1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông ở nông thôn tại chi nhánh VIETTEL tỉnh phú thọ

127 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 127
Dung lượng 837,45 KB

Cấu trúc

  • 1. MỞ ðẦU (9)
    • 1.1. Tớnh cấp thiết của ủề tài (9)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
      • 1.2.1 Mục tiêu chung (12)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (12)
    • 1.3. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu (12)
      • 1.3.1. ðối tượng nghiên cứu (12)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (12)
  • 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG Ở NÔNG THÔN (13)
    • 2.1 Cơ sở lý luận (13)
      • 2.1.1. Một số khái niệm về chất lượng dịch vụ viễn thông ở nông thôn (13)
      • 2.1.2. ðặc ủiểm chất lượng dịch vụ viễn thụng ở nụng thụn (17)
      • 2.1.3. Cỏc yếu tố ảnh hưởng ủến chất lượng dịch vụ viễn thụng ở nụng thôn (19)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (22)
      • 2.2.1. Tỡnh hỡnh thực hiện vấn ủề chất lượng dịch vụ viễn thụng ở nụng thôn ngoài nước (22)
      • 2.2.2. Tỡnh hỡnh thực hiện vấn ủề chất lượng dịch vụ viễn thụng ở nụng thôn trong nước (27)
  • 3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (39)
    • 3.1. ðặc ủiểm ủịa bàn nghiờn cứu (39)
      • 3.1.2 Kết quả hoạt ủộng sản xuất kinh doanh của chi nhỏnh Viettel Phỳ Thọ 37 3.2. Phương pháp nghiên cứu (45)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, tài liệu (46)
      • 3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu (46)
      • 3.2.3 Phương pháp phân tích (47)
    • 3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (47)
      • 3.3.1 Chất lượng sản phẩm (47)
      • 3.3.2. Chất lượng phục vụ (48)
  • 4. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ Ở NÔNG THÔN TỈNH PHÚ THỌ (51)
    • 4.1 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG Ở NÔNG THÔN TỈNH PHÚ THỌ (51)
      • 4.1.1 đánh giá tình hình thực hiện internet và ựiện thoại công cộng tại các vùng viễn thông công ích Phú Thọ (51)
      • 4.1.2 đánh giá tình hình thực hiện phát triển thuê bao cố ựịnh tại các vùng viễn thông công ích Phú Thọ (55)
      • 4.1.3 đánh giá chất lượng sản phẩm (65)
      • 4.1.4. đánh giá chất lượng phục vụ (76)
    • 4.2 Giảp pháp nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông nông thôn (96)
      • 4.2.1 Mục tiờu giai ủoạn 2011ữ2015 (96)
      • 4.2.2. ðịnh hướng phỏt triển giai ủoạn 2011ữ2015 (98)
      • 4.2.3. Các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông ở nông thôn (98)
  • 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (117)
    • 5.1 Kết luận (117)
    • 5.2 Kiến nghị (119)

Nội dung

MỞ ðẦU

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, chất lượng dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực Viễn thông Để đạt được thành công, các doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng dịch vụ và cải thiện hoạt động chăm sóc khách hàng, nhất là khi thị trường Viễn thông có nguy cơ bão hòa vào cuối năm 2010 Khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ Viễn thông khác nhau, đặc biệt là nhóm khách hàng ở khu vực nông thôn với thu nhập thấp, cần được doanh nghiệp chú trọng hơn để đảm bảo họ có thể tiếp cận các dịch vụ và tiện ích Viễn thông.

Các doanh nghiệp Việt Nam đang hướng tới thị trường tiềm năng ở nông thôn, nơi có 70% dân số sinh sống Tuy nhiên, người dân nông thôn vẫn chưa được tiếp cận đầy đủ với các dịch vụ công nghệ cao Để giải quyết vấn đề này, cần có sự phối hợp giữa các doanh nghiệp viễn thông và sự quan tâm từ phía nhà nước.

