sản xuất thức ăn chăn nuôi, con giống, thịt lợn thương phẩm, cũng như chế biến và xuất khẩu nông sản sang thị trường Liên bang Nga và Hồng Kông.

Để nâng cao khả năng cung ứng thịt chất lượng cho thị trường trong và ngoài nước, công ty đã liên kết với các hộ chăn nuôi qua hợp đồng sản xuất Công ty cung cấp quy trình sản xuất, lợn giống và thu mua sản phẩm, trong khi các hộ nông dân có trách nhiệm đầu tư theo quy trình và bán sản phẩm theo giá đã ký kết.

Trong mối liên kết giữa các bên tham gia, lợi ích được giải quyết một cách hợp lý Công ty chăn nuôi Tiền Giang đảm bảo nguồn nguyên liệu chế biến đạt tiêu chuẩn chất lượng, đồng thời hỗ trợ tiêu thụ con giống và thức ăn chăn nuôi Điều này giúp các hộ chăn nuôi yên tâm sản xuất mà không phải lo lắng về việc tiêu thụ sản phẩm, vì Công ty cũng kịp thời hỗ trợ giải quyết các vấn đề kỹ thuật phát sinh trong quá trình sản xuất.

2.2.2 Một số công trình nghiên cứu liên quan

Vào tháng 12 năm 2004, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cùng Quỹ CEG/Ausaid đã tiến hành nghiên cứu về "Tác động của tự do hoá thương mại đối với ngành chăn nuôi Việt Nam", đặc biệt là lĩnh vực chăn nuôi lợn Nghiên cứu này đã phân tích các vấn đề trong hệ thống sản xuất và thị trường, bao gồm người chăn nuôi, sản xuất thức ăn, công nghiệp chế biến và chính sách của Chính phủ Một điểm quan trọng của nghiên cứu là dự báo triển vọng của ngành chăn nuôi lợn trong bối cảnh hội nhập, cho thấy ngành này không chỉ có tiềm năng tiêu thụ nội địa ổn định mà còn khả năng xuất khẩu khi có tác động của tự do hoá thương mại.

Năm 2004, tác giả Nguyễn Tuấn Sơn đã thực hiện đề tài “Đánh giá tiềm năng và lợi thế sản xuất của ngành hàng lúa, lợn ở vùng Đồng bằng sông Hồng”, trong đó đưa ra những kết luận quan trọng về hiệu quả kinh tế của các hộ chăn nuôi lợn tại Thái Bình, Bắc Ninh và Hà Nội Nghiên cứu phân tích các hình thức chăn nuôi như chăn nuôi tận dụng, chăn nuôi bán công nghiệp và chăn nuôi công nghiệp, đồng thời chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của ngành chăn nuôi lợn Đặc biệt, nghiên cứu còn nêu bật khả năng phát triển của ngành thịt lợn trong bối cảnh hội nhập hiện nay.

Vào năm 2003, nhóm tác giả Vũ Trọng Bình, Bùi Thị Thái, Đào Thế Anh và Đào Thế Tuấn đã thực hiện báo cáo về “Mô hình HTX kiểu mới tại Hải Dương”, cung cấp cái nhìn toàn diện về các HTX CN qua các khía cạnh hiệu quả sản xuất, tiêu thụ, tổ chức và kinh nghiệm nhân rộng Báo cáo đã đánh giá tác động của hợp tác đối với giá mua đầu vào và giá bán sản phẩm của xã viên Tuy nhiên, những tồn tại và hạn chế của mô hình chưa được đánh giá đầy đủ.

Năm 2005, Trần Văn Hiếu đã hoàn thành luận án tiến sĩ kinh tế với đề tài “Liên kết kinh tế giữa các hộ nông dân với các doanh nghiệp nhà nước”, nghiên cứu mô hình nông trường sông Hậu, công ty MêKông và công mía đường Cần Thơ Luận án này đã phân tích thực trạng các mối liên kết kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp nhà nước trong sản xuất và tiêu thụ nông sản, đồng thời chỉ ra những hạn chế trong liên kết và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường mối quan hệ này.

3 Đặc điểm CƠ BảN CủA HUYệN NAM SáCH và ph−ơng pháp nghiên cứu

Đặc điểm cơ bản của huyện Nam Sách

Huyện Nam Sách, tọa lạc tại trung tâm tỉnh Hải Dương, giáp ranh với thành phố Hải Dương và các huyện lân cận như Chí Linh, Kinh Môn, Kim Thành, Thanh Hà, Cẩm Giàng của tỉnh Hải Dương, cùng huyện Lương Tài thuộc tỉnh Bắc Ninh.

Huyện Nam Sách có vị trí địa lý thuận lợi, nằm gần tam giác kinh tế Đông Bắc với Hà Nội cách 60 km, Hải Phòng 39 km và Quảng Ninh 70 km Thời tiết tại huyện mang đặc trưng miền Bắc với hai mùa rõ rệt, nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 23,7°C và độ ẩm không khí dao động từ 75 - 85%, tương đối ổn định trong suốt các tháng.

Huyện Nam Sách sở hữu điều kiện tự nhiên lý tưởng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi, từ sản xuất đến việc tiếp cận thông tin và tiêu thụ sản phẩm.

3.1.2 Điều kiện kinh tế, xã hội

3.1.2.1 Tình hình phát triển kinh tế

Trong những năm qua, huyện Nam Sách đã ghi nhận sự tăng trưởng kinh tế ổn định và ấn tượng, với mức bình quân đạt trên 10% trong giai đoạn 2000 - 2005 Cơ cấu kinh tế của huyện đang có sự chuyển dịch mạnh mẽ, với tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm dần.

Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Nam Sách 2000 - 2005 Đơn vị tính: %

Trong đó: - Nông nghiệp và thuỷ sản 5,5 3,8 5,5

Theo số liệu từ Phòng Thống kê huyện Nam Sách, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 52,4% vào năm 2000 xuống còn 37,7% vào năm 2005 Trong năm 2005, thu nhập bình quân đầu người đạt 5,7 triệu đồng, xếp thứ 4 trong số 12 huyện và thành phố của tỉnh Hải Dương.

Ngành nông nghiệp của huyện chủ yếu tập trung vào trồng trọt, chiếm 60,5% trong cơ cấu giá trị sản xuất Trong lĩnh vực chăn nuôi - thuỷ sản, chăn nuôi lợn đóng vai trò chủ đạo, với sản lượng thịt lợn hơi tăng trưởng mạnh mẽ, đạt tốc độ bình quân trên 6% mỗi năm trong giai đoạn 2003 - 2005 Năm 2005, tổng giá trị sản phẩm chăn nuôi lợn đạt 108,2 tỷ đồng, chiếm 57,5% giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi - thuỷ sản.

Bảng 3.2: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp huyện Nam Sách 2000 - 2005 Đơn vị tính: %

Nông nghiệp và thuỷ sản 100 100 100

Nguồn: Phòng Thống kê huyện Nam Sách

Bảng 3.3: Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi lợn huyện Nam Sách 2000 - 2005

1 Sản l−ợng thịt hơi tấn 7.097 7.488 8.011

2 Giá trị sản xuất tỷ.đ 85,2 97,3 108,2

2 Tỷ trọng GTSX ngành chăn nuôi lợn/ ngành chăn nuôi % 55,4 55,7 57,5

Nguồn: Phòng Thống kê huyện Nam Sách

Huyện Nam Sách có hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển vượt trội so với các địa phương khác trong tỉnh Hải Dương Huyện có các tuyến giao thông quan trọng như quốc lộ 5 kết nối Hà Nội và Hải Phòng, quốc lộ 183 đi Quảng Ninh, và quốc lộ 18 nối với quốc lộ 1A đi Lạng Sơn Hiện tại, 100% hộ dân trong huyện đã được sử dụng điện lưới quốc gia, với tỷ lệ máy điện thoại cố định đạt 71,2 máy trên 1000 dân, cao hơn so với mức trung bình của tỉnh Hải Dương là 89 máy Hầu hết các thôn và khu dân cư đều được kết nối với các dịch vụ cơ bản.

23 xA thị trấn trong huyện đA có đ−ờng ô tô [4]

Huyện còn là nơi đặt trụ sở của một số cơ quan, doanh nghiệp trung

Chợ đầu mối nông sản Đồng bằng sông Hồng, nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi ViNa, các khu và cụm công nghiệp tập trung, cùng với trường Trung học nông nghiệp tỉnh Hải Dương (đào tạo ngành chăn nuôi thú y) đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội tích cực của huyện.

Huyện hiện có khoảng 85 nghìn lao động trong độ tuổi, chủ yếu là lao động nông nghiệp, với tỷ lệ lao động nông nghiệp vẫn chiếm hơn 85% lực lượng lao động và bình quân 2,6 lao động nông nghiệp mỗi hộ Trong 5 năm qua, huyện đã triển khai nhiều giải pháp thu hút lao động trẻ vào doanh nghiệp và các hoạt động phi nông nghiệp, tuy nhiên tỷ lệ thiếu việc làm trong lao động nông nghiệp vẫn cao, khoảng 42% Do đó, phát triển chăn nuôi được xem là một hướng đi phù hợp để tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động nông nghiệp hiện nay.

Huyện Nam Sách sở hữu điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, đặc biệt là ngành chăn nuôi lợn Hai yếu tố chính thúc đẩy sự phát triển này là hệ thống cơ sở hạ tầng được đầu tư phát triển và vị trí gần gũi với các thị trường tiêu thụ lớn.

Ph−ơng pháp nghiên cứu

3.2.1 Chọn địa bàn nghiên cứu

Liên kết trong chăn nuôi lợn ở huyện Nam Sách đã hình thành từ sớm và chứng tỏ có tác động tích cực đến sản xuất chăn nuôi Tuy nhiên, hiện chỉ có 9/23 xã, thị trấn áp dụng mô hình hợp tác mặc dù chăn nuôi lợn ở các hộ gia đình phát triển khá tốt Do đó, nghiên cứu tại Nam Sách nhằm mục đích nhân rộng các mô hình liên kết, tạo động lực cho sự phát triển mạnh mẽ của chăn nuôi lợn tại huyện, tương xứng với tiềm năng và lợi thế hiện có.

3.2.2 Ph−ơng pháp thu thập số liệu

Nghiên cứu luận văn sử dụng cả số liệu thứ cấp và sơ cấp, với số liệu sơ cấp là chủ yếu Phương pháp thu thập các loại số liệu này được thực hiện theo quy trình cụ thể.

3.2.2.1 Thu thập số liệu thứ cấp

Trong luận văn, chúng tôi sử dụng số liệu thứ cấp về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của huyện Nam Sách, cùng với số liệu thống kê ngành chăn nuôi lợn tại huyện Nam Sách và tỉnh Hải Dương từ năm 2000 đến 2005 Bên cạnh đó, chúng tôi tham khảo các nghiên cứu trước đây về chăn nuôi lợn và các hình thức liên kết, hợp tác trong lĩnh vực này để làm rõ kết quả nghiên cứu Thêm vào đó, thông tin thứ cấp cũng được áp dụng trong việc nghiên cứu kinh nghiệm phát triển mô hình hợp tác chăn nuôi tại các quốc gia khác và các mô hình điển hình trong chăn nuôi lợn.

3.2.2.2 Thu thập số liệu sơ cấp

Số liệu sơ cấp được thu thập từ việc điều tra ba đối tượng, bao gồm cán bộ quản lý HTX CN, các hộ xã viên HTX CN và các hộ chăn nuôi lợn độc lập trong cùng địa bàn Mục đích của việc sử dụng các số liệu này là nhằm phân tích và đánh giá tình hình hoạt động của các hộ chăn nuôi và quản lý trong lĩnh vực chăn nuôi lợn.

Thông tin từ cán bộ quản lý HTX được sử dụng để phân tích thực trạng mối liên kết giữa HTX với các đối tác cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra, đồng thời đánh giá kết quả sản xuất và dịch vụ của HTX.

Thông tin từ các hộ gia đình sẽ được sử dụng để đánh giá lợi ích kinh tế mà họ thu được khi tham gia vào các liên kết Bên cạnh đó, việc này cũng giúp đánh giá hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn, cũng như những thuận lợi và khó khăn mà các hộ gặp phải trong quá trình chăn nuôi.

Thông tin từ các hộ chăn nuôi độc lập được sử dụng để đánh giá lợi ích kinh tế của các hộ xA viện khi tham gia liên kết Đồng thời, phân tích các yếu tố cản trở sự tham gia của các hộ chăn nuôi độc lập vào các mô hình liên kết cũng rất quan trọng.

Ph−ơng pháp tiến hành điều tra thu thập số liệu sơ cấp nh− sau:

1 Ph−ơng pháp chọn mẫu điều tra

Bảng 3.4: Các hợp tác xA chăn nuôi điều tra

Hợp tác xã Xã Tiêu chí đại diện

- Kinh nghiệm hoạt động trên 3 năm

- Quy mô xA viên lớn (trên 30 xA viên)

- XA viên chủ yếu chăn nuôi bằng thức ăn hỗn hợp

- Kinh nghiệm hoạt động trên 3 năm

- Quy mô xA viên lớn (trên 30 xA viên)

- XA viên chủ yếu chăn nuôi bằng thức ăn hỗn hợp

3 HTX CN Hiệp Cát Hiệp Cát

- Kinh nghiệm hoạt động dưới 2 năm

- Quy mô xA viên nhỏ (d−ới 20 xA viên)

- XA viên chăn nuôi bằng thức ăn tự phối trộn

- Kinh nghiệm hoạt động dưới 2 năm

- Quy mô xA viên nhỏ (d−ới 20 xA viên)

- XA viên chủ yếu chăn nuôi bằng thức ăn hỗn hợp

Chúng tôi đã lựa chọn 4 trong số 9 hợp tác xã chăn nuôi lợn dựa trên các tiêu chí như kinh nghiệm hoạt động (trên 3 năm và dưới 2 năm), nội dung hoạt động (cung cấp 1, 2 và 3 loại dịch vụ), quy mô số lượng thành viên (trên 30 thành viên và dưới 20 thành viên) cùng phương thức chăn nuôi (sử dụng thức ăn hỗn hợp và thức ăn tự phối trộn).

Mẫu điều tra bao gồm các hộ chăn nuôi được chọn ngẫu nhiên, trong đó có các hộ viên từ các HTX Các hộ chăn nuôi độc lập được lựa chọn từ những hộ chăn nuôi lợn thịt quy mô lớn trong cùng địa bàn với các HTX Đối tượng phỏng vấn là chủ nhiệm hoặc phó chủ nhiệm của các HTX này Số lượng các loại mẫu được phân loại cụ thể như sau:

Bảng 3.5: Số l−ợng mẫu điều tra

Mẫu điều tra Tổng Hợp

- Hộ chăn nuôi độc lập 20 5 5 5 5

2 Nội dung thông tin thu thập

• Thông tin thu thập từ cán bộ quản lý HTX:

Các hợp tác xã (HTX) cần thông tin chi tiết về mối liên kết trong việc sử dụng đầu vào, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Điều này bao gồm số lượng đối tác cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra, các hình thức liên kết hiện có, những lợi ích mà các HTX được hưởng từ mối liên kết này, cũng như những mâu thuẫn có thể phát sinh trong quá trình hợp tác.

- Các thông tin về tình hình cơ bản của HTX: bộ máy quản lý và điều hành, tình hình vốn và tài sản

Năm 2005, kết quả sản xuất và dịch vụ của HTX đã đạt được những con số ấn tượng, với khối lượng và giá trị sản phẩm sản xuất tăng trưởng đáng kể Đồng thời, các dịch vụ mà HTX cung cấp cho các xã viên cũng có khối lượng và giá trị cao, góp phần nâng cao đời sống và hỗ trợ phát triển kinh tế cho cộng đồng.

- Các thông tin định tính về những khó khăn trong hoạt động, những vấn đề tồn tại cần hoàn thiện và những kiến nghị đề xuất

• Thông tin thu thập từ hộ chăn nuôi (hộ xA viên và hộ chăn nuôi độc lập):

- Thông tin về các khoản thu nhập bằng tiền trong năm 2005 của hộ

Thông tin về chăn nuôi lợn của hộ gia đình bao gồm quy mô chăn nuôi, phương thức chăn nuôi, đầu tư cho chăn nuôi, quy trình kỹ thuật và vệ sinh thú y Ngoài ra, cần ghi nhận thông tin về tiêu thụ sản phẩm như khối lượng xuất bán, giá bán, đối tượng thu mua và phương thức thanh toán.

- Các thông tin định tính về những khó khăn mà hộ đang gặp phải và ảnh hưởng của chúng đến chăn nuôi lợn của hộ

Chúng tôi thu thập thông tin đặc trưng của từng nhóm hộ, cụ thể là nhóm hộ xA viên, bao gồm động cơ tham gia HTX, mức độ sử dụng dịch vụ và đánh giá chất lượng dịch vụ của HTX Đối với nhóm hộ chăn nuôi độc lập, chúng tôi ghi nhận hiểu biết của họ về hình thức chăn nuôi hợp tác và quyết định tham gia HTX.

3 Ph−ơng pháp thu thập:

Phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi đ−ợc soạn thảo tr−ớc cho từng đối t−ợng

3.2.3 Ph−ơng pháp tổng hợp và xử lý số liệu

- Công cụ xử lý: Sau khi thu thập những thông tin cần thiết chúng tôi sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp và xử lý số liệu

Các chỉ tiêu tổng hợp bao gồm số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân và tốc độ phát triển Đối với số liệu thứ cấp, chúng tôi sẽ chọn lọc thông tin cần thiết từ tài liệu ban đầu và tính toán lại một số chỉ tiêu theo yêu cầu phân tích.

3.2.4 Ph−ơng pháp phân tích số liệu

Phương pháp chính được áp dụng trong phân tích số liệu của luận văn là phương pháp thống kê, đặc biệt là phương pháp phân tích chỉ số Phân tích chỉ số giúp đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành đối với hiện tượng kinh tế phức tạp Trong luận văn, chúng tôi sử dụng các hệ thống chỉ số để nghiên cứu ảnh hưởng của liên kết đến lợi ích kinh tế của các hộ gia đình Dữ liệu cho phân tích được tổng hợp từ kết quả điều tra hộ gia đình và hộ chăn nuôi độc lập Các hệ thống chỉ số được sử dụng trong các phân tích của luận văn bao gồm nhiều chỉ số khác nhau.

1 Hệ thống chỉ số II - phân tích ảnh h−ởng của các yếu tố số l−ợng và yếu tố chất l−ợng bình quân đến tổng thể hiện t−ợng kinh tế

Thực trạng các mối liên kết của các hợp tác xA chăn nuôi lợn ở huyện Nam Sách 36 1 Khái quát về các hợp tác xA chăn nuôi lợn

4.1.1 Khái quát về các hợp tác xã chăn nuôi lợn

4.1.1.1 Quá trình hình thành các hợp tác x chăn nuôi lợn ở Nam Sách

Các hợp tác xã chăn nuôi lợn tại Nam Sách được thành lập nhờ sự hỗ trợ về kỹ thuật và tư vấn tổ chức từ Bộ môn Hệ thống nông nghiệp - Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam cùng các đối tác quốc tế, trong khuôn khổ các dự án phát triển tổ chức nông dân tại vùng Đồng bằng sông Hồng.

Vào năm 1998, chăn nuôi hợp tác tại xã Hợp Tiến bắt đầu hình thành với sự liên kết của 9 nông dân năng động, tạo ra một nhóm chăn nuôi lợn chất lượng cao Nhóm này đã giúp khắc phục một phần những khó khăn như dịch bệnh, chi phí cao và chất lượng sản phẩm thấp, đồng thời cải thiện kỹ thuật chăn nuôi Những thành công ban đầu của nhóm đã thu hút sự quan tâm lớn từ cộng đồng chăn nuôi lợn hàng hóa trong huyện Đến năm 2002, toàn huyện đã có 18 nhóm chăn nuôi với 136 thành viên được thành lập theo mô hình của nhóm Hợp Tiến.

Khi quy mô chăn nuôi của các nhóm mở rộng và nhu cầu sử dụng đầu vào tăng cao, các nhóm nhận thấy khả năng trở thành đối tác trực tiếp với các nhà sản xuất mà không cần qua đại lý phân phối Tuy nhiên, điều này dẫn đến vấn đề pháp nhân trong giao dịch, mà kiểu tổ chức giống như câu lạc bộ nghề nghiệp không thể đáp ứng Đến tháng 8 năm 2002, HTX chăn nuôi Nam Sách, tổ chức có đầy đủ tư cách pháp nhân đầu tiên về chăn nuôi lợn, được thành lập từ nhóm chăn nuôi Hợp Tiến Đến tháng 4 năm 2006, đã có thêm 8 HTX chăn nuôi khác được hình thành từ các nhóm ban đầu, mà không có HTX nào phải giải thể, mặc dù một số nhóm chăn nuôi không duy trì hoạt động đã tự giải tán.

Vào năm 2005, với sự hỗ trợ từ bộ môn Hệ thống nông nghiệp, Liên hiệp HTX chăn nuôi Nam Sách đã được thành lập với 7 thành viên là các HTX chăn nuôi Mục tiêu chính của liên hiệp là tăng cường hỗ trợ cho các hộ chăn nuôi thông qua các hoạt động như sản xuất con giống, sản xuất thức ăn chăn nuôi, xây dựng cơ sở giết mổ và chế biến sản phẩm từ thịt lợn, cũng như phát triển thương hiệu riêng cho sản phẩm thịt lợn của liên hiệp.

Sau một năm thành lập, liên hiệp chưa triển khai các nội dung trong phương án sản xuất kinh doanh theo đúng kế hoạch đã đề ra.

Bảng 4.1: Số l−ợng các hợp tác xA, nhóm chăn nuôi huyện Nam Sách 2002 – 2005

9 Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Nam Sách

Các hợp tác xã (HTX) chăn nuôi ở Nam Sách đại diện cho một mô hình tổ chức mới trong lĩnh vực chăn nuôi nông thôn Sự hình thành của các nhóm chăn nuôi và sau đó là các HTX chăn nuôi hoàn toàn xuất phát từ nhu cầu tự nguyện và khát vọng làm giàu của nông dân, mà không nhận được sự hỗ trợ tài chính từ các cơ quan nhà nước.

Các hợp tác xã (HTX) chăn nuôi lợn đều là sự liên kết của các hộ nông dân, có nguồn gốc từ các nhóm chăn nuôi và tổ chức theo mô hình HTX Tuy nhiên, do nhiều lý do chủ quan và khách quan, các HTX này có sự khác biệt về nội dung hoạt động, cơ cấu tổ chức, quy mô thành viên và kết quả hoạt động Những khác biệt này sẽ được phân tích trong các phần tiếp theo.

4.1.1.2 Dịch vụ của các hợp tác x

Các HTX chăn nuôi được cấp giấy phép kinh doanh hoạt động trong ba lĩnh vực chính: dịch vụ thức ăn chăn nuôi, dịch vụ thuốc thú y và dịch vụ tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi Mặc dù giấy phép không giới hạn phạm vi dịch vụ, nhưng thực tế, các HTX chỉ cung cấp dịch vụ cho các hộ xã viên Số lượng dịch vụ mà mỗi HTX tổ chức không đồng đều, dẫn đến việc không phải HTX nào cũng đáp ứng đầy đủ theo đăng ký kinh doanh Tại Nam Sách, các HTX chăn nuôi được phân loại theo tiêu chí số lượng dịch vụ mà họ tổ chức.

- HTX tổ chức 1 dịch vụ thức ăn chăn nuôi

- HTX tổ chức 2 dịch vụ là dịch vụ thức ăn chăn nuôi và dịch vụ thuốc thú y

- HTX tổ chức 3 dịch vụ là dịch vụ thức ăn chăn nuôi, dịch vụ thuốc thú y và dịch vụ tiêu thụ sản phẩm

Bảng 4.2: Phân loại hợp tác xA chăn nuôi ở Nam Sách theo số l−ợng dịch vụ

Loại HTX Số l−ợng (htx) Tỷ lệ (%)

- HTX tổ chức 1 dịch vụ 4 44,5

- HTX tổ chức 2 dịch vụ 4 44,5

- HTX tổ chức 3 dịch vụ 1 11,0

Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNT Nam Sách

Trong luận văn này, các hợp tác xã (HTX) được phân loại theo tiêu chí cụ thể thành ba loại: HTX tổ chức 1 dịch vụ, HTX tổ chức 2 dịch vụ và HTX tổ chức 3 dịch vụ Số lượng các HTX phân loại theo khâu dịch vụ tại huyện Nam Sách được trình bày chi tiết trong Bảng 4.2.

4.1.1.3 Bộ máy quản lý và điều hành của các hợp tác x

Bộ máy của Hợp tác xã (HTX) chăn nuôi huyện Nam Sách được tổ chức theo sơ đồ 4.1, trong đó Đại hội xã viên là cơ quan tối cao có quyền quyết định các vấn đề quan trọng của HTX, bao gồm việc bầu Ban Quản trị, Ban Kiểm soát, sửa đổi điều lệ HTX, thông qua phương án sản xuất kinh doanh và kết nạp xã viên mới.

Sơ đồ 4.1: Tổ chức của một hợp tác xã chăn nuôi lợn

Ban Quản trị của HTX gồm 2 - 3 thành viên, bao gồm 1 chủ nhiệm và 1 - 2 phó chủ nhiệm, có nhiệm vụ quản lý và điều hành mọi hoạt động của HTX Ban Quản trị đại diện cho HTX trong việc quyết định các vấn đề theo quy định của điều lệ Chủ nhiệm HTX giữ vai trò là đại diện pháp nhân trong các giao dịch của HTX.

Ban Kiểm soát đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát và kiểm tra các hoạt động của Hợp tác xã (HTX) nhằm đảm bảo tuân thủ pháp luật và điều lệ của HTX Các thành viên của Ban Kiểm soát không tham gia vào các hoạt động quản lý, giúp duy trì tính độc lập và khách quan trong quá trình kiểm tra.

XA viên HTX Đại hội xA viên

Tổ thị tr−êng trong Ban Quản trị HTX, số l−ợng thành viên từ 1 -2 ng−ời: 1 kiểm soát viên hoặc 1 tr−ởng ban kiểm soát và 1 kiểm soát viên

Bộ phận giúp việc do Ban Quản trị bổ nhiệm gồm 1 kế toán và 1 thủ quỹ, giúp Ban Quản trị các công việc chuyên môn liên quan

Tổ kỹ thuật và tổ thị trường trong các hợp tác xã (HTX) thường được tổ chức với 71,4% cán bộ nhân viên hoạt động kiêm nhiệm, trong đó nhiều người giữ vai trò tổ trưởng Các thành viên khác bao gồm cán bộ ủy ban Kiểm soát và bộ phận hỗ trợ Mỗi HTX có tổ kỹ thuật đều có ít nhất một cán bộ chuyên trách có trình độ trung cấp về chăn nuôi thú y Mặc dù các tổ này được thành lập với đầy đủ nhân sự và chức năng cụ thể, nhưng nhiều HTX chỉ tồn tại tổ kỹ thuật và tổ thị trường trên danh nghĩa Mức độ hoạt động của các tổ này rất khác nhau giữa các HTX, với một số tổ hoạt động thực sự hiệu quả hơn những tổ khác.

Các tổ chuyên môn cụ thể trong các HTX nh− sau:

- HTX tổ chức 1 dịch vụ:

Tổ kỹ thuật tại các HTX chỉ tồn tại về mặt hình thức, trong khi hoạt động thú y, từ chẩn đoán bệnh đến mua thuốc và điều trị, chủ yếu do các hộ tự thực hiện.

Tổ thị trường chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến việc mua thức ăn chăn nuôi, bao gồm việc nắm bắt nhu cầu của các hộ xA viên, giao dịch với các đối tác cung cấp, và vận chuyển thức ăn đến tay các hộ xA viên Khi có sự thay đổi về đối tác, tổ thị trường cần tìm kiếm và thiết lập mối quan hệ với các đối tác cung cấp mới.

- HTX tổ chức 2 dịch vụ:

Tổ kỹ thuật thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến quy trình sản xuất của HTX: kỹ thuật chăn nuôi, chọn giống, phòng trừ dịch bệnh…

Một số giải pháp tăng c−ờng các mối liên kết của các hợp tác xA chăn nuôi lợn

4.2.1 Quan điểm về liên kết kinh tế trong chăn nuôi lợn

Liên kết kinh tế trong chăn nuôi lợn cần được thực hiện với mục tiêu chính là nâng cao lợi ích kinh tế cho các bên tham gia, đồng thời góp phần nâng cao lợi ích chung của cộng đồng.

Đẩy mạnh việc hình thành các liên kết mới giữa các hợp tác xã (HTX) công nghiệp trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, cũng như giữa các HTX công nghiệp với các tổ chức tín dụng, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của xã viên.

Toàn cầu hoá là xu thế không thể tránh khỏi, tác động đến mọi lĩnh vực của nền kinh tế, bao gồm cả chăn nuôi lợn Khi xem xét các mối liên kết kinh tế trong ngành này, cần đặt chúng trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế Để thích ứng, cần áp dụng một số giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao năng suất và chất lượng trong chăn nuôi lợn.

4.2.2.1 Mở rộng đối t−ợng x viên hợp tác x

XA viên HTX không chỉ nên giới hạn trong các hộ chăn nuôi lợn mà cần mở rộng đến thương lái thu gom và đại lý tiêu thụ của các nhà máy sản xuất TĂCN uy tín Những thành viên chiến lược này đóng vai trò vừa là đối tác vừa là XA viên HTX, tạo nên sự kết nối chặt chẽ giữa các ngành nghề khác nhau liên quan đến ngành hàng thịt lợn.

HTX sẽ mở rộng các dịch vụ để nâng cao hiệu quả sản xuất cho các hộ chăn nuôi, với HTX Nam H−ng là một ví dụ điển hình cho sự thành công trong chiến lược này.

Giải pháp này thích hợp cho các hợp tác xã công nghiệp không thể tự tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm và quy mô sử dụng đầu vào chưa đủ lớn để thiết lập liên kết trực tiếp với các công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi lớn.

Quan hệ lợi ích giữa các thành viên trong ngành chăn nuôi và các đại lý thức ăn chăn nuôi (TĂCN) cần được giải quyết một cách hiệu quả, nhằm đảm bảo sự hợp tác và phát triển bền vững.

Bảng 4.20 : Lợi ích và thiệt hại của các bên tham gia khi mở rộng đối t−ợng xA viên HTX

1 Kết nạp xA viên là đại lý tiêu thụ TĂCN

- Đ−ợc sử dụng TĂCN có chất l−ợng cao hơn

- Không bị căng thẳng về vốn do T¡CN cã thÓ mua nhiÒu lÇn trong tháng

- Sử dụng TĂCN theo giá nhà máy

- Chiết khấu sử dụng đầu vào bị giảm (cũng có thể bị mÊt) Đại lý tiêu thụ

- Đ−ợc tăng chiết khấu và các khoản tiền th−ởng do tăng doanh thu

- Tỷ lệ chiết khấu và các khoản tiền th−ởng của các nhà máy T¡CN th−êng t¨ng luü tiÕn theo doanh thu

- Không bị chiếm dụng vốn do đ−ợc thanh toán ngay

- Tăng chi phí giao dịch

- T¨ng chi phÝ vËn chuyÓn tõ đại lý đến hộ chăn nuôi

2 Kết nạp xA viên là t− th−ơng thu gom

- Chắc chắn đ−ợc tiêu thụ sản phẩm đúng thời gian

- Giá bán cao hơn giá thị tr−ờng

- Chi phÝ thu mua, vËn chuyÓn, giao dịch giảm

- Có nguồn hàng chất l−ợng cao với số l−ợng lớn

- Chủ động đ−ợc nguồn hàng

Mua cao hơn giá thị trường giúp các hộ xA viên chăn nuôi thu lợi ích rõ ràng từ việc kết nạp Tuy nhiên, đối với xA viên thu gom, việc quyết định trả cao hơn giá thị trường cần phải cân nhắc kỹ lưỡng để đảm bảo tiết kiệm một số chi phí thu gom.

Khi kết nạp thêm xA viên là đại lý tiêu thụ TĂCN, HTX có thể đạt được nhiều lợi ích như sử dụng sản phẩm TĂCN chất lượng cao hơn, mặc dù phải chấp nhận mua theo giá thị trường Việc giao dịch thông qua đại lý giúp HTX đảm bảo quyền lợi, trong khi đại lý cũng gia tăng lợi ích khi trở thành xA viên của HTX Tuy nhiên, thách thức lớn nhất là việc chia sẻ chiết khấu và hoa hồng giữa đại lý và HTX, nhưng dù tỷ lệ nào thì cả hai bên đều thu được lợi ích.

Việc tăng cường liên kết mở rộng đối tượng thành viên trong hợp tác xã (HTX) với các đối tác cung cấp đầu vào và tiêu thụ sản phẩm mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia Thành công trong việc mở rộng HTX phụ thuộc vào tầm nhìn và khả năng đàm phán của những người lãnh đạo HTX.

4.2.2.2 Mở rộng thị tr−ờng dịch vụ

Thị trường dịch vụ của các hợp tác xã (HTX) công nghiệp hiện nay phụ thuộc vào số lượng hộ xã viên, với quy mô thị trường càng lớn khi số lượng xã viên tăng Mặc dù việc kết nạp xã viên mới gặp nhiều khó khăn, các HTX cần mở rộng thị trường dịch vụ của mình để phục vụ các đối tượng hộ chăn nuôi khác có nhu cầu Như vậy, hoạt động của các HTX không chỉ đơn thuần là cung cấp dịch vụ mà còn bao gồm cả kinh doanh dịch vụ.

Mở rộng giao dịch với thị trường bên ngoài đã trở thành xu hướng phổ biến của các hợp tác xã (HTX) trong những thập niên gần đây Việc mở rộng phạm vi dịch vụ giúp các HTX tăng thu nhập và tạo thêm nguồn thu cho các hộ thành viên ngoài chăn nuôi Khi quy mô tiêu thụ đầu vào tăng, vị thế của HTX trong giao dịch với các đối tác cũng được nâng cao, mở ra nhiều cơ hội tiếp cận với các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi uy tín và các đối tác tiêu thụ sản phẩm quy mô lớn, từ đó phục vụ tốt hơn nhu cầu của các thành viên.

Mức độ giao dịch của HTX với thị trường bên ngoài cần được hạn chế để bảo vệ bản chất hợp tác, tránh việc chuyển đổi thành doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Nếu HTX chủ yếu phục vụ thị trường bên ngoài, có nguy cơ làm mất đi mục tiêu phục vụ nhu cầu của các thành viên.

Kinh doanh vụ đối với các HTX mang lại nhiều lợi thế, đặc biệt về thị trường Các HTX đã xây dựng được uy tín vững chắc trong cộng đồng chăn nuôi nhờ vào hiệu quả và kỹ thuật chăn nuôi cao của các hộ xã viên Điều này cho phép họ tư vấn và thu hút khách hàng bên ngoài sử dụng dịch vụ Hơn nữa, nhờ mối quan hệ trực tiếp với các nhà máy sản xuất, các HTX có thể cung cấp giá cả cạnh tranh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh doanh.

Khó khăn đặt ra cho các HTX khi kinh doanh dịch vụ phải có giải pháp huy động vốn và cơ sở kinh doanh (kho tàng, cửa hàng…)

4.2.2.3 Quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung

Việc quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung giúp các hộ chăn nuôi lợn hàng hóa mở rộng quy mô sản xuất và áp dụng công nghệ hiện đại, hình thành vùng chăn nuôi quy mô lớn Điều này tạo điều kiện cho các quan hệ kinh tế trong sản xuất, cung cấp đầu vào và tiêu thụ sản phẩm phát triển, khi các hợp tác xã tăng quy mô sản xuất và nhiều hộ chăn nuôi khác tham gia liên kết Bên cạnh đó, vùng chăn nuôi tập trung cũng góp phần giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường do chăn nuôi trong khu dân cư hiện nay.

Ngày đăng: 22/07/2021, 11:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Văn Bích (2002), Về lí luận, chính sách và giải pháp đổi mới, phát triển kinh tế hợp tác, Đề tài khoa học cấp nhà n−ớc, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về lí luận, chính sách và giải pháp đổi mới, phát triển kinh tế hợp tác
Tác giả: Nguyễn Văn Bích
Nhà XB: Đề tài khoa học cấp nhà n−ớc
Năm: 2002
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Quỹ CEG/ Ausaid (2004), Tác động của tự do hoá thương mại đối với ngành chăn nuôi Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của tự do hoá thương mại đối với ngành chăn nuôi Việt Nam
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quỹ CEG, Ausaid
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2004
6. Bùi Thị Dung (2005), Thực trạng và một số giải pháp phát triển cây vụ đông huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và một số giải pháp phát triển cây vụ đông huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương
Tác giả: Bùi Thị Dung
Nhà XB: Đại học Nông nghiệp I
Năm: 2005
8. Nguyễn Điền (1993), “Tổ chức hợp tác của các chủ nông trại gia đình ở Mỹ”, Tạp chí Những vấn đề kinh tế Thế giới số 6/1993 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức hợp tác của các chủ nông trại gia đình ở Mỹ
Tác giả: Nguyễn Điền
Năm: 1993
11. Hợp tác xA tiêu thụ nông sản thực phẩm Thái Bình (2005), Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2005, Thái Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hợp tác xA tiêu thụ nông sản thực phẩm Thái Bình
Nhà XB: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh năm 2005
Năm: 2005
12. Vũ Trọng Khải (2003), “Liên kết 4 nhà động lực của phát triển nông nghiệp hàng hoá”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn số tháng 1 n¨m 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Liên kết 4 nhà động lực của phát triển nông nghiệp hàng hoá
Tác giả: Vũ Trọng Khải
Năm: 2003
13. Nguyễn Đình Long (2002), “Đẩy mạnh khuyến khích hợp đồng kinh tế giữa sản xuất và tiêu thụ nông sản hàng hoá”, Tạp chí Lý luận chính trị số tháng 5 năm 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đẩy mạnh khuyến khích hợp đồng kinh tế giữa sản xuất và tiêu thụ nông sản hàng hoá
Tác giả: Nguyễn Đình Long
Năm: 2002
14. Nguyễn Đình Nam (2003). “Một số vấn đề về liên kết kinh tế trong nông nghiệp”, Báo Nhân dân số ra ngày 7 tháng 10 năm 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về liên kết kinh tế trong nông nghiệp
Tác giả: Nguyễn Đình Nam
Năm: 2003
16. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Nam Sách (2005), Báo cáo tổng kết nông nghiệp năm 2005, Nam Sách - Hải D−ơng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết nông nghiệp năm 2005
Tác giả: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Nam Sách
Nhà XB: Nam Sách - Hải D−ơng
Năm: 2005
18. D−ơng Bá Ph−ợng (1995), Liên kết kinh tế giữa sản xuất và th−ơng mại trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị tr−ờng, NXB Khoa học xA hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Liên kết kinh tế giữa sản xuất và th−ơng mại trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị tr−ờng
Tác giả: D−ơng Bá Ph−ợng
Nhà XB: NXB Khoa học xA hội
Năm: 1995
21. Nguyễn Hữu Tiến (1995), Tổ chức hợp tác xS ở một số n−ớc châu á , NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức hợp tác xS ở một số n−ớc châu á
Tác giả: Nguyễn Hữu Tiến
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1995
22. Bảo Trung (2005), “Bàn về nội dung, hình thức tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng theo Quyết định 80/2002/QĐ-TTg”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kỳ 1+2. tháng 2 năm 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bàn về nội dung, hình thức tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng theo Quyết định 80/2002/QĐ-TTg
Tác giả: Bảo Trung
Nhà XB: Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Năm: 2005
23. Trung tâm từ điển ngôn ngữ - Viện Khoa học xA hội và nhân văn (1992), Từ điển Tiếng Việt, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Tiếng Việt
Tác giả: Trung tâm từ điển ngôn ngữ - Viện Khoa học xA hội và nhân văn
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 1992
24. Nguyễn Minh Tú (2006), “Phát triển hợp tác xA ở n−ớc ta”, Tạp chí Cộng sản số 16 tháng 8 năm 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển hợp tác xA ở n−ớc ta
Tác giả: Nguyễn Minh Tú
Nhà XB: Tạp chí Cộng sản
Năm: 2006
25. Uỷ ban nhân dân huyện Nam Sách (2005), Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xS hội năm 2005 và ph−ơng h−ớng nhiệm vụ năm 2006, Nam Sách - Hải D−ơng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xS hội năm 2005 và ph−ơng h−ớng nhiệm vụ năm 2006
Tác giả: Uỷ ban nhân dân huyện Nam Sách
Nhà XB: Nam Sách - Hải D−ơng
Năm: 2005
27. Viện Nghiên cứu và phổ biến tri thức bách khoa (1992), Đại Từ điển Kinh tế thị tr−ờng, NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đại Từ điển Kinh tế thị tr−ờng
Tác giả: Viện Nghiên cứu và phổ biến tri thức bách khoa
Nhà XB: NXB Từ điển bách khoa
Năm: 1992
28. Viện nghiên cứu và phổ biến tri thức bách khoa (2001), Từ điển Thuật ngữ kinh tế học, NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội.Tài liệu Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Thuật ngữ kinh tế học
Tác giả: Viện nghiên cứu và phổ biến tri thức bách khoa
Nhà XB: NXB Từ điển bách khoa
Năm: 2001
29. ADB (2005), Linking farmers to markets to contract farming, Ha Noi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Linking farmers to markets to contract farming
Tác giả: ADB
Nhà XB: Ha Noi
Năm: 2005
31. Singh S (2000), “Theory and Practice of contract farming - A review”, Journal of Economic Development Vol 3/2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Theory and Practice of contract farming - A review
Tác giả: Singh S
Năm: 2000
32. P.J.P Zuurbier (1998), Market structure and vertical co - ordination, Wageningen Agricultural University, The Netherlands Sách, tạp chí
Tiêu đề: Market structure and vertical co - ordination
Tác giả: P.J.P Zuurbier
Nhà XB: Wageningen Agricultural University
Năm: 1998

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

3.1.2.1 Tình hình phát triển kinh tế - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết của các hợp tác xã chăn nuôi lợn thịt ở huyện nam sách tỉnh hải dương
3.1.2.1 Tình hình phát triển kinh tế (Trang 33)
Bảng 3.2: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp  huyện Nam Sách 2000 - 2005  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết của các hợp tác xã chăn nuôi lợn thịt ở huyện nam sách tỉnh hải dương
Bảng 3.2 Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp huyện Nam Sách 2000 - 2005 (Trang 34)
Bảng 3.3: Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi lợn   huyện Nam Sách 2000 - 2005  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết của các hợp tác xã chăn nuôi lợn thịt ở huyện nam sách tỉnh hải dương
Bảng 3.3 Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi lợn huyện Nam Sách 2000 - 2005 (Trang 34)
Bảng 3.4: Các hợp tác xA chăn nuôi điều tra - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết của các hợp tác xã chăn nuôi lợn thịt ở huyện nam sách tỉnh hải dương
Bảng 3.4 Các hợp tác xA chăn nuôi điều tra (Trang 37)
Bảng 3.5: Số l−ợng mẫu điều tra - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết của các hợp tác xã chăn nuôi lợn thịt ở huyện nam sách tỉnh hải dương
Bảng 3.5 Số l−ợng mẫu điều tra (Trang 38)
Đến hết tháng 4 năm 2006 đA có thêm 8 HTX chăn nuôi khác đ−ợc hình thành trên cơ sở các nhóm chăn nuôi ban đầu và không có HTX nào phải giải  thể - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết của các hợp tác xã chăn nuôi lợn thịt ở huyện nam sách tỉnh hải dương
n hết tháng 4 năm 2006 đA có thêm 8 HTX chăn nuôi khác đ−ợc hình thành trên cơ sở các nhóm chăn nuôi ban đầu và không có HTX nào phải giải thể (Trang 46)
Bảng 4.2: Phân loại hợp tác xA chăn nuôi ở Nam Sách theo số l−ợng dịch vụ - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết của các hợp tác xã chăn nuôi lợn thịt ở huyện nam sách tỉnh hải dương
Bảng 4.2 Phân loại hợp tác xA chăn nuôi ở Nam Sách theo số l−ợng dịch vụ (Trang 47)
Bảng 4.3: Vốn và tài sản của các hợp tác xA điều tra - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết của các hợp tác xã chăn nuôi lợn thịt ở huyện nam sách tỉnh hải dương
Bảng 4.3 Vốn và tài sản của các hợp tác xA điều tra (Trang 50)
Bảng 4.4: Kết quả hoạt động của các HTX năm 2005 - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết của các hợp tác xã chăn nuôi lợn thịt ở huyện nam sách tỉnh hải dương
Bảng 4.4 Kết quả hoạt động của các HTX năm 2005 (Trang 52)
1. Hình thức liên kết - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết của các hợp tác xã chăn nuôi lợn thịt ở huyện nam sách tỉnh hải dương
1. Hình thức liên kết (Trang 53)
Bảng 4.7 cho thấy mỗi HTX đều có 2 đối tác cung cấp thức ăn chăn nuôi,  trừ  tr−ờng  hợp  của  HTX  Quyết  Thắng  chỉ  có  1  đối  tác - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết của các hợp tác xã chăn nuôi lợn thịt ở huyện nam sách tỉnh hải dương
Bảng 4.7 cho thấy mỗi HTX đều có 2 đối tác cung cấp thức ăn chăn nuôi, trừ tr−ờng hợp của HTX Quyết Thắng chỉ có 1 đối tác (Trang 59)
Bảng 4.7: Đối tác cung cấp đầu vào của các hợp tác xA chăn nuôi - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết của các hợp tác xã chăn nuôi lợn thịt ở huyện nam sách tỉnh hải dương
Bảng 4.7 Đối tác cung cấp đầu vào của các hợp tác xA chăn nuôi (Trang 60)
2. Hình thức liên kết giữa các hợp tác xS chăn nuôi với các đối tác cung cấp đầu vào   - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết của các hợp tác xã chăn nuôi lợn thịt ở huyện nam sách tỉnh hải dương
2. Hình thức liên kết giữa các hợp tác xS chăn nuôi với các đối tác cung cấp đầu vào (Trang 60)
Bảng 4.8: Giá bán một số loại thức ăn chăn nuôi lợn theo các cấp tiêu thụ (tại thời điểm 1/4/2006, theo ph−ơng thức thanh toán tiền ngay)  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết của các hợp tác xã chăn nuôi lợn thịt ở huyện nam sách tỉnh hải dương
Bảng 4.8 Giá bán một số loại thức ăn chăn nuôi lợn theo các cấp tiêu thụ (tại thời điểm 1/4/2006, theo ph−ơng thức thanh toán tiền ngay) (Trang 61)
Bảng 4.9: Ưu đAi của công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi cho các hợp tác xA  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết của các hợp tác xã chăn nuôi lợn thịt ở huyện nam sách tỉnh hải dương
Bảng 4.9 Ưu đAi của công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi cho các hợp tác xA (Trang 62)
Bảng 4.10: Quan hệ giữa HTX với các đối tác tiêu thụ - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết của các hợp tác xã chăn nuôi lợn thịt ở huyện nam sách tỉnh hải dương
Bảng 4.10 Quan hệ giữa HTX với các đối tác tiêu thụ (Trang 65)
Bảng 4.11 cho thấy giá thành 1kg lợn hơi của hộ xA viên thấp hơn hộ độc lập 10,9% (t−ơng đ−ơng 1,6 nghìn đồng) - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết của các hợp tác xã chăn nuôi lợn thịt ở huyện nam sách tỉnh hải dương
Bảng 4.11 cho thấy giá thành 1kg lợn hơi của hộ xA viên thấp hơn hộ độc lập 10,9% (t−ơng đ−ơng 1,6 nghìn đồng) (Trang 68)
Bảng 4.12: Số l−ợng, cơ cấu sản phẩm của HTXCN tổ chức DVTT SP và HTX CN không tổ chức DVTT SP   - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết của các hợp tác xã chăn nuôi lợn thịt ở huyện nam sách tỉnh hải dương
Bảng 4.12 Số l−ợng, cơ cấu sản phẩm của HTXCN tổ chức DVTT SP và HTX CN không tổ chức DVTT SP (Trang 70)
Trên cơ sở số liệu ở Bảng 4.13 đề tài sử dụng Hệ thống chỉ số IV để phân tích lợi ích của liên kết d−ới góc độ làm tăng giá trị sản phẩm chăn nuôi  bình quân 1 hộ - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết của các hợp tác xã chăn nuôi lợn thịt ở huyện nam sách tỉnh hải dương
r ên cơ sở số liệu ở Bảng 4.13 đề tài sử dụng Hệ thống chỉ số IV để phân tích lợi ích của liên kết d−ới góc độ làm tăng giá trị sản phẩm chăn nuôi bình quân 1 hộ (Trang 71)
Bảng 4.14: So sánh một số chỉ tiêu hiệu quả của hai nhóm hộ (ở những hộ chăn nuôi có cùng điều kiện sử dụng thức ăn)  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết của các hợp tác xã chăn nuôi lợn thịt ở huyện nam sách tỉnh hải dương
Bảng 4.14 So sánh một số chỉ tiêu hiệu quả của hai nhóm hộ (ở những hộ chăn nuôi có cùng điều kiện sử dụng thức ăn) (Trang 72)
Bảng 4.15: Tổn thất do dịch bệnh trong chăn nuôi lợn - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết của các hợp tác xã chăn nuôi lợn thịt ở huyện nam sách tỉnh hải dương
Bảng 4.15 Tổn thất do dịch bệnh trong chăn nuôi lợn (Trang 73)
Bảng 4.16: Yêu cầu của tác nhân tiêu thụ trong ngành hàng thịt lợn vùng Đồng bằng sông Hồng  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết của các hợp tác xã chăn nuôi lợn thịt ở huyện nam sách tỉnh hải dương
Bảng 4.16 Yêu cầu của tác nhân tiêu thụ trong ngành hàng thịt lợn vùng Đồng bằng sông Hồng (Trang 77)
Bảng 4.17: Một số khó khăn trong sản xuất theo đánh giá của hộ chăn nuôi (% số hộ trả lời)  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết của các hợp tác xã chăn nuôi lợn thịt ở huyện nam sách tỉnh hải dương
Bảng 4.17 Một số khó khăn trong sản xuất theo đánh giá của hộ chăn nuôi (% số hộ trả lời) (Trang 79)
Bảng 4.18: Số l−ợng các công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi có quan hệ với các hợp tác xA chăn nuôi  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết của các hợp tác xã chăn nuôi lợn thịt ở huyện nam sách tỉnh hải dương
Bảng 4.18 Số l−ợng các công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi có quan hệ với các hợp tác xA chăn nuôi (Trang 80)
Bảng 4.19: Nguồn cung cấp thông tin khi bán sản phẩm Hộ xA viên Hộ độc lập  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết của các hợp tác xã chăn nuôi lợn thịt ở huyện nam sách tỉnh hải dương
Bảng 4.19 Nguồn cung cấp thông tin khi bán sản phẩm Hộ xA viên Hộ độc lập (Trang 87)
Bảng 4.20: Lợi ích và thiệt hại của các bên tham gia khi mở rộng đối t−ợng xA viên HTX  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết của các hợp tác xã chăn nuôi lợn thịt ở huyện nam sách tỉnh hải dương
Bảng 4.20 Lợi ích và thiệt hại của các bên tham gia khi mở rộng đối t−ợng xA viên HTX (Trang 93)
Bảng 1: Hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn của các hộ xA viên (tính bình quân 100kg lợn hơi xuất chuồng)  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết của các hợp tác xã chăn nuôi lợn thịt ở huyện nam sách tỉnh hải dương
Bảng 1 Hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn của các hộ xA viên (tính bình quân 100kg lợn hơi xuất chuồng) (Trang 106)
Bảng 2: Một số nhân tố ảnh h−ởng đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn của các hộ xA viên (tính bình quân 100kg lợn hơi)  - Luận văn thạc sĩ nghiên cứu các mối liên kết của các hợp tác xã chăn nuôi lợn thịt ở huyện nam sách tỉnh hải dương
Bảng 2 Một số nhân tố ảnh h−ởng đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn của các hộ xA viên (tính bình quân 100kg lợn hơi) (Trang 108)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN