MỞ ðẦU
Tớnh cấp thiết của ủề tài
Sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến mạnh mẽ, từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần với sự điều tiết của Nhà nước Cơ chế và chính sách mới đã tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp, nơi kinh tế hộ nông dân đóng vai trò quyết định.
Trong những năm qua, các chính sách và chế độ quản lý mới đã khẳng định hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ, đóng góp lớn vào việc huy động nguồn lực phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn Kinh tế hộ nông dân đã phát triển nhanh chóng, chuyển từ sản xuất tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hóa Nhiều hộ nông dân với kinh nghiệm làm ăn giỏi đã tích lũy vốn và mạnh dạn đầu tư, mở rộng sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trường và làm giàu Sự phát triển kinh tế hộ là yêu cầu cấp thiết cho sự phát triển kinh tế nói chung, đặc biệt đối với một quốc gia nông nghiệp như Việt Nam.
Khó khăn lớn nhất hiện nay đối với các hộ sản xuất là thiếu vốn cho hoạt động kinh doanh, đặc biệt ở những vùng sâu, vùng xa Trong bối cảnh thị trường vốn chưa phát triển, vai trò hỗ trợ của Ngân hàng Chính sách xã hội trở nên vô cùng quan trọng cho sự phát triển sản xuất của các hộ Ngân hàng đã đồng hành cùng các hộ nông dân trong nhiều năm qua, góp phần tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập và giúp nông dân giảm nghèo thông qua chính sức lao động và tài sản của gia đình.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 2
Huyện Quang Bình, thuộc tỉnh Hà Giang, là một huyện thuần nông với 15 đơn vị hành chính gồm thị trấn và 14 xã, có 13,975 hộ với tổng dân số 57,297 người Ngân hàng Chính sách xã hội đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế của các hộ nông dân tại huyện trong những năm qua Là một tổ chức tín dụng chính thống, ngân hàng này thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi, góp phần đảm bảo sự phát triển kinh tế hộ gia đình Nhờ vào nỗ lực cải thiện cơ chế và thủ tục cho vay, Ngân hàng Chính sách xã hội ngày càng khẳng định vai trò trong phát triển kinh tế tại huyện Quang Bình và các vùng đặc biệt khó khăn khác trên cả nước.
Ngân hàng chính sách xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế và nâng cao thu nhập cho hộ nông dân tại huyện Quang Bình Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất của các hộ nông dân, ngân hàng cần có những giải pháp cụ thể Nghiên cứu này sẽ tập trung vào ảnh hưởng của vốn vay từ Ngân hàng chính sách xã hội đến sự phát triển kinh tế của hộ gia đình ở huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên ảnh hưởng của vốn vay từ Ngân hàng chính sách xã hội đến sự phát triển kinh tế hộ tại địa phương, bài viết đề xuất giải pháp nhằm cải thiện khả năng tiếp cận vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay cho phát triển kinh tế hộ trong tương lai.
1 Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về ảnh hưởng của vốn vay ủến sự phỏt triển kinh tế hộ gia ủỡnh;
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 3
2 Phân tích ảnh hưởng của vốn vay từ Ngân hàng chính sách xã hội ủến sự phỏt triển kinh tế hộ ở huyện Quang Bỡnh giai ủoạn 2009-2011;
3 ðề xuất giải phỏp chủ yếu nhằm ủỏp ứng ủủ nhu cầu về vốn và nõng cao hiệu quả sử dụng vốn vay cho phỏt triển kinh tế hộ ở ủịa phương ủến năm
Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm mục đích trả lời các câu hỏi liên quan đến việc vay vốn và ảnh hưởng của vốn vay từ Ngân hàng chính sách xã hội đối với sự phát triển kinh tế hộ ở huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
1 Việc tiếp cận nguồn vốn vay từ ngân hàng CSXH huyện Quang Bình của nông dân có dễ dàng hay không?
2 Vốn vay từ ngân hàng chính sách xã hội có ảnh hưởng như thế nào tới sự phát triển kinh tế hộ ở huyện Quang Bình?
3 Giải phỏp nào cần ủề xuất nhằm ủỏp ứng ủủ nhu cầu và nõng cao hiệu quả sử dụng vốn vay cho phỏt triển kinh tế hộ ở ủịa phương ủến năm 2015?