Hiện nay, nhà nước và doanh nghiệp viễn thông đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ cho nông dân và khu vực nông nghiệp, nhưng hiệu quả vẫn chưa cao Từ năm 2005 đến 2010, thực hiện chính sách của Nhà nước về dịch vụ viễn thông tại các vùng nông thôn sâu, xa, các đơn vị đã nhận thức rõ trách nhiệm trong việc phổ cập dịch vụ viễn thông tới những khu vực đặc biệt khó khăn thông qua dịch vụ viễn thông công ích.

Viettel, mặc dù là doanh nghiệp mới trong lĩnh vực viễn thông, đã tích cực triển khai và cung cấp dịch vụ viễn thông cho người dân, đặc biệt là tại các vùng nông thôn, một cách hiệu quả.

Viettel Phú Thọ đang triển khai chiến lược tiếp cận thị trường thông qua việc cung cấp dịch vụ chất lượng cao và mở rộng các dịch vụ mới nhằm chiếm lĩnh lòng tin của khách hàng tại khu vực nông thôn Trong bối cảnh công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, việc ứng dụng công nghệ để nâng cao chất lượng dịch vụ và phục vụ khách hàng là ưu tiên hàng đầu của Viettel Phú Thọ Mặc dù đối mặt với áp lực từ cơ chế thị trường, công ty đã kịp thời đổi mới và sáng tạo để phát triển bền vững dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến Viettel Phú Thọ tập trung đầu tư vào ba mục tiêu chính: gia tăng số lượng thuê bao điện thoại cố định, nâng cao chất lượng mạng điện thoại di động, và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển hạ tầng thông tin và dịch vụ băng rộng cho vùng nông thôn.

Mạng điện thoại cố định mang lại dịch vụ cơ bản với ưu điểm nổi bật về chất lượng cuộc gọi, tính bảo mật cao và khả năng tích hợp dịch vụ viễn thông, truyền hình và internet băng rộng.

Viettel Phú Thọ luôn nỗ lực tăng cường đầu tư để nâng cao chất lượng mạng lưới, nhằm phục vụ khách hàng tốt nhất Hiện tại, Viettel Phú Thọ đã chiếm hơn 30% thị phần điện thoại cố định tại địa bàn và được đánh giá là mạng có chất lượng dịch vụ tốt, đặc biệt là tại khu vực nông thôn.

Viettel Phú Thọ nhấn mạnh vai trò quan trọng của việc mở rộng thị trường và liên tục nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông để phục vụ khách hàng, cả ở khu vực đô thị và nông thôn Trong các nhiệm vụ trọng tâm, công ty chú trọng vào việc xây dựng và phát triển hạ tầng viễn thông nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dùng.

Để tối ưu hóa mạng lưới CNTT, Viettel Phú Thọ tập trung vào việc nâng cao năng lực và chất lượng dịch vụ cạnh tranh như thông tin di động, băng rộng và dịch vụ gia tăng, nhằm tạo sự đồng bộ và khả năng tích hợp dịch vụ cao Một trong những ưu tiên hàng đầu là xây dựng nguồn nhân lực và tổ chức bộ máy tinh gọn, phù hợp với các khu vực dân cư nông thôn và khách hàng tiềm năng Đặc biệt, cần tăng cường nghiên cứu thị trường để phát triển chiến lược kinh doanh phù hợp trong từng giai đoạn, mở rộng và đa dạng hóa các kênh bán hàng thông qua hệ thống đại lý, điểm bán và cộng tác viên, đồng thời tăng cường phương thức bán hàng trực tiếp tại địa chỉ khách hàng kết hợp với tổ chức bán hàng lưu động tại các vùng nông thôn xa.

Trong quá trình thực hiện, Viettel đối mặt với nhiều thách thức cần giải pháp hiệu quả để đạt được mục tiêu của Sở Thông tin và Truyền thông trong tương lai Viettel đang nỗ lực nâng cao năng lực cộng đồng và mở rộng dịch vụ viễn thông đến những vùng nông thôn xa xôi, đồng thời đảm bảo chất lượng dịch vụ và hình ảnh doanh nghiệp Điều này đã thúc đẩy tôi thực hiện đề tài: "Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông ở nông thôn tại chi nhánh Viettel, tỉnh Phú Thọ."

