Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Một số khái niệm
2.1.1 Tín dụng hộ nông dân
Tín dụng, một khía cạnh quan trọng trong kinh tế hàng hóa, được định nghĩa là việc chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định, với yêu cầu hoàn trả đầy đủ cả vốn lẫn lãi suất.
Trong nền kinh tế hàng hoá có nhiều loại hình tín dụng nh− tín dụng th−ơng mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà n−ớc
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tin cậy giữa ngân hàng và các chủ thể kinh tế, được thực hiện chủ yếu qua hình thức cho vay và vay mượn bằng tiền tệ Nguyên tắc cơ bản của tín dụng ngân hàng là hoàn trả và có lãi.
Với tính chất tín dụng bằng tiền, vốn tín dụng ngân hàng có khả năng đầu tư linh hoạt vào mọi lĩnh vực của sản xuất và lưu thông hàng hóa Do đó, tín dụng ngân hàng ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong hệ thống tín dụng hiện tại.
Hộ nông dân là một thành phần của hộ gia đình, nơi các thành viên chia sẻ tài sản chung để thực hiện các hoạt động kinh tế liên quan đến sử dụng đất và sản xuất trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, cũng như các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
Tín dụng hộ nông dân là hình thức cấp tín dụng mà Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) cung cấp cho hộ nông dân, cho phép họ sử dụng một khoản tiền nhất định vào mục đích đã thỏa thuận Hình thức tín dụng này yêu cầu người vay hoàn trả cả gốc và lãi trong thời gian quy định.
Chất lượng tín dụng là chỉ số quan trọng phản ánh mức độ rủi ro trong hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng Để đánh giá chất lượng tín dụng, nhiều chỉ tiêu được sử dụng, trong đó tỷ lệ nợ xấu thường được quan tâm hàng đầu.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, tập trung vào tỷ lệ và cơ cấu tài sản đảm bảo trong tổng dư nợ Để đánh giá chất lượng tín dụng một cách định tính, cần xem xét cơ cấu dư nợ của các khoản vay ngắn hạn và dài hạn, cũng như mối quan hệ giữa cơ cấu nguồn vốn của tổ chức tín dụng và dư nợ cho vay ở các lĩnh vực có rủi ro cao tại thời điểm hiện tại.
Chất lượng tín dụng hộ nông dân phản ánh mức độ rủi ro trong cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Việt Nam Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đánh giá chất lượng tín dụng dựa trên các tiêu chí cụ thể nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động cho vay.
- Nợ có đảm bảo bằng tài sản/Tổng d− nợ
- Nợ vay dài hạn/ Tổng nguồn vốn
- Nợ khó đòi/Tổng nợ quá hạn
- Nợ khó đòi ròng (= nợ khó đòi - dự phòng rủi ro ch−a sử dụng) nhỏ hơn hoặc bằng 0[1]
Chất lượng tín dụng cho vay, đặc biệt là cho vay hộ nông dân, được đánh giá là tốt khi các khoản vay được sử dụng đúng mục đích, dự án sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả, có tài sản đảm bảo, cơ cấu nợ vay phù hợp với nguồn vốn, và khoản vay được trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ.
Nợ có vấn đề bao gồm các khoản nợ vay quá hạn thanh toán, thanh toán không đúng kỳ hạn, như nợ quá hạn thông thường, nợ khó đòi, nợ chờ xử lý, nợ khoanh và nợ tồn đọng Ngoài ra, nó cũng bao gồm các khoản vay trong hạn nhưng có dấu hiệu không an toàn, có khả năng dẫn đến rủi ro tài chính.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 7
Tín dụng hộ nông dân ở Việt Nam
2.2.1 Chủ trương, chính sách của Nhà nước về khuyến khích vay vốn đối với hộ nông dân
Chỉ thị 202/CT-HĐBT ban hành ngày 28/6/1991 quy định rằng ngân hàng cần chuyển sang hình thức cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp Điều này nhằm tạo điều kiện cho các hộ sản xuất trở thành những đơn vị kinh tế tự chủ và phát triển bền vững.