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiờn cứu cỏc vấn ủề liờn quan ủến vốn vay và ảnh hưởng của vốn vay từ ngõn hàng CSXH ủến phỏt triển kinh tế hộ;
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Quang Bình cung cấp vốn cho các hộ nông dân, bao gồm cả những hộ đã vay và chưa vay Cán bộ tín dụng của ngân hàng và các xã đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và hướng dẫn người dân tiếp cận nguồn vốn này.
1.4.2.1 Phạm vi không gian: Huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang
+ Thời gian thực hiện ủề tài từ thỏng 04/2011 ủến 05/2012
+ Cỏc số liệu trong ủề tài thu thập từ cỏc năm 2009 ủến 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 4
+ Các chương trình cho hộ nông dân vay vốn của ngân hàng chính sách xã hội huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang
+ Tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ nông dân từ ngân hàng chính sách xã hội huyện Quang Bình
+ Ảnh hưởng của vốn ưu ủói ủến hộ nụng dõn phỏt triển kinh tế hộ trờn ủịa bàn huyện Quang Bỡnh, tỉnh Hà Giang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Cơ sở lý luận
2.1.1 Các lý luận về kinh tế hộ
2.1.1.1 Khái niệm hộ nông dân
Hộ nông dân đã tồn tại từ lâu và phát triển qua nhiều thời kỳ lịch sử, hiện nay vẫn giữ được bản chất cốt lõi: “Sự hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành viên trong gia đình nhằm tạo ra sản phẩm nuôi sống, tích lũy của cải cho gia đình và góp phần làm giàu cho xã hội.”
Theo A.V Traianiop (1925), "Hộ nông dân là đơn vị sản xuất rất ổn định" và ông coi "Hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng và phát triển nông nghiệp" Luận điểm này đã được áp dụng rộng rãi trong chính sách nông nghiệp của nhiều quốc gia trên thế giới, bao gồm cả các nước phát triển.
Frank Ellis (1988) định nghĩa "hộ nông dân" là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên mảnh đất của mình, chủ yếu sử dụng sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn hơn nhưng chủ yếu tham gia cục bộ vào các thị trường với mức độ không hoàn hảo cao Tác giả Lê Đình Thắng (1993) cho rằng hộ nông dân là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn Trong khi đó, tác giả Nguyễn Sinh Cúc, qua phân tích điều tra nông thôn năm 2001, đã xác định rõ hơn về hộ nông dân theo yêu cầu của thống kê học.
Hộ nông dân là những hộ gia đình có từ 50% lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào các hoạt động nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi và cung cấp dịch vụ nông nghiệp Nguồn sống chính của các hộ này chủ yếu dựa vào nông nghiệp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 6
2.1.1.2 Quan ủiểm về phỏt triển kinh tế hộ nụng dõn
Phát triển là quá trình thay đổi đòi hỏi sự hoàn thiện trong các lĩnh vực ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống Điều này có nghĩa là phát triển kinh tế hộ nông dân cần đáp ứng nhu cầu cuộc sống của con người ở mức cao trong mọi khía cạnh, bao gồm vật chất và tinh thần Phát triển cũng cần theo xu hướng văn minh của nhân loại, với mục tiêu là sự tăng trưởng toàn diện của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định.
* Quan ủiểm về phỏt triển bền vững
Phát triển bền vững được hiểu qua ba phương diện chính: bền vững kinh tế, bền vững môi trường và sự chấp nhận của xã hội Mỗi phương diện này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển toàn diện và lâu dài cho cộng đồng và hành tinh.
Phát triển kinh tế nông hộ gắn liền mật thiết với phát triển bền vững nụng thụn trờn những quan ủiểm sau:
- ðảm bảo nhu cầu hiện tại nhưng khụng làm giảm khả năng ủỏp ứng nhu cầu của thế hệ mai sau
- Phát triển kinh tế xã hội gắn liền với giữ gìn và bảo vệ nguồn lực cũng như môi trường
- ðứng trờn quan ủiểm tiếp cận hệ thống trong phỏt triển nụng thụn ủể hình thành nên chiến lược phát triển bền vững nông thôn
2.1.1.3 Những ủặc trưng cơ bản của kinh tế nụng hộ
Phát triển kinh tế nông thôn có sự đa dạng ở từng quốc gia, vùng miền và địa phương, nhưng nhìn chung, kinh tế nông thôn có những đặc trưng cơ bản sau: sự kết hợp giữa sản xuất nông nghiệp và các hoạt động phi nông nghiệp, vai trò quan trọng của các hợp tác xã và tổ chức cộng đồng, cũng như sự chú trọng đến việc nâng cao chất lượng sống của người dân thông qua phát triển hạ tầng và dịch vụ.
- Thứ nhất: có sự thống nhất chặt chẽ giữa quyền sở hữu và quá trình quản lý và sử dụng các yếu tố sản xuất
Sở hữu trong nông hộ là hình thức sở hữu chung, nơi mọi thành viên đều có quyền sở hữu đối với tư liệu sản xuất và tài sản của hộ Điều này xuất phát từ cơ sở kinh tế chung, tạo nên sự hợp tác và chia sẻ giữa các thành viên trong nông hộ.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, cho thấy rằng trong các hộ gia đình, mọi người đều có ý thức trách nhiệm cao và việc bố trí, sắp xếp trong hộ rất linh hoạt và hợp lý Điều này dẫn đến hiệu quả sử dụng lao động trong kinh tế hộ gia đình được nâng cao.
Lao động quản lý và lao động trực tiếp có mối liên hệ chặt chẽ trong nông hộ, nơi mọi người thường gắn bó theo quan hệ huyết thống Kinh tế nông hộ tổ chức quy mô nhỏ hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác, do đó, việc điều hành sản xuất và quản lý cũng trở nên đơn giản và gọn nhẹ hơn.
Trong nông hộ, chủ hộ không chỉ đóng vai trò là người quản lý sản xuất mà còn trực tiếp tham gia vào quá trình lao động Điều này tạo ra sự thống nhất cao giữa lao động quản lý và lao động trực tiếp.
- Thứ ba: Kinh tế nụng hộ cú khả năng thớch nghi và tự ủiều chỉnh rất tốt
Kinh tế nông hộ quy mô nhỏ có khả năng thích ứng linh hoạt hơn so với các doanh nghiệp nông nghiệp lớn Trong điều kiện thuận lợi, nông hộ có thể tập trung mọi nguồn lực để mở rộng sản xuất Ngược lại, khi gặp khó khăn, họ có thể duy trì hoạt động bằng cách thu hẹp quy mô sản xuất, thậm chí quay về mô hình tự cung tự cấp.
Có sự gắn bó chặt chẽ giữa quá trình sản xuất và lợi ích của người lao động trong kinh tế nông hộ Mọi người kết nối với nhau trên cơ sở kinh tế, huyết tộc và cùng chung nguồn quỹ, từ đó dễ dàng hợp tác để phát triển kinh tế nông hộ Sự liên kết này tạo ra mối quan hệ giữa kết quả sản xuất và lợi ích của người lao động, trở thành động lực thúc đẩy hoạt động của mỗi cá nhân, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất trong nền kinh tế nông hộ.
Kinh tế nông hộ là mô hình sản xuất có quy mô nhỏ nhưng vẫn đạt hiệu quả cao Quy mô nhỏ không đồng nghĩa với sự lạc hậu hay năng suất thấp; ngược lại, kinh tế nông hộ có thể mang lại năng suất lao động vượt trội so với các doanh nghiệp lớn Hơn nữa, mô hình này còn có khả năng áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nhấn mạnh tầm quan trọng của kinh tế nông hộ trong sản xuất nông nghiệp Kinh tế nông hộ được coi là hình thức phù hợp nhất, giúp tối ưu hóa các yếu tố trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng, đồng thời đảm bảo sự tác động kịp thời đến sản xuất.
- Thứ sỏu: kinh tế nụng hộ sử dụng sức lao ủộng và tiền vốn của hộ là chủ yếu
Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Một số mô hình tài chính vi mô ở các nước trên thế giới
Phát triển tín dụng ngân hàng toàn cầu liên quan đến việc xây dựng hệ thống ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính, nhằm huy động nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế Qua đó, ngân hàng sẽ tiến hành phân phối vốn dưới hình thức cho vay hoặc đầu tư vào doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, từ đó mở rộng sản xuất, lưu thông hàng hóa và phát triển hệ thống ngân hàng trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng Đây là những kinh nghiệm quý báu trong tổ chức hệ thống ngân hàng và tài chính tại nhiều quốc gia.
Hệ thống ngân hàng Singapore, với vị trí địa lý chiến lược tại ngã tư hàng hải quốc tế, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu Mặc dù có diện tích nhỏ khoảng 640 km² và dân số chỉ khoảng 3,1 triệu người, Singapore đã phát triển thành trung tâm tài chính và thương mại mạnh mẽ từ những năm 60 Sự thành công của lĩnh vực ngân hàng và tài chính đã góp phần vào quá trình công nghiệp hóa và tăng trưởng kinh tế nhanh chóng Hệ thống ngân hàng bao gồm Ủy ban Tiền tệ Singapore, các ngân hàng thương mại, ngân hàng tiết kiệm bưu điện và công ty tài chính, với thị trường tài chính phát triển nhất trong khu vực ASEAN Từ năm 1975, lãi suất tiền vay và tiền gửi đã được tự do hóa, đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc kiểm soát và phát triển thị trường tài chính.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu về việc nới lỏng chính sách hối đoái, tạo điều kiện cho các ngân hàng Singapore huy động hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi từ cả trong và ngoài nước Điều này nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đồng thời tối ưu hóa việc phân phối và sử dụng các nguồn vốn tiền tệ.
Hệ thống tín dụng nông thôn Thái Lan đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển nông nghiệp của đất nước, nơi Thái Lan là một trong những quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới với chất lượng cao Chính phủ Thái Lan tập trung vào xuất khẩu và dịch vụ như là động lực tăng trưởng kinh tế, từ đó giúp tăng nguồn dự trữ quốc gia từ 16,5 tỷ USD năm 1985 lên 46,5 tỷ USD vào năm 1995 Hệ thống ngân hàng Thái Lan, bao gồm Ngân hàng Trung ương (BOT), ngân hàng thương mại và ngân hàng chuyên doanh, đã được thành lập từ năm 1942 và giữ vai trò là ngân hàng trung ương, chịu ảnh hưởng lớn từ các ngân hàng phương Tây Ngân hàng nông thôn Thái Lan, cùng với các ngân hàng khác như BAAC và ngân hàng nông dân, đã hoạt động hiệu quả trong việc cung cấp vốn cho nông nghiệp.
Ngân hàng Landbank ở Philippines là một ngân hàng chuyên cung cấp dịch vụ tài chính cho nông nghiệp nông thôn, với 67% vốn hoạt động dành cho lĩnh vực này Ngân hàng hỗ trợ nông dân nghèo không có tài sản thế chấp thông qua các hợp tác xã, yêu cầu các thành viên đóng góp từ 10-20 USD Đội ngũ chuyên viên kỹ thuật của ngân hàng hướng dẫn nông dân quy trình kỹ thuật từ gieo trồng đến chăm sóc, bảo quản và chăn nuôi gia súc, gia cầm Họ cũng giúp nông dân lập dự án sử dụng vốn vay hiệu quả, chỉ cho vay khi các dự án đã được bảo hiểm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 21
2.2.2 Tài chính vi mô ở Việt Nam
2.2.2.1 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (NHNNo) được thành lập vào ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam NHNNo không chỉ giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn mà còn đóng góp quan trọng vào sự phát triển của nhiều lĩnh vực khác trong nền kinh tế Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNNo) là ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam, nổi bật với vốn tự có lên đến 5.865 tỷ VNĐ vào tháng 1/2004 Đến cuối năm 2001, tổng tài sản của NHNNo đã vượt quá 70.000 tỷ VNĐ, với 1.568 chi nhánh trên toàn quốc Ngân hàng này sở hữu đội ngũ 24.000 cán bộ nhân viên và duy trì mối quan hệ với hơn 7.500 doanh nghiệp, 8 triệu hộ sản xuất kinh doanh, cùng trên 50 triệu khách hàng giao dịch.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNNo) đang tích cực đầu tư vào đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng, nhằm nâng cao hiệu quả quản trị kinh doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến Hiện tại, NHNNo đã kết nối rộng rãi với hơn 1.500 chi nhánh thông qua hệ thống máy tính và cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT Đến nay, NHNNo hoàn toàn có khả năng cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiện ích cho tất cả khách hàng trong và ngoài nước.
Ngân hàng có mạng lưới đại lý rộng lớn với hơn 700 ngân hàng và tổ chức tài chính quốc tế tại gần 90 quốc gia trên khắp các châu lục Ngân hàng là thành viên của Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA) và Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) Ngân hàng cũng đã tổ chức nhiều hội nghị quốc tế quan trọng, bao gồm Hội nghị FAO năm 1991 và Hội nghị APRACA.
1996 và năm 1998, ủược ủăng cai tổ chức Hội nghị tớn dụng nụng nghiệp quốc tế CICA lần thứ 31, tháng 11 năm 2001 tại Hà Nội Tiếp nhận và triển
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang thực hiện luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, tập trung vào việc khai thác hiệu quả các dự án từ các tổ chức tài chính tín dụng ngân hàng quốc tế, đặc biệt là các dự án của WB, ADB, và AFD Hiện tại, có 53 dự án với tổng số vốn lên đến 1.645 triệu USD.
2.2.2.2 Ngân hàng chính sách xã hội
Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập theo quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ, tiền thân là Ngân hàng Người nghèo, nhằm thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Ngân hàng chính sách xã hội có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất trên toàn quốc, bao gồm tài sản, con dấu và hệ thống giao dịch từ trung ương đến địa phương, với hội sở chính, sở giao dịch, 64 chi nhánh tỉnh, thành phố và các chi nhánh (phòng giao dịch) tại quận, huyện, thị xã.
Quản trị ngân hàng chính sách được thực hiện bởi Hội đồng quản trị (HĐQT), trong đó HĐQT có các ban đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, quận, huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh.
Tại cỏc cấp huyện cú cỏc phũng giao dịch của ngõn hàng và cú ban ủại diện HðQT chỉ ủạo thực hiện việc kiểm tra, giỏm sỏt hoạt ủộng
Tổ tiết kiệm và vay vốn sẽ xem xét các hộ đủ điều kiện vay, lập danh sách hộ nghèo đề nghị vay vốn và gửi danh sách này lên ban chỉ đạo giảm nghèo và ủy ban nhân dân (UBND) xã Ban chỉ đạo giảm nghèo cùng với UBND xã sẽ xác nhận và chuyển danh sách lên ngân hàng, đồng thời báo cáo kết quả phê duyệt của ngân hàng tới tổ tiết kiệm và vay vốn.
Cuối cùng, ngân hàng cùng với các đơn vị ủy thác và tổ tiết kiệm đã trực tiếp giải ngân vốn cho từng hộ gia đình và các đối tượng có đủ điều kiện vay vốn.
Những vấn ủề ủặt ra ủối với việc vay vốn phỏt triển kinh tế hộ
Khả năng sinh lời là yếu tố quan trọng trong việc thẩm định các dự án vay vốn của hộ gia đình Ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng tính khả thi và hiệu quả của dự án, bất kể quy mô lớn hay nhỏ Việc đánh giá các yếu tố rủi ro liên quan đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ gia đình cũng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng Do đó, nguồn thu nhập của ngân hàng chủ yếu đến từ hiệu quả cho vay nhằm phát triển kinh tế hộ tốt hơn Khả năng sinh lời còn phụ thuộc vào mức lãi suất và tỷ lệ dư nợ lành mạnh.
Tính thanh khoản là khả năng của ngân hàng trong việc chuyển đổi khoản vay thành tiền mặt khi cần thiết, điều này phụ thuộc vào các điều khoản và điều kiện của khoản vay mà người vay phải tuân thủ Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp thường diễn ra theo mùa vụ, dẫn đến sự biến động trong lưu chuyển tiền tệ.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc ổn định tài chính trong lĩnh vực nông nghiệp Để đảm bảo nguồn vốn luân chuyển ổn định, các ngân hàng cần áp dụng hình thức cho vay phù hợp với đặc thù của ngành này.
Nguyên tắc bảo toàn vốn vay yêu cầu rằng để đảm bảo an toàn cho vốn, tiền vay phải được sử dụng vào những mục đích mang lại hiệu quả kinh tế cao nhằm có khả năng trả nợ sau khi nhu cầu của người vay được thỏa mãn Ngân hàng yêu cầu đối tượng vay cung cấp tài sản thế chấp để giảm thiểu rủi ro trong quá trình cho vay.
Để giảm thiểu rủi ro trong sản xuất nông nghiệp như dịch bệnh và thiên tai, hoạt động kinh doanh tín dụng cần đa dạng hóa đối tượng vay vốn Việc này không chỉ giúp phân tán rủi ro mà còn tạo điều kiện cho các nhà sản xuất có cơ hội tiếp cận nguồn vốn linh hoạt hơn.
Nhà nước đề ra các chính sách và chương trình nhằm phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt chú trọng vào phát triển vùng nông nghiệp nông thôn Các chi nhánh ngân hàng phối hợp hoạt động trong quá trình thực hiện chính sách này, nhằm đảm bảo nguyên tắc cho vay phát triển kinh tế hộ đạt hiệu quả.
Thời hạn cho vay hiện nay được quy định như sau: đối với cho vay trung hạn, ngân hàng cho vay tối đa 5 năm, trong khi vay dài hạn không vượt quá 10 năm.
2.3.2 ðối với hộ gia ủỡnh vay vốn
Vấn đề tiếp cận nguồn vốn ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội vẫn còn nhiều khó khăn, mặc dù chính sách cho vay vốn ưu đãi nhằm phát triển kinh tế đã được công bố rộng rãi Nhiều hộ gia đình vẫn gặp lúng túng trong việc tiếp cận nguồn vốn này.
Vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn vốn ưu đãi là rất quan trọng, đặc biệt là khi các hộ gia đình vay vốn này Họ cần xác định lĩnh vực đầu tư, loại cây trồng hay vật nuôi nào phù hợp với nhu cầu thị trường để đạt được hiệu quả cao nhất Để đảm bảo việc sử dụng nguồn vốn ưu đãi diễn ra hiệu quả, việc tư vấn từ bên cung cấp tín dụng ưu đãi và sự hỗ trợ từ các cấp quản lý nhà nước là cần thiết.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 30