Mục tiêu nghiên cứu

Bài viết này phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến chất lượng dịch vụ viễn thông tại nông thôn tỉnh Phú Thọ, nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ của chi nhánh Viettel tại khu vực này.

- Gúp phần hệ thống húa những vấn ủề lý luận và thực tiễn về chất lượng dịch vụ viễn thông ở nông thôn

Bài viết đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ viễn thông tại nông thôn tỉnh Phú Thọ, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ này Nghiên cứu chỉ ra rằng, mặc dù dịch vụ viễn thông đã có những cải thiện nhất định, nhưng vẫn tồn tại nhiều thách thức như cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ, tốc độ internet chậm và sự thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao Các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến trải nghiệm của người dùng và sự phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực nông thôn Do đó, cần có các giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân.

- ðề xuất ủịnh hướng và giải phỏp chủ yếu nõng cao chất lượng dịch vụ viễn thông ở nông thôn tại chi nhánh Viettel, tỉnh Phú Thọ.

ðối tượng, phạm vi nghiên cứu

- Chất lượng dịch vụ viễn thông ở nông thôn

Dữ liệu được thu thập và phân tích từ năm 2008 đến 2010 tại Chi nhánh Viettel Phú Thọ, tập trung vào những người làm trong lĩnh vực nông nghiệp và cư dân khu vực nông thôn của tỉnh Phú Thọ.

Nội dung: Thực trạng, giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở nông thụn ở Viettel Nghiờn cứu cỏc ủiểm mạnh, ủiểm yếu của cỏc mạng ủối thủ.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG Ở NÔNG THÔN

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm về chất lượng dịch vụ viễn thông ở nông thôn a Khái niệm về dịch vụ

Dịch vụ là các hoạt động lao động tạo ra sản phẩm không có hình thái vật thể, không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của con người.

Mỗi tổ chức sản xuất dịch vụ đều cần xây dựng hệ thống cung ứng dịch vụ riêng, vì không có hệ thống này, dịch vụ sẽ không thể tồn tại Mỗi loại dịch vụ cụ thể đều liên quan chặt chẽ đến một hệ thống cung ứng nhất định, kết nối ý tưởng chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp với mức độ cung ứng cho khách hàng Do đó, khi nói đến dịch vụ, không thể không nhắc đến hệ thống cung cấp dịch vụ.

Hệ thống cung ứng dịch vụ bao gồm các yếu tố vật chất và con người được tổ chức chặt chẽ nhằm đảm bảo quá trình cung cấp và sử dụng dịch vụ hiệu quả Các yếu tố trong hệ thống gồm khách hàng, cơ sở vật chất, người cung ứng dịch vụ, tổ chức nội bộ và bản thân dịch vụ, tất cả đều có mối quan hệ chặt chẽ Sự thay đổi của một yếu tố có thể dẫn đến sự thay đổi toàn hệ thống và loại hình dịch vụ Hệ thống này bao hàm quá trình hoạt động có định hướng, kết hợp giữa các yếu tố vô hình và hữu hình, cùng với các yếu tố vật chất và tâm lý, tạo ra dịch vụ Dịch vụ viễn thông là một ví dụ điển hình trong hệ thống này.

Sản phẩm dịch vụ viễn thông rất đa dạng và phong phú, bao gồm cả sản phẩm hữu hình như các thiết bị viễn thông và sản phẩm vô hình như các dịch vụ viễn thông Tất cả các dịch vụ viễn thông đều có một đặc điểm chung là kết quả của quá trình truyền tải thông tin, được tạo nên bởi ba tính chất cơ bản.

- Tin tức cần ủược chuyển giao chớnh xỏc tới người nhận tin

- Nội dung truyền tin tức phải ủược ủưa kịp thời ủến người nhận tin

Trong dịch vụ viễn thông, có hai khái niệm chính về sản phẩm dịch vụ: Sản phẩm hoàn chỉnh là kết quả cuối cùng trong hoạt động sản xuất của tất cả các đơn vị viễn thông, liên quan đến việc truyền tải một loại thông tin hoàn chỉnh từ người gửi đến người nhận, chẳng hạn như truyền số liệu hay cuộc gọi điện thoại.

Sản phẩm cụng ủoạn là kết quả của quá trình sản xuất tại từng đơn vị viễn thông, thể hiện việc truyền tải một loại thông tin trong một giai đoạn cụ thể của quy trình sản xuất hoàn chỉnh.

Theo quy định tại Điều 37 - Nghị định số 109, dịch vụ viễn thông được hiểu là dịch vụ truyền tải, lưu trữ và cung cấp thông tin dưới dạng tín hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh và hình ảnh qua mạng công cộng do doanh nghiệp viễn thông cung cấp Dịch vụ viễn thông bao gồm nhiều yếu tố cấu thành, trong đó có khách hàng, nhà cung cấp, môi trường truyền tải thông tin và các dịch vụ viễn thông mà nhà cung cấp cung cấp Khách hàng là những cá nhân, tập thể, tổ chức, doanh nghiệp hoặc chính phủ có nhu cầu trao đổi thông tin và sử dụng dịch vụ viễn thông Nhà cung cấp là các doanh nghiệp cung cấp một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông Môi trường vật chất cần thiết cho việc cung cấp dịch vụ viễn thông bao gồm hệ thống tổng đài, thiết bị chuyển mạch, truyền dẫn, mạng cáp, nhà trạm và các quầy giao dịch, cùng với đội ngũ nhân viên trong doanh nghiệp Chất lượng dịch vụ viễn thông cũng là một yếu tố quan trọng cần được chú trọng.

Chất lượng dịch vụ viễn thông được xác định bởi nhiều yếu tố tổng quát, bao gồm các tham số kỹ thuật, quy trình sản xuất, khai thác, cũng như các yếu tố kinh tế, xã hội và tâm lý của người tiêu dùng.

Chất lượng dịch vụ viễn thông được xác định bởi nhiều yếu tố từ môi trường bên ngoài và bên trong Nó phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - tài chính của ngành bưu chính, trình độ kỹ thuật của các phương tiện thông tin, tổ chức sản xuất, và trạng thái mạng lưới kết nối thông tin Ngoài ra, kỹ thuật khai thác, thiết bị viễn thông, cũng như việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong các hệ thống truyền thông cũng đóng vai trò quan trọng Hiệu quả sử dụng nguồn lực như nhân lực, vật lực và tài chính, cùng với yêu cầu của người tiêu dùng về số lượng và chất lượng dịch vụ, sẽ ảnh hưởng đến mức độ thỏa mãn các nhu cầu này.

Chất lượng dịch vụ viễn thông được đánh giá qua các chỉ tiêu như giá cả, chức năng sản phẩm và khả năng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Điều này bao gồm tốc độ, độ chính xác trong truyền tải thông tin và độ tin cậy của các phương tiện truyền thông Ngoài ra, các chỉ tiêu phản ánh quá trình phục vụ như mức độ tiếp cận, sự tiện lợi trong sử dụng và khả năng đáp ứng nhu cầu dịch vụ cũng rất quan trọng, cùng với văn hóa và thái độ phục vụ.

Do vậy, chất lượng dịch vụ viễn thông bao gồm hai khiá cạnh: Chất lượng sản phẩm viễn thông và chất lượng phục vụ viễn thông

Chất lượng sản phẩm viễn thông được đánh giá qua các tiêu chí như tốc độ truyền tải thông tin, độ chính xác và trung thực trong việc truyền dẫn, khả năng phục hồi thông tin và sự ổn định hoạt động của các phương tiện truyền thông.

- Chất lượng phục vụ viễn thông gồm:

+ Mức ủộ phổ cập cỏc phương tiện thụng tin và mức ủộ thỏa món cỏc nhu cầu của toàn xã hội về các dịch vụ thông tin

Chất lượng phục vụ là văn hóa và phong cách phục vụ của nhân viên bưu điện, ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng của khách hàng Đối với người tiêu dùng, chất lượng dịch vụ và phục vụ là yếu tố quan trọng nhất Mức độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng phụ thuộc vào khả năng và sự sẵn sàng của doanh nghiệp trong việc cung cấp dịch vụ kịp thời, tại địa điểm thuận lợi và với chất lượng cao.

Vùng nông thôn được hiểu khác nhau tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội và tự nhiên của từng quốc gia Đến nay, vẫn chưa có một khái niệm chung nào được chấp nhận rộng rãi về vùng nông thôn Để định nghĩa vùng nông thôn, người ta thường so sánh với thành phố, trong đó có ý kiến cho rằng tiêu chí mật độ dân số và số lượng cư dân là những yếu tố quan trọng.

Cú ý kiến dựng chỉ tiờu trỡnh ủộ phỏt triển kết cấu hạ tầng ủể phõn biệt thành thị và nông thôn

Cần có ý kiến rõ ràng về việc phát triển sản xuất hàng hóa và tiếp cận thị trường để phân biệt giữa thành phố và nông thôn, điều này cũng phụ thuộc vào cơ chế kinh tế của từng quốc gia.

Cú ý kiến cho rằng vựng nụng thụn là vựng mà dõn cư ở ủú làm nụng nghiệp là chủ yếu (nó phụ thuộc vào cơ cấu kinh tế của vùng)

Việc sử dụng các chỉ tiêu riêng lẻ chỉ phản ánh từng khía cạnh của vựng nụng thụn mà chưa thể hiện đầy đủ bức tranh tổng thể của nó.

Theo ý kiến phõn tớch của cỏc nhà kinh tế và xó hội học cú thể ủưa ra khỏi niệm tổng quát về vùng nông thôn như sau:

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Tỡnh hỡnh thực hiện vấn ủề chất lượng dịch vụ viễn thụng ở nụng thôn ngoài nước a Trung Quốc

Hiện nay, hầu hết các hộ gia đình nông thôn ở Trung Quốc đều không có internet, vì vậy China Mobile đã triển khai dịch vụ Nongxington để cung cấp thông tin cập nhật qua điện thoại di động Đối với những người chưa thể mua điện thoại giá 30 USD, nhà mạng này sẽ miễn phí một chiếc điện thoại nếu tổng cước sử dụng dịch vụ hàng tháng từ 2 USD trở lên Dịch vụ Nongxington đã ra mắt cách đây 4 năm, phát triển mạnh mẽ và hiện tập trung chủ yếu ở các khu vực miền Tây và Tây Nam Trung Quốc.

Nongxington là một hệ thống di động và trang web cung cấp thông tin quan trọng cho người dùng, bao gồm lời khuyên, cảnh báo, cơ hội việc làm, và giá cả thị trường Dịch vụ này chỉ với chi phí khoảng 6 USD/năm, nhằm thu hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn ở Trung Quốc, góp phần giảm thiểu chênh lệch thu nhập China Mobile đã hợp tác với các chuyên gia nông nghiệp để cải thiện nội dung thông tin Trước đây, việc giao dịch chủ yếu diễn ra trực tiếp với thông tin thị trường hạn chế, nhưng hiện tại, nhờ Nongxington, nông dân có thể nắm bắt thông tin và thực hiện giao dịch dễ dàng hơn qua mạng trực tuyến Bên cạnh đó, trang mạng xã hội Wokai kết nối các nhà tài trợ toàn cầu với nông dân cần vay vốn để phát triển kinh doanh nhỏ, cung cấp thông tin về người vay từ Sichuan và Nội Mông, cùng với các nhà cho vay từ 47 quốc gia, tạo ra một nền tảng tương tự như Facebook cho cộng đồng nông dân.

Trung Quốc hiện đang đứng thứ hai thế giới về nhu cầu tín dụng vi mô, nhưng lại thiếu nguồn cung, theo Casey Wilson, CEO và người sáng lập Wokai Trong bối cảnh này, internet trở thành một phương thức quan trọng để huy động tài trợ từ cộng đồng toàn cầu cho tài chính vi mô tại Trung Quốc Trong hai năm qua, Wokai đã huy động được 370.000 USD và tài trợ cho 500 dự án từ chăn nuôi đến trồng trọt, kết nối các nhà đầu tư với những người cần vốn mà không thu phí dịch vụ Trang web này hoạt động dựa vào tài trợ và quảng cáo để trang trải chi phí Tương tự, Nongxington của China Mobile cũng đang tìm kiếm đầu tư lâu dài nhưng vẫn chưa đạt được lợi nhuận.

Phần lớn nông dân Ấn Độ hiện nay chỉ sử dụng các mẫu máy cấp thấp, dẫn đến nhu cầu cao cho các giải pháp giá rẻ Thị trường này là cơ hội lớn cho các nhà sản xuất máy móc nông nghiệp Thiết kế máy với công suất 7000 đồng/tháng đang thu hút sự quan tâm của nhiều nông dân.

Sanjay Sathe, một nông dân 36 tuổi chuyên trồng nho và cà chua tại vùng ngoại ô thành phố Nashik, phía Tây Ấn Độ, thường xuyên liên lạc với các chuyên gia nông nghiệp qua điện thoại bằng tiếng địa phương Trong một cuộc gọi gần đây, anh hỏi về dự báo thời tiết cho ngày mai và nhận được thông tin sẽ có mưa nhỏ (25mm) với nhiệt độ khoảng 24 độ C Ngoài ra, anh cũng được hướng dẫn cách xử lý những đốm trắng mà anh vừa phát hiện trên lá cây.

Những nông dân như Sathe đang trở thành khách hàng quan trọng trong thị trường di động cạnh tranh tại Ấn Độ Số lượng thuê bao di động của quốc gia này đang gia tăng với tốc độ đáng kể, trung bình mỗi tháng có thêm 16-20 triệu thuê bao mới Chỉ trong năm ngoái, lượng khách hàng di động tại Ấn Độ đã tăng 49%, đạt 617,5 triệu thuê bao Dự đoán rằng trong 2 năm tới, Ấn Độ sẽ có hơn 1,1 tỷ thuê bao di động, với nhiều người dân sở hữu hơn một chiếc điện thoại, đặc biệt là tại các vùng nông thôn.

Mặc dù người dân ở các thành phố lớn đang sử dụng điện thoại 3G để truy cập Internet tốc độ cao, phần lớn nông dân vẫn chỉ sử dụng các mẫu máy cấp thấp Thị trường giải pháp giá rẻ cho các mẫu máy này đang trở thành tâm điểm của các nhà mạng tại Ấn Độ Sathe, với chiếc điện thoại cơ bản có lớp vỏ nhựa chống nước, chỉ có thể gửi, nhận tin nhắn và thực hiện cuộc gọi, nhưng anh vẫn nhận được 5 cuộc gọi tự động mỗi ngày, cung cấp thông tin về thời tiết và giá cả thị trường Gói cước của anh chỉ tốn 16 rupi (khoảng 7.000 đồng) mỗi tháng, và nếu muốn gọi đến chuyên gia nông nghiệp để giải đáp thắc mắc, anh sẽ phải trả 60 paise.

Hiện nay, trên thị trường Ấn Độ xuất hiện nhiều mẫu máy "siêu rẻ" với giá chỉ từ 2.000 rupi (880.000 đồng), phục vụ cho người thu nhập thấp Bên cạnh đó, thị trường cũng cung cấp các mẫu điện thoại có thời lượng pin kéo dài lên đến 1 tháng mà không cần sạc lại, hoặc pin sử dụng năng lượng mặt trời, phù hợp cho những người sống ở vùng không có điện.

Giám đốc điều hành kiêm CEO của Vodafone Essar, ông Marten Pieters, nhận định rằng nông thôn Ấn Độ không chỉ là “một thách thức lớn” mà còn mang lại “một cơ hội khổng lồ tuyệt vời” cho sự phát triển và mở rộng dịch vụ viễn thông.

Việc ra mắt dịch vụ 3G tại Ấn Độ hứa hẹn sẽ "đổi mới" cuộc sống của người dân nông thôn Mạng 3G cho phép truy cập Internet tốc độ cao trên điện thoại di động, tương tự như tốc độ trên máy tính Các nhà mạng đang tập trung vào việc cung cấp nhiều dịch vụ mới cho khách hàng nông thôn thông qua công nghệ 3G.

Truyền thông di động đóng vai trò quan trọng trong các quyết định tài chính và phát triển y tế, giáo dục ở nông thôn Ấn Độ Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng người dân nông thôn có thể phải chờ thêm một thời gian nữa mới có được các dịch vụ 3G giá rẻ Hiện tại, nhiều khu vực vùng sâu, vùng xa Ấn Độ vẫn thiếu điện và cơ sở hạ tầng cần thiết để truy cập Internet tốc độ cao trên điện thoại di động.

Sathe cho biết rằng thông tin anh nhận được qua mạng 2G đã giúp anh trồng mướp tốt hơn và kiếm được nhiều tiền hơn Tuy nhiên, người nông dân vẫn mong muốn có những dịch vụ cụ thể hơn, bao gồm thông tin về giá cả thị trường quốc tế cho các loại nông sản xuất khẩu, đặc biệt là sang Nhật Bản.

KDDI, tập đoàn viễn thông di động lớn thứ hai Nhật Bản, vừa ra mắt dịch vụ mới hỗ trợ nông dân Nhật Bản sử dụng điện thoại di động trong việc trồng trọt và thu hoạch các sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là trong các vụ gặt lúa.

Thiết bị công nghệ dành cho nông dân này tích hợp nhiều chức năng khác nhau, sử dụng hệ thống hoạt động dựa trên các thiết bị đầu cuối của Nhật Bản như camera, chụp ảnh, và ghi nhận bản đồ nhờ vào vệ tinh GPS, cùng với móc vạch scan Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi quá trình sản xuất nông nghiệp từ giai đoạn gieo hạt cho đến thu hoạch.

Công nghệ này giúp nông dân Nhật Bản dễ dàng đăng tải thông tin sản phẩm nông nghiệp lên các website của Hiệp hội nông nghiệp Nhật Bản, từ đó hỗ trợ việc giao dịch và buôn bán hiệu quả trên thị trường.

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ Ở NÔNG THÔN TỈNH PHÚ THỌ

Ngày đăng: 22/07/2021, 11:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. GSTS . NSƯT Bùi Xuân Phong (2008) Quản trị kinh doanh viễn thông. Học viện công nghệ bưu chính viễn thông, Hà Nội Khác
2. Nguyễn Văn ðạt (2008) tổng quan về viễn thông học viện công nghệ bưu chính viễn thông, Hà Nội Khác
4. N. Quang (2009) Viettell Phỳ Thọ 5 năm 1 chặng ủường phỏt triển http: //ww. Bao moi.com Khác
5. QD 177/QD - UBND 2010 - phê duyệt dự án quy hoạch phát triển mạng lưới bưu chớnhviễn thụng tỉnh Phỳ Thọ ủến 2020 - UBND tỉnh Phú Thọ Khác
7. Trần Mạnh Dũng, ảnh hưởng cạnh tranh ủến việc cung cấp dịch vụ viễn thông công ích (2010). http: // www.vnpt.com.vn Khác
8. T&H phổ biến kiến thức sử dụng máy tính và sử dụng dịch vụ internet cho người dân vùng nông thôn, vùng xâu vùng xa Việt Nam (2011).http: sttt.Phu Tho.gov.vn Khác
9. Hương Giang, VTCI rút ngắn khoảng cách số (2010). http: www.bao moi.Com Khác
10. Nguyễn Lâm, hỗ trợ NNDD: doanh nghiệp tích cực vào cuộc (2011). http: www. α .viettel.com.vn Khác
11. Mỹ Hạnh, mạng viettel phổ cập ủiện thoại cho nụng dõn (2009). http: www.viettel.com.vn Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN