1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thiết lập mối liên kết thường xuyên giữa cơ quan quản lý khoa học và công nghệ với người tiêu dùng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng hàng hóa

127 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thiết Lập Mối Liên Kết Thường Xuyên Giữa Cơ Quan Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ Với Người Tiêu Dùng Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Quản Lý Chất Lượng Hàng Hóa
Tác giả Lê Quốc Cường
Người hướng dẫn PGS.TS. Phạm Hồng
Trường học Trường Đại Học Khoa Học Xã Hội Và Nhân Văn
Chuyên ngành Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 127
Dung lượng 3,93 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (10)
  • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu (11)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu (12)
  • 4. Phạm vi nghiên cứu (12)
  • 5. Mẫu khảo sát (12)
  • 6. Câu hỏi nghiên cứu (13)
  • 7. Giả thuyết nghiên cứu (13)
  • 8. Phương pháp nghiên cứu (14)
  • 9. Kết cấu của Luận văn (15)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG, QUẢN LÝ (16)
    • 1.1. Chất lƣợng hàng hóa (16)
      • 1.1.1. Khái niệm chất lƣợng, hàng hóa (0)
      • 1.1.2. Đặc điểm chất lƣợng hàng hóa (0)
      • 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa (20)
      • 1.1.4. Vai trò của chất lượng hàng hóa trong nền kinh tế thị trường 24 1.2. Quản lý chất lƣợng hàng hóa (26)
      • 1.2.1. Khái niệm quản lý chất lƣợng hàng hóa (0)
      • 1.2.2. Các nguyên tắc trong quản lý chất lƣợng hàng hóa (0)
      • 1.2.3. Vai trò và tầm quan trọng của hoạt động quản lý chất lƣợng hàng hóa (31)
      • 1.3.1. Hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng hàng hóa (37)
      • 1.3.2. Vai trò và trách nhiệm quản lý chất lƣợng hàng hóa của cơ (0)
      • 1.3.3. Vai trò và trách nhiệm người tiêu dùng trong hoạt động quản lý chất lƣợng hàng hóa (43)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG HÀNG HÓA. CÁC MỐI LIÊN KẾT GIỮA CƠ QUAN QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VỚI NGƯỜI TIÊU DÙNG (47)
    • 2.1. Thực trạng về chất lƣợng hàng hóa (47)
      • 2.1.1. Tình hình chung (47)
      • 2.1.2. Xu thế tiêu dùng (49)
    • 2.2. Công tác quản lý chất lƣợng hàng hóa hiện nay (53)
      • 2.2.1. Hoạt động quản lý chất lƣợng hàng hóa ở doanh nghiệp (0)
      • 2.2.2. Hoạt động quản lý chất lƣợng hàng hóa ở cơ sở kinh doanh (0)
      • 2.2.3. Hoạt động quản lý chất lƣợng hàng hóa của cơ quan quản lý nhà nước (0)
    • 2.3. Chưa có mối liên kết giữa cơ quan quản lý nhà nước với người tiêu dùng trong hoạt động quản lý chất lƣợng hàng hóa (60)
      • 2.3.1. Chưa làm rõ vai trò và trách nhiệm người tiêu dùng trong quản lý chất lƣợng hàng hóa (60)
      • 2.3.2. Cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng hàng hóa chưa phát (62)
      • 2.3.3. Thực trạng các mối liên hệ với người tiêu dùng (65)
      • 2.4.1. Cần có sự liên kết với người tiêu dùng trong quản lý chất lƣợng hàng hóa (69)
      • 2.4.2. Sự liên kết này thúc đẩy thực thi Luật chất lƣợng sản phẩm, hàng hóa và Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (0)
      • 2.4.3. Sự thiết lập mối liên kết nhằm góp phần tăng cường vị thế hàng Việt… (72)
  • CHƯƠNG 3. THIẾT LẬP MỐI LIÊN KẾT THƯỜNG XUYÊN GIỮA CƠ QUAN QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ (75)
    • 3.1. Quan điểm và mục tiêu thiết lập mối liên kết thường xuyên giữa cơ (75)
      • 3.1.1. Quan điểm (75)
      • 3.1.2. Mục tiêu (75)
    • 3.2. Các giải pháp để thiết lập mối liên kết thường xuyên giữa cơ quan quản lý khoa học và công nghệ với người tiêu dùng (76)
      • 3.2.1. Thiết lập bộ phận chuyên trách về tiêu chuẩn, chất lƣợng tại các đơn vị quản lý khoa học và công nghệ ở thành phố, kể cả ở huyện, thị thông qua quyền chủ động biên chế cho Sở Khoa học và Công nghệ (76)
      • 3.2.2. Tăng cường đào tạo năng lực chuyên môn cho cán bộ địa phương, đảm bảo công tác tập huấn, tuyên truyền về kiến thức quản lý chất lƣợng hàng hoá cho cơ sở, doanh nghiệp phát triển theo chiều sâu và rộng và tư vấn người tiêu dùng ..................................................................... 77 3.2.3. Tăng tính liên kết; nâng cao vai trò của hiệp hội doanh nghiệp, hội người tiêu dùng với các cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng hàng hóa qua các buổi hội thảo, họp định kỳ; các chương trình đưa hàng Việt (79)
  • KẾT LUẬN (15)
  • PHỤ LỤC (15)

Nội dung

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, do đó, quản lý chất lượng sản phẩm đã được nghiên cứu từ lâu Tuy nhiên, hoạt động quản lý chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường vẫn còn hạn chế Một số nghiên cứu trước đây, như của Phan Thanh Thôi (2010), đã tập trung vào giải pháp quản lý sản phẩm trước và sau khi công bố tiêu chuẩn chất lượng tại tỉnh Tây Ninh, chủ yếu nhấn mạnh việc tăng cường các thiết chế để kiểm soát chất lượng hàng hóa sau khi tiêu chuẩn được công bố.

Trong danh mục đề tài của Phòng Quản lý khoa học thuộc Sở KH&CN

Từ năm 2001 đến nay, An Giang chưa có tổ chức hay cá nhân nào tiến hành nghiên cứu về quản lý chất lượng hàng hóa, đặc biệt là trong việc thiết lập mối liên kết giữa cơ quan quản lý khoa học và công nghệ với người tiêu dùng, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng hàng hóa.

Vai trò và trách nhiệm của nhà tiêu dùng (NTD) trong việc quản lý chất lượng hàng hóa là rất quan trọng NTD không chỉ có quyền yêu cầu chất lượng sản phẩm mà còn cần phải hiểu rõ các tiêu chuẩn chất lượng để bảo vệ quyền lợi của mình Việc làm rõ những trách nhiệm này sẽ cung cấp cơ sở lý luận cần thiết cho hoạt động quản lý chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường, từ đó nâng cao hiệu quả và sự tin cậy của hệ thống phân phối.

Đề xuất các giải pháp thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chất lượng hàng hóa cho các cơ quan và cấp quản lý liên quan là rất cần thiết Những giải pháp này không chỉ giúp cải thiện quy trình kiểm soát mà còn đảm bảo hàng hóa đạt tiêu chuẩn chất lượng, từ đó bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và nâng cao uy tín của các cơ sở sản xuất.

Xác lập được vị thế của “hàng Việt” trong lòng người tiêu dùng để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Mục tiêu nghiên cứu

Xác định tình hình hiện tại của mối liên kết giữa cơ quan quản lý khoa học và công nghệ (KH&CN) với nhà tài trợ (NTD) là cần thiết Từ đó, cần đề xuất các giải pháp nhằm thiết lập mối liên kết thường xuyên giữa hai bên Cơ quan quản lý KH&CN nên đóng vai trò là đầu mối trong việc đảm bảo tiêu chuẩn và chất lượng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự hợp tác hiệu quả giữa các bên liên quan.

Mẫu khảo sát

Mẫu khảo sát ở các phòng kinh tế, phòng kinh tế - hạ tầng, Ủy ban nhân dân của 11 huyện, thị trong tỉnh An Giang (110 phiếu khảo sát)

Sở KH&CN, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn , Sở Y tế (40 phiếu khảo sát)

220 cửa hàng kinh doanh (220 phiếu khảo sát) và 550 người tiêu dùng

Câu hỏi nghiên cứu

Cơ quan quản lý khoa học và công nghệ (KH&CN) đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường, nhằm bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng (NTD) Trách nhiệm của cơ quan này bao gồm việc thiết lập các tiêu chuẩn chất lượng, kiểm tra và giám sát hàng hóa, cũng như xử lý các vi phạm liên quan đến chất lượng sản phẩm Qua đó, cơ quan KH&CN không chỉ nâng cao niềm tin của NTD vào sản phẩm mà còn góp phần phát triển bền vững thị trường.

- NTD có vai trò và trách nhiệm gì trong việc sử dụng hàng hóa Việt cũng nhƣ trong quản lý chất lƣợng hàng hóa?

- Những mối liên hệ nào giữa NTD với cơ quan quản lý KH&CN?

Việc thiết lập mối liên kết thường xuyên giữa cơ quan quản lý khoa học và công nghệ (KH&CN) với người tiêu dùng (NTD) là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng hàng hóa Sự giao tiếp và hợp tác này không chỉ giúp cơ quan quản lý hiểu rõ hơn về nhu cầu và mong muốn của NTD, mà còn tạo điều kiện thuận lợi để cải tiến quy trình quản lý chất lượng, từ đó nâng cao niềm tin của NTD vào sản phẩm trên thị trường.

- Làm thế nào để thiết lập mối liên kết này?

Giả thuyết nghiên cứu

Cơ quan quản lý KH&CN đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về tiêu chuẩn và chất lượng hàng hóa cho người tiêu dùng (NTD) khi cần thiết Đồng thời, cơ quan này cũng là bên thứ ba trong việc giải quyết khiếu kiện giữa NTD và các cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa.

NTD có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý KH&CN về hàng hóa không đạt chất lượng theo công bố của nhà sản xuất Họ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên dòng chảy hàng hóa Việt, vì quyết định sử dụng hay không sử dụng hàng hóa nằm trong tay của họ.

Mối quan hệ giữa cơ quan quản lý khoa học và công nghệ (KH&CN) với người tiêu dùng (NTD) là sự kết nối giữa nhà cung cấp thông tin về tiêu chuẩn và chất lượng với những người sử dụng thông tin đó, đồng thời cũng phản ánh mối quan hệ giữa các NTD với nhau.

Thiết lập mối liên kết thường xuyên giữa cơ quan quản lý KH&CN và người tiêu dùng (NTD) sẽ nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng hàng hóa Mối liên kết này không chỉ giúp cơ quan quản lý điều chỉnh và đổi mới phương thức quản lý phù hợp với thị trường, mà còn cung cấp cho NTD cơ sở để nhận diện và loại bỏ hàng hóa kém chất lượng.

Để thiết lập mối liên kết hiệu quả trong quản lý khoa học và công nghệ, cần thành lập bộ phận chuyên trách về tiêu chuẩn và chất lượng tại các đơn vị quản lý ở thành phố, tỉnh, và huyện, thị Việc này có thể thực hiện thông qua quyền chủ động biên chế cho Sở Khoa học và Công nghệ.

Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được những mục tiêu đề ra, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:

 Phương pháp thu thập thông tin :

 Thu thập tài liệu tại các cơ quan quản lý chất lƣợng hàng hóa, trường đại học, viện nghiên cứu, các tổ chức quốc tế, internet, … có liên quan

Để thực hiện phỏng vấn sâu, cần chủ động liên hệ và sắp xếp lịch làm việc với chuyên gia có kinh nghiệm trong quản lý chất lượng hàng hóa Trước khi phỏng vấn, hãy gửi trước các vấn đề cần trao đổi để đảm bảo buổi phỏng vấn diễn ra hiệu quả.

 Phương pháp điều tra chọn mẫu:

Nội dung điều tra tập trung vào nhận thức và hiểu biết của người tiêu dùng (NTD) cũng như cơ quan quản lý khoa học và công nghệ (KH&CN) về hoạt động quản lý chất lượng hàng hóa Bài viết cũng phân tích thực trạng các mối liên kết hiện có, đồng thời nhấn mạnh sự cần thiết và hiệu quả của việc thiết lập mối liên kết thường xuyên giữa cơ quan quản lý KH&CN và NTD để nâng cao chất lượng hàng hóa.