Nghị định 14/NĐ-CP ngày 02/3/1993 quy định về việc cho hộ sản xuất vay vốn nhằm phát triển kinh tế nông thôn, xác định rõ khái niệm hộ sản xuất bao gồm hộ gia đình, doanh nghiệp, hợp tác xã và tập đoàn sản xuất, khẳng định địa vị pháp lý của hộ nông dân như một đơn vị kinh tế tự chủ Nghị định cũng khuyến khích các tổ chức tín dụng cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất với đa dạng đối tượng và thời hạn vay Mục tiêu chính sách là tăng cường cho vay trực tiếp và nâng cao tính tự chủ cho các hộ sản xuất, tạo nhiều cơ hội tiếp cận vốn Tuy nhiên, thủ tục vay vốn phức tạp vẫn là rào cản lớn đối với người nông dân có trình độ hạn chế.
Quyết định 67/1999/QĐ-TTg, được ban hành vào ngày 30/3/1999 bởi Thủ tướng Chính phủ, quy định về chính sách tín dụng ngân hàng nhằm phục vụ cho nông nghiệp và nông thôn Quyết định này nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận nguồn vốn tín dụng, từ đó nâng cao đời sống và phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững.
- Nguồn vốn huy động gồm: Vốn huy động của các ngân hàng, vốn ngân sách nhà n−ớc, vốn vay của các tổ chức tài chính quốc tế
Các ngân hàng cần đảm bảo nguồn vốn đầy đủ để đáp ứng nhu cầu tín dụng cho nông nghiệp và nông thôn, bao gồm ba loại tín dụng: tín dụng thông thường, tín dụng ưu đãi và tín dụng phát triển Việc cân đối này sẽ hỗ trợ sự phát triển bền vững của khu vực nông nghiệp và nâng cao đời sống người dân nông thôn.
−u đi và tín dụng chính sách
- Đổi mới cơ chế tín dụng theo hướng nới lỏng việc đảm bảo tiền vay
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 8
Hộ gia đình có thể vay tối đa 10 triệu đồng mà không cần thế chấp tài sản Các hợp tác xã và doanh nghiệp nhà nước được phép sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay để làm tài sản thế chấp.
- Nhà nước có chính sách xử lý nợ đối với người vay và ngân hàng khi gặp rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) đóng vai trò chủ lực trong việc cung cấp vốn tín dụng cho nông nghiệp và nông thôn, đồng thời khuyến khích các ngân hàng thương mại khác tham gia vào việc hỗ trợ tài chính cho lĩnh vực này.
Quyết định 103/2000/QĐ-TTg, được Thủ tướng Chính phủ ký ngày 28/5/2000, cho phép các hộ nông dân nuôi trồng thuỷ sản vay tối đa 50 triệu đồng mà không cần thế chấp Đồng thời, các hộ nghèo cũng có cơ hội vay tín chấp thông qua các tổ chức hội.
Nghị quyết 11/2000/NQ-CP, ban hành ngày 31/7/2000, cho phép các hộ gia đình và trang trại vay tối đa 20 triệu đồng mà không cần thế chấp Thông tư 10/2000/TT-NHNN, ban hành ngày 31/8/2000, quy định rằng các hộ nông dân và chủ trang trại sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, và nuôi trồng thủy sản có phương án sản xuất hiệu quả và khả năng trả nợ có thể được tổ chức tín dụng xem xét cho vay mà không cần bảo đảm tài sản Điều kiện duy nhất là nộp bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy xác nhận của UBND địa phương về diện tích đất không tranh chấp cùng với giấy đề nghị vay vốn.
Quyết định 546/2002/QĐ-NHNN, được ban hành vào ngày 30/5/2002, quy định về việc áp dụng cơ chế lãi suất thỏa thuận trong hoạt động tín dụng thương mại bằng đồng Việt Nam của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng Theo cơ chế này, lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam sẽ được các tổ chức tín dụng xác định dựa trên nguyên tắc cung – cầu vốn tín dụng trên thị trường và mức độ tín nhiệm của khách hàng.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nhấn mạnh rằng việc thực hiện chế độ tự do hóa sẽ thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh giữa các tổ chức tín dụng, từ đó nâng cao khả năng tự chủ và độc lập tài chính của họ Đồng thời, khách hàng vay vốn sẽ có quyền lựa chọn các tổ chức tín dụng với lãi suất thấp nhất và điều kiện, thủ tục vay thuận lợi nhất.
Nghị định 78/2002/NĐ-CP, ban hành ngày 04/10/2002, quy định về tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác, cho phép vay vốn không cần thế chấp và miễn lệ phí thủ tục vay qua NHCSXH Hộ nghèo cần có địa chỉ cư trú hợp pháp và nằm trong danh sách do UBND xã xác định theo tiêu chí nghèo của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, được tổ chức tiết kiệm và vay vốn bình xét Lãi suất vay ưu đãi do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo từng thời kỳ dựa trên đề nghị của Hội đồng quản trị NHCSXH.
Nghị định 41/2010/NĐ-CP, ban hành ngày 12/4/2010, quy định chính sách tín dụng nhằm phát triển nông nghiệp và nông thôn, đồng thời nâng cao đời sống của nông dân và cư dân khu vực này Đối tượng được hưởng chính sách bao gồm cá nhân, hộ gia đình, hộ sản xuất kinh doanh ở nông thôn, chủ trang trại và hợp tác xã, với khả năng được xem xét cho vay không cần đảm bảo tài sản.
- Tối đa đến 50 triệu đồng đối với đối t−ợng là các cá nhân, hộ sản xuất nông, lâm, ng−, diêm nghiệp;
- Tối đa đến 200 triệu đồng đối với các hộ kinh doanh, sản xuất ngành nghề hoặc làm dịch vụ phục vụ nông nghiệp, nông thôn;
Chính sách tín dụng hỗ trợ đối tượng hợp tác xã và chủ trang trại với mức tối đa lên đến 500 triệu đồng, nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển và mang lại tác động tích cực cho hộ nông dân.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về chính sách hỗ trợ hộ nông dân, nhấn mạnh khả năng tự chủ tài chính của họ được nâng cao Các quy định liên quan đến việc đảm bảo tiền vay đã được nới lỏng, giúp cải thiện mức vốn vay cho hộ nông dân Hơn nữa, cơ chế lãi suất cũng được thực hiện dựa trên nguyên tắc tự do hóa, cho phép các hộ chính sách và hộ nghèo tiếp cận vốn vay với lãi suất ưu đãi, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển sản xuất.
2.2.2 Vai trò của vốn tín dụng đối với sự phát triển kinh tế hộ nông dân Để có vốn sản xuất, kinh doanh các hộ nông dân đều coi tín dụng nh− một nguồn tài trợ quan trọng Tín dụng là một nguồn tài trợ quan trọng và là một công cụ có thể đem đến cơ hội kinh doanh tốt hơn đối với những hộ nông dân biết sử dụng hợp lý nguồn vốn, ng−ợc lại, tín dụng có thể trở thành gánh nặng, là con nợ lâu dài của hộ nông dân nếu sử dụng vốn vay một cách không hợp lý
Chất l−ợng tín dụng trong cho vay hộ nông dân ở Việt Nam
2.3.1 Quan điểm về chất l−ợng tín dụng
Chất lượng tín dụng là vốn cho vay của ngân hàng mà khách hàng sử dụng để phát triển sản xuất kinh doanh, nhằm tạo ra lợi nhuận đủ để hoàn trả nợ gốc và lãi Nó phản ánh sự thoả mãn của nền kinh tế cũng như mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay Vốn vay ngân hàng cần đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu của hộ nông dân, giúp họ đầu tư đúng mục đích và tạo ra lợi nhuận, từ đó đảm bảo hoàn trả nợ đúng hạn Khi đó, ngân hàng và hộ nông dân đều có lợi, xã hội cũng được hưởng lợi từ việc gia tăng sản phẩm, tạo thêm việc làm và mở rộng quy mô sản xuất.
Trong quá trình chu chuyển vốn, ngân hàng thu hút vốn từ cả gốc và lãi, đồng thời hộ nông dân nhận được lãi suất Điều này dẫn đến việc khối lượng sản phẩm cung ứng cho xã hội tăng lên Như vậy, vốn vay ngân hàng không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế mà còn tạo ra hiệu quả xã hội tích cực.
Chất lượng tín dụng cần được đánh giá từ nhiều khía cạnh khác nhau, bao gồm quan điểm của ngân hàng, sự nhìn nhận của khách hàng và tác động đến nền kinh tế.
Theo quan điểm của ngân hàng, hoạt động tín dụng là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành bại của ngân hàng Do đó, các ngân hàng luôn chú trọng đến chất lượng tín dụng, với hai yếu tố cơ bản là mức độ an toàn và khả năng sinh lời Khi cung cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng đặc biệt quan tâm đến việc thu hồi vốn đúng hạn và đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 29
Chất lượng tín dụng theo quan điểm ngân hàng được đánh giá từ hai khía cạnh chính: độ an toàn vốn và khả năng sinh lời mà hoạt động tín dụng mang lại cho ngân hàng.
Trước khi cho vay, ngân hàng cần đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, bao gồm cả gốc và lãi, để xác định mức độ an toàn của khoản vốn Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro là điều không thể tránh khỏi, và rủi ro tín dụng là mối đe dọa lớn nhất đối với các ngân hàng Hậu quả của rủi ro này có thể dẫn đến thiệt hại lớn, vì vậy ngân hàng phải áp dụng các giải pháp nhằm phát hiện nguyên nhân và hạn chế rủi ro đến mức tối đa Việc này giúp nâng cao mức độ an toàn tín dụng cho các khoản vốn của ngân hàng.
Khả năng sinh lời của ngân hàng chủ yếu đến từ hoạt động tín dụng, khi mà sự gia tăng dư nợ tín dụng dẫn đến tăng thu nhập ròng từ hoạt động này Điều này không chỉ giúp giảm tỷ lệ nợ quá hạn và rủi ro tín dụng mà còn bảo vệ ngân hàng khỏi tổn thất Hơn nữa, chất lượng tín dụng tốt nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường, từ đó tăng cường khả năng huy động vốn, khả năng thanh toán và thu hút thêm nhiều khách hàng.
Chất lượng tín dụng được hiểu là mức độ an toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng, phản ánh qua hoạt động tín dụng.
Theo quan điểm của khách hàng là hộ nông dân, một khoản tín dụng được coi là tốt khi đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn với lãi suất, kỳ hạn, phương thức giải ngân và thu nợ hợp lý Các thủ tục cần được giải quyết nhanh gọn, tiết kiệm thời gian và chi phí Mục tiêu chính của khách hàng vay vốn là tối đa hóa lợi ích cá nhân, vì vậy họ rất quan tâm đến các điều kiện tín dụng này.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, nghiên cứu về mối quan hệ giữa lãi suất và kỳ hạn Khách hàng và người đi vay thường có xu hướng tìm kiếm những sản phẩm tài chính với giá cả hợp lý, tương tự như việc mua sắm hàng hóa với giá rẻ nhất có thể.
Theo quan điểm của khách hàng, chất lượng tín dụng được định nghĩa là khả năng của ngân hàng trong việc đáp ứng các nhu cầu về lãi suất, quy mô, kỳ hạn, phương thức giải ngân và thu nợ cho mỗi khoản tín dụng mà họ cung cấp.
Chất lượng tín dụng được đánh giá qua khả năng đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà ngân hàng mang lại Tín dụng chất lượng cao không chỉ thúc đẩy hiệu quả sản xuất kinh doanh mà còn đảm bảo sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành hợp lý, đáp ứng nhu cầu trong nước và cạnh tranh trên thị trường quốc tế Điều này góp phần tăng trưởng kinh tế, tạo thêm việc làm và thể hiện tính an toàn trong hoạt động ngân hàng, nâng cao khả năng thanh toán và giảm thiểu rủi ro hệ thống.
Chất lượng tín dụng cao đạt được khi thỏa mãn ba mục tiêu chính: mục tiêu của ngân hàng, nhu cầu của khách hàng và sự phát triển bền vững của nền kinh tế xã hội.
Sự mâu thuẫn giữa mục tiêu của ngân hàng và khách hàng là điều dễ nhận thấy; ngân hàng mong muốn tối đa hóa lợi nhuận từ các khoản cho vay với lãi suất cao và thanh toán đúng hạn, trong khi khách hàng lại muốn giảm thiểu chi phí và tìm kiếm lãi suất thấp nhất Đồng thời, xã hội kỳ vọng rằng hoạt động tín dụng của ngân hàng sẽ góp phần tạo ra việc làm, xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
Do vậy mà hoạt động tín dụng phải làm dung hoà đ−ợc cả ba lợi ích để ngân hàng hoạt động và phát triển một cách bền vững
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 31
2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất l−ợng tín dụng đối với hộ nông dân
2.3.2.1 Chỉ tiêu tổng d− nợ cho vay hộ nông dân
Tổng d− nợ là tổng các khoản nợ ngân hàng đ cho hộ nông dân vay còn d− nợ đến kỳ báo cáo, bao gồm:
- Các khoản dư nợ ngắn hạn là các khoản cho vay chi phí vốn lưu động có kỳ hạn vay vốn đến 12 tháng
Các khoản cho vay trung và dài hạn được sử dụng để hình thành vốn cố định, đầu tư vào cơ sở vật chất, máy móc và thiết bị, với thời gian vay vốn kéo dài trên 12 tháng.