Mẫu đại diện cho các Sở chuyên ngành trong việc quản lý chất lượng hàng hóa, bao gồm cơ quan quản lý chất lượng cấp huyện, thị, các cơ sở kinh doanh và người tiêu dùng.

 Phương pháp xử lý thông tin :

- Dữ liệu định lượng : dùng phương pháp thống kê toán học để phân loại, xử lý các mẫu phiếu điều tra nghiên cứu thực tế

- Dữ liệu định tính : sắp xếp, phân loại, tổng hợp và phân tích theo các đề mục đã định trước bằng cách dùng chương trình Microsoft Excel.

Kết cấu của Luận văn

Bài viết này trình bày lý do chọn đề tài, tổng quan tình hình nghiên cứu hiện tại, và ý nghĩa lý luận cũng như thực tiễn của nghiên cứu Nó cũng xác định mục tiêu và phạm vi nghiên cứu, mô tả mẫu khảo sát, đưa ra câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu, cùng với phương pháp nghiên cứu được áp dụng Cuối cùng, bài viết giới thiệu cấu trúc luận văn để người đọc có cái nhìn tổng quát về nội dung nghiên cứu.

Chương 1 trình bày cơ sở lý luận về chất lượng và quản lý chất lượng hàng hóa, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thiết lập mối liên kết thường xuyên giữa cơ quan quản lý khoa học và công nghệ với người tiêu dùng Mối liên hệ này không chỉ giúp nâng cao nhận thức về chất lượng sản phẩm mà còn tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững trong ngành hàng hóa.

Chương 2 đề cập đến thực trạng chất lượng hàng hóa và công tác quản lý chất lượng hàng hóa hiện nay Nó cũng phân tích mối liên kết giữa cơ quan quản lý khoa học và công nghệ với người tiêu dùng, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải thiện chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

Chương 3 Thiết lập mối liên kết thường xuyên giữa cơ quan quản lý khoa học và công nghệ với người tiêu dùng

Danh mục tài liệu tham khảo

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG, QUẢN LÝ

Chất lƣợng hàng hóa

1.1.1 Khái niệm chất lượng, hàng hóa

Chất lượng hàng hóa là một khái niệm phức tạp, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau Định nghĩa về chất lượng rất đa dạng, bởi vì nó là chủ đề nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực như công nghệ, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và marketing Chất lượng hàng hóa cũng là mối quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất, nhà kinh tế và người tiêu dùng, những người luôn tìm kiếm sự thỏa mãn cho nhu cầu ngày càng cao của mình.

Chất lượng hàng hóa, theo nghĩa hẹp, bao gồm các đặc tính kỹ thuật nhằm đáp ứng yêu cầu sử dụng, như công dụng tốt, tuổi thọ cao, độ tin cậy và khả năng tương thích với môi trường Những đặc tính này phụ thuộc vào yếu tố kỹ thuật, công nghệ, nguyên vật liệu và phương pháp sản xuất, đồng thời gắn liền với giá trị sử dụng Chất lượng được đánh giá thông qua tỷ lệ hàng hóa đạt tiêu chuẩn kiểm tra và số lượng phế phẩm.

Chất lượng, từ góc độ của các nhà quản lý, được hiểu là sự kết hợp hoàn hảo giữa thiết kế, sản xuất, bán hàng và sử dụng, nhằm đạt được sự hài lòng tối đa cho khách hàng Trong khái niệm này, chất lượng được thể hiện qua nhiều yếu tố quan trọng.

Q – Quality (Chất lƣợng): mức độ thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng

C – Cost (Chi phí): toàn bộ chi phí liên quan đến hàng hóa; từ khâu nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, tiêu dùng và thải bỏ chúng

D – Delivery (Giao hàng): giao hàng đúng lúc khách hàng cần, nhất là những sản phẩm ở dạng bán thành phẩm

S – Safety (An toàn): hàng hóa cần phải an toàn trong suốt quả trình sản xuất, tiêu dùng, khi xử lý chúng dù ở bất kỳ đâu và với ai

Hình 1.1: Những yêu cầu mới về chất lƣợng cần phải đáp ứng

- Ngoài ra, chất lƣợng còn đƣợc một số nhà quản lý khái quát hóa nhƣ sau:

 Sự thích hợp khi sử dụng (Theo Juran)

 Sự phù hợp với các yêu cầu cụ thể (Theo Crosby)

 Không bị khiếm khuyết, sai lỗi hoặc hƣ hỏng, nhiễm bẩn

 Sự thỏa mãn khách hàng ĐÁP ỨNG CÁC YÊU CẦU

Yêu cầu về môi trường, an toàn nghề nghiệp và sức khỏe cộng đồng

Thời điểm cung cấp hàng hóa

Hiệu quả sử dụng của hàng hóa

Chi phí thỏa mãn yêu cầu

Theo tiêu chuẩn ISO 8402:1994, chất lượng được định nghĩa là tập hợp các đặc tính của một thực thể hoặc đối tượng, giúp chúng có khả năng đáp ứng các nhu cầu đã được xác định hoặc tiềm ẩn.

Theo tiêu chuẩn mới hiện nay – Tiêu chuẩn ISO 9000:2000, chất lƣợng là: “Mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu”

Theo quy định của luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa, chất lượng được định nghĩa là mức độ mà các đặc tính của sản phẩm, hàng hóa đáp ứng các yêu cầu trong tiêu chuẩn công bố áp dụng và các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

Với khái niệm này thì sản phẩm, hàng hóa đƣợc hiểu nhƣ sau:

“Sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ nhằm mục đích kinh doanh hoặc tiêu dùng” 14; điều 3

Hàng hóa là sản phẩm được đưa vào thị trường thông qua các hoạt động trao đổi, mua bán và tiếp thị Để đánh giá mức độ của hàng hóa, người ta thường sử dụng các tính từ như kém, tốt và tuyệt hảo để chỉ chất lượng Thuật ngữ “vốn có” ám chỉ những đặc tính tồn tại trong hàng hóa, đặc biệt là những đặc tính lâu bền hoặc vĩnh viễn của chúng.

Về mặt định lƣợng, chất lƣợng cũng có thể đƣợc lƣợng hóa bằng công thức:

Lượng nhu cầu là khả năng mà hàng hóa và dịch vụ có thể đáp ứng cho người tiêu dùng, bao gồm hiệu năng, sự hoàn thiện của sản phẩm cũng như các kết quả đạt được từ các hoạt động và quy trình liên quan.

K kỳ vọng của khách hàng bao gồm các yêu cầu cụ thể, thỏa thuận trong đơn đặt hàng, tiêu chuẩn áp dụng và các điểm số cao nhất trong hệ thống đánh giá.

Khi Q = 1, điều này biểu thị rằng kỳ vọng và mong muốn của khách hàng được đáp ứng một cách hoàn toàn, tạo ra sự hài lòng tối đa Đây được coi là tình huống lý tưởng, khi sản phẩm được đánh giá là có chất lượng phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng.

Chất lượng không chỉ đơn thuần là việc đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật hay yêu cầu cụ thể, mà còn bao hàm sự thỏa mãn toàn diện của khách hàng Chất lượng được định nghĩa là sự thỏa mãn nhu cầu với chi phí thấp nhất có thể.

Quản lý chất lượng không chỉ tập trung vào các khía cạnh kỹ thuật mà còn cần chú trọng đến việc kiểm soát các yếu tố liên quan trong toàn bộ quá trình từ hình thành, sử dụng cho đến thanh lý hàng hóa.

1.1.2 Đặc điểm chất lượng hàng hóa

Chất lƣợng hàng hóa đƣợc đo bằng sự thỏa mãn các yêu cầu, do đó nó có các đặc điểm cơ bản sau:

Việc đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng (NTD) phụ thuộc vào nhận thức và thói quen sử dụng của họ Một sản phẩm không được thị trường chấp nhận, dù công nghệ sản xuất hiện đại, sẽ bị xem là có chất lượng kém Điều này là cơ sở để các nhà quản lý xây dựng chính sách và chiến lược kinh doanh Chẳng hạn, thương hiệu Nokia nổi bật với chất lượng gọi điện tuyệt vời và độ bền cao, nhưng kiểu dáng thô và ít tính năng giải trí khiến nó không thu hút được khách hàng trẻ Ngược lại, Samsung đã đáp ứng tốt hơn những yêu cầu mà Nokia chưa làm được, nhưng sản phẩm của họ lại có độ bền không cao, gây khó khăn trong việc giữ chân khách hàng trung thành với chất lượng cuộc gọi Do đó, cả hai hãng điện thoại này liên tục đổi mới và sáng tạo để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của NTD.

- Thay đổi theo vùng, miền, thời gian và điều kiện sử dụng Vì vậy phải định kỳ xem xét lại các yêu cầu chất lƣợng

Khi đánh giá chất lượng hàng hóa, cần xem xét tất cả các đặc tính liên quan đến việc đáp ứng yêu cầu cụ thể Yêu cầu đối với hàng may mặc có thể khác nhau tùy thuộc vào lứa tuổi, phong tục, sinh hoạt, khu vực và nghề nghiệp Những yêu cầu này không chỉ đến từ khách hàng mà còn từ các bên liên quan, bao gồm cả các yêu cầu pháp lý và nhu cầu của cộng đồng xã hội.

Chất lượng hàng hóa được hình thành từ sự tương tác giữa yếu tố chủ quan và khách quan, phản ánh mối quan hệ giữa hàng hóa, con người và xã hội.

1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa

Chất lượng hàng hóa là kết quả của quá trình từ sản xuất đến tiêu dùng và ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố phức tạp Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này khác nhau tùy thuộc vào từng loại hàng hóa và dịch vụ Việc phân tích các yếu tố này giúp xây dựng các biện pháp quản lý hiệu quả.

THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƢỢNG HÀNG HÓA CÁC MỐI LIÊN KẾT GIỮA CƠ QUAN QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VỚI NGƯỜI TIÊU DÙNG

THIẾT LẬP MỐI LIÊN KẾT THƯỜNG XUYÊN GIỮA CƠ QUAN QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Ngày đăng: 15/07/2021, 11:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Cảnh Chắt - Dịch và biên soạn (2003), Tinh hoa quản lý, NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tinh hoa quản lý
Tác giả: Nguyễn Cảnh Chắt - Dịch và biên soạn
Nhà XB: NXB Lao động – Xã hội
Năm: 2003
2. Anh Cường - Hương Trang - Lệ Huyền - Bích Hằng (2006), Nguyên tắc quản lý bài học xưa và nay, NXB Tài Chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyên tắc quản lý bài học xưa và nay
Tác giả: Anh Cường - Hương Trang - Lệ Huyền - Bích Hằng
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2006
3. PTS. Nguyễn Thị Doan - Đỗ Minh Cương – Phương Kỳ Sơn (1996), Các học thuyết quản lý, NXB Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các học thuyết quản lý
Tác giả: PTS. Nguyễn Thị Doan - Đỗ Minh Cương – Phương Kỳ Sơn
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 1996
4. Peter F. Drucker - Người dịch: Vũ Tiến Phúc (2003), Những thách thức của quản lý trong thế kỷ XXI, NXB Trẻ Thành phố Hồ Chí Minh, Thời báo kinh tế Sài Gòn, Trung tâm kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những thách thức của quản lý trong thế kỷ XXI
Tác giả: Peter F. Drucker - Người dịch: Vũ Tiến Phúc
Nhà XB: NXB Trẻ Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2003
5. Vũ Cao Đàm (2007), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp luận nghiên cứu khoa học
Tác giả: Vũ Cao Đàm
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 2007
6. TS. Nguyễn Kim Định (2010), Quản trị chất lượng, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị chất lượng
Tác giả: TS. Nguyễn Kim Định
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2010
7. Rowan Gibson (Biên tập) - Người dịch: Vũ Tiến Phúc – Dương Thủy – Phi Hoành (2002), Tư duy lại tương lai, NXB Trẻ Thành phố Hồ Chí Minh, Thời báo kinh tế Sài Gòn, Trung tâm kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tư duy lại tương lai
Tác giả: Rowan Gibson (Biên tập) - Người dịch: Vũ Tiến Phúc – Dương Thủy – Phi Hoành
Nhà XB: NXB Trẻ Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2002
8. PGS. TS Nguyễn Đức Hiển – PGS. TS Phạm Hồng – TS. Nguyễn Kim Hùng (2011), Vai trò quản lý nhà nước với lợi ích của người sản xuất, phân phối và của người tiêu dùng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vai trò quản lý nhà nước với lợi ích của người sản xuất, phân phối và của người tiêu dùng
Tác giả: PGS. TS Nguyễn Đức Hiển – PGS. TS Phạm Hồng – TS. Nguyễn Kim Hùng
Năm: 2011
9. Nguyễn Thị Hường (2011), Đặt chất lượng sản phẩm lên hàng đầu, Tạp chí Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, số 14 (7/2011), tr 45 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
Tác giả: Nguyễn Thị Hường
Năm: 2011
10. Kaôru Ixikaoa - Người dịch: Nguyễn Như Thịnh - Trịnh Trung Thành (1990), Quản lý chất lượng theo phương pháp Nhật, NXB Khoa học và Kỹ Thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chất lượng theo phương pháp Nhật
Tác giả: Kaôru Ixikaoa - Người dịch: Nguyễn Như Thịnh - Trịnh Trung Thành
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ Thuật
Năm: 1990
11. Kim Liên (2011), Đƣa hàng Việt vào chợ truyền thống vẫn gian nan!, Tạp chí Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, số 17 (9/2011), tr 32 ÷ 33 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
Tác giả: Kim Liên
Năm: 2011
12. Ts. Nguyễn Xuân Lãn -Ts. Phạm Thị Lan Hương - TS. Đường Thị Liên Hà (2011), Hành vi người tiêu dùng, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hành vi người tiêu dùng
Tác giả: Ts. Nguyễn Xuân Lãn -Ts. Phạm Thị Lan Hương - TS. Đường Thị Liên Hà
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2011
13. Michael E. Porter - Người dịch: Nguyễn Phúc Hoàng (2009), Lợi thế cạnh tranh, NXB Trẻ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lợi thế cạnh tranh
Tác giả: Michael E. Porter - Người dịch: Nguyễn Phúc Hoàng
Nhà XB: NXB Trẻ
Năm: 2009
16. TS. Phan Thăng (2009), Quản trị chất lượng, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị chất lượng
Tác giả: TS. Phan Thăng
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2009
17. Phan Thanh Thôi (2010), Tăng cường các thiết chế kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa sau công bố tiêu chuẩn chất lượng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, Luận văn thạc sĩ ngành QLKH&CN, ĐHKHXH&NV, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường các thiết chế kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa sau công bố tiêu chuẩn chất lượng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
Tác giả: Phan Thanh Thôi
Năm: 2010
18. Hà Thủy (2011), Chất lƣợng sản phẩm là cách PR tốt nhất, Tạp chí Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, số 12 (6/2011), tr 17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
Tác giả: Hà Thủy
Năm: 2011
19. Dr Koenraad Tommissen - Người dịch: TS. Dương Ngọc Dũng (2008), Tư vấn quản lý: Một quan điểm mới, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tư vấn quản lý: Một quan điểm mới
Tác giả: Dr Koenraad Tommissen - Người dịch: TS. Dương Ngọc Dũng
Nhà XB: NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh
Năm: 2008
20. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (2008), Sổ tay tham khảo Tiêu chuẩn - Đo lường - Đánh giá sự phù hợp và Hiệp định TBT, NXB Lao động Xã hội, tr 122 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay tham khảo Tiêu chuẩn - Đo lường - Đánh giá sự phù hợp và Hiệp định TBT
Tác giả: Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
Nhà XB: NXB Lao động Xã hội
Năm: 2008
14. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2007), Luật chất lượng sản phẩm hàng hóa 2007 Khác
15. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w